Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng và triển vọng đầu tư nước ngoài vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.25 KB, 31 trang )

Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
PHẦN GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vai trò và vị thế của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế không ngừng được củng cố và tăng
cường. Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể, kinh tế tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ là thành tựu nổi bật nhất. Cơ bản nhất của
nền kinh tế Việt Nam năm 2007, tổng sản phẩm trong nước ước đạt 8,44%, đạt kế
hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng
11 năm gần đây. Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm
2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao
nhất trong các nước ASEAN (6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 khu vực kinh tế
chủ yếu đều đạt mức khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,0%/ so
với mức 3,32% cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,33% (riêng
công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% cùng kỳ và khu vực dịch vụ
tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm 2006. (tính theo giá so sánh năm 1994). Như
vậy, từ một nước kinh tế chậm phát triển Việt Nam đã trở thành một trong những
quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Một trong những thành tựu của kinh tế đối ngoại Việt Nam trong những năm
đổi mới vừa qua là việc cho ra đời Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Có thể nói
đầu tư nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng nhất của nền kinh tế đối
ngoại, đặc biệt khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới, thì việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư
ngày càng trở nên cần thiết, nó phản ảnh tình hình và xu thế phát triển kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc giải quyết vấn đề thiếu vốn, đẩy mạnh quá
trình đổi mới và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển khoa học công nghệ, giải
quyết vấn đề việc làm, nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của đội ngũ lao
động, thúc đẩy xuất khẩu…
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nước ta mở cửa thị
trường thì các doanh nghiệp quốc doanh cũng sẽ dần được cổ phần hoá mà không còn
được sự bảo hộ của nhà nước nữa. Và cũng có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân,


GVHD: Hứa Thanh Xuân 1 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
cũng như các doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường Việt Nam. Khi đó các dự án được thực hiện
ở Việt Nam nhiều lên một cách nhanh chóng, vì vậy các doanh nghiệp cần một lượng
vốn đầu tư rất lớn để thực hiện các công trình này. Mà lượng vốn ở trong nước sẽ là
không đủ để thực hiện các dự án mang tính quy mô lớn và ngày càng nhiều như vậy,
bên cạnh đó chính phủ Việt Nam cũng cần vốn để xây dựng các công trình công cộng
phục vụ cộng đồng và sự phát triển của quốc gia. Do đó, vấn đề được đặt ra là: chúng
ta phải làm gì để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ? Đó là câu hỏi mà
Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam luôn đặt ra suốt từ trong quá khứ đến hiện
tại.
Xuất phát từ trên, em chọn phân tích đề tài “ Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
– thực trạng và triển vọng ” để biết rõ hơn Việt Nam đã làm gì để trả lời câu hỏi đó,
đã đạt những gì từ việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, những khó khăn đã và đang
vấp phải, và từ tình hình thực tế về vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta trong thời gian
qua và những lợi thế của nước ta đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Do những hạn chế về mặt thời gian, nguồn tài liệu cũng như kiến thức chuyên
môn nên em chỉ phân tích tập trung vào hai nguồn vốn chủ yếu của vốn đầu tư nước
ngoài là vốn FDI và ODA.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm
2007 – 2008 và những triển vọng thu hút vốn trong tương lai của kinh tế Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam để từ đó đề ra giải pháp thích hợp khắc phục những hạn chế còn tồn tại và
phát huy những mặt mạnh để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Đánh giá triển vọng đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong năm tới.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
GVHD: Hứa Thanh Xuân 2 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài tập trung vào phân tích vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng nghiên cứu đề tài chủ yếu trong phạm vi thời gian năm
2007 và năm 2008.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 2 đối tượng chủ yếu của vốn đầu tư nước ngoài là đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và hổ trợ phát triển chính thức (ODA).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài được tiến hành trên cơ sở thu thập các dữ liệu thứ cấp từ sách báo liên
quan đến lĩnh vực đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ, các website của các Bộ,
Ban, Ngành; các tờ báo điện tử phổ biến ở Việt Nam như: Tuổi trẻ, Dân trí, Kinh tế
Việt Nam, kinh tế Sài Gòn
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong đề tài yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp số liệu
thu thập được kết hợp với phân tích ,so sánh, đối chiếu giữa các năm để thấy được sự
biến động của vấn đề nghiên cứu. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và kiến nghị
thích hợp.
PHẦN NỘI DUNG
GVHD: Hứa Thanh Xuân 3 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
.1. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
.1.1. Khái niệm
Đầu tư kinh tế là sự bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục đích

tạo ra sản phẩm cho xã hội và sinh lợi cho chủ đầu tư.
Đầu tư nước ngoài ( hay còn gọi là đầu tư quốc tế ) là những phương thức bỏ
vốn ( của chủ đầu tư ) vào sản xuất kinh doanh dài hạn ở nước ngoài nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận và đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Hay nói
cách khác đầu tư quốc tế là hiện tượng di chuyển vốn tư nước này sang nước khác
nhằm mục đích kiếm lời
Theo Luật đầu tư của Việt Nam: đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó các
bên có quốc tịch khác nhau vùng tham gia tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo một chương trình đã được định sẵn, trong khoảng thời gian nhất định
nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
.1.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước chậm và đang phát triển
Giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hút thêm lao động từ đó giải
quyết một phần nạn thất nghiệp ở các quốc gia này.
Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền kinh tế tăng
trưởng về lượng cũng như chất.
Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ nước ngoài, ngoài ra thông
qua đầu tư nước ngoài các nước đang phát triển có điều kiện tiếp nhận công nghệ, ký
thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
1.1.3. Mục đích và hiệu quả đầu tư nước ngoài
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Mục đích của nhà đầu tư là tận dụng vốn của mình, tìm kiếm thị trường đầu tư.
Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài chính phủ của một số nước còn nhằm tới mục
tiêu nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế.
Hiệu quả đầu tư được xác định thông qua tỉ suất lợi nhuận thu được qua đầu tư
và số lượng vốn đầu tư.
Đối với nước nhận đầu tư
GVHD: Hứa Thanh Xuân 4 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Mục đích nhận đầu tư được xác định qua mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
vì vậy tùy theo yêu câu phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn mà điều chỉnh

