Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

“ Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư, xây dưng và thương mại Đại Giang giai đoạn 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.62 KB, 33 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
TSLĐ: tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
CÁC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường với đầy những khó khăn, biến động và thách thức như
hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có
những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Nói như
vậy mới thấy được tầm quan trọng của cơng tác quản trị vốn nói chung và quản trị
vốn lưu động nói riêng. Cơng ty cổ phần đầu tư, xây dưng và thương mại Đại
Giang cũng khơng nằm ngồi vòng quay khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn này, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “ Thực trạng quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư, xây dưng và thương mại Đại
Giang giai đoạn 2010-2011”. Từ việc phân tích thực trạng, nhóm sẽ đưa ra những
giải pháp tích cực nhằm giúp cơng ty cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tring thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu
-

-

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và thương mại Đại Giang giai
đoạn 2010-2011
Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Đại giang

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu


-

Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010-2011
Phạm vi không gian: công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và thương mại Đại
Giang
Đối tượng nghiên cứu: các báo cáo tài chính của công ty Đại Giang giai
đoạn 2010-2011

Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết về quản trị vốn lưu động và các mơ hình quản trị vốn để
phân tích tình hình quản trị vốn lưu đông tại công ty Đại Giang
Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận của nhóm được chia thành 3 chương chính với kết cấu như sau:


Mở đầu
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị và sử dụng vốn lưu
động
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty Đại Giang
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Đại Giang
Kết luận


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động


Vốn lưu động của doanh nghiệp: là khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn như:
tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho và
tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
Vốn lưu động ròng: là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.1.2.

Kết cấu vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động có kết
cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau:
Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn:
Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có,
hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới
hình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trị rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản
xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hố.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng
khốn có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong
thời hạn khơng quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký
phiếu Ngân hàng…)
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động là tài sản mà doanh nghiệp dự trữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hay một số công cụ dụng
cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho


bởi vì q trình sản xuất kinh doanh ln biến động vì phải chịu sự tác động của

yếu tố mơi trường bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ
đọng vốn khơng hợp lý thì doanh nghiệp cần phải có lượng hàng tồn kho nhất định.
Các khoản phải thu:
Trong các khoản phải thu thì khoản thu khách hàng là quan trọng nhất và
chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng .
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp
phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng của
mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các
doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên
các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh
nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là
điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là cơng
cụ của doanh nghiệp trong q trình cạnh tranh.
Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà
nước hoặc thanh tốn tiền cơng cho người lao động.
Tài sản lưu động khác:
Vốn lưu động của doanh nghiệp ngồi những thành phần chính trên cịn tồn tại
trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên
tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh tốn và xử lý.
Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh
nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn
tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do


1.1.3.
-


vậy, có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư: dựa vào
tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách
tịan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công tác quản trị nguồn vốn lưu động
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
Thơng số khả năng thanh tốn
Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là:
Khảnăngthanhtốnhiệnhành=

TSLĐ+Đầutưngắnhạn
Nợngắnhạn

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tồn bộ tài sản có thời gian chu
chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy
chỉ tiêu khoảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẵn tốt vì hiệu quả sử
dụng tài sản khơng tốt
Khảnă gthanhtốn hanh=

TSLĐ+ĐTNH−Hàngtồnkho
Nợngắnhạn

Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị
cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là khơng chắc chắn nhất trong các loại

tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ
phận này
Khảnăngthanhtoántứcthời=

Tiền
Nợ ngắnhạn

Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
thanh tốn một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp.


Thơng số khả năng hoạt động:


sốvịngquayvốnlưuđộng=

Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanhthuthuần
Vốnlưuđộngbìnhqn

(vịng/kỳ)
Sốdưbìnhqụân ơ phảithu
Sốngày1vịngquayvốnlưuđộng= ×360
Doanht uthuần

(ngày/vịng)

Thơng số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động
Mứcdoanhlợicủavốnlưuđộng=


Lợinhuậnsauthuế
× 10
Vốnlưuđộngbìnhqntrongkỳ %

+ Mức doanh lợi
=
của vốn lưu động
1.2.2.

