Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.3 KB, 164 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

NGUYỄN PHÚC THIỆN

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên
ngành
Mã số

: Luật Kinh tế

: 9380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI - 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân
1


cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng . Ngay từ xa
xưa, con người đã nhận biết được tầm quan trọng đặc biệt của đất đai. W. Petty - nhà
kinh tế học người Anh đã khẳng định: “Lao động là cha, đất đai là mẹ tạo ra mọi của cải
vật chất”. Trong Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú viết: “Của báu của một
quốc gia khơng gì ngoài đất đai. Tất cả của cải, nhân dân từ đó mà sinh ra”
… Với một nước nơng nghiệp có nghề trồng lúa nước truyền thống như Việt Nam thì

đất đai có vị trí vơ cùng quan trọng. Các nhà nước trong lịch sử luôn quan tâm đến vấn
đề đất đai với chính sách lộc điền, chính sách quân điền thời nhà Lê Sơ, chính sách khẩn
hoang thời nhà Trần, nhà Nguyễn … Kể từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm, chú trọng đến lĩnh vực đất đai và coi đó là vấn đề trọng yếu của cách mạng. Chính
sách, pháp luật đất đai góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển đất nước.
Qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới được khởi xướng từ Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (năm 1986) đến nay cho thấy việc coi trọng, bảo hộ quyền sở hữu tài sản của
cá nhân là “chìa khóa” thành công chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng toàn
diện; đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội rất đỗi tự hào. Sự thay đổi tư duy về
quản lý kinh tế của Đảng ta bắt đầu từ việc xác định, đề cao vai trị của hộ gia đình, cá
nhân trong sản xuất nơng nghiêp: Hộ gia đình, cá nhân là đơn vị kinh tế tự chủ trong
nông nghiệp; thực hiện việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài; công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất nói chung và hộ gia
đình, cá nhân nói riêng; cho phép họ được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn giao
đất …. Như vậy, nội hàm của quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được mở rộng
với những giá trị mới, nhận thức mới. Nó vượt qua khn khổ “chật hẹp” của quan niệm
truyền thống là quyền khai thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để mang lại giá trị
vật chất cho con người. Quyền sử dụng đất được trị giá thành tiền đem ra trao đổi trên
thị trường; được sử dụng làm tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự trong quan hệ
vay vốn với các ngân hàng
1 Lời nói đầu của Luật Đất đai năm 1993


1


thương mại, tổ chức tín dụng và góp vốn liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư, sản xuất
- kinh doanh … Những nội dung này được quy định lần đầu tiên trong Luật Đất đai năm

1993 tạo cơ sở pháp lý ban đầu cho việc hình thành thị trường quyền sử dụng đất có tổ
chức ở nước ta. Chế định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được
kế thừa, bổ sung, hoàn thiện trong các đạo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998, năm 2001; Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Để nâng cao tính khả thi của chế định quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trong triển khai thực hiện; pháp luật đất đai có các quy
định về bảo đảm quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; các quy định về trình tự,
thủ tục thực hiện. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành bộc lộ những vướng mắc, trở ngại
như chưa quy định cụ thể, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sử dụng đất đối
với phần đất là tài sản chung trong diện tích đất của hộ gia đình; chưa quy định rõ về
quyền sử dụng đất của thành viên hộ gia đình là phụ nữ kết hơn, lấy chồng ở địa phương
khác đối với đất giao cho hộ gia đình; khái niệm hộ gia đình, khái niệm hộ gia đình sử
dụng đất quy định trong Luật Đất đai năm 2013 chưa phù hợp; một số quy định về
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chưa tương thích với quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể sử dụng đất khác như: i) Phạm vi góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân hẹp hơn so với tổ chức sử dụng đất; người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (ĐTNN); ii) Đối tượng nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hạn chế hơn so với đối
tượng nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của tổ chức; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn ĐTNN sử dụng đất để hợp tác sản
xuất, kinh doanh; iii) Cơ chế xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính bồi thường, hỗ
trợ cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng chưa phù hợp làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của hộ gia

đình, cá nhân; iv) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã hạn chế việc tiếp cận nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực nơng nghiệp v.v. Cho dù tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất khơng phải là đề tài mới và đã có một số cơng trình được cơng bố ở
các phạm vi, mức độ khác nhau song với những bất cập phát sinh trong thực tiễn thi
hành như đã đề cập nêu trên thì lĩnh vực này vẫn cịn nhiều dư địa để tiếp tục nghiên
cứu. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của hộ

2


gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến
sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình sử dụng đất, của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất. Từ đó, nêu phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
hiệu quả pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử

dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, xây dựng khung lý thuyết về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình và cá nhân trong thời gian tới.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới về quyền và nghĩa vụ của

hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và rút ra những bài học thành công và chưa thành
cơng để khuyến nghị đối với Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện


pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hai nhóm
đất: Nhóm đất nơng nghiệp và nhóm đất phi nơng nghiệp, đi sâu phân tích quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nêu rõ kết quả
đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới và cơ chế thực hiện

về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong hai nhóm đất: đất
nơng nghiệp và đất phi nơng nghiệp, đồng thời có giải pháp thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển theo xu hướng lành mạnh, minh bạch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án khu trú vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất

đai nói chung và các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế.
- Các luận điểm khoa học, trường phái lý thuyết về hộ gia đình, cá nhân sử

dụng đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nói chung và quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng.
3


- Nội dung quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi

hành về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử


dụng đất.
- Triết lý, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, thực hiện các quy định

về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất v.v.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Quyền và nghĩa vụ của của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật
Việt Nam hiện nay là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến quy định của
nhiều đạo luật. Tuy nhiên, trong khn khổ có hạn của một bản luận án tiến sĩ luật
học; luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu vào một số nội dung cụ thể sau đây:
Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất.
Theo đó, luận án nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong hai nhóm: đất nơng
nghiệp và đất ở, tập trung nghiên cứu sâu hơn về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp, bởi vì lĩnh vực đất nơng nghiệp cịn nhiều bất cập,
hạn chế cản trở phát triển kinh tế nông nghiệp, hạn chế tạo việc làm cho dân cư.
Phạm vi về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất được nghiên cứu là văn bản quy phạm pháp luật từ khi
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đến nay. Trong phạm vi nhất định, luận án
nghiên cứu các văn bản có liên quan được ban hành trước Luật Đất đai năm 2013.
Phạm vi về không gian: Phạm vi nghiên cứu về thực hiện Luận án về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo quy định pháp luật trong phạm vi
toàn quốc.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương
pháp chủ yếu sau đây:

Phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lê nin nghiên cứu quyền tài sản nói chung, quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng, nguồn gốc, bản chất; q trình
hình thành và phát triển; phân tích đánh giá về quyền và nghĩa vụ pháp lý của hộ gia

4


đình và cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với các quan hệ pháp lý khác và phải
phân tích chúng trong bối cảnh lịch sử nhất định.
- Phương pháp phân tích, tởng hợp: Cịn gọi là phương pháp nghiên cứu tư liệu

thứ cấp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến chủ đề của luận án; các văn kiện của Đảng, bản tổng kết đánh giá
tình hình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất qua số liệu của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường; của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương
và một số đề án, dự án phân tích tình hình thi hành Luật Đất đai của các tổ chức quốc
tế như Ngân hàng thế giới (WB) Ngân hàng Tái thiết Châu Á (ADB).
- Phương pháp so sánh: Là một trong những phương pháp nghiên cứu quan

trọng, được sử dụng ở nhiều nội dung của luận án, như nội dung về đặc điểm của hộ
gia đình, cá nhân (nêu sự khác biệt giữa hộ gia đình và cá nhân với các chủ thể
khác); so sánh, đối chiếu với các quốc gia khác; so sánh thay đổi chính sách, pháp
luật đất đai và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân qua các thời kỳ; so sánh nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật đất đai
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, từ đó
thấy được các quy định phù hợp và bất cập của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
họ.
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng nhiều ở Chương 2,


trong các nội dung về lịch sử hình thành, phát triển của pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam; đánh giá hiệu quả của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam ở các giai
đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện ở Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong

Chương 3 để làm sáng tỏ hơn những nhận định về thực trạng pháp luật, thực tiễn
thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt
Nam với các nội dung như việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam thông qua các tài liệu thứ
cấp.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra những
đánh giá, nhận xét về thực trạng thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 3 của luận án. Trong quá trình thực hiện luận
án, NCS đến một số địa phương, một số cơ quan nhà nước, hộ gia đình để quan sát
hành vi của cán bộ có thẩm quyền và người sử dụng đất.
5


- Phương pháp phân tích chính sách: Đây là phương pháp không thể thiếu

trong nghiên cứu hệ thống luật pháp, chính sách về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay nhằm phân tích, so sánh mức độ đồng
bộ hóa, tính phù hợp giữa luật pháp quốc gia với luật pháp quốc tế về vấn đề nghiên
cứu, những khoảng trống hoặc sai sót cần khỏa lấp, các chủ thể chính và phối hợp
trong giải pháp và chính sách can thiệp nhằm hoàn thiện hệ thống các quyền và nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, nguồn lực
và điều kiện thực hiện chính sách.
- Phương pháp đánh giá: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt toàn bộ


các chương của luận án từ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
của đề tài; đánh giá thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất; đánh giá thực tiễn thi hành nhận diện những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân làm cơ sở đưa ra định hướng, giải pháp khắc phục.
- Phương pháp quy nạp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 4.

Trên sở các kết quả nghiên cứu, đánh giá tại Chương 1, Chương 2, Chương 3; Luận
án đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất và nâng cao hiệu quả thi hành ở nước ta.
- Phương pháp hệ thống, liên ngành: Đây là phương pháp nghiên cứu đươc sử

dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học mà nghiên cứu luật học không phải là một
ngoại lệ. Phương pháp hệ thống, liên ngành được sử dụng để nghiên cứu quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn;
nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển chế định pháp luật này. Luận án không
chỉ nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất của Luật Đất đai năm 2013 mà còn các quy định có liên quan của một số lĩnh vực
pháp luật khác như pháp luật dân sự, pháp luật về thủ tục hành chính, pháp luật cơng
chứng, chứng thực, pháp luật về tố tụng dân sự v.v
5. Những điểm mới của luận án

Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận về hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xác định bản chất, ý nghĩa, giá trị của các quy định pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong những giai đoạn lịch sử nhất
định. NCS chứng minh rằng: Chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình có nguồn gốc sâu
6



xa, phong phú, đa dạng và phức tạp nhất trong các chủ thể sử dụng đất. Luận án làm
rõ bản chất, đặc điểm và điều kiện để quyền sử dụng đất trở thành hàng hố trong
chế độ sở hữu tồn dân về đất đai ở Việt Nam.
NCS nghiên cứu các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất của một số quốc gia trên thế giới, so sánh với các quy định tương ứng của
Việt Nam; trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm hợp lý khi ban hành và thực thi
các quy định pháp luật đất đai dựa trên những nguyên tắc phổ quát của luật pháp
quốc tế, theo đó quan trọng nhất là nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa
các chủ thể sử dụng đất khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai.
Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất; trong đó, đặc biệt là những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập trong các quy định và thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của hộ gia đình cá nhân sử dụng nhóm đất nơng nghiệp. Từ đó, luận án đề xuất
cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
NCS đưa ra các cơ sở lý thuyết như thuyết vật quyền, trái quyền, lý thuyết luật
công bằng, thuyết bằng chứng thực tế... để lý giải các vấn đề nghiên cứu đồng thời
đề xuất các giải pháp để sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật đất đai hiện hành
nhằm phát huy mọi nguồn lực từ đất đai của kinh tế hộ gia đình, cá nhân nhằm phát
triển kinh tế, đặc biệt kinh tế nơng nghiệp, mà trên đó địa vị pháp lý của hộ gia đình,
cá nhân nơng dân đóng vai trị quan trọng, bên cạnh các chủ thể khác gồm các giải
pháp như: Giao đất, thuê đất; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thay bằng góp
đất qua đó hạn chế việc thu hồi đất; quyền của chủ thể sử dụng trong việc hình thành
các hợp tác xã kiểu mới theo quy mơ lớn; tích tụ đất nơng nghiệp, giải pháp về nghĩa
vụ tài chính... Mục đích của Luận án là đưa ra các phương hướng, giải pháp để bảo
vệ quyền tài sản về đất đai của hộ gia đình, cá nhân, đề xuất, kiến nghị Nhà nước lập
các Đề án giải quyết ngay những vướng mắc trong thi hành luật đất đai hiện hành,
trong khi chờ đợi Luật đất đai sửa đổi ví như: Đề án tích tụ đất nơng nghiệp; Đề án
cơ chế góp đất của hộ gia đình, cá nhân. Ngun tắc chung của cơ chế này là Nhà
nước khuyến khích các chủ đất cùng góp đất vào phát triển các khu dân cư mới hoặc

chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu để tạo quỹ đất và kinh phí cho mục đích phát
triển hạ tầng, dịch vụ cơng cộng…thay vì thu hồi đất như hiện nay.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại những ý nghĩa lý luận sau:
- Khái quát về mặt lý luận các quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử

dụng đất, một chế định cơ bản của pháp luật đất đai. Luận án nhấn mạnh, đây là một
tư duy pháp lý quan trọng với việc Nhà nước công nhận quyền về tài sản của hộ gia
đình, cá nhân trong lĩnh vực đất đai.
- Thông qua việc sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu, luận án khái

quát những nguyên tắc cơ bản mà pháp luật của nhiều nước trên thế giới đang vận
hành, theo đó có thể áp dụng đối với Việt Nam, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng của
mọi chủ thể sử dụng đất về mặt quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Qua phân tích thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá

nhân sử dụng đất, tác giả đề xuất những đổi mới tư duy lý luận về hộ gia đình trong
mối quan hệ với quyền sử dụng đất trong thời đại công nghiệp 4.0 và mơ hình nền
kinh tế tuần hồn theo xu thế phát triển của thế giới. Về mặt lý thuyết cần phải
nghiên cứu, đánh giá và xây dựng khung chính sách, khung pháp luật phù hợp, nhằm
giải quyết những thiếu sót, bất cập đang cản trở sự phát triển của thị trường đất nông
nghiệp trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở giúp các nhà quản lý, hoạch định


chính sách, pháp luật tiếp tục xây dựng, đổi mới tư duy trong quy định của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Đóng góp vào việc xây dựng khung lý thuyết về quyền và nghĩa vụ của hộ gia

đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay và pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp, thúc đẩy q trình tích tụ đất nơng
nghiệp làm gia tăng quyền của hộ gia đình sử dụng đất nơng nghiệp để trở thành hộ
kinh doanh nông nghiệp thông qua những cơ chế thị trường thích hợp.
- Đóng góp vào việc đổi mới quy trình, phương pháp quản lý nhà nước đối với

quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng
đất nơng nghiệp nói riêng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Đóng góp vào sự phát triển của khoa học luật học, khoa học quản lý, chính

sách cơng, quản trị cơng để triển khai các mơ hình liên doanh, liên kết giữa các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau hoặc với các chủ thể khác để phát triển

8


kinh tế, đặc biệt là trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nơi mà quyền và nghĩa vụ
của phần lớn hộ gia đình Việt Nam được thực thi tốt nhất, thực hiện tốt quan điểm,
đường lối; chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và nông
thôn.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và phụ lục,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và phương


pháp nghiên cứu.
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá

nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam.
- Chương 3: Thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật

về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Việt Nam.
- Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả

thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt
Nam.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu tởng quan về chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam
tác động đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Các cơng trình nghiên cứu về sở hữu đất đai và chế độ sở hữu đất đai ở Việt
Nam chiếm một vị trí đáng kể trong hệ thống các cơng trình về pháp luật đất đai ở
Việt Nam, trong đó có pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất. Thực tế cho thấy, dù còn nhiều quan điểm khác nhau chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai, nhưng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai lần đầu tiên được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1980, được ghi nhận, bảo hộ trong Hiến pháp năm 2013 và
Luật Đất đai năm 2013. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phát
sinh khi được Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai giao đất, cho thuê

đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được định chế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai ở Việt Nam. Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai được công bố ở nước ta trong thời gian qua mà tiêu biểu là một
số cơng trình cụ thể sau đây:
Đinh Xuân Thảo trong cuốn: “Hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai
ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011.
Nội dung cơ bản của cuốn sách đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
xây dựng chế định sở hữu tồn dân về đất đai ở Việt Nam; phân tích khái niệm, đặc
điểm của sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam; tìm hiểu quá trình hình thành và
phát triển chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam; đánh giá nội dung và thực
trạng thực thi chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác
giả đề xuất khuyến nghị hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam
nhằm đáp ứng u cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của cuốn sách này cung cấp luận cứ khoa
học được tác giả tham khảo trong việc lý giải cơ sở hình thành quyền sử dụng đất của
người sử dụng đất nói chung và của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nói riêng cũng

10


như mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất; theo
đó, quyền sử dụng đất phái sinh (phát sinh) trên cơ sở quyền sở hữu tồn dân về đất
đai, song nó có tính độc lập tương đối thể hiện người sử dụng đất tuy không phải là
chủ sở hữu đất đai nhưng có một số quyền năng mang tính chất định đoạt như chủ sở
hữu như quyền tặng cho, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền thế chấp,
quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất ... Đây là phát hiện quan trọng được NCS kế
thừa, tham khảo khi nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 luận án.
Trần Quốc Toản trong sách: “Đổi mới quan hệ sở hữu đất đai - Lý luận và thực

tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Nội dung cuốn sách đề cập cơ sở khoa học, thực tiễn đổi mới quan hệ sở hữu
đất đai; bản chất và nội dung sự vận động quan hệ ruộng đất trong cơ chế mới; sự
vận động của quan hệ ruộng đất với q trình phát triển nơng nghiệp hàng hóa, cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa; một số vấn đề về tiếp tục đổi mới quan hệ sở hữu đất đai khi
sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 2003. Các tác giả đã nghiên cứu,
lý giải cơ sở của việc đổi mới quan hệ đất đai ở nước ta; sự vận động của các quyền
của quan hệ sở hữu đất đai trong cơ chế thị trường dẫn đến việc pháp luật thừa nhận
và mở rộng các quyền của người sử dụng đất. Mặt khác, trong điều kiện của q
trình phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa đặt ra những yêu cầu đổi mới quan hệ sở hữu đất đai đặt trong sự vận
động của quan hệ ruộng đất. Các khuyến nghị tiếp tục đổi mới quan hệ sở hữu đất đai
mà nhóm tác giả đưa ra trong cuốn sách là những thơng tin tham khảo có giá trị được
tác giả luận án tiếp thu trong quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng
chế định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Phạm Duy Nghĩa: Chuyên khảo Luật Kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2004.
Cuốn sách đề cập khá toàn diện các vấn đề của Luật Kinh tế, trong đó tại
Chương 3 của cuốn sách đã đề cập đến vấn đề tài sản. Trong Chương này, tác giả đưa
ra cách tiếp cận, quan niệm mới về nội hàm khái niệm tài sản, quyền sở hữu tài sản.
Cuốn sách cũng đề cập quá trình đổi mới quan niệm về quyền sở hữu tài sản trong
thời kỳ cải cách mở cửa của Trung Quốc, lý giải các nguyên nhân thành cơng trong
phát triển kinh tế của Trung Quốc, trong đó có sự bảo hộ quyền sở hữu tài sản của cá
nhân, từ đó rút ra những kinh nghiệm từ Trung Quốc để có thể vận dụng ở Việt Nam.
Đây là những thơng tin có giá trị tham khảo giúp nghiên cứu sinh trong
11