mục tiêu nhận đầu tư cho phù hợp.
Hiệu quả đầu tư đối với nước chủ nhà phải thể hiện ở những vấn đề kinh tế -
xã hội như: giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… đồng
thời nước nhận đầu tư phải chú ý đến yêu cầu bảo đảm tính độc lập – tự chủ của quốc
gia về mặt kinh tế.
1.2. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI - Foreign Direct Investment)
1.2.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công
ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn đủ lớn tối thiểu, tùy theo
quy định của luật đầu tư. Theo quy định của Luật đầu tư ở Việt Nam thì “số vốn đóng
góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án”.
Quyền hành quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp
100% vốn thì xí nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp
định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho Nhà nước.
1.2.3. Lợi ích của thu hút FDI
GVHD: Hứa Thanh Xuân 5 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Đầu tư trực tiếp nước ngoài hổ trợ cho

việc tăng vốn đầu tư phát triển vào nền kinh tế toàn xã hội, góp phần khắc phục tình
trạng thiếu vốn, từ đó tạo tiền đề tăng khả năng tái sản xuất xã hội
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Trong một số trường hợp, vốn cho
tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng
buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng
chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp cho Việt Nam có cơ
hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy
và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ
biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, phát triển xuất khẩu. Khi thu hút FDI
từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc
gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó
cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, Việt Nam sẽ có
cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu, đặc
biệt giúp cho Việt Nam không những sản xuất hàng thay thế nhập khẩu mà còn xuất
khẩu một số mặt hàng có hàm lượng chất xám cao.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công. Vì một trong những mục đích
của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một
bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh
tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp,
mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút
FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng
cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên
môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 6 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Nguồn thu ngân sách lớn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỉ trọng đáng kể

trong tổng thu thuế và các khoản nộp ngân sách do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Phát triển các ngành trong nước có liên quan. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đóng góp cao vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và là động lực phát triển cho các ngành
công nghiệp trong nước nói riêng và nền kinh tế nói chung. Khi tham gia vào hoạt
động kinh tế đối ngoại, thông qua việc cung cấp vốn và công nghệ của đối tác nước
ngoài Việt Nam sẽ có thêm điều kiện học tập, tiếp xúc để nâng cao trình độ quản lí
sản xuất – kinh doanh.
1.2.4. Giá phải trả cho việc thu hút FDI
Mọi hiện tượng đều có hai mặt trái ngược nhau, và FDI cũng không ngoại lệ,
bên cạnh những cơ hội mà luồng vốn FDI mang lại cho Việt Nam, còn có những hậu
quả nhất định đi kèm mà Việt Nam cần phải có biện pháp khắc phục phù hợp.
Chuyển giao công nghệ không thích hợp: lợi dụng có sự chênh lệch về trình độ
phát triển công nghệ kỹ thuật, các nước có trình độ phát triển cao hơn khi đầu tư vào
nước ta sẽ đầu tư ở một số dự án chuyển giao công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi
trường.
Giá chuyển đổi: bị thất thu thuế do có sự “chuyển giá” ở các công ty đa quốc
gia, mà sự kiểm soát sự “chuyển giá” rất khó khăn.
Chi phí để thu hút vốn FDI vào nước cao, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
kiệt quệ vì mục tiêu thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận của các nhà đầu tư. Tính tự chủ
trong xây dựng chính sách kinh tế bị giảm, khi các nhà đầu tư nước ngoài gây sức ép
với Chính phủ của họ thông qua con đường ngoại giao đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư
phải thay đổi cơ chế chính sách, luật lệ theo các hướng có lợi cho nhà đầu tư FDI.
Đầu tư trong nước thất bại trong cạnh tranh, các nhà đầu tư nước ngoài thông
qua các dự án FDI, cạnh tranh gay gắt với nhà đầu tư nội địa, làm thị phần của các
nhà đầu tư nội địa bị thu hẹp, một bộ phận không nhỏ bị phá sản.
1.2.5. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài
GVHD: Hứa Thanh Xuân 7 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Helpman và Sibert,

Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các
nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu
vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển
dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận
Chu kỳ sản phẩm. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới đầu được
phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường
nội địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập
khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài. Khi nhu cầu thị
trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại
xuất hiện. Hiện tuợng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia. Stephen H. Hymes (1976), John
H. Dunning (1981), Rugman A. A. (1987) cho rằng các công ty đa quốc gia có những
lợi thế đặc thù cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên
họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại. Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản
hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng dư thương mại còn
các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản
đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy
tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang.
Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc
Mỹ và châu Âu.
Khai thác chuyên gia và công nghệ. Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ
nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn mà còn theo chiều ngược lại thậm
chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Ví dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận
thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật
Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển
khác cũng có chính sách tương tự.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 8 SVTH: Nguyễn Thu Hà

Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều
công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
1.2.6. Các hình thức FDI
• Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức
này làm tăng khối lượng đầu tư vào
Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn
FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu
tư vào
• Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền
tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
• Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về
kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn
loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận
(như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của
nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài
nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.