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

x 100%

Quản lý các khoản phải thu

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố
như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu
của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến
khoản phải thu. Vì vậy, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu một số mơ hình về tiêu cuẩn bán chịu:


Các mơ hình về chính sách bán chịu
Mơ hình : Mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu

Mơ hình : Mơ hình thắt chặt chính sách bán chịu


Các mơ hình về điều khoản bán chịu


Mơ hình : Mơ hình mở rộng thời hạn bán chịu

Mơ hình : Mơ hình rút ngắn thời hạn bán chịu


Các mơ hình về tỷ lệ chiết khấu

Mơ hình : Mơ hình Tăng tỷ lệ chiết khấu

Mơ hình : Mơ hình giảm tỷ lệ chiết khấu


Các mơ hình về ảnh hưởng của rủi ro bán chịu

Mơ hình : Mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro từ
bán chịu


Trên đây là một số tình huống giúp giám đốc tài chính có cơ sở quyết định chính sách
khoản phải thu. Tuy nhiên, do quản trị khoản phải thu phải đối mặt với nhiều tình huống
phức tạp và khó mơ hình hóa nên nhìn chung mơ hình quyết định trong quản lý khoản phải
thu có thể mơ tả tóm tắt như sau:


Mơ hình : Mơ hình tổng qt để ra quyết định quản trị khoản phải thu

1.2.3.

Quản lý và sử dụng khoản phải trả


Khoản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn
lưu động, bởi vì đây là một khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo phát sinh liên tục trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Việc mua chịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó vừa là người tín
dụng để tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng nhu cầu để tài trợ việc bán
chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh nghiệp tận dụng việc mua chịu như một
nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối thiểu vốn của mình nằm tiền các khoản phải thu
bằng các biện pháp bằng cách quản lý hiệu quả.
Thơng thường có 3 hình thức mua hàng thường xảy ra tiền quá trình kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp đó là:
-

Mua hàng trả tiền ngay

-

Mua hàng trả tiền khi giao hàng

-

Mua hàng trả tiền sau khi giao hàng

Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đến việc mua hàng trả
tiền sau vì tiền hình thức này cũng nảy sinh hai vấn đề là : trả tiền đúng hạn khơng có sự
giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá. Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp
là nghiên cứu kỹ điều kiện giảm giá khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích việc được
hưởng giảm giá và chi phí cho việc trả tiền trước thời hạn.



Việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả là công việc quan trọng và bị ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh, có uy tín thì cơng
việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng và thuận lợi, cịn ngược lại rất khó
khăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết, làm ăn lâu dài giữa các doanh nghiệp với nhau
được ổn định
1.2.4.

Quản lý và sử dụng hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
hoặc tương lai. Hàng tồn kho khơng chỉ có tồn kho thành phẩm mà cịn có tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong
sản xuất…
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có
giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thơng thường giá trị hàng tồn
kho chiếm 40% -50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc kiểm
sốt tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản trị.
Sau đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một trong những kỹ thuật kiểm sốt tồn kho phổ biến
và lâu đời nhất:
Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – The Basic Economic Order
Quantity Model)
Mơ hình này được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915 bởi ông Ford. W. Harris,
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mơ hình này,
người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau đây:
(1) Nhu cầu vật tư trong 1 năm được biết trước và ổn định (không đổi);
(2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng) không thay đổi và
phải được biết trước;
(3) Sự thiếu hụt dự trữ hồn tồn khơng xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng;
(4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc;
(5) Khơng có chiết khấu theo số lượng.