q trình nghiên cứu luận án; đặc biệt phân tích cơ sở của quyền tài sản dựa trên lý
thuyết về vật quyền (quyền đối với vật); ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ

quyền sở hữu cá nhân đối với tài sản nói chung và đất đai nói riêng cũng như sự thay
đổi nhận thức, tư duy pháp lý của Nhà nước Trung Quốc về vấn đề này trong chuyển
đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường. NCS đã tham khảo những phát hiện trên
của cuốn sách để lý giải, phân tích cơ sở lý luận về sự hình thành quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay tại Chương 2 Luận án.
Nguyễn Văn Sửu (2010): “Đổi mới chính sách đất đai ở Việt Nam - Từ lý
thuyết đến thực tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung của cuốn sách đi sâu nghiên cứu quá trình đổi mới chính sách đất đai
ở nước ta trước và sau thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh

đạo (năm 1986) qua việc sử dụng khung phân tích để đánh giá cấu trúc và quan hệ
đất đai trước đổi mới; quá trình đổi mới chính sách đất đai; nhận diện, đánh giá vấn
đề quyền tài sản trong quyền sử dụng đất, phương pháp tiếp cận quyền sử dụng đất,
cũng như chỉ ra một số vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Một số nội dung của
cuốn sách được tác giả tham khảo, vận dụng khi giải quyết những vấn đề lý luận
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cũng như khi
đánh giá thực trạng chế định pháp luật này tại Chương 2 và Chương 3 Luận án.
Nguyễn Quang Tuyến: “Những điểm mới trong nội dung các quy định về đất
đai, tài nguyên và môi trường của Hiến pháp năm 2013 và vấn đề tổ chức triển khai
thực hiện”, Tạp chí Luật học - Đặc san tháng 9/2014 về Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam (2013) bước tiến mới trong lịch sử lập hiến Việt Nam.
Với tính chất là bài viết đăng trên Đặc san về Hiến pháp năm 2013, chuyên sâu
về đất đai, tài ngun và mơi trường, bài viết có giá trị pháp lý, bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất, tìm hiểu những điểm mới trong nội dung quy định về đất đai, tài
ngun, mơi trường của Hiến pháp năm 2013, bình luận quy định về chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai; cơ sở pháp lý làm phát sinh và chấm dứt quyền của người sử
dụng đất… Phần thứ hai, đề cập một số biện pháp triển khai thực thi quy định mới
này của Hiến pháp năm 2013. Kết quả nghiên cứu của bài viết được tác giả tham
khảo khi nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 Luận án.

Vũ Văn Phúc (chủ biên): “Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai
trong giai đoạn hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Cuốn sách tập hợp các bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta hiện nay; luận giải, làm sáng tỏ mối
12


quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003; đánh
giá thực trạng quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải
pháp về sở hữu, quản lý và sử dụng đất khi sửa đổi Luật Đất đai năm 2013. Nội dung
của cuốn sách (đặc biệt là các bài nghiên cứu về sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện
nay) liên quan trực tiếp đến đề tài Luận án. Vì vậy, cuốn sách nhận được sự quan tâm
đặc biệt của NCS trong việc nghiên cứu, tìm hiểu. Cuốn sách cung cấp thơng tin
tham khảo bổ ích về phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất ở nước ta hiện nay
tiếp cận trên phương diện lý luận và đánh giá thực tiễn thực hiện quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, từ đó đưa ra khuyến nghị hồn thiện chế định
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Thông tin tham khảo của
cuốn sách NCS đề cập trong Chương 2, Chương 3 và Chương 4 Luận án.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và
thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Lê Văn Tứ: “Quyền sử dụng đất - một khái niệm pháp lý, một khái niệm kinh
tế”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 9, năm 1997.
Dưới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất là một quyền “phái sinh” từ quyền sở hữu
tồn dân về đất đai song nó lại là một loại “vật quyền”; nghĩa là người sử dụng đất có
quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Dưới khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất là một loại quyền về tài sản. Nó
được trị giá thành tiền và đem trao đổi trên thị trường hoặc sử dụng làm tài sản bảo đảm
trong quan hệ thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng hay được sử dụng làm tài sản
góp vốn với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sản xuất - kinh doanh. Nội
dung bài viết cung cấp những lý luận giải mã khái niệm, bản chất của quyền sử dụng

đất. Việc nhận diện khái niệm, bản chất của quyền sử dụng đất dưới khía cạnh pháp lý
và kinh tế giúp cho việc hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật hợp lý một mặt bảo
hộ quyền sử dụng đất chặt chẽ về mặt pháp lý vừa phát huy giá trị kinh tế của quyền sử
dụng đất trong sản xuất và đời sống. NCS kế thừa kết quả nghiên cứu của bài viết để
củng cố cơ sở lý luận về quyền sử dụng đất phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu về hệ
thống cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; đặc biệt
là trong luận giải khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ở
nước ta tại Tiểu mục 2.1 Chương 2 Luận án…

Nguyễn Quang Tuyến: “Địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao
dịch dân sự, thương mại về đất đai”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2003.

13


Luận án này đã giải quyết được các vấn đề lý luận và thực tiễn, cụ thể: Phân
tích khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất và phân loại người sử dụng đất; giải mã
khái niệm, đặc điểm về địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân
sự, kinh doanh bất động sản; tìm hiểu các yếu tố chi phối địa vị pháp lý của người sử
dụng đất trong các giao dịch dân sự, kinh doanh bất động sản; đánh giá lịch sử hình
thành và phát triển địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự,
kinh doanh bất động sản ở Việt Nam… Vì vậy, nội dung của luận án liên quan trực
tiếp đến đề tài nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu địa vị pháp lý của
người sử dụng đất trong giao dịch dân sự, kinh doanh về đất đai nói chung mà khơng
đi sâu tìm hiểu một cách độc lập, đầy đủ và tồn diện về khái niệm, đặc điểm của
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nước ta. Kế thừa các kết
quả nghiên cứu lý luận về địa vị pháp lý của người sử dụng đất trong các giao dịch
dân sự, kinh doanh bất động sản của luận án, tác giả đã xây dựng khái niệm hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất; khái niệm quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử

dụng đất; đồng thời nhận diện bản chất, đặc trưng của quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất đai tại Chương 2 Luận án.
Bùi Tuyết Mai:“Thị trường quyền sử dụng đất”, Nxb. Lao động, Hà Nội, năm 2006.
Cuốn sách đi sâu tìm hiểu thị trường quyền sử dụng đất - một loại thị trường chủ yếu,
quan trọng và tiềm năng của thị trường bất động sản ở nước ta. Nội dung
cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Phân tích khái niệm và đặc điểm của
thị trường quyền sử dụng đất; tập hợp và luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn hình
thành thị trường quyền sử dụng đất; phân loại thị trường quyền sử dụng đất và tìm
hiểu các yếu tố cấu thành của thị trường quyền sử dụng đất; phân tích pháp luật về
thị trường quyền sử dụng đất qua các thời kỳ ở Việt Nam nhằm chỉ ra sự phát triển tư
duy pháp lý trong xây dựng và thực thi pháp luật điều chỉnh thị trường quyền sử
dụng đất có hiệu quả hơn; đánh giá thực trạng pháp luật về thị trường quyền sử dụng
đất ở Việt Nam; đề cập yêu cầu, quan điểm và định hướng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về thị trường quyền sử dụng đất theo hướng công khai và minh bạch, bảo
vệ quyền của các chủ thể tham gia; đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về thị trường quyền sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách này cung
cấp cho NCS “bức tranh” sống động về quyền sử dụng đất đặt trong sự vận động (ở
trạng thái động) thông qua các giao dịch dưới tác động của các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường. Những kết quả, phát hiện của cuốn sách được NCS nghiên
cứu, tham khảo trong q trình phân tích, đánh giá về nội dung chuyển nhượng
14


quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong Chương 2, Chương 3 và Chương 4
Luận án.
Lưu Quốc Thái: “Pháp luật về thị trường quyền sử dụng đất - Thực trạng và
hướng hoàn thiện”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2009.
Luận án đã giải quyết được những nội dung cơ bản như: Tìm hiểu khái niệm và
đặc điểm của thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói

riêng; trong đó đề cập việc chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ...;
đánh giá thực trạng thị trường quyền sử dụng đất ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất của các chủ thể tham
gia, trong đó có chủ thể là hộ gia đình và cá nhân. Như vậy, một phần nội dung của
luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu của NCS; đặc biệt là những phát hiện của tác
giả về mặt lý luận và thực tiễn của các giao dịch về quyền sử dụng đất của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tiếp cận dưới góc độ pháp luật.
Những kết quả nghiên cứu của Bản luận án này không chỉ được tác giả tham khảo
khi phân tích về lý luận quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà cịn
được tham khảo để đánh giá thực trạng quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất tham chiếu dưới góc độ pháp luật tại Chương 2 và Chương 3 luận án.
Nguyễn Quang Tuyến – Nguyễn Xuân Trọng: “Bàn về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất”. Kỷ yếu Hội thảo “Kỷ niệm 65 năm ngành Tài nguyên và Môi
trường” - Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, năm 2010.

Bài viết này đề cập, bình luận về nội dung các quy định của Luật Đất đai năm
2003 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nội dung bài viết có liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án; bởi lẽ, theo Luật Đất đai năm 2013, hộ
gia đình, cá nhân là một chủ thể sử dụng đất cụ thể thuộc nội hàm khái niệm người
sử dụng đất. Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ cụ thể thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất cịn có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Bài viết tập trung vào
một số nội dung cụ thể như: Phân tích khái niệm quyền của người sử dụng đất; khái
niệm nghĩa vụ của người sử dụng đất, cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; bình luận, đánh giá nội dung của Luật Đất đai năm
2003 về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; nhận diện một số điểm chưa phù
hợp, chưa tương thích với quy định của Luật Đất đai năm 2003 về quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng đất trên cơ sở thực tiễn thi hành ở Việt Nam; đề xuất những giải
pháp góp phần sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003 về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
15



Một phần nội dung của bài viết hiện nay không còn phù hợp với quy định về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 song kết quả
nghiên cứu về khái niệm quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; cơ sở hình thành,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất của các bài viết được NCS
tham khảo, kế thừa trong q trình phân tích, tiếp cận vấn đề lý luận pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; cụ thể là nội dung khái niệm
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; cơ sở hình thành và chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2 Luận án…
Nguyễn Thị Dung: “Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở Việt
Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, năm 2011.
Luận án đi sâu nghiên cứu về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở
Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của Luận án về quyền sử dụng đất dưới góc độ “vật
quyền”. Luận án khơng xem xét quyền sử dụng đất dưới trạng thái “tĩnh” mà nghiên
cứu nó trong trạng thái “động”. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quyền sử dụng
đất được đem trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận;
bao gồm quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền cho thuê lại và quyền thuê
mua quyền sử dụng đất. Nội dung cơ bản của luận án đề cập những vấn đề cụ thể
như: Lý luận về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; nội dung cơ bản
của pháp luật về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở Việt Nam; đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án (cơ sở lý luận về chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất) được NCS tham khảo và kế thừa
khi giải mã nội hàm khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; để đánh
giá thực trạng quy định về quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2
và Chương 3 Luận án.
Nguyễn Hải An: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất”,
Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.

Luận án đã giải quyết những nội dung cơ bản như: Luận giải, phân tích cơ sở lý
luận và thực tiễn về tặng, cho quyền sử dụng đất; phân tích khái niệm, đặc điểm của
quyền tặng, cho; ý nghĩa, mục đích quy định về tặng cho quyền sử dụng đất…; đánh
giá thực trạng thi hành quy định về tặng, cho quyền sử dụng đất, đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả thi hành các quy định về tặng, cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Nội dung của luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu của NCS; bởi tặng, cho quyền
16


sử dụng đất là một quyền năng cụ thể của quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân.
Việc nghiên cứu về quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhất định
phải tìm hiểu quyền tặng, cho quyền sử dụng đất. Những kết quả nghiên cứu của
luận án được NCS tham khảo để đánh giá thực trạng thực hiện về quyền tặng, cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 2 Luận án.
Nguyễn Thị Hồng Nhung: “Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2012.
Luận án của Nguyễn Thị Hồng Nhung đã giải quyết được một số vấn đề lý luận
và thực tiễn cơ bản như: Phân tích khái niệm, đặc điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; sự hình thành và phát triển của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam; đánh giá thực trạng pháp luật về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản ở Việt Nam và đề
xuất giải pháp hoàn thiện các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
kinh doanh bất động sản ở Việt Nam. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh
doanh bất động sản ở Việt Nam là một quyền năng quan trọng của người sử dụng đất.
Vì vậy, nội dung của luận án có liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS. Tuy nhiên,
luận án của Nguyễn Thị Hồng Nhung giới hạn phạm vi nghiên cứu ở các giao dịch
về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản mà theo Luật
Kinh doanh bất động sản năm 2014, các giao dịch về kinh doanh quyền sử dụng đất
bao gồm: giao dịch chuyển nhượng; giao dịch cho thuê; giao dịch cho thuê mua

