Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

DE TAI LY 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.26 KB, 47 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”. Người nghiên cứu: Trần Thị Nhàn. Đơn vị: Trường THCS Thành Long - Châu Thành - Tây Ninh. Bước Hoạt động - Chất lượng bộ môn Vật lí 6 Chương II Nhiệt học còn thấp do: +Vật lí là bộ môn rất mới và lạ đối với học sinh lớp 6 . 1. Hiện trạng + Học sinh chưa biết cách tự học, tự tìm tòi kiến thức cho bản thân. Nguyên nhân + Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. + Phương pháp dạy học sử dụng trong môn Vật lí chưa phát huy được tính tích cực của học sinh. Đổi mới PPDH, lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp: Tăng cường vận 2. Giải pháp dụng phương pháp “BTNB” trong dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập môn thay thế Vật lí của học sinh lớp 6A5 trường THCS Thành Long. - Vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học Vật lí có giúp HS lớp 6A5 nắm 3. Vấn đề vững kiến thức bài học hay không? Có giúp nâng cao chất lượng bộ môn không? nghiên cứu *Tên đề tài: Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp BTNB. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương. 4. Thiết kế + Lớp 6A4: 37 HS – lớp thực nghiệm. + Lớp 6A5: 37 HS – lớp đối chứng. 5. Đo lường - Kết quả kiểm tra trước và sau tác động. - Sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập, để kiểm chứng sự chênh lệch giá trị 6. Phân tích trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. - Sử dụng phương pháp BTNB làm nâng cao chất lượng học tập môn Vật lí của học sinh lớp 6A5 trường THCS Thành Long. 7. Kết quả - Phương pháp dạy học tích cực BTNB cần được áp dụng vào các bài dạy khác nhau ở toàn khối 6 của các trường trong huyện.. 1. TÓM TẮT. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Mục tiêu của ngành giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển hài hòa về nhiều mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Mục tiêu này lại được cụ thể hóa trong các mục tiêu của các môn học trong chương trình dạy học ở trường THCS. Để thực hiện tốt mục tiêu này bên cạnh việc nắm vững hệ thống kiến thức của chương trình, nội dung kiến thức và mục tiêu của từng phân môn thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là PPDH. Đổi mới PPDH là sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, cũng là một yêu cầu quan trọng dạy học. Do vậy, tạo sự tò mò, hứng thú học tập bộ môn đối với các em là một việc làm hết sức cần thiết và thiết thực của người giáo viên, mỗi giáo viên phải đổi mới các PPDH sao cho HS là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành nhu cầu tự học, tự phát hiện, tự giải quyết các tình huống có vấn đề đặt ra trong bài học từ đó chiếm lĩnh tri thức thông qua phương pháp BTNB. Việc áp dụng phương pháp BTNB là một yêu cầu quan trọng của đổi mới nội dung và phương pháp trong dạy học Vật lí. Trong một tiết dạy, phương pháp BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra, đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức,…giải quyết được các tình huống thắc mắc, được làm thí nghiệm thực tế thì bài học sẽ sinh động hơn, học sinh hứng thú trong học tập, các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động và sâu sắc hơn. Từ đó tôi đã lựa chọn giải pháp là “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp: 6A4 và 6A5 trường THCS Thành Long, năm học 2014 - 2015. Hai lớp này tương đương nhau về tổng số, dân tộc,giới tính,…Tôi chọn lớp 6A5 làm lớp thực nghiệm và lớp 6A4 làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tác động bằng kỹ thuật dạy học mới trong đó có vận dụng phương pháp BTNB. Lớp đối chứng thì sử dụng các kỹ thuật dạy học truyền thống không được sử dụng phương pháp BTNB. Kết quả cho thấy, tác động có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 7,27. Kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình là 6,14. Dùng phép kiểm chứng T-Test ta có p = 0,0000017127 < 0,05. Kết quả này chứng minh rằng sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng: Việc vận dụng phương pháp BTNB ở chương II Nhiệt học trong dạy học môn Vật lí 6 đã làm nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 6A5 trường THCS Thành Long. 2. GIỚI THIỆU. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 2.1. Hiện trạng: Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng học sinh ở trêng THCS Thành Long học môn Vật lí 6 ở chương II Nhiệt học chất lượng còn thấp ë nh÷ng n¨m học tríc là do những nguyên nhân: +Vật lí là bộ môn rất mới và lạ đối với học sinh lớp 6 . + Học sinh chưa biết cách tự học, tự tìm tòi kiến thức cho bản thân. + Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. + Phương pháp dạy học sử dụng trong môn Vật lí chưa phát huy được tính tích cực của học sinh. Để thay đổi hiện trạng trên, tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học bằng viÖc vËn dụng các kỹ thuật dạy học mới, trong đó có phơng pháp “BTNB” sẽ làm nâng cao kết quả học tập cho häc sinh ở chương II Nhiệt học môn Vật lí 6. 2.2. Giải pháp thay thế: Việc xác định đúng và phù hợp PPDH trong quá trình giảng dạy là rất cần thiết cho tất cả các GV. Nó giúp cho việc dạy - học đạt hiệu quả cao và kích thích sự tích cực, chủ động của HS thông qua việc điều khiển, hướng dẫn của GV. Sau khi được tập huấn về đổi mới PPDH, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học mới. Trong đó, tôi thấy phương pháp “BTNB” rèn kỹ năng tự học rất hay và phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy, tôi đã chọn giải pháp thay thế là: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”. 2. 3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Vấn đề rèn kĩ năng tự học theo phương pháp BTNB nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là một vấn đề quan trọng đã được đề cập trong nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu: - Chuyên đề: “Ứng dụng CNTT và BĐTD hỗ trợ đổi mới PPDH” của tác giả Trần Đình Châu, Ban điều hành Dự án Phát triển Giáo dục THCS II, Bộ Giáo dục đào tạo. - Phương pháp “BTNB” trong dạy học môn Vật lí cấp trung học, Bộ Giáo dục đào tạo. - Chuyên đề: Ứng dụng phương pháp “BTNB” vào giảng dạy môn Vật lí đạt hiệu quả của Trường THCS Thành Long năm 2014. - Đề tài: “Vài kinh nghiệm về vận dụng phương pháp BTNB trong d¹y häc Vật lí ë trêng THCS” của Giáo viên: Trần Thị Thanh – Trường THCS Long Chữ. Với những đề tài và các nguồn tài liệu khác nhau, tôi đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 2.4. Vấn đề nghiên cứu: Việc vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học Vật lí Chương II Nhiệt học có nâng cao kết quả học tập của HS lớp 6A5 trường THCS Thành Long không? 2.5. Giả thuyết nghiên cứu: Vận dụng phương pháp BTNB sẽ làm nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học. 3. PHƯƠNG PHÁP 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại trường THCS Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh là đơn vị mà tôi đang công tác và có nhiều điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu KHSPƯD. 3.1.1. Giáo viên: Tôi là Trần Thị Nhàn, là một giáo viên đã có 13 năm công tác và giảng dạy, trình độ chuyên môn: Cử nhân Vật lí, đạt giáo viên giỏi cấp huyện nhiều năm liền, có lòng nhiệt tình, trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục HS. Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công giảng dạy môn Vật lí 6 ở cả 2 lớp: 6A4 và 6A5. - Líp 6A5 là lớp thực nghiệm. - Líp 6A4 là lớp đối chứng. 3.1.2. Học sinh: Năm học 2014 – 2015 trường Thành Long có năm lớp 6. Trong đó, hai lớp 6A4 vµ 6A5 được chọn để nghiên cứu vì 2 lớp này có nhiều điểm tương đồng với nhau về: tổng số, giới tớnh, dõn tộc, năng lực nhận thức và ý thức học tập. Các em đều chăm ngoan, tự giác, tích cực, chủ động trong học tập. Cụ thể như sau: Bảng 1: Thống kê số học sinh của hai lớp Lớp Tổng số Nam Nữ Dân tộc Kinh 6A4 37 21 16 37 6A5 37 20 17 37 - Về ý thức học tập: Tất cả các em ở 2 lớp này đều tích cực, chủ động, cã kh¶ n¨ng nhËn thức tơng đơng nhau. + Ưu điểm: Đa số các em đều hiền, ngoan và học tập tích cực. Đa số các em có ý thức học tập tốt, trên lớp chú ý nghe giảng, trong năm học 2013 -2014 các em đều có học lực đạt TB trở lên. + Hạn chế: Một số HS có các kĩ năng đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề chưa tốt, một số học sinh còn lười học, chưa biết cách tự học. 3.2. Thiết kế nghiên cứu: Tôi chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 6A5 là lớp thực nghiệm và lớp 6A4 làm lớp đối chứng. Tôi đã chọn bài kiểm tra trước khi học chương II Nhiệt học (trước tác động). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau: Lớp 6A 5 có điểm trung bình là 5,08; lớp 6A 4 có Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 điểm trung bình là 5,00. Sau khi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai lớp trước khi tác động thu được kết quả ở bảng 2. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Lớp 6A4 (Đối chứng) 6A5 (Thực nghiệm) Điểm trung bình cộng 5,00 5,08 p= 0,696 p = 0,696 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai líp: thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai líp được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương được mô tả ở bảng 3 Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Nhóm. Kiểm tra trước tác động. Tác động. Kiểm tra sau tác động. Thực nghiệm Dạy học có vËn dông ph¬ng ph¸p O3 (6A5) O1 BTNB Đối chứng Dạy học kh«ng vËn dông ph¬ng O4 (6A4) O2 ph¸p BTNB. Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3.3. Quy trình nghiên cứu: 3.3.1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể Bảng 4: Thời gian thực nghiệm Tiết theo Thứ, ngày Tiết dạy Lớp Tên bài dạy Tuần PPCT Thứ 2 2 6A4 21 Sự nở vì nhiệt của chất rắn 4 6A5 21 Sự nở vì nhiệt của chất rắn 22 12/01/2015 Thứ 2 2 6A4 22 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng 3 6A5 22 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng 23 19/01/2015 Thứ 2 2 6A4 23 Sự nở vì nhiệt của chất khí 3 6A5 23 Sự nở vì nhiệt của chất khí 24 26/01/2015 3.3.2. Thiết kế bài dạy: - Ở lớp 6A4 (nhóm đối chứng): Thiết kế kế hoạch bài học theo hướng sử dụng ph ương pháp dạy học thông thường mà GV thường sử dụng, kh«ng vËn dông ph¬ng ph¸p BTNB.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 - Ở líp 6A5 (nhóm thực nghiệm): Thiết kế kế hoạch bài học theo hướng sử dụng cã vËn dông ph¬ng ph¸p BTNB. 3.3.3. Xây dựng các biện pháp vận dụng phương pháp BTNB: Phương pháp “BTNB” là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tự tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua việc tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. * Giai đoạn 1: Tìm hiểu về phương pháp BTNB. * Giai đoạn 2: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể áp dụng phương pháp BTNB vào thực tế giảng dạy. - Đối tượng HS chọn thực nghiệm phải là những HS có đủ các kiến thức cơ bản và có các kĩ năng học tập cần thiết (kĩ năng thảo luận nhóm, kĩ năng tranh luận, bảo vệ và phản biện, kĩ năng tư duy,....). Mỗi em cần chuẩn bị một quyển vở thực hành. - Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất: phòng học được sắp xếp hợp lí (có thể sắp xếp theo nhóm) để thuận tiện cho việc trao đổi nhóm hoặc làm thí nghiệm; các thiết bị hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình, tranh ảnh,... * Giai đoạn 3: Xây dựng kế hoạch bài dạy để áp dụng phương pháp “BTNB” vào thực nghiệm. * Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện dạy học theo phương pháp BTNB gồm 5 bước: - Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu đối với HS. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ, tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học, nó cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. GV phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề. - Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh Làm bộc lộ quan niệm ban đầu để từ đó hình thành các câu hỏi của học sinh là pha quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Giáo viên nên khuyến khích học sinh nêu suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi học kiến thức mới. Để làm bộc lộ quan niệm ban đầu của HS, GV có thể yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan. Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu HS trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau như: nói, viết hay vẽ để. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 biểu hiện suy nghĩ. Từ đó giáo viên giúp HS đề xuất các câu hỏi, chú ý xoáy sâu vào những quan niệm liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học. - Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi, đề nghị các em đề xuất các giả thuyết và thiết kế các phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu để kiểm chứng các giả thuyết nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó. Học sinh có thể đề xuất nhiều phương án khác nhau, nếu ý kiến của HS có ý đúng nhưng ngôn từ chưa chuẩn và diễn đạt chưa rõ thì GV nên gợi ý và từng bước giúp HS hoàn thiện diễn đạt, cũng có thể yêu cầu HS khác sửa chữa cho bạn. Đây là vấn đề quan trọng trong việc rèn luyện ngôn ngữ cho HS. Sau khi HS đề xuất được phương án thực nghiệm GV nên nhận xét chung và quyết định tiến hành thí nghiệm. - Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Nếu phải làm thí nghệm thì ưu tiên làm thí nghiệm trên vật thật, nếu không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm trên mô hình, hoặc quan sát trên tranh vẽ,...Khi quan sát GV nên yêu