GVHD: Hứa Thanh Xuân 9 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Vốn tìm kiếm hiệu quả: đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
Vốn tìm kiếm thị trường: đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
1.3. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA - Official Development
Assistance)
1.3.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là “hỗ
trợ” bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát triển” vì mục
tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở
nước được đầu tư. Gọi là “chính thức”, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Có thể
hiểu hỗ trợ phát triển chính thức là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài
cung cấp ( hỗ trợ ) cho các nước đang và kém phát triển hoặc các nước đang gặp khó
khăn về tài chính ( thông qua các cơ quan chính thức ) nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
Nói cách khác, ODA cần phải chứa trong ba đặc điểm:
- Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan
chính thức của một nước.
- Không cấp cho những dự án mang tính thương mại mà chỉ nhằm mục đích
nhân đạo, phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích
kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.
- Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vay.

Có hai cách bình thường để xem các khối lượng ODA:
- Trong thực tế điều kiện - số tiền chuyển giao
GVHD: Hứa Thanh Xuân 10 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
- Là một tỷ lệ phần trăm của GNP - trợ giúp chia sẻ gánh nặng
1.3.2. Ưu điểm của ODA
• Lãi suất thấp ( dưới 2%, trung bình từ 0.25%năm )
• Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài ( 25-40 năm mới phải hoàn
trả và thời gian ân hạn 8-10 năm )
• Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA
• Hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
• Xóa đói giảm nghèo
• Hỗ trợ cải cách
1.3.3. Bất lợi khi nhận ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh -
quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có chính sách riêng
hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên
này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu
vực và trên thế giới). Chẳng hạn như: về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận
dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế
xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu
từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài
trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho
phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp

cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà
không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
GVHD: Hứa Thanh Xuân 11 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho
hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp có thể
đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
NĂM 2007 – 2008 VÀ TRIỂN VỌNG
2.1. BỐI CẢNH CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007- 2008
2.1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam năm 2007
Năm 2007, trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi, song dưới sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, sự điều hành sát sao của Chính phủ, các ngành,
các địa phương, các doanh nghiệp và hàng chục triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể
trong cả nước đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để phát
triển sản xuất, mở rộng kinh doanh dịch vụ. Nhờ đó kinh tế cả nước trong năm 2007
tiếp tục phát triển toàn diện và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra.
Về khó khăn: Thiên tai lớn, đặc biệt nghiêm trọng, trên diện rộng và kéo dài,
dịch bệnh diễn biến phức tạp, tai nạn do sự cố sập cầu dẫn cầu Cần Thơ và thị trường
thế giới biến động lớn, phức tạp gây nhiều yếu tố bất lợi cho nền kinh tế Việt Nam.
Giá cả nhiên liệu, vật tư, nhất là xăng dầu, phôi thép, thép, nguyên liệu sợi, vải, vật
liệu phục vụ công nghiệp dệt may, da giày, hóa chất, phân bón, thức ăn chăn nuôi
tăng cao. Thị trường xuất khẩu một số mặt hàng biến động phức tạp như dệt may, da

giày, thủy sản, thủ công mỹ nghệ, xe đạp và phụ tùng, động cơ điện Điều đó đã làm
cho giá cả tiêu dùng trong nước tăng cao liên tục chưa có điểm dừng. Các điểm yếu
của nền kinh tế vốn tồn tại nhiều năm nay như kết cấu hạ tầng yếu kém, nhất là giao
thông, thủy lợi, điện đã bộc lộ rõ nét qua thiên tai năm 2007 không đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế bền vững với tốc độ cao. Do vậy khả năng phòng chống
GVHD: Hứa Thanh Xuân 12 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
thiên tai, dịch bệnh hạn chế, thiệt hại gây ra rất nặng nề, hậu quả để lại là rất nghiêm
trọng và lâu dài.
Về thuận lợi: Thành quả nổi bật của những năm qua là duy trì được tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đạt 7,5%/ năm trong 5 năm 2001 – 2005 và 8,17% năm 2006.
Đó là những tiền đề vật chất rất quan trọng, là yếu tố thuận lợi cơ bản để các ngành,
các cấp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 .
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO
và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ, do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng, các rào
cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế.
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao qua Hội nghị cấp cao APEC
năm 2006. Quan hệ ngoại giao, các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư, mở rộng thị
trường xuất khẩu được củng cố và tăng cường thông qua các cuộc thăm cấp cao của
lãnh đạo Đảng, Nhà nước cùng với sự tham gia của các nhà doanh nghiệp. Tình hình
chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng bảo đảm, đã tạo môi trường thuận lợi thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước.
Thị trường và giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam diễn biến theo
hướng cầu lớn hơn cung như dầu thô, gạo, cà phê, chè, thủy sản Do đó, giá cả các
mặt hàng này tăng cao, có lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Bộ máy lãnh đạo các ngành, các cấp được hoàn thiện sau Đại hội Đảng X,
Quốc hội khóa XII. Nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp kinh tế, tài chính được
ban hành, bổ sung, hoàn thiện. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý nhiều bộ ngành, địa phương được tăng cường cả số lượng
và chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tạo điều kiện giải phóng mạnh mẽ