Với những giả thiết trên đây, sơ đồ biểudiễn mơ hình EOQ được thể hiện trong sơ đồ sau:
Theo mơ hình này có 2 loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu kho và chi
phí đặt hàng (Do trong mơ hình này khơng cho phép thiếu hàng nên khơng tính chi phí do


thiếu hàng, cịn chi phí mua hàng cũng khơng ảnh hưởng đến sự thay đổi lượng hàng lưu
kho trong mô hình này nên chúng ta khơng xét đến 2 loại chi phí này).
Như vậy, mục tiêu của mơ hình này là nhằm làm tối thiểu hóa tổng chi phí đặt hàng và chi
phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít
đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi phí đặt hàng giảm, trong mức dự trữ bình qn sẽ
tăng lên, đưa đến tăng chi phí lưu kho. Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là
kết quả của một sự dung hòa giữa hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này.
Để q trình phân tích đơn giản hơn ta qui ước các ký hiệu như sau:
 D: Nhu cầu hàng năm;
 S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng;
 H: Chi phí lưu khocho 1 đơn vị hàng hoá;
 Q: Lượng hàngđặt muatrong 1 đơn đặt hàng(Qui mô đơn hàng);
 Cđh : Chi phí đặt hàng hàng năm;
 Clk : Chi phí lưu khohàng năm;
 TC: Tổng chi phí tồn kho;
 Q*: Lượng đặthàng tối ưu;
 T: Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng;
 ROP: Điểmđặt hàng lại;
 d: Nhu cầu hàng ngày;
 L: Thời gian chờ hàng.
 Xác định các thông số cơ bản của mơ hình EOQ:

Chi phí đặt hàng hàng năm (Cđh) được tính bằng cơng thức:

D

C đh = S
Q

Tổng chi phí lưu kho hàng năm (Clk) được tính bằng cơng thức:

C lk =

Q
2

Tổng chi phí tồn kho trong năm (TC) là tổng của chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho
Ta có thể mơ tả mối quan hệ của hai loại chi phí này bằng đồ thị sau:

TC=Cđh+Clk


Sơ đồ : Mơ hình chi phí EOQ
Qua đồ thị trên, ta thấy lượng đặt hàng tối ưu (Q*) khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ nhất.
Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt nhau.
Do đó, lượng đặt hàng tối ưu sẽ được xác định như sau:



D Q¿ 2.S.D
Cđh=Clk→ ¿ S= H→Q¿=
Q2 H

(6.2)

Như vậy,tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định bằng cách thay giá trị qui mơ đơn

hàng tối ưu (Q*) vào phương trình tổng chi phí:
¿
Xác định điểm đặt hàng lại (ROP –Re-order Point)
SD HQ

TC min= ¿ +
Q 2

Thời gian chờ hàng (L) là thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng. Thời
gian này có thể ngắn vài giờ, có thể dài tới vài tháng. Do đó phải tính tốn được thời gian
chờ hàng chính xác để tiến hành đặt hàng. Thời điểm đặt hàng được xác định tại thời điểm
có mức tồn kho đủ cho nhu cầu sử dụng trong thời gian chờ hàng. Mức tồn kho đó gọi là
điểm đặt hàng lại (ROP).
ROP = Nhu cầu hàng ngày (d) x Thời gian chờ hàng (L) (6.4)
D(Nhucầu hàng năm)

Trong đó: d=Số ngàylàm việctrong năm


1.2.5.

Quản lý vốn bằng tiền mặt

Khái niệm quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù
đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những khoản
tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những hoạt động thuộc quá trình quản
lý tiền mặt kể trên. Quản lý tiền mặt quốc tế thường liên quan đến thuế và kế tốn.
Quản lý tiền mặt là một q trình phức tạp, nhất là khi xét trên phương diện quốc tế. Sau
đây chúng ta hãy cùng xem xét một số cách quản lý tiền mặt có hiệu quả nhất mà các công