quyền sử dụng đất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Trong khi đó, luận án của NCS lại
nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật
Việt Nam (bao gồm quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong kinh doanh bất
động sản). Vì vậy, NCS vừa kế thừa vừa tiếp tục bổ sung, phát triển các kết quả
nghiên cứu của luận án về lý luận và thực tiễn của chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong kinh doanh bất động sản dưới “hình thái” tìm hiểu, đánh giá về quyền và nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam trong luận án của
mình.
Lê Văn Huy: “Thị trường nhà đất trên địa bàn Hà Nội”, Luận án tiến sĩ kinh
tế, năm 2015.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản nhà, đất và
phát triển thị trường nhà, đất trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam;
làm rõ đặc thù của tài sản là nhà, đất về phương diện bộ phận cấu thành, giá trị sử
17


dụng, giá trị trao đổi; đánh giá thực trạng thị trường nhà, đất trên địa bàn Hà Nội, rút
ra một số điểm hạn chế; đề xuất nhóm giải pháp nhằm phát triển bền vững thị trường
nhà, đất ở Hà Nội đến năm 2030. Luận án của Lê Văn Huy nghiên cứu thị trường nhà
đất ở Hà Nội dưới góc độ kinh tế; luận án của NCS tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên phương diện pháp lý trong phạm vi cả
nước. Song giữa hai luận án này có điểm chung là xém xét các giao dịch về quyền sử
dụng đất dưới góc độ quyền của các chủ thể (cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất)
trên thị trường. Một số phát hiện của Lê Văn Huy được NCS tham khảo, lựa chọn, kế
thừa và phát triển khi nghiên cứu luận án của mình, bao gồm các kết quả về khái
niệm giao dịch nhà, đất; các yếu tố tác động đến giao dịch nhà, đất trên thị trường tại
Hà Nội … xem xét dưới góc độ quyền và nghĩa vụ pháp lý của hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất.
Đặng Hùng Võ (2010), bài “Vai trò của thị trường quyền sử dụng đất trong
phát triển kinh tế thị trường nước ta” trong Chương trình giảng dạy kinh tế

Fulbright. Bài viết đã nghiên cứu thị trường quyền sử dụng đất với tư cách là một thị
trường mang yếu tố “đầu vào” của nền kinh tế, góp phần hỗ trợ nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta phát triển hoàn thiện và đồng bộ. Các vai trò
của thị trường bất động sản được tác giả phân tích cụ thể như sau:
Một là, thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng của
nền kinh tế thị trường, vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực
lớn cả về quy mơ, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân.
Hai là, thị trường bất động sản phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được
huy động.
Ba là, phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản, đặc biệt là thị trường quyền
sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản đất đai thuộc sở hữu
toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu (Tài sản công của quốc gia).

Bốn là, phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Năm là, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng
nhu cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị - nông thôn.
Nội dung bài viết luận bàn về vai trò của thị trường quyền sử dụng đất đối với
việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta ở tầm vĩ mô. Tuy nhiên, những kết
quả nghiên cứu của bài viết giúp NCS nhận thức sâu hơn về tầm quan trọng của thị
trường quyền sử dụng đất và gợi mở những suy nghĩ, kiến giải về chính sách, pháp
18


luật để phát triển loại thị trường này vận hành đồng bộ, lành mạnh. Kết quả nghiên
cứu có giá trị trong quá trình nghiên cứu lý luận về ý nghĩa của quyền sử dụng đất
nói chung, quyền chuyển quyền sử dụng đất nói riêng của hộ gia đình, cá nhân cũng
như các giải pháp bảo đảm thực thi khi NCS giải quyết yêu cầu mà đề tài luận án đặt
ra.
Đặng Kim Sơn (2012) trong Đề tài khoa học cấp Bộ. Viện Chính sách và Chiến

lược Phát triển nơng nghiệp, nơng thôn “Giải quyết triệt để vấn đề đất đai: một trong
những tiền đề của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế” đã đánh giá những thành tựu
trong quá trình hơn 25 năm đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ một
nước thiếu ăn thường xuyên, Việt Nam đã đảm bảo được an ninh lương thực, trở
thành nước xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới và các sản phẩm khác… góp
phần giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo từ mức 51% năm 1992 xuống còn 14% năm 2010.
Chính sách đất đai trong nơng nghiệp đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất, biến đất đai
thành tài sản để đầu tư và tư liệu tạo sinh kế cho người nghèo, tạo cơ chế bình đẳng
giữa người sử dụng đất là nông dân, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội. Tuy
nhiên, những vấn đề bất cập liên quan tới đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp hiện
nay đang là cản trở lớn đối với quá trình tái cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp, làm
giảm tính hiệu quả, tính bền vững trong sử dụng đất, gây ra sự bất công bằng về
quyền lợi đối với đất đai.
Tác giả đã phân tích những vấn đề trở ngại chính đối với sử dụng và quản lý đất
đai hiện nay như sau:
Một là, đất đai sử dụng lãng phí, đất bị bỏ hoang nhiều do đầu tư kém.
Hai là, ruộng đất manh mún, người sử dụng hiệu quả không có điều kiện tích tụ
đất. Hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp rất yếu ớt.
Ba là, hệ số quay vòng đất giảm. Đất bị bỏ hoang hố hoặc khơng chăm sóc,
đất nhận khốn bị nơng dân trả lại, tạo ra sự lãng phí rất lớn.
Bốn là, luật lệ, chính sách, quy hoạch, hệ thống văn bản pháp luật và chính sách
đất đai hiện nay được ban hành quá nhiều, thay đổi thường xuyên, thiếu tính thống
nhất, chồng chéo làm cho việc quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn.
Năm là, bất bình đẳng trong việc bảo đảm các quyền về đất. Quyền sử dụng đất
của nông dân bị hạn chế về thời hạn sử dung, hạn chế về diện tích sử dụng, đất nơng
nghiệp bị thu hồi do q trình đơ thị hóa. Người sử dụng đất ở đô thị được hưởng lợi
nhiều hơn từ cơ chế chính sách: khơng bị giới hạn về thời gian, quy mô, thủ tục giao
dịch thuận lợi hơn, mức độ bồi thường cao hơn khi bị thu hồi, quy hoạch rõ ràng hơn,
giá trị đất đai cao hơn, thế chấp vay vốn dễ hơn rất nhiều so với đất nông nghiệp.