sức sản xuất, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài.
Bối cảnh trên đây đã tác động trực tiếp, toàn diện đến quá trình và kết quả sản
xuất, kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp và xu thế biến động thị trường, giá
cả trong nước trên cả 2 mặt thành tựu và hạn chế, bất cập của nền kinh tế năm 2007.
2.1.2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam năm 2008
GVHD: Hứa Thanh Xuân 13 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Năm 2008 kinh tế Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi
suy thoái kinh tế toàn cầu bên cạnh đó cũng đã đạt được một số thành tựu nổi bật.
Về khó khăn: Thiên tai gây hại nặng nề đến kinh tế, tổng thiệt hại do thiên tai,
lũ lụt, rét mướt mà các vùng miền trên cả nước phải chịu trong năm 2008 lên tới hơn
13,3 nghìn tỷ đồng, hàng trăm người thiệt mạng.
Giá tiêu dùng diễn biến phức tạp, khác thường so với xu hướng giá tiêu cùng
các năm trước, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng gần 4%, nâng CPI 5 tháng đầu
năm lên mức cao nhất trong vòng 12 năm qua, đạt 15,96%. Giá tiêu dùng tháng
12/2008 so với tháng 12/2007 tăng 19,89% và giá tiêu dùng bình quân năm 2008 so
với năm 2007 tăng 22,97%. Lạm phát chạm ngưỡng 20%, tuy được kiềm chế nhưng
vẫn ở mức cao, Chính phủ phải giảm mục tiêu tăng trưởng từ 8,5 - 9% xuống còn 7%.
Lãi suất tăng cao, có lúc lên mức đỉnh 24 - 25%/năm, lãi suất huy động cũng đạt đỉnh
20%/năm. Nhiều ngân hàng thương mại cho vay cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn
khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị
cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục tăng
dưới 1%/tháng, cả năm ước chỉ tăng khoảng 21% thay vì mức dự kiến khống chế
30%). Thị trường bất động sản đóng băng, chỉ số giá chứng khoán giảm gần 70%
trong một năm, nguyên nhân chủ yếu là do chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
“Bão giá” gạo bùng lên vào giữa năm, sau đó thị trường gạo lại rơi vào tình
trạng ứ đọng một lượng hàng hóa lớn vào những tháng cuối năm 2008, gây thiệt hại
cho người nông dân. Sự kiện này được nhìn nhận như là một bất cập trong việc điều
tiết thị trường lúa gạo, cảnh báo về năng lực dự báo giá các mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của Việt Nam. Và cho đến cuối năm, kinh tế đất nước lại có dấu hiệu rơi vào giảm
phát, hàng nghìn doanh nghiệp đối mặt khó khăn, sức mua của người dân chững lại,
Chính phủ đã công bố gói kích cầu 1 tỷ USD (khoảng dưới 1,2% GDP). Ngoài ra, vụ
tham nhũng xảy ra tại Dự án đại lộ Đông - Tây (PCI) khiến Nhật tạm ngừng cấp mới
ODA cho Việt Nam đã gây ra nhiều khó khăn cho các dự án mà Chính phủ Nhật đã
cam kết tài trợ cho Việt Nam, ảnh hưởng đến tình hình đầu tư tại Việt nam nói chung
và đầu tư vào xây dựng cơ bản nói riêng.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 14 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Về thuận lợi: Việc thu hút FDI đang có những dấu hiệu rất tốt, xuất hiện ngày
càng nhiều dự án FDI siêu lớn tới hàng chục tỷ USD, dòng đầu tư gián tiếp nước
ngoài cũng đã có dấu hiệu gia tăng ổn định trở lại, nhất là trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Xu hướng đẩy mạnh mua vào cổ phiếu, liên doanh và sáp nhập với các
ngân hàng Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng đậm nét hơn.
Ngoài ra, các khu vực kinh tế đã lấy lại đà tăng trưởng khá ổn định, bất chấp
những sóng gió trên cả thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chính sách thắt
chặt tiền tệ tuy có gây sức ép trực tiếp, tiêu cực đến nguồn tín dụng của các khu vực
kinh tế, nhưng không làm suy tổn nguồn động lực tăng trưởng, nhất là khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh trong năm,
bất chấp sự bất ổn của nền kinh tế trong nước và toàn cầu. Việt Nam tăng được lượng
tìm thấy và sản lượng khai thác - xuất khẩu dầu mỏ; đồng thời ngành nông nghiệp
được mùa lớn.
Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản đã trải qua giai đoạn giảm
sâu, căng thẳng đầy kịch tính và đang cho thấy có sự phục hồi dần, tuy chậm nhưng
khá vững chắc. Uy tín và "thương hiệu Việt Nam" đang ngày càng được củng cố
trong sự nhìn nhận và lựa chọn của thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.2.1. Đầu tư trực tiếp FDI
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2007, cả nước đã thu hút
được hơn 9.500 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỉ USD

(gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động
hoặc giải thể trước thời hạn, còn khoảng 8.590 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng
ký 83,1 tỉ USD. Trong số này, đã có khoảng 50% số dự án triển khai góp vốn thực
hiện đạt hơn 43 tỉ USD, chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký.
Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD,
vượt 15% kế hoạch dự kiến là 15 tỷ USD, tăng 8,3 tỉ USD so năm 2006 (12 tỉ USD)
và vượt qua năm cao nhất 1996 là 10,1 tỉ USD. Tổng số dự án cấp trong năm 2007 đạt
khoảng 1300 dự án, với tổng vốn 14 tỷ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch
vụ 63,7% và công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%. Nét mới
GVHD: Hứa Thanh Xuân 15 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
trong thu hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang
lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng
Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền Trung, miền Bắc.
Địa phương thu hút nhiều vốn FDI đăng ký mới trong năm 2007 là TP. Hồ Chí Minh
308 dự án với số vốn gần 2 tỉ USD; Phú Yên 5 dự án với số vốn trên 1,7 tỉ USD, Bà
Rịa - Vũng Tàu 1 tỉ 69 triệu USD; Bình Dương 1 tỉ 20 triệu USD; Hà Nội 963 triệu
USD và Vĩnh Phúc 789 triệu USD. Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong năm 2007 ước đạt gần 40 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2006. Các
doanh nghiệp này cũng đã thu hút thêm 13.000 lao động, đưa tổng số lao động trong
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lên 1,25 triệu người. Hiện nay khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 16% GDP, năm 2007, đóng góp vào ngân sách
nhà nước trên 1,5 tỷ USD.
Hình 1:Vốn FDI trong tổng luồng vốn vào Việt Nam năm 2007
(Nguồn: />Năm 2007 cũng là năm đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động thu hút
vốn đầu tư trực tiếp (FDI) của EU vào Việt Nam. Tổng số vốn đăng ký mới của EU
vào Việt Nam đạt trên 5,2 tỷ USD, tăng khoảng 20% so năm 2006 và đứng vị trí thứ
nhất so với các nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam năm 2007.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 16 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng

Bảng 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ CÁC NƯỚC VÀO VIỆT NAM
NĂM 2007
ĐVT: USD
Nước EU
Hàn
Quốc
Singapore Đài Loan
Hồng
Kông
Nhật
Bản
Hoa Kỳ
FDI 5,2 tỉ 4,46 tỉ 2,6 tỉ 1,73 tỉ 238,8
triệu
965,1
triệu
358,2
triệu
(Nguồn : Tổng cục Thống kê)
Tính đến hết năm 2007, 15/27 nước EU có trên 664 dự án đầu tư trực tiếp vào
Việt Nam với số vốn đăng ký khoảng trên 12,1 tỉ USD, tăng 40,7% (5,1 tỷ USD) so
với năm 2006. Kết quả này tuy còn nhỏ so với tiềm năng của khu vực chiếm gần 28%
GDP của toàn thế giới, nhưng lại là lớn so với Việt Nam. Thêm vào đó, các dự án của
EU tập trung vào những ngành thuộc công nghệ cao, sản phẩm sạch, tận dụng ưu thế
về khoa học kỹ thuật, hàm lượng chất xám lớn, có sức cạnh tranh cao trên thị trường
thế giới như công nghiệp dầu khí, điện nước, xây dựng kết cấu hạ tầng, chế biến nông
sản thực phẩm công nghệ cao như sữa, đồ uống, viễn thông…Đó rất cần cho kinh tế
Việt Nam.
Bảng 2 : CÁC NƯỚC EU CÓ VỐN ĐẦU TƯ LỚN
ĐVT: Triệu USD

Nước FDI năm 2007 FDI năm 2006
Quần đảo Virgin 4,267.60 623.00
Quần đảo Caymen 155.00 713.00
Hà Lan 154.00 345,69
Samoa 210.00 155.00
Pháp 158,4.00 58.00
(Nguồn : Tổng cục Thống kê)
Nhìn từ bảng ta thấy, vốn đăng ký FDI của các nước EU có xu hướng tăng,
riêng quần đảo Caymen và Hà Lan, tuy số vốn đầu tư giảm, nhưng số dự án đầu tư
lớn và cũng chiếm phần lớn so với các nước EU khác. Điều đó cho thấy rằng Việt
Nam đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút FDI và đã đạt được những thành quả
khả quan.
Điểm nhấn trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2007 là việc
phân cấp mạnh mẽ về cho các địa phương. Tính đến nay, có 60 địa phương trong cả
nước đã thực hiện việc cấp giấy phép đầu tư cho các dự án FDI theo các điều kiện
phân cấp tại địa bàn. Mặc dù có không ít khó khăn, song dòng vốn FDI đã có sự tăng
GVHD: Hứa Thanh Xuân 17 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
trưởng ngoạn mục, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
Hình 2: Tình hình thu hút FDI năm 2007
(Nguồn: />Nhìn vào hình ta thấy tổng số dự án và vốn đầu tư tăng liên tục qua các tháng
trong năm 2007, nhiều dự án được xây dựng. Nguyên nhân của những thành tựu đó có
nhiều, trong đó đường lối đổi mới của Đảng và các chính sách kinh tế tài chính có tác
dụng kích thích sản xuất, mở rộng dịch vụ của Nhà nước và sự điều hành của Chính
phủ có vai trò quyết định.
Sang đến năm 2008, kinh tế Việt Nam được nhiều nước trên thế giới đánh giá
cao về khả năng thu hút vốn FDI và xuất khẩu, sau 1 năm trở thành thành viên chính
thức của WTO. Ngay từ đầu năm 2008, tại Hội nghị chủ đề "Việt Nam - ngôi sao
đang lên của châu Á" ở Hà Nội, nhiều tập đoàn kinh tế lớn của EU đã có mặt để tìm