ty hàng đầu thường áp dụng.
Chọn lựa đối tác ngân hàng
Chọn lựa một số đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền
mặt. Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp các dịch vụ tự động như chi trả lương và các
khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), đảm bảo an toàn cho tài khoản
của doanh nghiệp và thực hiện thanh tốn các giao dịch. Các cơng ty lớn thường quan hệ
với một số ít các ngân hàng có năng lực để có thể thực hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng
thời tránh bị lệ thuộc vào một ngân hàng duy nhất nào đó.
Trước khi quyết định lựa chọn ngân hàng làm đối tác làm ăn, các công ty lớn thường xem
xét kỹ lưỡng nhu cầu quản lý tiền mặt của mình thơng qua việc lấy ý kiến từ các phịng
ban. Do hệ thống thơng tin kết nối các ngân hàng và công ty thường rất phức tạp nên việc
thay đổi ngân hàng đối tác sau khi đã quyết định lựa chọn sẽ rất tốn kém.
Lợi ích của việc quan hệ làm ăn với một số ngân hàng là cơng ty có thể đánh giá dịch vụ
của các ngân hàng khác nhau và so sành giá cả các dịch vụ của các ngân hàng cũng như
trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau. Bằng cách này, cơng ty sẽ có thêm động
lực kiểm sốt phí ngân hàng và thu lợi từ các dịch vụ. Thêm vào đó, trong trường hợp một
ngân hàng gặp khó khăn, dịch vụ vẫn có thể được tiếp tục bởi các ngân hàng khác.
Xây dựng và phát triển các mơ hình dự báo tiền mặt
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt có độ chính xác cao.Do tiền mặt lưu
chuyển thường bấp bênh không ổn định nên các cơng ty sử dụng các mơ hình dự báo để bù
trừ những bấp bênh đó và cân đối những khoản thu trong tương lai với các khoản đã chi.
Bảng dự báo thường được lập theo mùa, theo tháng, ngày và các chu kỳ tuần hoàn cũng
như các xu hướng chung. Có 3 loại bảng dự báo: dự báo ngắn hạn (từ một ngày đến hai
tuần), dự báo trung hạn (từ một vài tuần trở lên đến một hoặc hai năm), dự báo dài hạn
(một vài năm). Đối với những công ty là tập hợp của nhiều công ty con thì việc sử dụng dự
báo trong ngắn hạn vừa có thể đánh giá được tình hình hoạt động của từng bộ phận, vừa
biết được tình hình lưu chuyển tiền mặt của tồn cơng ty.
Nâng cao lợi nhuận từ đầu tư với chi phí thấp nhất
Cơng ty cần có một chính sách đầu tư được trình bày rõ ràng bằng văn bản, trong đó chỉ rõ
mục tiêu, định hướng đầu tư và những khoản đầu tư có thể chấp nhận được. Tài liệu này sẽ

rất cần thiết cho nhà điều hành và các giám đốc đầu tư khi xây dựng danh mục đầu tư và
đưa ra các quyết định đầu tư khi cơ hội đến. Có nhiều cơng ty thường th dịch vụ xây
dựng danh mục đầu tư từ bên ngoài, nhưng cũng có cơng ty nhận thấy việc tự mình thiết
lập danh mục đầu tư tỏ ra có lợi hơn.


“Để tránh tình trạng vốn nhàn rỗi trong các tài khoản mà không đem lại đồng lãi nào, các
công ty có thể sử dụng vào các khoản đầu tư qua đêm cuối mỗi ngày làm việc.”
Ngoài ra, các ngân hàng cịn cho phép các cơng ty sử dụng tài khoản khơng số dư, nghĩa là
cơng ty vẫn có thể phát hành séc hoặc rút tiền ngay cả khi khơng cịn số dư trong tài khoản
của công ty mà không phải chịu bất kỳ hình phạt nào. Ở nhiều nước,các ngân hàng thường
thu nhiều phí hơn đối với các tài khoản tiền gửi rút tuỳ ý (demand deposit accounts
-DDAs) khi tài khoản này bị rút quá số dư tiền gửi vì tài khoản loại này có thể được rút mà
khơng cần phải thông báo trước cho ngân hàng.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt
Việc kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm ra những
phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được sự đảm bảo về tính tin
cậy của dữ liệu tài chính của cơng ty mà khơng cần thực hiện việc kiểm tốn hàng ngày.
Việc kiểm tra thường xun này cịn giúp cơng ty có được sự đánh giá hoạt động của các
ngân hàng đang giúp mình thực hiện quản lý tiền mặt về kết quả hoạt động cũng như chi
phí và lợi nhuận đầu tư. Đồng thời qua đó cơng ty có thể nhận ra được các nhân tố rủi ro
ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tề thơng qua hệ thống thanh tốn, bao gồm: gian lận thương
mại, rủi ro phát mãi tài sản và tình trạng xói mịn của lưu chuyển tiền mặt hàng ngày.

