Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bảo việt hà nội những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.32 KB, 24 trang )

Vài nét khái quát về
Công ty Bảo Việt Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Bảo Việt Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Việt Nam một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt.
Công ty Bảo Việt Hà Nội đợc thành lập từ năm 1980 theo quyết định số
1125/QĐ - TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ Tài Chính với nhiệm vụ là tổ chức hoạt
động kinh doanh bảo hiểm thơng mại trên địa bàn Thủ đô. Khi mới thành lập có
tên gọi là Chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt
Nam có trụ sở đặt tại số 07 Lý Thờng Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc có những chuyển
mình căn bản, thị trờng hàng hoá và thị trờng vốn trong nớc nói chung và Hà
nội nói riêng cũng trở nên sôi động, đặt bảo hiểm thơng mại trớc yêu cầu mới
trong sự nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc. Đáp ứng yêu cầu đó, ngày
17/02/1989, Bộ Tài Chính đã ra quyết định 27/TCQĐ -TCCB chuyển Chi nhánh
bảo hiểm Hà Nội thành Công ty bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội),
có trụ sở đặt tại 15C Trần Khánh D - Hoàn Kiến - Hà Nội.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức Thơng mại thế
giới W.T.O đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm tiếp tục diễn ra gay gắt. Đã
có hơn 20 Doanh nghiệp bảo hiểm với nhiều thành phần kinh tế hoạt động trên
địa bàn Hà Nội. Trớc tình hình đó sau khi đã cổ phần hóa và trực thuộc Tổng
công ty Bảo hiểm Bảo Việt Việt Nam là một thành viên của Tập đoàn Tài Chính
- Bảo hiểm Bảo Việt; tháng 01/2008 Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã đổi tên thành
Công ty Bảo Việt Hà Nội.
Khi mới thành lập Công ty Bảo Việt Hà Nội chỉ có 10 cán bộ với 1 phòng
nhỏ làm trụ sở thì đến nay đã trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, có trụ sở
khang trang với gần 160 cán bộ và 16 văn phòng đại diện ở tất cả các quận,
huyện, cùng với mạng lới đại lý, cộng tác viên phủ kín các địa bàn dân c trên
1
thành phố Hà Nội, sẵn sàng phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các cá nhân


và tổ chức kinh tế, các nhà đầu t cũng nh mọi thành phần kinh tế khác.
Công ty Bảo Việt Hà Nội là một doanh nghiệp bảo hiểm có quá trình
hoạt động và phát triển lâu dài, do đó đã có một cơ sở khá đầy đủ và kinh
nghiệm tích luỹ đợc trong gần 30 năm qua, Công ty ngày càng khẳng định vị
thế và vai trò của mình đối với ngành bảo hiểm nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Công ty Bảo Việt Hà Nội trong những năm gần đây luôn có tốc độ tăng
trởng khá cao, doanh thu tăng dần qua các năm, chất lợng sản phẩm và dịch vụ
không ngừng đợc cải thiện.
Đạt đợc những thành tích cao nh hiện nay, thể hiện sự nỗ lực của toàn thể
lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong Công ty trong việc quyết tâm thực hiện hoàn
thành kế hoạch Tổng công ty giao. Công ty ngày càng khẳng định đợc uy tín và
thơng hiệu hàng đầu trên thị trờng bảo hiểm, là sự lựa chọn tin cậy của khách
hàng.
2
II. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty bảo việt Hà Nội
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc
Các văn phòng đại diện tại các Quận, Huyện: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trng, Tây Hồ,
Thanh Xuân, Long Biên, Hoàng Mai, Cầu Giấy, Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn,
Văn phòng 7, Văn phòng Công ty
Hệ thống các đại lý, cộng tác viên.
P
.
t

n
g

h


p
P
.

H
C

q
u

n

t
r

P
.

q
u

n

l
ý

đ

i


l
ý
P
.

K
ế

t
o
á
n

T
C
P
.

M
a
r
k
e
t
i
n
g
P
.


G
i
á
m

đ

n
h

B
T
P
.

T
i
n

h

c
P
.

H
à
n
g


h

i
P
.

C
h
á
y

v
à

c
á
c

R
R
H
H

đ

c

b
i


n
P
.
R

i

r
o

k


t
h
u

t
P
.

P
h
i

h
à
n
g


h

i
P
.

Q
u

c

p
h
ò
n
g
P
.

H
à
n
g

h

i
P
.

t

n
g

h

p
P
.

H
C

q
u

n

t
r

P
.

q
u

n


l
ý

đ

i

l
ý
P
.

K
ế

t
o
á
n

T
C
P
.

M
a
r
k
e

t
i
n
g
P
.

G
i
á
m

đ

n
h

B
T
P
.

T
i
n

h

c
P

.

H
à
n
g

h

i
P
.

C
h
á
y

v
à

c
á
c

R
R
H
H


đ

c

b
i

n
P
.
R

i

r
o

k


t
h
u

t
P
.

P
h

i

h
à
n
g

h

i
P
.

Q
u

c

p
h
ò
n
g
P
.

H
à
n
g


h

i
3
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức, Giám đốc Công ty là ngời điều hành cao nhất
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc có 02
phó giám đốc. Với hình thức tổ chức theo mô hình này Ban giám đốc có sự có
sự chỉ đạo xuyên suốt tới các phòng ban về công tác quản lý cũng nh về mặt
nghiệp vụ.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban nh sau:
1. Phòng bảo hiểm Hàng hải.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phòng có nhiệm vụ quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải trong toàn
công ty.
- Huớng dẫn, chỉ đạo và khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
- Kiểm tra, quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải do tất cả các phòng
cấp, gửi, lu và báo cáo Tổng công ty quy định.
- Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm hàng hải trong toàn công
ty hàng năm.
- Tham mu cho Giám đốc về các chính sách và biện pháp quản lý các
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
* Quyền hạn:
- Có quyền kiểm tra tình hình khai thác và việc chấp hành các quy định
về khai thác bảo hiểm hàng hải.
- Đợc áp dụng các chính sách khai thác và quyết định giải quyết bồi th-
ờng theo phân cấp của Giám đốc công ty.
2. Phòng phi hàng hải.
* Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng có nhiệm vụ quản lý về khai thác trong toàn công ty đối với các

nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, BH con ngời, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm
du lịch và các nghiệp vụ theo phân cấp và phân công của Ban giám đốc.
- Kinh doanh trực tiếp các nghiệp vụ thuộc phân cấp.
- Tham mu, phối hợp với các phòng khác.
4
- Thực hiện các yêu cầu của Ban giám đốc và giải thích các nghiệp vụ
cho các phòng khác.
* Quyền hạn:
- Kiểm tra, hớng dẫn, yêu cầu các phòng báo cáo về công tác khai thác
của nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải.
- Đợc bồi thờng theo phân cấp của Giám đốc.
* Tổ chức:
Gồm một trởng phòng và một phó phòng. Trởng phòng chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
3. Phòng tổng hợp.
* Chức năng:
- Hành chính, quản trị, lễ tân.
- Tổ chức kế hoạch pháp chế, thị trờng, tuyên truyền quảng cáo.
- Tổ chức lao động, tiền lơng, thi đua, khen thởng, đôn đốc các phòng
thực hiện nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
* Nhiệm vụ:
- Đảm bảo việc ban hành, tiếp nhận và lu thông công văn, th từ, hồ sơ, tài
liệu đi đến đúng quy định của Công ty. Quản lý sử dụng con dấu theo đúng quy
định của pháp luật. In ấn tài liệu sau khi đã đợc Ban lãnh đạo Công ty duyệt.
- Thờng trực, tiếp khách, phục vụ hội nghị.
- Duy trì hệ thông thông tin liên lạc.
- Chuẩn bị nội dung báo cáo tổng kết, báo cáo tháng; chuẩn bị nội dung
cho các cuộc họp.
- Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty.
- Thờng xuyên tổng hợp tình hình để báo cáo lên Ban giám đốc về mọi

diễn biến hoạt động trong toàn công ty.
- Phỗi hợp soạn thảo nội dung, quy chế làm việc.
* Quyền hạn:
- Theo dõi, kiểm tra các phòng ban trong việc thực hiện nội quy, quy chế
của công ty.
5
- Duy trì các hoạt động của văn phòng theo quy định và phân cấp.
* Tổ chức:
Phòng có một trởng phòng và một phó phòng giúp việc. Trởng phòng
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
4. Phòng Marketing.
* Vài nét hoạt động của Phòng:
Hiện nay, Marketing là rất quan trọng đối với mọi ngành nghề kinh
doanh trên thị trờng. Và đối với Công ty Bảo Việt Hà Nội cũng vậy. Nền kinh tế
thị trờng mở ra và cùng với nó là sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng loạt các
doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời. Để bảo vệ và phát huy thế mạnh của Công
ty và đứng vững trên thị trờng thì vấn đề quan trọng hiện nay là phải coi trọng
và phát huy mạnh vai trò của Marketing.
Công ty đã hình thành một tổ Marketing chuyên nghiệp, đợc đào tạo sâu
sắc và có kinh nghiệm về chuyên ngành bảo hiểm. Họ sẽ là những ngời phân
tích thị trờng, tìm hiểu thị trờng, phân tích tâm lý khách hàng, phân tích và tìm
hiểu kế sách của đối thủ cạnh tranh và hoạch định những đờng lối chính sách
đúng đắn cho doanh nghiệp.
Không những hoàn thành tốt nhiệm vụ Marketing công ty giao, phòng
còn trực tiếp kinh doanh, giám định và bồi thuờng. Doanh thu của phòng luôn
tăng trởng nhanh qua các năm và doanh thu phí luôn đứng trong top đầu của
công ty, đóng góp không nhỏ vào sự lớn mạnh của Công ty Bảo Việt Hà Nội.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Phòng Marketing từ năm 2003 - 2007
Năm
C.tiêu

2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu (triệu đồng) 4.560 5.780 8.570 9.800 11.290
Tốc độ tăng trởng (%) _ 26,7 48,2 14,3 15,2
Tỷ lệ bồi thờng (%) 32,6 38,75 43,35 50,12 39,97
(Nguồn: Công ty Bảo Việt Hà Nội)
* Nhiệm vụ:
6
- Nghiên cứu thị thị trờng:
+ Trung tâm nghiên cứu thị trờng, thu thập và xử lý mọi thông tin liên
quan đến các dự án, lĩnh vực bảo hiểm mà Công ty sẽ triển khai.
+ Cung cấp thông tin, phối hợp với các phòng khai thác các dịch vụ bảo
hiểm theo phân cấp của giám đốc.
+ Nghiên cứu tình hình thị trờng, các văn bản hiện có và các sản phẩm
của công ty đợc giám đốc phân công để hớng dẫn, triển khai áp dụng trong
công ty. Xây dựng chiến lợc và chính sách kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm phù
hợp với từng giai đoạn trình giám đốc công ty cho áp dụng.
+ Nghiên cứu, đế xuất nội dung và hình thức tuyên truyền quảng cáo để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kinh doanh trực tiếp theo phân công, phân cấp của Giám đốc:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm đối với phòng.
+ Căn cứ vào kế hoạch, tiến hành khai thác các dịch vụ bảo hiểm, các
nghiệp vụ bảo hiểm theo phân công của Giám đốc.
+ Theo dõi thống kê nghiệp vụ, có chính sách phù hợp với khách hàng.
+ Khai thác, cấp đơn, thu phí bảo hiểm và giám định, giải quyết bồi th-
ờng theo đúng quy trình, hớng dẫn nghiệp vụ của Tổng công ty và phân cấp của
công ty.
- Tham mu, phối hợp với:
+ Các phòng kinh doanh trong công ty để hợp tác khai thác bảo hiểm
theo quy chế hợp tác, chống cạnh tranh nội bộ.
+ Phối hợp với các phòng chức năng và các phòng kinh doanh trong công

ty để thực hiện quản lý và kinh doanh đúng quy định có hiệu quả.
* Quyền hạn:
- Đợc giao dịch với các tổ chức môi giới, các công ty bảo hiểm nớc ngoài
hoạt động tại Việt Nam để khai thác các dịnh vụ bảo hiểm đợc giám đốc phân
công.
- Đợc áp dụng các chính sách khai thác và quyết định giải quyết bồi th-
ờng theo phân cấp của Giám đốc công ty.
7
* Tổ chức:
Phòng Marketing có một trởng phòng và 02 phó phòng giúp việc. Trởng
phòng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
5. Phòng tài chính kế toán.
*Chức năng:
- Quản lý hoạt động kinh tế, kế toán trong toàn công ty, điều hành các hoạt
động đầu t, tổ chức hạch toán theo các chế độ kế toán của Nhà nớc quy đinh.
- Thống kê, báo cáo các hoạt động của công ty.
- Phối hợp hoạt động, tham mu về quản lý và kinh doanh.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi, hớng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động thu chi và tình hình
hạch toán, báo số của các phòng trực thuộc.
- Quản lý việc sử dụng và quyết toán ấn chỉ trong toàn công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm.
- Quản lý tiền mặt và các chứng từ có giá trị.
- Quản lý sổ sách kế toán, toàn bộ vốn và tài sản của công ty.
- Lập báo cáo kế toán tài chính định kỳ.
- Cung cấp các số liệu báo cáo phục vụ hoạt động k.doanh cho công ty.
- Lập phơng án sử dụng quỹ lơng, quỹ thỏng.
* Tổ chức:
Phòng tài chính kế toán có một trởng phòng và có từ một đến hai phó
phòng giúp việc. Trởng phòng giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ và chịu

trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
6. Phòng quản lý đại lý.
* Chức năng và nhiệm vụ:
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, xu hớng của thị trờng và tình hình
hoạt động của công ty để đề xuất với Giám đốc chiến lợc, quy mô tuyển dụng
đại lý, cộng tác viên.
- Tổ chức thi tuyển, tuyển dụng đại lý, cộng tác viên ở tất cả các phòng.
- Kiểm tra doanh thu, giám sát hoạt động của các đại lý, cộng tác viên.
8
- Phối hợp với các phòng để hoàn thành quy trình nghiệp vụ bảo hiểm
theo quy chế và phân công của Giám đốc công ty.
- Thực hiện việc chi trả hoa hồng cho các đại lý, cộng tác viên theo
doanh thu.
* Quyền hạn:
- Kiến nghị với Giám đốc về việc đình chỉ công tác, hoạt động của các cá
nhân, bộ phận khi cần thiết nhằm thực hiện tốt mục tiêu của công ty đặt ra
7. Phòng bảo hiểm rủi ro kỹ thuật.
* Chức năng và nhiệm vụ:
Quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, máy móc, thiết bị điện tử.
- Hớng dẫn và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm trên.
- Kiểm tra, quản lý toàn bộ các nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Tổng hợp, báo cáo tổng kết các nghiệp vụ bảo hiểm đợc giao quản lý
trong toàn công ty.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, quản lý rủi ro
đối với các nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Kinh doanh trực tiếp theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc.
* Quyền hạn:
- Có quyền kiểm tra tình hình khai thác và việc chấp hành các quy định
về khai thác bảo hiểm rủi ro kỹ thuật tại các phòng trong công ty.

- Đợc giao dịch với các tổ chức môi giới để khai thác các nghiệp vụ bảo
hiểm rủi ro kỹ thuật đợc phân công theo dõi quản lý và kinh doanh.
- Đợc áp dụng các chính sách khai thác và bồi thờng
8. Phòng quản trị thiết bị.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện việc quản lý tài sản, thiết bị văn phòng, các nhà kho của các
văn phòng và công ty.
- Cung cấp các loại ấn chỉ, tài liệu cho các phòng ban.
* Quyền hạn:
9
- Kiểm tra các tài sản, thiết bị văn phòng của các phòng ban.
- Cấp phát các thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
theo yêu cầu các phòng ban.
* Tổ chức:
Phòng có một trởng phòng và một phó phòng. Trởng phòng chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
9. Các phòng bảo hiểm khu vực.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Đại diện cho công ty thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại các
địa phơng.
- Kinh doanh bảo hiểm theo phân công và phân cấp của Giám đốc.
*Quyền hạn:
- Đợc giao dịch với chính quyền địa phơng, các tổ chức doanh nghiệp
đóng trên địa bàn mà các phong hoạt động.
- Đợc mở rộng kinh doanh sang các địa bàn khác.
- Phối hợp với các văn phòng ở công tu để thực hiện các hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
- Yêu cầu các phòng ban ở công ty t vấn và hớng dẫn về các nghiệp vụ.
* Tổ chức:
Tuỳ theo thời gian và quy mô của phòng mà đợc tổ chức theo gồm một

trởng phòng và một phó phòng giúp việc. Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về mọi hoạt động của công ty.
Với mô hình tổ chức này, việc quản lý chung của Bảo Việt Hà Nội khá
chặt chẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Các nghiệp vụ bảo hiểm đ ợc triển khai tại công ty.
Công ty Bảo hiểm Hà Nội với hoạt động chính là kinh doanh bảo hiểm,
Hiện nay công ty đang tiến hành triển khai khoảng gần 60 nghiệp vụ bảo hiểm,
cụ thể:
1. BH hàng hóa nhập khẩu
2. BH hàng hóa xuất khẩu
10
3. BH hàng hóa vận chuyển nội địa
4. BH Thân tàu biển
5. BH trách nhiệm tàu biển
6. BH thân tàu sông
7. BH trách nhiệm tàu sông
8. BH trách nhiệm chủ đóng tàu
9. BH tài sản trong khai thác dầu khí
10. BH trách nhiệm chủ sân bay
11. BH hàng không khác
12. BH mọi rủi ro xây dựng CAR
13. BH mọi rủi ro lắp đặt EAR
14. BH máy móc MB
15. BH thiết bị điện tử EEI
16. BH máy móc thiết bị xây dựng CPM
17. BH gián đoạn kinh doanh kỹ thuật
18. BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
19. BH mọi rủi ro trong công nghiệp
20. BH tổn thất vật chất bất ngờ
21. BH tiền

22. BH trộm cắp
23. BH nhà t nhân
24. BH hỗn hợp văn phòng
25. BH gián đoạn kinh doanh sau cháy hoặc tổn thất
26. BH cháy nổ bắt buộc
27. BH trách nhiệm sản phẩm
28. BH trách nhiệm công cộng
29. BH trách nhiệm công cộng và sản phẩm dạng mới
30. BH lòng trung thực
31. BH trách nhiệm Hole in one
32. BH trách nhiệm nghề nghiệp với bệnh viện và bác sỹ
11
33. BH trách nhiệm nghề nghiệp với KTS và KSTV
34. BH trách nhiệm khác
35. BH vật chất ô tô
36. BH vật chất mô tô
37. BH TNDS của chủ xe ô tô đối với ngời thứ 3
38. BH TNDS của chủ xe mô tô đối với ngời thứ 3
39. BH TN của chủ xe đối với hành khách
40. BH TN chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
41. BH TN DS chủ xe ô tô tự nguyện
42. BH tai nạn con ngời 24/24h
43. BH kết hợp con ngời
44. BH tai nạn con ngời theo mẫu đơn Colognre
45. BH sức khỏe con ngời mức cao
46. BH trợ cấp phẫu thuật nằm viện
47. BH sinh mạng cá nhân
48. BH tai nạn hành khách
49. BH toàn diện học sinh
50. BH tai nạn thủy thủ thuyền viên