cầu HS quan sát trên vật thật trước, sau đó mới cho HS quan sát tranh vẽ khoa học hay mô hình để phóng to những đặc điểm không thể quan sát rõ trên vật thật. Khi tiến hành thí nghiệm, HS nêu rõ yêu cầu và mục đích của thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận. GV lưu ý học sinh ghi chép vật liệu thí nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm, ghi chú lại kết quả thí nghiệm, kết luận sau khi làm thí nghiệm vào vở thực hành. Đối với lớp mới làm quen với phương pháp BTNB và thí nghiệm phức tạp GV nên thiết kế một mẫu sẵn để HS điền kết quả thí nghiệm, vật liệu thí nghiệm. - Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống kiến thức. Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu HS rút ra kết luận sau khi thực nghiệm, GV khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu (quan niệm ban đầu). Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, chính HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do GV nhận xét áp đặt. Chính HS tự phát hiện ra những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp HS ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức.Với những phần kiến thức dài, phức tạp và khó, GV có thể in sẵn tờ rời tóm tắt kiến thức của bài học để phát cho HS dán vào vở thực hành hoặc tập hợp thành một tập riêng tránh mất thời gian ghi chép. *Ví dụ : Sự nở vì nhiệt của chất lỏng. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 - Làm thế nào để xác định độ dãn nở vì nhiệt của chất lỏng (mức độ tăng thể tích) phụ thuộc vào những yếu tố nào? HS có thể đề xuất nhiều phương án như: + Xem hình vẽ trong SGK. + Dùng lượng chất lỏng lớn hơn. + Bản chất của chất lỏng. + Dùng bình chứa lớn hơn hay nhỏ hơn. - Giáo viên khéo léo nhận xét các phương án, hướng dẫn học sinh sử dụng phương án tối ưu và dễ thực hiện ở điều kiện lớp học nhất (lượng chất lỏng, bản chất chất lỏng). 3.3.4. Xây dựng kế hoạch bài học của giáo viên trong 3 bài dạy cụ thể của chương II Nhiệt học – Môn Vật lí 6 tại lớp thực nghiệm ( Phụ lục): 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu: - Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra trước khi học chương II Nhiệt học (Thời gian làm bài 45 phút) do giáo viên bộ môn ra đề gồm 6 câu trắc nghiệm và 4 câu tự luận. - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài ở chương II Nhiệt học do GV nghiên cứu đề tài thiết kế (xem phần phụ lục). Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN 4.1. Trình bày kết quả: Bảng 5: So sánh điểm trung bình kiểm tra sau tác động. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Lớp 6A4 (đối chứng) 6,14 0,92. Điểm TBC Độ lệch chuẩn Giá trị p của T-Test Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD). Lớp 6A5 ( thực nghiệm) 7,27 1,02. 0,0000017127 1,23681075. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước và sau tác động. của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Trước tác động Sau tác động. Nhóm ĐC 5.00 6.14. Nhóm TN 5.08 7.27. 4.2. Phân tích dữ liệu: Như trên đã chứng minh kết quả kiểm tra 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test p = 0,0000017127, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là nhờ quá trình tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,23681075. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,23681075 cho thấy rõ rằng mức độ ảnh hưởng của dạy học sử dụng phương pháp BTNB đã đưa đến kết quả học tập của của nhóm thực nghiệm là rất lớn. Giả thuyết của đề tài: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột” đã được kiểm chứng. 4.3. Bàn luận: Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 7,27. Kết quả của bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 6,14. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 1,23681075. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,23681075. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai lớp là p = 0,0000017127 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không phải là do ngẫu nhiên mà do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra. Các kết quả khá thống nhất với nghiên cứu trước đó. Điều đó khẳng định rằng việc sử dụng phương pháp“ BTNB” đã mang lại hiệu quả tích cực cho học sinh trong giờ học. 4.4. Hạn chế Quá trình tự học theo phương pháp BTNB của HS cần có sự quan tâm phối hợp của phụ huynh với nhà trường, mà địa bàn của các em ở vùng nông thôn nên học sinh ít được ba mẹ quan tâm. Hơn nữa, ngoài giờ học các em còn bận phụ giúp việc nhà nên thời gian để các em tự học còn hạn chế. Vì vậy học sinh phải có ý thức về bản thân mình. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Từ thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh nắm vững kiến thức bài học hơn, biết cách tự học, khái quát và vận dụng trình bày một vấn đề có hệ thống góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh. Phương pháp BTNB có ý nghĩa to lớn trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Nó có tác dụng phát huy tính tự học, tìm tòi, khám phá, chủ động sáng tạo của HS. Học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn được rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở đó giúp cho các em biết cách tự học, phát triển tư duy sáng tạo trong Vật lí học của học sinh. 5.2. Khuyến nghị. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Quan tâm cung cấp về đồ dùng dạy học, trang bị phòng thực hành bộ môn để tạo mọi điều kiện cho GV tiến hành vận dụng phương pháp BTNB vào thực nghiệm và các kĩ thuật dạy học khác, mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên. 5.2.2. Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trao dồi thêm về chuyên môn nghiệp vụ, luôn dự giờ để học hỏi đồng nghiệp, có ý tưởng và phương pháp phù hợp cho đặc trưng môn học, nghiêm túc và linh hoạt khi vận dụng phương pháp BTNB trong giảng dạy các môn khoa học tự nhiên để phát huy tính sáng tạo của HS. 5.2.3. Đối với học sinh: HS phải luôn có ý thức rèn luyện bản thân, nỗ lực và chăm chỉ trong học tập. Nêu cao tinh thần ý thức tự giác tự học của bản thân. Với đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là GV dạy môn Vật lí có thể ứng dụng đề tài này vào các môn khoa học tự nhiên để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Trong phạm vi thời gian hạn hẹp, do trình độ chuyên môn của bản thân chưa sâu sắc, kinh nghiệm giảng dạy môn Vật lí theo phương pháp BTNB chưa nhiều, nên đề tài còn có nhiều hạn chế. Kính mong các thầy cô là chuyên viên, các thầy cô phụ trách chuyên môn Vật lí trong tổ chuyên môn của trường THCS Thành Long, Phòng GD & ĐT Châu Thành cùng các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thành Long, ngaøy 10 thaùng 04 naêm 2015 Người thực hiện. Trần Thị Nhàn. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Vật lí cấp THCS – Bộ GD&ĐT năm 2012. 2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và những bài dạy minh họa Vật lí 6 ở trường THCS – Bộ GD&ĐT. 3. Sách giáo khoa Vật lí 6 - NXB giáo dục 4. Sách giáo viên Vật lí 6 - NXB giáo dục 5. Sách thiết kế bài giảng Vật lí 6 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội 6. Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập Vật lí 6 - NXB giáo dục 7. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS môn Vật lí - Bộ GD&ĐT năm 2004 8. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo dự án Việt – Bỉ, Hà Nội năm 2009. 9. Các tài liệu về chuẩn kiến thức kĩ năng môn Vật lí 6. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. PHỤ LỤC. 1. Kế hoạch bài học: 1.1 Tiết 21– Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn TCT: 21 Tuaàn CM: 22 CHƯƠNG II – NHIỆT HỌC. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất rắn. -Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. - Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích thông tin được cung cấp từ hình vẽ. - Reøn kyõ naêng thaûo luaän nhoùm. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Thái độ: - Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm. - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp về sự nở vì nhiệt của chất rắn. - Liên hệ thực tế. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Sự dãn nở vì nhiệt của chất rắn. III. CHUẨN BỊ : 1. GV: - Một quả cầu kim loại và một vòng kim loại. - Một đèn cồn. - Một chậu nước, khăn khô. - Bảng “ Độ tăng chiều dài các thanh kim loại khác nhau có cùng chiều dài ban đầu là 100cm khi tăng nhiệt độ tăng thêm 500C” 2. HS: Phiếu học tập có nội dung: - Khi ta đốt nóng quả cầu, quả cầu có lọt qua vòng kim loại không? (phiếu 1) - Làm thế nào để quả cầu lại có thể lọt qua được vòng kim loại? (phiếu 2) IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: (1 phút) GV kiểm tra sĩ số và vệ sinh lớp 2. Kiểm tra miệng: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Tiến trình bài học: (36 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Bước 1: Tình huống xuất phát – Câu hỏi nêu vấn đề *HĐ1: (2 phút) Vào bài GV giới thiệu về nội dung chương II - Nhiệt học. HS nêu các chất rắn có trong tự nhiên đặc biệt là kim loại. Vậy kim loại (thép) dùng làm tháp Épphen ở Pari (Pháp). Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 người ta thực hiện các phép đo cho thấy trong vòng 6 tháng tháp cao lên 10cm. Tại sao lại có hiện tượng kì lạ đó? Chất rắn (thép) có hiện tượng gì xảy ra? Nghiên cứu bài mới. Bước 2: Bộc lộ các quan niệm ban đầu. Đề xuất các giả thuyết HĐ2: (30 phút) Tìm hiểu sự dãn nở vì nhiệt của chất I. Sự nở vì nhiệt của chất rắn:. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 rắn GV: Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin 1/SGK Phát dụng cụ thí nghiệm gồm quả cầu và vòng kim loại theo nhóm.. 1. Thí nghiệm: (Hình 18.1). HS: Nhận dụng cụ thí nghiệm. GV: Giới thiệu dụng cụ, cho HS thả quả cầu qua vòng kim loại. Yêu cầu HS nhận xét. HS: Làm quen với dụng cụ, thử thả quả cầu qua vòng kim loại để có thể thấy được quả cầu vừa khít với vòng kim loại. - Nêu tình huống: Quả cầu có lọt qua vòng kim loại được nữa hay không trong trường hợp hơ nóng quả cầu? GV: Yêu cầu HS dự đoán kết quả, giải thích và điền vào phiếu học tập (1) GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm phân tích các dự đoán. HS: Trong thời gian nghiên cứu thí nghiệm - Vì sao quả cầu kim loại không lọt qua vòng kim loại ? GV: Yêu cầu HS dự đoán kết quả, giải thích và điền vào phiếu học tập (2) HS: Đề xuất giả thuyết: - Làm lạnh quả cầu. - Làm lạnh vòng kim loại. - Làm lạnh cả 2. - Đốt nóng vòng kim loại. - Đốt nóng quả cầu kim loại. GV: Yêu cầu HS thảo luận chung cả lớp nghiên cứu và trình bày ý kiến.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Bước 3: Đề xuất, thảo luận và thực hiện các phương án thí nghiệm tìm tòi - khám phá ▲ Đề xuất câu hỏi thảo luận: HS: Tại sao phải đun nóng quả cầu kim loại? Tại sao phải cho quả cầu kim loại vào chậu nước lạnh? Làm thế nào để quả cầu lọt qua vòng kim loại ? GV: Yêu cầu HS nghiên cứu. - Học sinh thảo luận nhóm thống nhất đề xuất phương án thí nghiệm . GV: Phân công mỗi nhóm đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng một giả thuyết. HS: Các nhóm lên trình bày phương án thí nghiệm. Làm thí nghiệm: Đốt nóng quả cầu kim loại - Xem hình ảnh - Đọc sách giáo khoa GV: Gợi ý HS lựa chọn phương án phù hợp và hiệu quả. ▲ Đề xuất phương án thí nghiệm: Đốt nóng quả cầu kim loại và làm lạnh quả cầu kim loại . ▲ Tiến hành thí nghiệm: Các nhóm tự hoàn thành thí nghiệm. Nhận xét, kiểm chứng, so sánh với dự đoán ban đầu ở phiếu học tập (1) và (2). Bước 4: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức HS: Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm trước lớp. - Trước khi hơ nóng quả cầu kim loại, thử cho quả cầu lọt qua vòng kim loại: Lọt qua vòng kim loại. - Dùng đèn cồn đốt nóng quả cầu cho quả cầu lọt qua vòng kim loại: Không lọt qua vòng kim loại (thể tích tăng)→Vì quả cầu nở ra khi nóng lên: C1/SGK. - Nhúng quả cầu bị hơ nóng vào nước lạnh rồi thử cho quả cầu lọt vòng kim loại: Lọt qua vòng kim loại (thể tích giảm)→ Vì quả cầu co lại lạnh đi: C2/SGK. HS: Đại diện nhóm thống nhất kết luận sự dãn nở vì 2. Kết luận nhiệt của chất rắn. - Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi HS: Nêu kết luận: C3/SGK. lạnh đi. GV: Sử dụng lại bộ thí nghiệm quả cầu vòng kim loại ở trên thay thế vòng kim loại bằng một vòng nhôm. - Nếu nhúng đồng thời cả quả cầu và vòng kim loại vào. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 nước nóng thì quả cầu có lọt qua vòng kim loại nữa không? HS: Dự đoán GV: Vậy hai chất rắn đó giống nhau hay khác nhau? Hai chất rắn đó có dãn nở như nhau không? Chất nào dãn nở nhiều hơn? HS: Đọc thông tin SGK và kết hợp xem bảng “ Độ tăng chiều dài các thanh kim loại khác nhau có cùng chiều dài ban đầu là 100cm khi tăng nhiệt độ tăng thêm 500C” HS: Nhận xét sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau - Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt →Nhôm nở nhiều nhất →đồng, sắt khác nhau. (C4/SGK). So sánh với dự đoán. HS: Nêu kết luận. Bước 5: Vận dụng, củng cố HĐ3: (5 phút) Vận dụng II. Vận dụng: GV: - Liên hệ thực tế. Ứng dụng: - Làm khâu dao, liềm. - Nối ống nước. - Mái tôn dạng lượn sóng.. - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp: Đối với các ngành nghề thợ rèn: Phải nung nóng khâu dao, liềm và tra vào cán vì khi được nung nóng, khâu nở ra dễ lắp vào cán, khi nguội đi khâu co lại xiết chặt vào cán. Và ngành hàn tiện, sản xuất công nghiệp chế biến kim loại như: sắt, đồng, thép,…người ta luôn chú ý đến sự nở vì nhiệt của chất rắn khi đun nóng, ………. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. 4. Tổng kết: (5 phút) - Sơ đồ tư duy:. - Bài tập: 1) 18.1 SBT /Trang 22: D. Khối lượng riêng của vật 2) 18.2 SBT /Trang 22: B. Hơ nóng cổ lọ. 5. Hướng dẫn học tập: (3 phút) * Đối với bài học ở tiết học này: - Học thuộc ghi nhớ kết hợp nội dung ghi trong tập. - Đọc: “Có thể em chưa biết”. - Hoàn thành các C1 đến C7 vào vở bài tập. - Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập/trang 22. * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: - Xem trước nội dung bài 1: “Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”. + Tìm hiểu cách làm thí nghiệm: Hình 19.1; 19.2; 19.3/SGK. + Trả lời các câu hỏi SGK. + Dự đoán sự nở vì nhiệt của chất lỏng. V. PHỤ LỤC: Phiếu học tập.. Phiếu học tập 1: Câu hỏi: Quả cầu có lọt qua được vòng kim loại không nếu ta đốt nóng quả cầu? Dự đoán Giải thích Kết quả quan sát thí nghiệm. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Kết luận. Phiếu học tập 2: Câu hỏi: Làm thế nào để quả cầu lại có thể lọt qua được vòng kim loại? Đề xuất của tôi Đề xuất của nhóm Giải thích Kết quả quan sát thí nghiệm Kết luận của nhóm Kết luận chung của lớp VII. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………. 1.2 Tiết 22– Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng TCT: 22 Tuaàn CM: 23. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng. - Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Kĩ năng: - Kỹ năng quan sát tranh vẽ. - Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin. - Kỹ năng tự tin trình bày. - Kỹ năng hợp tác, lắng nghe tích cực. - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất lỏng để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Thái độ: - Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm. - Liên hệ thực tế. - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp sự nở vì nhiệt của chất lỏng. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng (nước, rượu, dầu). III. CHUẨN BỊ:. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 1. Giáo viên: - Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho cả lớp: + Tranh H.19.1; H.19.2; H.19.3/SGK. + Nước, dầu, rượu: có pha màu khác nhau, 3 bình thuỷ tinh đáy bằng, 3 ống thuỷ tinh thẳng có thành dày, 3 nút cao su có đục lỗ, 1 chậu thuỷ tinh to, 1 phích nước nóng. - Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: 1 bình thuỷ tinh đáy bằng, 1 ống thuỷ tinh thẳng có thành dày, 1 nút cao su có đục lỗ, 1 chậu thuỷ tinh hoặc nhựa, nước có pha màu, 1 phích nước nóng, 1 chậu nước thường, 1 miếng bìa trắng (4cmx10cm) có vẽ vạch chi và được cắt ở 2 chỗ để có thể lồng vào ống thủy tinh. - Bảng phụ: Bài tập kiểm tra miệng, bài tập vận dụng. 2. Học sinh: - Bảng nhóm; nghiên cứu tài liệu; phiếu học tập. - Đọc thông tin trong bài, quan sát hình ảnh. - Tìm hiểu thực tế: Hiện tượng đun nước. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: (1 phút) GV kiểm tra sĩ số HS và sự chuẩn bị của học sinh. 2. Kiểm tra miệng: (5 phút) Câu hỏi 1/ Câu hỏi 1: Hãy nêu kết luận sự nở vì nhiệt của chất rắn. Bài tập: 18.2SBT/57 Một lọ thủy tinh được đậy bằng nút thủy tinh. Nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách nào trong các cách sau đây? (9 điểm) HS có soạn bài (1 điểm) A. Hơ nóng nút. B. Hơ nóng cổ lọ. C. Hơ nóng cả nút và cổ lọ. D. Hơ nóng đáy lọ. 2/ Câu hỏi 2: (Bài mới) Trong tự nhiên các chất tồn tại ở mấy thể? Nêu ví dụ chất lỏng có sự nở vì nhiệt? Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ nước thật đầy ấm?. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Đáp án HS: - Chất rắn nở ra khi nóng lên (thể tích tăng ), co lại khi lạnh đi (thể tích giảm). (3 điểm) - Các chất rắn khác nhau dãn nở vì nhiệt khác nhau. (3 điểm) - Bài tập 18.2 SBT/trang - 57: (3 điểm) B. Hơ nóng cổ lọ. - HS có soạn bài. (1 điểm). HS: - Trong tự nhiên các chất tồn tại ở ba thể: rắn, lỏng, khí. - Ví dụ: Nước, rượu, xăng, dầu,... - Khi đun nóng, nước trong ấm nóng lên, nở ra và tràn ra ngoài.. Trang 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. 