Để thu thập được thơng tin nhằm mục đích kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền
mặt, cũng như để thực hiện cơng việc kiểm tốn, cơng ty có thể sử dụng bảng câu hỏi chi
tiết hoặc trực tiếp đến xem xét tình hình tại các ngân hàng đối tác. Bảng câu hỏi, thường
được sử dụng trước khi trực tiếp đến ngân hàng, sẽ cho phép doanh nghiệp có được sự



phân tích sâu hơn trong khi biện pháp trực tiếp kiểm tra tại các ngân hàng đối tác sẽ vạch
ra được những vấn đề khó khăn mà cơng tác quản lý tiền mặt của công ty đang gặp phải.
Quản lý tiền mặt trên phạm vi toàn cầu
Xây dựng cơ sở hạ tầng chuyên về quản lý tiền mặt phục vụ nhu cầu quản lý tiền mặt trên
phạm vi toàn cầu.
Việc quản lý tiền mặt là cơng việc rất khó khăn đối đặc biệt đối với những công ty hoạt
động ở nhiều quốc gia. Quản lý tiền mặt mang tính chất toàn cầu thường xảy ra ở hai cấp
độ: cấp độ một là hệ thống quản lý tiền mặt ở từng quốc gia thực hiện chức năng thu nợ
trong biên giới quốc gia của mỗi nước, cấp độ hai là một mạng lưới kết nối với hệ thống
trong nội bộ từng nước và quản lý nhiều đồng tiền khác nhau, đồng thời thực hiện các chức
năng như: mua hàng, bán hàng và kế toán.
5 dấu hiệu nghiêm trọng báo hiệu trục trặc trong lưu chuyển tiền mặt
• Độ thanh khoản của tiền giảm sút
• Cung ứng hàng hố q khả năng tiêu thụ: mức tăng tồn kho lớn hơn lượng hàng tiêu thụ
trung bình.
• Gia tăng nợ ngắn hạn
2∗•ặềTi nm t hanhtốnhàKhơng có chiết khấu
ng ăm∗chi phíchomỗilầnbántrái phiếukhobạc
Q= • Chậm thu hồi nợ: các khoản phải thu bị dồn ứ.
Lãisuất





Q* =

Ví dụ: DN có tổng tiền mặt chi trả trong năm là 1.260.000$. Lãi suất trái phiếu kho
bạc là 8%/năm. Mỗi lần bán chứng khoán để gia tăng tiền mặt, doanh nghiệp phải
tốn chi phí giao dịch là 20$. Q* tối ưu sẽ là:

2 x1.260.000 x 20
= 25.100
8%

Tiếp theo ta sẽ nghiên cứa mơ hình Miller-Orr.
Mơ hình Miller-Orr liên quan đến cả luồng thu và luồng chi tiền mặt và giả định luồng tiền
mặt rịng (luồng thu trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ rịng hằng ngày có
thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hặc ở mức thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định
luồng tiền mặt ròng bằng 0, tức là luồng thu đủ bù đắp luồng chi. Hình 6.5 mơ tả hoạt động
của mơ hình Miller-Orr.