51. BH bồi thờng cho ngời lao động
52. BH tai nạn lái phụ xe và ngời ngồi
53. BH tai nạn ngời ngồi trên xe mô tô
54. BH khách du lịch
55. BH cho ngời Việt nam đi du lịch nớc ngoài ngắn hạn
56. BH cho chi phí y tế vận chuyển y tế cấp cứu
57. BH chăm sóc sức khỏe cho ngời đình sản
58. BH Vietnam Care
59. BH Aon Care
* Chiến l ợc đa dạng hoá sản phẩm:
12
Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm của Bảo Việt Hà Nội đã giúp Công ty
khai thác hết khách hàng tiềm năng cũng nh tạo đợc sự tin tởng của khách hàng.
Mặt khác, nhu cầu phong phú và đa dạng của con ngời luôn thay đổi cùng với
thu nhập của họ. Nắm đợc tâm lý đó, Công ty đã luôn luôn đa ra đợc những sản
phẩm mới hấp dẫn và thoả mãn khách hàng.
Bảng 2: Số nghiệp vụ của Bảo Việt Hà Nội qua các năm (Từ 1996 đến 2007)
Năm
1
9
9
6
1
9
9
7
1
9
9
8

1
9
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
2
0

0
6
2
0
0
7
Số nghiệp vụ
23 28 35 36 38 42 41 41 43 47 53 59
Nguồn: Công ty Bảo việt Hà Nội
Qua bảng số liệu trên ta thấy số sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cũng
tăng dần phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và nhu cầu bảo hiểm gia tăng của
ngời dân. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội đang là Công ty dẫn đầu thị trờng vế số l-
ợng nghiệp vụ bảo hiểm. Bảo Việt đã thờng xuyên có sự thay đổi trong khâu
thiết kế sản phẩm mới với mục đích thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Với việc liên tục nghiên cứu, phân đoạn thị trờng Công ty đã kip thời cung cấp
các sản phẩm bảo hiểm khác nhau từ sản phẩm đáp ứng nhu cầu số đông đến
đáp ứng nhu cầu đặc biệt.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Việt
Hà Nội những năm gần đây.
Năm 1997, thị trờng bảo hiểm Việt Nam đã có sự thay đổi cơ bản về
chất, đó là việc ban hành Nghị định 100/CP ngày 14/6/1997 đã phá vỡ thế độc
quyền của Bảo Việt. Trớc tình hình đó, không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu và
luôn nhanh nhạy trong kinh doanh, Công ty Bảo Việt Hà Nội xứng đáng là đơn
vị cốt cán của Bảo Việt. Năm nào công ty cũng hoàn thành vợt mức kế hoạch
kinh doanh, đạt tốc độ tăng trởng cao về doanh số và tỷ lệ tích luỹ, đóng góp
13
không nhỏ vào thành tích chung của Bảo Việt nói riêng và của ngành bảo hiểm
nói chung.
Đồng thời, nhằm đảm bảo khả năng bồi thờng cho khách hàng và năng
lực nhận bảo hiểm cho các dự án lớn, hiện nay Bảo Việt Hà Nội thông qua Tổng

Công ty đã nhận đợc sự cộng tác giúp đỡ tận tình của nhiều công ty tái bảo
hiểm, công ty giám định, điều tra tổn thất có uy tín trên toàn thế giới nh
Lloyds, Munich Re, Tokyo Marine Commercial Union (UK), Swiss Re, AIG,
CIGNA (US), Ngoài sự ủng hộ nói trên, đạt đợc thành quả nh vậy chủ yếu là
nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên đã đổi mới nhiều
mặt hoạt động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong địa bàn
thành phố, nhạy bén với tình hình, chủ động đề ra các biện pháp có hiệu quả
trong việc tháo gỡ khó khăn, duy trì và mở rộng thị phần.
Những nghiệp vụ truyền thống nh bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm toàn
diện học sinh, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy vẫn có mức doanh thu phí
cao và tăng trởng ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu phí của
toàn Công ty. Tuy nhiên, một số nghiệp vụ mới triển khai doanh thu phí vẫn cha
đều. Điểm hạn chế này là do các phòng cha thực sự dành thời gian nghiên cứu
nên cha nắm đợc các đầu mối khách hàng lớn, vấn đề chăm sóc khách hàng
nhằm tái tục hợp đồng và việc quảng cáo các sản phẩm mới còn cha đợc quan
tâm.
Bảng 3: So sánh kết quả doanh thu theo mảng nghiệp vụ chính
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Các mảng nghiệp vụ
chính
Doanh thu
năm 2006
Doanh thu
năm 2007
Tăng
trởng
Tỷ lệ
%
1

Các nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới
79.780 101.120 21.340 26,75
2
Các nghiệp vụ bảo hiểm
cháy và tài sản
30.342 50.576 20.234 66,68
3
Các nghiệp vụ BH hàng hải
và hàng vận chuyển
23.890,7 33.667,9 6777,2 28,4
(Nguồn Bảo Việt Hà Nội)
14
* Kết quả kinh doanh của Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003 - 2007:
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo Việt Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
C.tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu (triệu đồng) 131.004 145.680 154.776 165.543 202.963
Tốc độ tăng trởng (%) _ 11,2 6,24 6,96 22,60
Tỷ lệ bồi thờng (%) 35,7 47,01 39,38 50,31 38,98
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Bảo hiểm Hà Nội)
Nh vậy, tốc độ tăng trởng doanh thu theo năm 2007 so với năm 2006 đạt
22,60%, đây là năm đạt kết quả tăng trởng doanh thu cao nhất từ trớc đến nay.
Bảng 5. Kết quả doanh thu năm 2007 theo nghiệp vụ
Đơn vị tính: triệu đồng.
TT Nghiệp vụ bảo hiểm
Doanh thu 2007
Tỷ lệ