hiểu thị trường đầu tư, kinh doanh, du lịch với các đối tác Việt Nam. Trong 8 tháng
đầu năm FDI đạt gần 47,2 tỷ USD, vượt gần 122% so với mức 21,3 tỷ USD của cả
năm 2007 Riêng tháng 7/2008, FDI đăng ký đạt tới kỷ lục mới 14,1 tỷ USD, tức
bằng hơn 43 % tổng FDI đăng ký 6 tháng đầu năm 2008 đưa tổng FDI đăng ký 7
tháng đầu năm 2008 đạt 45,7 tỷ USD, tức gấp hơn 2 lần mức năm 2007 và bằng hơn
GVHD: Hứa Thanh Xuân 18 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
80% tổng cộng vốn FDI đăng ký của các năm từ 1988 - 2005 (là 6.936 dự án với số
vốn đăng ký 54.573 triệu USD, số vốn thực hiện 30.425 triệu USD, đạt tỷ lệ 55,8%)
Hình 3: Dòng vốn FDI trong 6 tháng đầu năm 2008
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), mặc dù
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) năm 2008 của Việt Nam vẫn đạt được những kết quả ấn tượng cả về “lượng”
và “chất”. Theo đó, tính đến ngày 19/12/2008, tính chung cả vốn cấp mới và vốn tăng
thêm năm 2008 đã thu hút được hơn 64 tỷ USD, tăng gấp 3 lần cùng kì năm
2007.Trong đó, vốn đăng ký mới đạt 60 tỷ USD với gần 1.200 dự án được cấp phép
đầu tư, tăng vọt so với mức 17,8 tỷ USD của năm 2007. Đây là con số kỷ lục cho đến
thời điểm hiện tại.
Ngoài ra, còn có 311 lượt dự án cũ được phép bổ sung vốn để mở rộng quy mô
hoạt động với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 3,74 tỷ USD, tăng 42,3 % so với năm
2007 và bằng một nửa tổng số vốn cấp mới trong năm 2006. Bên cạnh đó, kết quả
thực hiện vốn FDI năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD (trong đó bên Việt Nam đóng góp 10-
12%), tăng hơn 43% so với cùng kỳ năm 2007 và bằng 80% tổng vốn giải ngân của 5
năm 2001-2005, cao nhất trong vòng 21 năm qua.
Trong năm 2008, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Việt
Nam, trong đó có 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư vốn trên 1 tỷ USD.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 19 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Malaysia đứng đầu, với 55 dự án, vốn đăng ký 14,9 tỷ USD, Đài Loan đứng thứ hai,

với 132 dự án, vốn đầu tư 8,64 tỷ USD. Nhật Bản đứng thứ ba, với 105 dự án, vốn
đầu tư 7,28 tỷ USD. Đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm 54,12% về vốn đầu tư đăng ký, lĩnh
vực dịch vụ chiếm 45,4% vốn đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông -lâm-ngư.
Doanh thu của các doanh nghiệp FDI trong năm 2008 lên đến 50,55 tỷ USD,
tăng 24,4% so với năm 2007. Trong đó, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,
góp vào ngân sách nhà nước 1,982 tỷ USD, tăng 25.8% so với năm 2007. Cũng trong
năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã tạo ra trên 200 nghìn việc làm mới, nâng tổng
số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, tăng góp phần quan
trọng vào giải quyết vấn đề công an việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam
hiện nay.
Với những con số ấn tượng trên, chúng ta có thể khẳng định rằng Việt Nam
vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Hình 4: Tình hình thu hút và giải ngân FDI ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008
Từ biểu đồ hình cột, ta thấy lượng vốn tăng đều qua các năm, đến năm 2007
thì có sự nhảy vọt và đến năm 2008 thì mức vốn FDI huy được là đạt kỉ lục, dù tốc độ
giải ngân còn rất chậm, theo đánh giá của giới phân tích, thì nguyên nhân chủ yếu là
do hạn chế về năng lực từ phía các nhà thầu, thêm vào đó là những hạn chế về cơ sở
hạ tầng, hệ thống pháp lí – hành chính… tuy nhiên do sự lãnh đạo, dẫn dắt của Chính
Phủ cùng với môi trường đầu tư an toàn, thị trường tiêu thụ rộng, chi phí rẻ…dù trong
GVHD: Hứa Thanh Xuân 20 SVTH: Nguyễn Thu Hà
ĐVT: tỉ USD
( Nguồn: Tổng hợp)
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
tình hình khủng hoảng tài chính thế giới các nhà đầu tư vẫn tin tưởng đầu tư vào nền
kinh tế Việt Nam.
Trong vài năm trở lại đây, vốn đầu tư FDI không chỉ tăng về lượng mà cả về
chất (chiều sâu đầu tư) thông qua sự góp mặt của các nước Brunei, Hoa Kỳ, Canada,
Hàn Quốc với số vốn đăng ký cấp mới đạt trên 1 tỷ USD. Bên cạnh đó, đã có khá