Sơ đồ : Mơ hình Miller-Orr
Đồ thị cho thấy số dư tiền mặt đi ngoằn ngoèo một cách khó dự đoán cho đến khi đạt được
giới hạn trên. Tại điểm này, doanh nghiệp mua chứng khoán vào để trả số dư tiền mặt về
một mức độ bình thường gọi là điểm trở lại.
Một lần nữa tiền mặt lại tiếp tục đi ngoằn ngoèo cho đến khi đạt được giới hạn dưới.
Lúc này, doanh nghiệp sẽ bán chứng khoán thu tiền mặt về để đưa số dư tiền mặt lên điểm
trở lại.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
ĐẠI GIANG.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty Cổ phần đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang do một số
chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội thuộc Tổng công ty
Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành lập có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103006432, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng
01 năm 2006.

2.1.

Vài nét về công ty:







Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Trụ sở chính: Số 417, Tổ 18, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà
Nội.
Vốn điều lệ : 10.000.000.000VND (Mười tỷ đồng Việt Nam).
Công ty Đại Giang được hình thành trên cơ sở sự thống nhất hợp tác kinh
doanh của năm cổ đông sáng lập, bao gồm:
 Ông Trần Hải Hà - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
 Ông Nguyễn Đắc Thọ - Giám đốc Điều hành
 Bà Lương Phương Thảo
 Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng
 Ông Trần Xuân Đại

Khi bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như các doanh
nghiệp non trẻ khác, Cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn khi thị trường phát triển
quá nhanh cùng với việc môi trường cạnh tranh gay gắt, các đối thủ cạnh tranh
mạnh về tài chính, chun nghiệp về chun mơn. Nhưng với phương châm
tiến chậm nhưng chắc, lấy uy tín chất lượng làm thước đo hàng đầu, Công ty
Đại Giang đã dần dần khắc phục những khó khăn, vượt qua và từng bước khẳng
định được mình trên thị trường xây dựng Hà Nội và đang dần mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh ra các tỉnh thành khác trong toàn miền Bắc như Đơng Anh,

Từ Liêm, Thái Bình, Lạng Sơn.v.v…
Trong thời gian sắp tới, Công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một
công ty đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích
cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và người lao động.


2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Nhiệm vụ:
Công ty phải kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép, đồng
thời phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của một công ty cổ phần.
Phải tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Bảo vệ vệ sinh mơi trường, an tồn lao động và trật tự xã hội, phòng chống
cháy nổ.
Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
Thực hiện đúng chế độ kế toán, lập sổ, ghi chép sổ sách, ghi hóa đơn chứng
từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời gian qui định.
Quản lý vốn, bảo toàn vốn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện các cơng việc xây dựng như: Đào đất, đắp đá, nghề mộc, nề, bê
tông, cốt thép, lắp đặt điện nước trong nhà, xây dựng cơng trình và nhà dân
dụng...
Thực hiện xây dựng các cơng trình gồm: nhận thầu thi cơng các cơng trình
xây dựng dân dụng với qui mơ từ nhóm B trở xuống, và trang trí nội thất.

-

-

Quyền hạn:
Cơng ty được quyền tự do kinh doanh, lựa chọn ngành nghề qui mô trong


-

khuôn khổ pháp luật.
-

Công ty được quyền tuyển dụng lao động , được quyền lựa chọn khách hàng.
Có quyền sử dụng tư liệu sản xuất, quyền thừa kế bình đẳng trước pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ : tổ chức công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại
Đại Giang.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế hoạch – Kỹ thuật


Phịng
Tổ chức hành chính
Phịng
Tài chính – Kế tốn
Đội Xây dựng Số 1
Đội Xây dựng
Số 2
Đội Xây dựng Số 3
Xưởng gia công bán thành phẩm

Ghi chú :



Quan hệ chỉ đạo.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phịng ban trong cơng ty

-Giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động của
cơng ty, có quyền quyết định mọi công việc đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp
luật và tập thể đơn vị.
-Phó giám đốc: là người trợ lý trực tiếp cho giám đốc, phải chịu trách nhiệm
trước giám đốc, và những cơng việc được giao phó, khơng đươc quyền quyết
định các cơng việc chưa có sự ủy quyền của giám đốc.
-Phịng tài chính kế tốn: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi chỉ tiêu liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi chỉ tiêu thu nhập của cơng ty.
-Phản ánh chính xác các con số thực bằng hạch toán cụ thể, tổ chức ghi chép
và bảo quản sổ sách kế tốn có hệ thống.
-Phịng kỹ thuật: chuyên làm công tác thiết kế, tổ chức thi cơng xây dựng
các cơng trình, làm cơng tác giám định, kiểm tra chất lượng nghiệm thu cơng trình.


-Phịng kế tốn vật tư: cung ứng vật tư theo kế hoạch SXKD, theo tiến độ thi
công, trao đổi mua bán vật tư trên cơ sở tìm nguồn hàng rẻ đảm bảo chất lượng.
-Các đội xây dựng: là những người trực tiếp xây dựng cơng trình, làm ra sản
phẩm làm cơng ăn lương. Đội có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, hồn thành cơng trình
với tốc độ nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt và an toàn trong lao động.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty Đại Giang
Kế tốn trưởng
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế tốn tổng hợp

Kế tốn chi tiết bộ phận
Thống kê cơng trình

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)
2.1.5. Đánh giá cung về nguồn lực, tình hình kinh doanh tại cơng ty
• Đánh giá nguồn vốn nguồn lực
• Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của cơng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY
2.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

2.2.



Thơng số khả năng thanh toán

Thực trạng chung cho các doanh nghiệp hiện nay là thiếu vốn kinh doanh trầm trọng,
thậm chí ngay cả khi họ sử dụng toàn bộ vốn lưu động tự có, kết hợp khai thác triệt để các
nguồn vốn khác như nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ hay thu nhập chưa phân phối vẫn
chưa đảm bảo cân đối cho nhu cầu vốn cho kinh doanh và công ty Đại Giang cũng khơng
nằm ngồi thực trạng đó.
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải huy
động từ nguồn tài trợ khác, chủ yếu vay ngắn hạn ngân hàng và tận dụng các khoản phải
trả. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tài trợ này buộc các doanh nghiệp phải liên tục đối


đầu với các khoản nợ đến hạn. Để thấy được cơng ty có khả năng hồn trả được các khoản
nợ đến hạn hay không ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:
 Khả năng thanh toán hiện hành


*

Khả
năng
thanh
=
toán hiện hành

TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Thông số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty
như thế nào .Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 của cơng ty, ta có
được các hệ số thanh toán hiện hành như sau:
4,826,326,596
=0.891
+ Năm 2010 5,415,679,054
¿

+

¿

6,698,057,714

Năm 2011 6,716,706,636

=0.997


Qua số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2011 tăng
hơn so với năm 2010 là 0.106, điều này cho biết rằng khả năng thanh tốn hiện hành
của cơng ty năm 2011 cao hơn so với 2010, biểu hiện tình trạng tài chính ngày càng tốt
hơn của cơng ty.
Ngồi ra,chúng ta cịn nhận thấy rằng khả năng thanh tốn hiện hành của cơng ty cịn
rất thấp so với mức có thể chấp nhận được. Bởi thông thường, căn cứ để đánh giá khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp được cho là bình thường khi chỉ số này bằng 2. Qua
đó cho thấy cơng ty đang trong tình trạng rủi ro về tài chính là khá cao khi khả năng
thanh tốn của cơng ty chỉ là 0.891 (2010) và 0.997 (năm 2011).
 Khả năng thanh toán nhanh

Khă năng thanh
=
toán nhanh

TSLĐ + ĐTNH- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Thông số này thể hiện khả năng của các loại tài sản lưu động hoán chuyển nhanh thành
tiền dùng để thanh toán nợ ngắn hạn, số liệu được tính như sau:
+

4,826,326,596−1,540,140,637

Năm 2010 ¿ 5,415,679,054 =0.607


×