(%)
Doanh
thu
2006
Tăng
trởng
Kế
hoạch
Thực
hiện
1 BH hàng hóa nhập khẩu 4720 7200 152.54 4301 2899
2 BH hàng hóa xuất khẩu 680 1298 190.88 522 776
3 BH HH v.chuyển nội địa 420 3566 849.05 2997 569
4 BH Thân tàu biển 6780 9870 145.58 5673 4197
5 BH trách nhiệm tàu biển 4150 13221 318.58 3789 9432
6 BH thân tàu sông 643 700 108.86 1200 -500
7 BH trách nhiệm tàu sông 190 754 396.84 632 122
8 BH tr.nhiệm chủ đóng tàu 2356 1343 57.00 2316 -973
9 BH tài sản khai thác dầu khí 2500 1398 55.92 2356 -958
10 BH TN chủ sân bay 2798 2987 106.75 2555 432
11 BH hàng không khác 100 1560 1560.00 65 1495
12 BH mọi rủi ro XD CAR 25432 24222 95.24 2400 21822
13 BH mọi RR lắp đặt EAR 9520 8900 93.49 10007 -1107
14 BH máy móc MB 180 198 110.00 140 58
15 BH thiết bị điện tử EEI 3800 4190 110.26 1900 2290
16 BH máy móc thiết bị xây dựng CPM 660 588 89.09 550 38
17 BH gián đoạn KD kỹ thuật 200 160 80.00 107 53
18 BH hỏa hoạn và các RR đặc biệt 19400 18211 93.87 17000 1211
19 BH mọi RR trong CN 650 678 104.31 540 138
20 BH tổn thất v.chất bất ngờ 1565 3004 191.95 1407 1597

21 BH tiền 350 600 171.43 250 350
22 BH trộm cắp 45 90 200.00 34 56
15
23 BH nhà t nhân 43 23 53.49 22 1
24 BH hỗn hợp văn phòng 34 54 158.82 31 23
25 BH gián đoạn KD sau cháy hoặc tổn thất 443 411 92.78 500 -89
26 BH cháy nổ bắt buộc 23 12 52.17 20 -8
27 BH trách nhiệm sản phẩm 14 23 164.29 11 12
28 BH TN công cộng 230 200 86.96 300 -100
29 BH TN công cộng và SP dạng mới 1100 1223 111.18 1000 223
30 BH lòng trung thực 55 59 107.27 40 19
31 BH TN Hole in one 300 321 107.00 200 121
32 BH TNNN với bệnh viện và bác sỹ 320 401 125.31 423 -22
33 BH TN nghề nghiệp với KTS và KSTV 3600 5400 150.00 4221 1179
34 BH trách nhiệm khác 809 13 796
35 BH vật chất ô tô 43000 57980 134.84 37097 14980
36 BH vật chất mô tô 40 56 140.00 23 33
37 BH TNDS của chủ xe ô tô với ngời thứ 3 21800 26001 119.27 19804 6197
38 BH TNDS chủ xe môtô với ngời thứ 3 5540 3343 60.34 4322 -979
39 BH TN của chủ xe đối với hành khách 34 56 164.71 22 34
40 BH TN chủ xe với h.hóa v.chuyển trên xe 145 187 128.97 120 67
41 BHTNDS chủ xe ôtô t.nguyện 200 200
42 BH tai nạn c.ngời 24/24h 3200 3211 100.34 2544 667
43 BH kết hợp con ngời 17650 15441 87.48 16540 -1099
44 BH tai nạn CN theo mẫu đơn Colognre 5500 1987 36.13 1221 766
45 BH SK con ngời mức cao 4320 4911 113.68 3997 914
46 BH trợ cấp phẫu thuật nằm viện 180 40 22.22 132 -92
47 BH sinh mạng cá nhân 50 12 24.00 200 -188
48 BH tai nạn hành khách 2000 2500 125.00 2500 0
49 BH toàn diện học sinh 1300 14326 1102.00 1600 12726

50 BH tai nạn thủy thủ thuyền viên 13 14 107.69 11 3
51 BH bồi thờng cho ngời LĐ 1200 1107 92.25 800 307
52 BH tai nạn lái phụ xe và ngời ngồi 3210 2600 81.00 2000 600
53 BH tai nạn ngời ngồi trên xe mô tô 1200 1407 117.25 1107 300
54 BH khách du lịch 2200 2348 106.73 2007 341
55 BH cho ngời Việt nam đi d.lịch NN 2100 1300 61.90 1369 -69
56 BH cho chi phí y tế v.chuyển y tế cấp cứu 2200 1805 82.05 1679 126
57 BH chăm sóc s.khỏe cho ngời đình sản 6 2 -2
58 BH Vietnam Care 27 297 1100.00 297
59 BH Aon Care 342 342
Tổng cộng 171.516 202.963 105.99
165.54
3
37.420
Đánh giá về công tác khai thác còn tồn tại một số vấn đề sau đây:
16
Thứ nhất, việc tổ chức quản lý bám giữ khách hàng của một số phòng cha đ-
ợc tốt, việc phân công theo dõi khách hàng, hợp đồng tái tục cha kịp thời.
Thứ hai, đối với lĩnh vực bảo hiểm tài sản, các phòng cha thực sự dành
thời gian nghiên cứu nên cha nắm đợc các đầu mối khách hàng lớn.
Thứ ba, một số phòng cha tập trung triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm có
tiềm năng nh: Bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm du lich.
Thứ t, nhiều cán bộ khai thác không thực hiện đúng quy trình ISO và quy
trình nghiệp vụ đặc biệt là trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới và BH con ngời.
Thứ năm, một số phòng cha chú ý áp dụng chính sách đòn bẩy kinh tế
nh áp dụng khoán chi phí khai thác tới từng cá nhân nên cha phát huy đợc tinh
thần chủ động của toàn bộ CB trong phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc
giao.
Bảng 6: Số liệu bồi thờng theo nghiệp vụ năm 2008
TT Nghiệp vụ bảo hiểm Thực hiện