nhiều tập đoàn tên tuổi trong lĩnh vực điện tử như Intel, Compal, Samsung… đầu tư
tại Việt Nam. Năm 2008 cũng ghi nhận nhiều dự án lớn được triển khai như: Dự án
sản xuất Gang thép Hưng nghiệp Formosa do Tập đoàn Formosa đầu tư gần 7,9 tỷ
USD; Tập đoàn New City (Brunei) đầu tư 4,3 tỷ USD để xây dựng khu đô thị mới tại
Phú Yên. Với quy mô vốn đầu tư lớn, cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin
tưởng ở sự ổn định và phát triển dài hạn đối với môi trường đầu tư ở nước ta hiện
nay, cho dù Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ.
Những kết quả nêu trên thể hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động FDI
đã dần đi vào chiều sâu, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Cơ quan quản lý FDI các
cấp; hoạt động xúc tiến đầu tư đã có nhiều đổi mới về phương thức và nâng cao chất
lượng, qua đó góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn FDI.
2.2.2. Thực trạng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở Việt Nam
ODA ở Việt Nam đã trở thành một nguồn vốn thực sự và có hiệu quả trong
tiến trình đổi mới. Sau khi mở cửa, Việt Nam đã được những kết quả ấn tượng trong
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Tính từ năm 1993 đến 2007, tổng cộng đã có 37
tỷ USD được các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam, chiếm 2% tổng ODA toàn cầu,
vốn thực hiện đạt 47%. Trong đó, có 22,6 tỷ USD đã được ký kết. Bình quân mỗi năm
Việt Nam thu hút được 2,5 tỷ USD.
Tổng mức cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam trong năm 2007 đạt 4,445 tỷ
USD, vượt 700 triệu USD so với năm 2006. Trong đó, các nhà tài trợ song phương
cam kết viện trợ cho Việt Nam 2,164 tỷ USD, đa phương 2,101 tỷ USD và từ các tổ
chức phi chính phủ 180 triệu USD. Đứng đầu danh sách các nhà tài trợ là ADB với
1,14 tỷ USD, Liên minh châu Âu (EU) đứng thứ hai với 948,2 triệu USD. Năm ngoái
Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với 835 triệu USD. Trong năm 2007,
Nhật Bản đứng thứ ba cùng Ngân hàng Thế giới (WB) với 890 triệu USD.
GVHD: Hứa Thanh Xuân 21 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Bảng 3: CAM KẾT ODA NĂM 2007
ĐVT: triệu USD
Nhà tài trợ Cam kết Nhà tài trợ Cam kết

Australia 63.7Canada 27.0
Nhật Bản 890.3Hàn Quốc 110.5
New Zealand 6.0NaUy 10.0
Swithzerland 23.4Thái Lan 0.3
Mỹ 84.7EU 948.2
ADB 1,140.5Liên Hợp Quốc 70.9
WB 890.0NGOs 180.0
( Nguồn: VnEconomy)
Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn do tình hình kinh tế trong nước chịu tác
động của kinh tế thế giới. "Giá vật tư, nguyên vật liệu của các dự án biến động từng
ngày". Hầu hết các dự án đã ký kết với nhà tài trợ đều bị "đội" vốn phải điều chỉnh,
nhiều nhà thầu do không chịu được tốc độ tăng giá, đã tìm cách dãn tiến độ thi công
hoặc huỷ các hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Bộ kế hoạch và đầu tư đã đàm phán với
nhà tài trợ, song chỉ số ít nhà tài trợ đồng ý bổ sung vốn. Phần nhiều yêu cầu Chính
phủ VN bổ sung bằng vốn đối ứng. Tuy vậy, so với năm 2007, tổng mức cam kết năm
2008 đạt 5,4 tỷ USD cao hơn khoảng 1 tỷ USD so. Có 3 dự án sẽ được triển khai và
giải ngân vốn ODA ngay lập tức để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành là đường cao tốc
Bắc Nam, đường sắt Bắc Nam và xây dựng đường xe điện ngầm TP HCM. Đây là
những dự án có ảnh hưởng lớn trong phát triển kinh tế cả nước. ADB tiếp tục là nhà
tài trợ đa phương dẫn đầu với mức cam kết 1,350 tỉ USD, Nhật Bản vượt EU, trở
thành nhà tài trợ song phương lớn thứ nhất của Việt Nam với 1,111 tỷ USD, Liên
minh châu Âu (EU) tụt xuống vị trí thứ 2, với 962 triệu USD.Trong đó, các nhà tài trợ
song phương cam kết viện trợ cho Việt Nam 2,626 tỷ USD, đa phương 2,550 tỷ USD
và từ các tổ chức phi chính phủ 250 triệu USD.
Bảng 4: CAM KẾT ODA NĂM 2008
ĐVT: triệu USD
Nhà tài trợ Cam kết Nhà tài trợ Cam kết
GVHD: Hứa Thanh Xuân 22 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Nhật Bản 1,112 tỉ Mỹ 115

Hàn Quốc 287 Pháp 228
Anh 101 Đức 90
Đan Mạch 85 Úc 80
ADB 1,350 WB 1,120
Liên HiệP Quốc 90 NGOs 250
EU 962 - -
( Nguồn: VnEconomy )
Lý giải về con số cam kết ODA ấn tượng cho năm 2008, Giám đốc WB Ajay
nhấn mạnh: "VN là một trong những nước thực hiện và sử dụng ODA hiệu quả nhất,
thức sự mang lại lợi ích cho người dân, cho đất nước, rất có ý nghĩa
Tuy khả năng thu hút ODA của chúng ta tăng trưởng ở mức khá nhưng việc thực hiện
vốn cam kết hay nói cách khác là tốc độ giải ngân của Việt Nam còn chậm và chưa
đạt được hiệu quả cao và đang có xu hướng sút giảm trong thời gian 3 năm trở lại
đây. Tốc độ giải ngân chậm gây ra việc lãng phí, thất thoát vốn gây ra gánh nặng nợ
không cần thiết cho thế hệ sau và gây ảnh hưởng xấu cho khả năng thu hút các nguồn
đầu tư quốc tế khác
Bảng 5:TÌNH HÌNH CAM KẾT VÀ THỰC HIỆN ODA CỦA NƯỚC TA TỪ
NĂM 2001 – 2008
ĐVT: Tỷ USD
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GVHD: Hứa Thanh Xuân 23 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Cam Kết
2.40 2.50 2.83 3.44 3.44 3.75 4.50 5.426
Thực hiện
1.65 1.50 1.53 1.42 1.65 1.853 1.82 2.20
% thực
hiện
56.56 68.80 62.50 61.10 50.24 53.94 44.44 40.55
% tăng vốn