19


Sáu là, đất chưa trở thành tài sản đem lại lợi ích cho tồn dân và hài hồ lợi ích
giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Thất thu thuế đất làm trầm trọng
thêm tình trạng bất bình đẳng ở Việt Nam.
Bảy là, đời sống của nơng dân bị thu hồi đất bấp bênh. Tình trạng bồi thường
không công bằng, thiếu cơ chế phản ánh khiếu nại và xử lý tranh chấp, tiếng nói của
người dân ít được coi trọng đang tạo nguy cơ lạm dụng, tham nhũng cao, gây nên
tình trạng khiếu kiện, bất ổn xã hội ở nhiều nơi.
Tám là, khai thác tài nguyên tự nhiên quá mức cho phép làm trầm trọng thêm
những nguy cơ ô nhiễm môi trường và suy giảm chất lượng cuộc sống của người dân
ở khu vực nông thôn.

Từ những vấn đề vướng mắc đang đặt ra cho công tác xây dựng chính sách,
pháp luật đất đai cần sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới. Những phát hiện của Đặng
Kim Sơn có giá trị tham khảo đặc biệt đối với NCS. Bài viết lý giải vì sao lĩnh vực
nơng nghiệp nước ta lại thành công và đạt được những thành tựu to lớn về chính trị,
kinh tế, xã hội: Đó là sự thay đổi cơ chế quản lý nơng nghiệp, “cởi trói”, giải phóng
mọi năng lực sản xuất của người nơng dân; coi trọng và đặt đúng vai trị của hộ gia
đình, cá nhân là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp; xác lập và bảo hộ quyền tài
sản về đất đai của người sử dụng đất bằng một hệ thống chính sách, pháp luật đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất. Đặng Kim Sơn cũng chỉ ra những thách thức trong tái cơ cấu
nơng nghiệp nhìn nhận từ vấn đề chính sách, pháp luật đất đai; những hạn chế, bất
cập, “điểm nghẽn” trong thực thi chính sách, pháp luật. Chuyên đề nghiên cứu này
không chỉ cung cấp những thơng tin bổ ích về mặt khoa học với những lập luận
thuyết phục mà còn gợi mở cho NCS trong quá trình nghiên cứu thực trạng pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và tìm kiếm giải pháp
nâng cao hiệu quả thi thực.
Nguyễn Trung Kiên (2013) Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: Thực trạng và gợi

ý chính sách, Trung tâm tư vấn chính sách, Hà Nội.

Bài viết dựa trên những số liệu cụ thể đã phân tích thực trạng sử dụng ruộng đất
ở Việt Nam. Hiện nay, cả nước có 70 triệu mảnh ruộng, bình qn diện tích mỗi mảnh
2

là 300 - 400m , mỗi hộ có trung bình từ 7-10 mảnh. Mức độ manh mún không đồng
đều giữa các vùng; trong đó, miền Bắc manh mún hơn khu vực Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do nhiều
yếu tố như: điều kiện địa hình, mật độ dân số, phương thức chia đất khi thực hiện
“khoán 10”, yếu tố văn hoá, lịch sử ... nhưng quan trọng nhất là phương thức chia đất
20


khi thực hiện “khốn 10” đã dẫn đến tình trạng manh mún trong sử dụng đất nông
nghiệp ở miền Bắc. Sự manh mún này dẫn đến tình trạng đất hẹp người đông, dân số
nông nghiệp tăng nhanh trong khi khả năng thu hút lao động của công nghiệp - đô thị
còn hạn chế. Đất đai trở thành tài sản bảo hiểm rủi ro khiến cho q trình tích tụ và
tập trung ruộng đất bị hạn chế. Nông hộ nhỏ chưa có đủ điều kiện về tài chính, kỹ
năng sản xuất, quản lý thông tin và quan hệ xã hội để tập trung ruộng đất. Các hình
thức tập trung đất đai đã và đang diễn ra dưới hình thức tập trung đất đai thơng qua
doanh nghiệp, theo đó nơng dân có thể góp đất bằng quyền sử dụng đất vào doanh
nghiệp; doanh nghiệp thuê lại, mua lại đất của nông dân, hoặc Nhà nước thu hồi đất
của nông dân, của nông, lâm trường quốc doanh rồi giao đất lại cho doanh nghiệp.
Tác giả từ những phân tích trên đã đưa ra quan điểm đối với vấn đề tích tụ và
tập trung đất đai như: Thay đổi tư duy: rút mạnh lao động ra khỏi nông nghiệp, phát
triển kinh tế dịch vụ nông thôn; Quy hoạch giãn phát triển đô thị và nơng nghiệp ra
tồn quốc. Ưu tiên đặc biệt về hạ tầng, thuế, tín dụng cho phát triển cơng nghiệp, đơ
thị tại các vùng đất có hiệu quả sản xuất nơng nghiệp thấp; Quy hoạch thành lập
vùng chuyên canh nông nghiệp, sử dụng cơng nghệ cao; Hỗ trợ hình thành Hội nơng

dân chun nghiệp (nơng dân trực canh, có trên 5 ha đất), có chính sách ưu đãi tín
dụng, thuế, hạ tầng, máy móc thiết bị. Đánh thuế cao với người ngồi Hội mua đất
nơng nghiệp; Hỗ trợ cho lao động rời khỏi nơng nghiệp, phát triển thị trường lao
động chính thức (bảo hiểm, nhà ở, giáo dục, đào tạo nghề).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra cho NCS thấy được những tác động của tình trạng
mang mún ruộng đất trước yêu cầu phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. NCS tham khảo kết quả nghiên cứu trong quá trình đánh giá thực
tiễn thi hành các quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp trong Chương 3 Luận án.
Nguyễn Công Thắng (2014): “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
và tác động của nó đến các nhóm lợi ích trường hợp ở tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến
sĩ kinh tế.
Luận án đã đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học của sự chuyển đổi, làm rõ các vấn
đề kinh tế xã hội nảy sinh, cơ sở của sự thay đổi lợi ích và lợi ích nhóm; chỉ rõ các
can thiệp vĩ mơ để đảm bảo hài hịa về lợi ích giữa các nhóm liên quan đến q trình
chuyển đổi. Luận án đã phân tích và chỉ ra thực trạng của q trình chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh, nêu thành công, hạn chế của q trình
đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa. Đặc biệt, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng
21