Số tiền bồi
thờng
Tỷ lệ (%)
1 BH hàng hóa nhập khẩu 7200 766 10.64
2 BH hàng hóa xuất khẩu 1298 233 17.95
3 BH HH v.chuyển nội địa 3566 322 9.03
4 BH Thân tàu biển 9870 2998 30.37
5 BH trách nhiệm tàu biển 13221 4550 34.41
6 BH thân tàu sông 700 432 61.71
7 BH trách nhiệm tàu sông 754 0 0.00
8 BH tr.nhiệm chủ đóng tàu 1343 121 9.01
9 BH tài sản khai thác dầu khí 1398 0 0.00
10 BH TN chủ sân bay 2987 0 0.00
11 BH hàng không khác 1560 0 0.00
12 BH mọi rủi ro XD CAR 24222 754 3.11
13 BH mọi RR lắp đặt EAR 8900 201 2.26
14 BH máy móc MB 198 0 0.00
15 BH thiết bị điện tử EEI 4190 23 0.55
16 BH máy móc thiết bị xây dựng CPM 588 76 12.93
17 BH gián đoạn KD kỹ thuật 160 12 7.50
18 BH hỏa hoạn và các RR đặc biệt 18211 9 0.05
19 BH mọi RR trong CN 678 0 0.00
20 BH tổn thất v.chất bất ngờ 3004 123 4.09
21 BH tiền 600 21 3.50
22 BH trộm cắp 90 0 0.00
17
23 BH nhà t nhân 23 0 0.00
24 BH hỗn hợp văn phòng 54 23 42.59
25 BH gián đoạn KD sau cháy hoặc tổn thất 411 45 10.95
26 BH cháy nổ bắt buộc 12 0 0.00

27 BH trách nhiệm sản phẩm 23 0 0.00
28 BH TN công cộng 200 0 0.00
29 BH TN công cộng và SP dạng mới 1223 43 3.52
30 BH lòng trung thực 59 0 0.00
31 BH TN Hole in one 321 455 141.74
32 BH TNNN với bệnh viện và bác sỹ 401 0 0.00
33 BH TN nghề nghiệp với KTS và KSTV 5400 0 0.00
34 BH trách nhiệm khác 809 0 0.00
35 BH vật chất ô tô 57980 45012 77.63
36 BH vật chất mô tô 56 21 37.50
37 BH TNDS của chủ xe ô tô với ngời thứ 3 26001 5436 20.91
38 BH TNDS chủ xe môtô với ngời thứ 3 3343 654 19.56
39 BH TN của chủ xe đối với hành khách 56 100 178.57
40 BH TN chủ xe với h.hóa v.chuyển trên xe 187 23 12.30
41 BHTNDS chủ xe ôtô t.nguyện 200 0 0.00
42 BH tai nạn c.ngời 24/24h 3211 1004 31.27
43 BH kết hợp con ngời 15441 980 6.35
44 BH tai nạn c.ngời theo mẫu đơn Colognre 1987 23 1.16
45 BH SK con ngời mức cao 4911 787 16.03
46 BH trợ cấp phẫu thuật nằm viện 40 2 5.00
47 BH sinh mạng cá nhân 12 0 0.00
48 BH tai nạn hành khách 2500 132 5.28
49 BH toàn diện học sinh 14326 12114 84.56
50 BH tai nạn thủy thủ thuyền viên 14 0 0.00
51 BH bồi thờng cho ngời LĐ 1107 89 8.04
52 BH tai nạn lái phụ xe và ngời ngồi 2600 576 22.15
53 BH tai nạn ngời ngồi trên xe mô tô 1407 988 70.22
54 BH khách du lịch 2348 56 2.39
55 BH cho ngời Việt nam đi d.lịch NN 1300 103 7.92
56 BH cho chi phí y tế v.chuyển y tế cấp cứu 1805 87 4.82

57 BH chăm sóc s.khỏe cho ngời đình sản 0 0 0.00
58 BH Vietnam Care 297 87 29.29
59 BH Aon Care 342 45 13.16

Tổng cộng 202.963 79.526 39.18
Về công tác giám định bồi th ờng nhìn chung chất l ợng công tác giám định
bồi th ờng đã đ ợc nâng lên một b ớc, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau :
18
Thứ nhất, chất lợng công tác giám định ở các phòng còn cha đợc đồng
đều. Nhiều trờng hợp giám định viên cha thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
Việc phối hợp giải quyết của các phòng cha nhịp nhàng nhất là các vụ giám
định trên phân cấp do đó còn có hiện tợng giải quyết chậm.
Thứ hai, công tác giải quyết bồi thờng nhìn chung đã đáp ứng đợc yêu
cầu, hồ sơ giải quyết đảm bảo tính pháp lý, đúng thời gian quy định. Bên cạnh
đó còn có hồ sơ giải quyết chậm, chủ yếu do cán bộ thiếu mẫn cán, tác phong
thái độ phục vụ khách hàng cha thực sự tốt.
Thứ ba, công tác kiểm tra hớng dẫn về nghiệp vụ giám định-bồi thờng cha
đợc tiến hành thờng xuyên. Cha tổ chức đợc các lớp tập huấn nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho các nghiệp vụ các phòng bảo hiểm khu vực.
Thứ t, công tác giải quyết bồi thờng trên phân cấp còn để xảy ra một số
vụ giải quyết chậm.
IV. Định h ớng và nhiệm vụ kinh doanh năm 2008
1. Đặc điểm tình hình.
- Nền kinh tế cả nớc nói chung và thủ đô Hà nội tiếp tục phát triển với
mức tăng trởng khoảng 14%.
- Việt Nam gia nhập tổ quốc Thơng mại Thế giới (W.T.O) năm thứ hai,
theo đó một số lĩnh vực trong nền kinh tế sẽ đợc điều chỉnh theo những quy
định chung dẫn đến thay đổi chính sách kinh tế trong một số ngành. Điều này
cũng sẽ ảnh hởng nhất định đến thị trởng bảo hiểm tại Việt Nam nói chung, Thủ
đô Hà Nội nói riêng.

- Một số chính sách chế độ của nhà nớc trong lĩnh vực bảo hiểm cháy, xe
cơ giới tạo điều kiện cho công tác bảo hiểm phát triển.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ ngày càng mạnh.
2. Định h ớng và chỉ tiêu kinh doanh năm 2008:
Quán triệt định hớng kinh doanh Đổi mới Hiệu quả - Tăng trởng,
xác định đợc những thuận lợi và thách thức, công ty đã đề ra những mục tiêu cơ
bản nh sau:
19
- Doanh thu phấn đấu: 220 tỷ đồng
- Hiệu quả đạt: 40 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân tăng: 8%
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1) Trong công tác khai thác:
- Tăng cờng khai thác các nghiệp vụ đạt hiệu quả cao nh Bảo hiểm trách
nhiệm t vấn thiết kế, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm du lịch Trong đó đặc biệt chú
trọng khai thác bảo hiểm cháy bắt buộc theo Nghị định 130/2007/NĐ - CP.
- áp dụng nhiều giải pháp nhằm tăng cờng duy trì quan hệ với các khách
hàng cũ đồng thời mở rộng thị trờng đối với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục duy trì quan hệ với các đầu mối nh Phòng cảnh sát giao thông,
Cục Thuế Hà nội, Cục đăng kiểm Việt Nam để khai thác các nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới. Tập trung khai thác có hiệu quả bảo hiểm TNDS bắt buộc đối
với xe máy.
- Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống đại lý toàn công ty để theo dõi, quản lý và
phát triển theo hớng chuyên nghiệp hóa. Củng cố mạng lới đại lý nh: Thuế, Kho
bạc Nhà nớc, Ngân hàng, công ty thuê mua tài chính, đội PCCC trên các quận
huyện
- Đối với Bảo hiểm HS SV GV, bênh cạnh việc tiếp tục áp dụng
tăng mức trách nhiệm bảo hiểm, công ty cũng cần lên kế hoạch triển khai cụ
thể, kịp thời, nhằm tăng số lợng HS SV GV tham gia bảo hiểm, tiếp tục
phát huy hơn nữa kết quả đạt đợc trong năm 2007.