cam kết
- 8.30 -0.50 8.50 4.21 3.22 1.55 9.01 20.58
(Nguồn />Qua bảng trên ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng khả năng thu hút vốn ODA của
nước ta tăng với tốc độ khá nhanh và ổn định trong suốt giai đoạn từ 2001- 2008 mặc
dù có một giai đoạn ngắn tăng trưởng âm nhưng giai đoạn này trùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế đặc biệt là sự mất giá của đồng yên Nhật mà Nhật là nước tài trợ ODA
lớn của Việt Nam nên có thể chấp nhận được. Còn vào giai đoạn từ 2003- 2008 tăng
cao do thời điểm này trùng với giai đoạn trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Tuy nhiên tốc độ giải ngân còn chậm, nhất là vài năm gần đây. Một trong những
nguyên nhân khách quan khác gây chậm giải ngân ODA tại VN là do hơn 50% nguồn
vốn này dành cho cơ sở hạ tầng vốn thường mất nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên, cố
vấn trưởng WB cho rằng, các dự án ODA tại VN mất quá nhiều thời gian tại khâu
duyệt thủ tục.
2.4. TRIỂN VỌNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
Theo xếp hạng của Tổ chức Phát triển và Thương mại Liên Hiệp Quốc, Việt
Nam hiện đang nằm trong top 10 nước được các công ty đa quốc gia vào đầu tư giai
đoạn 2007 – 2009. Lạc quan hơn, trong một báo cáo đặc biệt về Việt Nam vào tháng 8
năm 2008, BCA (Bank Credit Analyst - một tổ chức nghiên cứu độc lập có uy tín của
Canada) nhận định đây là thời điểm tốt để đầu tư vào Việt Nam .
GVHD: Hứa Thanh Xuân 24 SVTH: Nguyễn Thu Hà
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – thực trạng và triển vọng
Tuy vậy, với dự báo về những khó khăn lớn trong năm 2009, khi mà các tập
đoàn, tổ chức quốc tế vẫn còn đang đối đầu với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, Bộ Kế hoach và đầu tư đã chính thức đặt mục tiêu thu hút 30 tỷ USD vốn FDI-
một mục tiêu rất khiêm tốn chỉ bằng một nửa so với năm 2008. Dù năm 2008, Việt
Nam có sự bùng phát nguồn vốn đầu tư với con số kỉ lục từ trước tới nay ( vốn FDI
trên 64 tỷ USD, giải ngân 11,5 tỷ USD; vốn ODA 5,426 tỷ USD, giải ngân 2,2 tỷ
USD), đã chứng tỏ được sức hấp dẫn của Việt Nam với các nhà đầu tư trong bối cảnh
khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cơn bão tài chính thế giới thì xu hướng
đó khó có thể tiếp diễn trong năm 2009.

Theo đó, nhiều dự án đã được cấp phép đã có khả năng giãn tiến độ, thu hẹp
quy mô hoặc không thực hiện làm cho tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với vốn FDI đăng
ký giảm so với năm trước. Dự báo vốn FDI đăng ký khoảng 20 tỷ USD, vốn thực
hiện khoảng 11 - 12 tỷ USD. Thêm vào đó, trong bối cảnh nguồn cung ODA hạn chế
và cạnh tranh gay gắt thu hút ODA giữa các nước đang phát triển, theo ước tính tổng
giá trị ODA ký kết năm 2009 dự kiến khoảng 5,2 tỉ USD (trong đó 4,63 tỉ USD là vốn
vay, 570 triệu USD là viện trợ không hoàn lại). Ba nhà tài trợ lớn gồm Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản vẫn là những nhà tài trợ
chiếm tỉ lệ áp đảo, từ 70-80% tổng giá trị ODA cam kết cho VN. Thống kê trong
tháng 1/2009, Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt 200 triệu USD, giảm
8,5 lần so với cùng kỳ năm 2008. So với tháng trước (tháng 12/2008), con số này chỉ
bằng 18%. Hầu hết các dự án cấp phép trong tháng 1/2009 đều có quy mô không lớn,
từ 3-3,5 triệu USD/dự án; tỷ lệ giải ngân tháng 1/2009 cũng chỉ bằng 70% so với cùng
kỳ năm trước. Tổng kết quí I/2009 Việt Nam chỉ thu được 2,1 tỷ USD đầu tư nước
ngoài. Số tiền cam kết cho các dự án đã khởi động dự tính sẽ đạt 6 tỷ USD thấp hơn
so với năm ngoái tới 40%.
Theo những số liệu đầu năm, xu hướng đầu tư giảm, nhưng theo đại diện các
nhà tài trợ cho Việt Nam, cam kết viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam
năm 2009 có thể sẽ không giảm, bất chấp sự suy giảm của kinh tế toàn cầu là do các
nhà tài trợ đều đánh giá Việt Nam sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn này
GVHD: Hứa Thanh Xuân 25 SVTH: Nguyễn Thu Hà

×