và các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội và điều hịa các quan hệ về lợi ích giữa các nhóm lợi ích trên địa bàn
Tỉnh trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa.
Lê Thị Thúy Bình (2016): “Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở
Việt Nam", Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã nêu bật được khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về thế
chấp quyền sử dụng đất, chủ thể và hình thức thực hiện pháp luật; luận án đã nêu
được vai trò thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất trong q trình phát triển
kinh tế xã hội; phân tích làm rõ nội dung và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp

luật về thế chấp quyền sử dụng đất; phân tích làm rõ kinh nghiệm xây dựng và thực
hiện pháp luật về giao dịch có bảo đảm của một số nước và những giá trị có thể vận
dụng vào thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay;
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém; nguyên
nhân của kết quả đạt được và yếu kém; đề xuất các giải pháp có tính khả thi bảo đảm
thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay. Nội dung của
luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu của NCS về quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất mà thế chấp quyền sử dụng đất là một quyền năng. Luận
án của Lê Thị Thúy Bình đi sâu tìm hiểu một cách hệ thống, đầy đủ về pháp luật thế
chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn. Kết quả
nghiên cứu của luận án này được NCS tham khảo khi nghiên cứu, đánh giá quy định
về quyền thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
Chương 3 Luận án.
Sỹ Hồng Nam (2016): ”Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất”, Luận
án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
Luận án đã tổng hợp và xây dựng một cách hệ thống các vấn đề lý luận về pháp
luật góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại Việt Nam, bao gồm các nội dung như: Khái
niệm, đặc trưng, vai trị của việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; phân biệt góp vốn
bằng quyền sử dụng đất với các hình thức góp vốn khác; xác định nội dung của pháp
luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất như: quy định pháp luật về hình thức góp
vốn, chủ thể góp vốn, hợp đồng góp vốn, thủ tục góp vốn, xử lý quyền sử dụng đất
khi chấm dứt góp vốn; khái qt và phân tích tương đối tồn diện thực trạng pháp
luật và vấn đề thực thi pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở Việt Nam, chỉ
ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành và những khó khăn, vướng mắc
22


trong thực tiễn thi hành ở Việt Nam; đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp cụ
thể để hồn thiện pháp luật góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Nội dung luận án là một phần đề tài của NCS; bởi lẽ, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất là một quyền năng của người sử dụng đất nói chung và của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nói riêng. Vì vậy, NCS tìm hiểu, tham khảo những kết quả nghiên
cứu của Sỹ Hồng Nam khi phân tích, đánh giá quyền góp vón bằng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Chương 3 Luận án.
Hà Thúc Viên và Phan Thị Thanh Trường (2016): “Đánh giá tình hình thực
hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử dụng đất tại thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
Bài viết đánh giá tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất tại thành phố Phan Thiết và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; nội dung
điều tra gồm quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính, những thuận lợi và khó khăn
trong q trình thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai. Phương pháp chính được sử
dụng là phương pháp điều tra, phân tích và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nguồn thu từ nghĩa vụ tài chính đất đai tăng trong giai đoạn 2006 - 2012, nhưng kết
quả khảo sát thực tế cho thấy tỷ lệ người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
thấp. Ngun nhân chính người dân khơng đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa
vụ, bất cập trong các quy định về giá và hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bài
viết cũng đề xuất các giải pháp hiệu quả để giải quyết các tồn đọng vừa qua và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Phan Thiết.
Nghĩa vụ tài chính đất đai là một trong các nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử dụng đất cụ
thể ở thành phố Phan Thiết đã cung cấp thông tin tham khảo có giá trị đối với NCS
khi đánh giá thực tiễn thi hành quy định về nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất.
Trần Văn Hà (2017):“Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét
xử tại Tòa án ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học.
Luận án tập trung tìm hiểu những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất
như: khái niệm, đặc điểm,vai trò, ý nghĩa của pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất;
luận giải, phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng

đất ở Việt Nam hiện nay, những bất cập trong các quy phạm pháp luật và thực tiễn
23


giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án Việt Nam; chỉ ra những vướng mắc, bất cập
của quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất và giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất qua thực tiễn xét xử của Tòa án, qua đó
có kiến nghị giải pháp hồn thiện hệ thống quy định pháp luật liên quan đến giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Luận án tìm hiểu pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất xét từ khía cạnh thực tiễn xét xử của Tịa án. Vì vậy, những đánh
giá, kết luận của tác giả có giá trị thực tiễn; đặc biệt là những phân tích về giải quyết
các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trên thực tế. NCS đã tham khảo kết quả
nghiên cứu của luận án để đánh giá thực tiễn thi hành quyền và nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân nói chung và quyền thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng tại Chương 3
Luận án.
Đỗ Văn Đại (2012): Giao dịch về quyền sử dụng đất: Những bất cập và hướng
sửa đổi Luật Đất đai”, Thông tin Khoa học, Trang thông tin điện tử Trường Đại học
Kiểm sát Hà Nội, năm 2012
Bài viết đề cập đến giao dịch về quyền sử dụng đất trong giao lưu dân sự ở
nước ta. Thành công chủ yếu của bài viết này là tác giả đã phân tích làm rõ khái
niệm, đặc điểm của giao dịch về quyền sử dụng đất; hình thức pháp lý của giao dịch
về quyền sử dụng đất; các nguyên tắc, điều kiện khi thực hiện loại hình giao dịch
này. Bài viết đánh giá thực trạng giao dịch quyền sử dụng đất, chỉ ra bất cập trong
các quy định của Luật Đất đai năm 2003 về giao dịch quyền sử dụng đất và đề xuất
định hướng sửa đổi Luật Đất đai năm 2003. Nội dung bài viết đi sâu phân tích về
giao dịch quyền sử dụng đất song kết quả rút ra có liên quan đến đề tài của luận án.
Những nhận định, kết luận của bài viết này có giá trị tham khảo nhất định đối với tác
giả trong quá trình thực hiện luận án; đặc biệt là khi đánh giá thực trạng pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và đề xuất định hướng hoàn
thiện chế định pháp luật này.

Nguyễn Ngọc Minh: “Những sửa đổi, bổ sung cơ bản về chế định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2013”, Tạp chí Luật học,
Đặc san tháng 11-2014 về Luật Đất đai, năm 2013
Bài viết đi sâu phân tích những sửa đổi, bổ sung cơ bản về chế định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2013; lý giải lý do của những
sửa đổi, bổ sung này. Nội dung bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài luận án dưới
khía cạnh luận án tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất một loại hình chủ thể sử dụng đất cụ thể; trong khi đó, bài viết phân tích những sửa
24


×