- Mở rộng quan hệ đối với các công ty môi giới và Công ty bảo hiểm nớc
ngoài để hợp tác khai thác tốt các loại hình bảo hiểm.
- Tập trung khai thác trong dân c thông qua hệ thống đại lý nh: Ngân
hàng, các tổ chức dịch vụ (tổ chức du lịch, Showroom )
3.2) Nâng cao chất lợng sau bán hàng
Dịch vụ sau khách hàng là dịch vụ diễn ra sau khi kí kết hợp đồng. Với
các hoạt động này, công ty muốn chứng minh mình có trách nhiệm đến cùng
20
với khách hàng về phần sản phẩm đã cung cấp. Từ đó cho phép nâng cao uy tín
và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
Dịch vụ sau bán hàng là khâu vô cùng quan trọng đối với ngành bảo
hiểm nói chung vì nh chúng ta đã thấy chu kì kinh doanh bảo hiểm là chu kì
kinh doanh đảo ngợc. Khách hàng đóng phí trớc và quyền lợi bảo hiểm lại hởng
sau. Nếu không có dịch vụ khách hàng thì sau khi đóng phí xong, sự kiện bảo
hiểm cha xảy ra thì hầu hết tâm lý của khách hàng đều có cảm giác chung là bị
lãng quên và hình nh là mình đang bị lừa. Đó là cảm giác mơ hồ và vì thế sẽ có
suy nghĩ tiêu cực về hình ảnh của Công ty. Chính vì vậy công ty cần :
+ Nâng cao dịch vụ cung cấp thông tin.
+ Nâng cao dịch vụ thanh toán và chi trả.
+ Nâng cao tác phong của cán bộ nhân viên công ty: Phục vụ khách hàng
chu đáo, tận tình hơn nữa, Đây là một yếu tố then chốt để củng cố và xây dựng
hình ảnh của công ty.
+ Chăm sóc tốt khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn (Quan tâm đến
sinh nhật của khách, mời dự hội nghị khách hàng,)
+ Duy trì tốt chế độ trực 24/24
+ Nâng cao dịch vụ hớng dẫn khách hàng tham gia các sản phẩm bảo
hiểm mới
+ Nâng cao công tác kiểm tra, đào tạo và nâng cao chất lợng phục vụ.
Thờng xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao chất lợng.
Với các dịch vụ sau khách hàng, công ty bảo hiểm còn thu nhập đợc các

thông tin về nhu cầu, cũng nh mức độ chấp nhận của khách hàng về các sản
phẩm bảo hiểm. Từ đó giúp công ty có những phản ứng và giải pháp kịp thời
nhằm thích nghi với những biến động từ phía thị trờng và khách hàng.
3.3) Thực hiện tốt công tác Marketing :
Công tác Marketing giúp doanh nghiệp nắm rõ nhu cầu thị trờng, hoàn
thiện sản phẩm, chăm sóc khách hàngCông tác Marketing sẽ giúp doanh
nghiệp luôn luôn bắt kịp sự thay đổi của thị trờng, nắm bắt rõ tình hình và
hoạch định chiến lợc của mình.
21
3.3.1) Định phí phù hợp cho từng loại khách hàng:
Trong kinh doanh bảo hiểm, phí là 1 yếu tố rất quan trọng. Khách hàng
thờng ít khi nhìn vào sản phẩm của doanh nghiệp mà thờng xem phí của doanh
nghiệp nào là có lợi nhất. Chính vì vậy việc Chào Phí với mỗi loại khách
hàng doanh nghiệp nên có sự linh động nhằm thu hút khách hàng và thắng đ-
ợc đối thủ cạnh tranh.
Biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao khả năng khai thác của Công ty đó
là tăng tỉ lệ bồi thờng và giảm phí bảo hiểm. Muốn làm đợc nh vậy, Công ty
phải lựa chọn các phơng án đầu t hiệu quả nhất và đồng thời ít rủi ro nhất.
3.3.2) Thiết kế sản phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm và
phù hợp với tâm lý ng ời Việt:
Riêng với sản phẩm Bảo hiểm, một cách thay đổi nhỏ cũng tạo ra đợc sản
phẩm mới ngay cả cách thay đổi tên gọi. Chính vì vậy trong kinh doanh Bảo
hiểm, với đặc điểm riêng của nó (tính vô hình, tính không mong đợi) do vậy
doanh nghiệp trong việc thiết kế sản phẩm của mình cần tạo ra một cái tên làm
cho khách hàng mất cảm giác vô hình đi mà chỉ là cảm giác vật chất và lợi ích
mà khách hàng có thể đợc hởng. Hiện nay doanh công ty Bảo Việt Hà nội đang
triển khai 59 loại sản phẩm. Doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu thị trờng mà thiết
kế những sản phẩm mới nhằm thu hút khách hàng tham gia:
- Cải thiện các mẫu đơn bảo hiểm hiện tại nhằm làm tăng tính hữu hình
cho sản phẩm bảo hiểm.

- Tập trung nghiên cứu đa vào triển khai các loại hình bảo hiểm có nhu
cầu và tiềm lớn ở nớc ta nh: Bảo hiểm tiền gửi, rủi ro tài chính, bảo hiểm thiên
tai để chia sẻ rủi ro với ngân sách nhà nớc và ghóp phần ổn định tài chính cho
ngời tham gia bảo hiểm, phục vục công cuộc đổi mới kinh doanh và tạo điều
kiện thuận lợi thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
- Thiết kế sản phẩm bảo hiểm với nhiều phạm vi, mức phí phù hợp để
thích ứng với nhiều khách hàng.
22
- Không ngừng nghiên cứu và phát triển, hoàn thiện sản phẩm của doanh
nghiệp bảo hiểm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách
hàng.
3.3.3) Mở rộng phạm vi phân phối sản phẩm
Trong năm 2008, Công ty Bảo Việt Hà Nội sẽ phải tích cực đa sản phẩm
xâm nhập vào các quận, huyện và phờng, xã đang phát triển để tìm ra thị trờng
mới và khách hàng mục tiêu mới nhằm vơn lên cao hơn và thu hút nhiều khách
hàng tham gia bảo hiểm hơn.
Hiện nay, mức sống của dân c đang ngày đợc nâng cao hơn, nhu cầu đợc
bảo vệ cả tính mạng cũng nh an toàn kinh doanh ngày càng cần thiết bên cạnh
đó ngơì dân cũng ngày càng am hiểu hơn về bảo hiểm cũng nh ý nghĩa to lớn
của bảo hiểm. Đây là lợi thế to lớn đối với Công ty chính vì vậy mở rộng mạng
lới kinh doanh bao gồm mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh và tuyển
thêm đại lý cho công ty cũng rất nên đợc chú trọng.
Ngoài ra, Công ty cần đầu t, xây dựng lại khang trang các văn phòng bán
của Công ty, nhất là các khu vực quận huyện để khách hàng tin tởng vào một
Công ty bảo hiểm đợc Nhà Nớc xếp hạng đặc biệt. ở các văn phòng này,
Công ty nên đặt thểm các hình ảnh quảng cáo cho Công ty. Đó có thể là các
công trình đợc Công ty đầu t xây dựng, các con đờng thoát hiểm đã đợc xây
dựng trên các xa lộ, hoặc hình ảnh sự tận tình của các nhân viên đối với khách
hàng
3.4) Công tác khác:

* Đẩy mạnh nghiên c ú thị tr ờng và nghiên cứu khách hàng :
Sản phẩm của doanh nghiệp khi đợc bán ra có đợc thị trờng và khách
hàng chấp nhận hay không thì trớc tiên ngời làm Marketing phải nắm rõ sản
phẩm của họ sẽ đợc bán ra ở đoạn thị trờng nào, ai là khách hàng tiềm năng?
23
Chính vì vậy, một trong những khâu rất quan trọng của ngời làm
Marketing của Công ty phải làm trong kinh doanh Bảo hiểm đó là phải đẩy
mạnh nghiên cứu thị trờng và nghiên cứu khách hàng.
- Nghiên cứu khách hàng bảo hiểm
Nghiên cứu động cơ tiêu dùng.
Nghiên cứu thu nhập và khả năng thanh toán.
Nghiên cứu thái độ của khách hàng.
- Nghiên cứu cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm:
Số lợng đối thủ cạnh tranh cùng ngành, cạnh tranh khác ngành
Uy tín và danh tiếng trong kinh doanh.
Tiềm lực về tài chính.
Khả năng khống chế thị trờng.
Chiến lợc kinh doanh và chiến lợc Marketing.
Tổ chức nhân sự.
Hệ thống bán hàng trên thị trờng.
* Nâng cao công tác giám định tổn thất và tiến hành bồi th ờng ngày càng
nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng.
Công tác giám định và bồi thờng là những công việc thuộc dịch vụ sau
bán hàng có tác động lớn đến uy tín của Công ty và thể hiện chất lợng sản phẩm
của Công ty. Ngay từ đầu năm Công ty chú trọng nâng cao chất lợng công tác
bồi thờng để thực hiện tốt trách nhiệm của Công ty đối với khách hàng đồng
thời qua công tác này hỗ trợ cho khai thác.
Do tầm quan trọng của công tác này, Ban giám đốc phải luôn quan tâm
chỉ đạo. Trong lĩnh vực kinh doanh nhất là lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới, Công
ty cần hội thảo để nâng cao chất lợng giám định bồi thờng, qua đó các phòng

rút kinh nghiệm những mặt cha làm đợc và tìm ra phơng án giải quyết tốt nhất
đồng thời kịp phát hiện ra những ý đồ trục lợi của khách hàng. Vì vậy cần:
Phòng Giám định bồi thờng cũng nên phân cấp riêng rẽ thành hai bộ
phận gồm: Tổ chuyên giám định và tổ chuyên bồi thờng.
24
Tổ chức tốt công tác trực giám định 24/24, đảm bảo khi khách hàng gặp
rủi ro phải có nhân viên của Bảo Việt đến kịp thời để giám định và bôì
thờng nhanh chóng cho khách hàng.
Khi có sự cố bảo hiểm xảy ra, khách hàng phải đợc hớng dẫn thủ tục ban
đầu nhanh chóng, và nên tạm ứng cho khách hàng để giảm bớt khó khăn
ban đầu. Giảm đợc phiền hà cho khách hàng.
Công ty cũng cần tăng cờng đầu t cơ sở vật chất, trang bị kĩ thuật phục vụ
cho công tác giám định.
* Công tác tổng hợp, TCCB - Đào tạo và tiền l ơng:
- Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và đào tạo lại cán bộ có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Cần chú ý phát hiện bồi dỡng những
cán bộ có năng lực công tác và trách nhiệm cao.
- Nghiên cứu, áp dụng mô hình tổ chức cho các phòng cho phù hợp để
nâng cao hơn nữa công tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ nâng cao hiệu quả kinh
doanh và tăng cờng công tác giám sát kiểm tra của công ty.
- Nâng cao chất lợng công tác Tổng hợp tham mu có hiệu quả cho lãnh
đạo Công ty trong điều hành kinh doanh.
- Tập trung vào nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ,
trình độ quản lý cho Cán bộ CNV, kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác phân phối tiền lơng, tiền thởng trong toàn Công
ty để đảm bảo tiền lơng tiền thởng thực sự là đòn bẩy kinh tế của hoạt động
kinh doanh của các phòng.
- Cần tăng cờng công tác kiểm tra thực hiện ISO, phối hợp với các phòng
chức năng để kiểm tra toàn diện các quy trình tác nghiệp.
* Công tác Tào chính Kế toán:

- Công tác tài chính phảit ham mu t vấn cho lãnh đạo trong việc đề xuất
kịp thời các chính sách, cạnh tranh trong tình hình mới, Chú ý công tác quản lý
ấn chỉ, củng cố hệ thống sổ sách, chứng từ tại Phòng Tài chính kế toán cũng nh
tại các phòng khu vực.
25

×