3. Tiến trình bài học: (34 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Bước 1: Tình huống xuất phát – Câu hỏi nêu vấn đề *HĐ1: (2 phút) Vào bài GV: Trong cuộc sống hằng ngày khi đun nóng một nồi nước đầy, một ấm nước đầy thì nước có tràn ra ngoài không? A. Nước chỉ nóng lên thôi. B. Nước sẽ tràn ra ngoài. C. Cả 2 trường hợp trên đều xảy ra.. *HS: Câu B. Nước sẽ tràn ra ngoài.. GV: Tại sao? Vì nước trong ấm nóng lên, nở ra. Nhận xét. Dựa vào yếu tố nào để biết nước có tràn ra ngoài ? Nghiên cứu bài mới. Bước 2: Bộc lộ các quan niệm ban đầu. Đề xuất các giả thuyết *HĐ1: (28 phút) Tìm hiểu sự dãn nở vì nhiệt I. Sự nở vì nhiệt của chất lỏng: của chất lỏng 1. Thí nghiệm: (Hình 19.1) GV: Các vấn đề vừa nêu trên liên quan đến nội dung gì của chất lỏng? HS: Nước nóng lên, nở ra. GV: Vậy nước ( chất lỏng ) có sự dãn nở vì nhiệt khi nóng lên chính là mức độ tăng thể tích. Mặt khác mức độ tăng thể tích phụ thuộc vào: + Bản chất chất lỏng.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 21.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 + Lượng chất lỏng. + Độ thay đổi nhiệt độ của chất lỏng. HS: Từ các thông tin trên, GV yêu cầu đại diện các nhóm HS trình bày những hiểu biết của mình vào phiếu học tập. HS: Cho biết dụng cụ thí nghiệm có trong hình. Nhận đồ dùng thí nghiệm kết hợp quan sát tranh.. - Những ý HS có thể nêu ra: Nước dãn nở vì nhiệt khi nào? Khi nước nóng lên có nghĩa là làm tăng mức dâng cao của mực chất lỏng trong cột: + Dùng bình ống có tiết diện lớn hơn hay nhỏ hơn. + Dùng lượng chất lỏng lớn hơn. + Thay bằng chất lỏng khác. GV: Hệ thống những ý kiến HS đưa ra. Bước 3: Đề xuất, thảo luận và thực hiện các phương án thí nghiệm tìm tòi - khám phá ▲ Đề xuất câu hỏi thảo luận: - Các câu hỏi đề xuất của HS có thể là: Tại sao phải đặt bình cầu chứa chất lỏng vào chậu nước nóng? Dùng chất lỏng (dầu) thì có xảy ra sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng không? Nếu đặt bình cầu chứa chất lỏng vào chậu nước lạnh thì có hiện tượng gì xảy ra? Đun nóng các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt như thế nào? ▲ Đề xuất phương án thí nghiệm: + Làm thí nghiệm: Đặt bình cầu vào chậu nước nóng và quan sát hiện tượng xảy ra với Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 22.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 mực nước trong ống thủy tinh (H.19.2/SGK). + Đặt bình cầu vào chậu nước lạnh và quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước trong ống thủy tinh (H.19.2/SGK). + Thí nghiệm sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau (Đặt 3 bình cầu chứa chất lỏng khác nhau vào chậu nước nóng). GV: Vậy chất lỏng nở ra và co lại vì nhiệt khi nào? Các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt như thế nào? ▲ Tiến hành thí nghiệm: HS: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, ghi lại hiện tượng quan sát được và giải thích trong bảng nhóm câu C1, C2/SGK. Bước 4: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức HS: Đại diện nhóm trình bày. C1: Mực nước dâng lên vì nước nóng lên, nở ra. C2: Mực nước hạ xuống vì nước lạnh đi, co lại. - Trả lời các câu hỏi đề xuất: + Đặt bình cầu vào chậu nước nóng: Nhận biết nước nóng lên, nở ra (nở vì nhiệt). 2. Kết luận: + Đặt bình cầu vào chậu nước lạnh: Nhận biết - Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh nước lạnh đi, co lại (nở vì nhiệt). đi. GV: Nước(chất lỏng) dãn nở khi nhiệt độ thay đổi nói chung đều nở ra khi nóng lên(thể tích tăng), co lại khi lạnh đi(thể tích giảm). Nếu 1 vật khi đun nóng thể tích tăng có khối lượng không thay đổi thì khối lượng riêng giảm (công m thức: D = V ).. GV: Chứng minh các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. GV: Giới thiệu hình 19.3, yêu cầu HS mô tả thí nghiệm.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 GV: Tiến hành thí nghiệm, HS quan sát trả lời các câu hỏi sau:. Tại sao lượng chất lỏng trong cả 3 bình phải như nhau? Tại sao cả 3 bình phải nhúng vào cùng một chậu nước nóng?. *HS: 3 bình rượu, dầu, nước đều nở vì nhiệt. Các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt của chúng như thế nào? - Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác *C3: Các chất lỏng khác nhau thì sự nở vì nhiệt nhau. khác nhau. GV: Tổng hợp thống nhất kết quả. Rút ra kết luận. (C4/SGK) Bước 5: Vận dụng, củng cố HĐ3: (4 phút) Vận dụng II. Vận dụng: GV: - Liên hệ thực tế. Ứng dụng: - Đun nước - Đóng chai bia, rượu, nước ngọt - Đóng chai nước trái cây,…. - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp: Đối với ngành nghề sản xuất rượu bia, nước ngọt, các loại nước đóng chai,…người ta lưu ý khi đóng chai bia, nước ngọt,….không nên đóng thật đầy chai vì chất lỏng có sự nở vì nhiệt. Hoặc đối. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 24.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 với ngành chăn nuôi thủy sản, nhiệt độ trong nước có thể thay đổi ở các mùa trong năm nên cá, tôm vẫn sống được. 4. Tổng kết: (3 phút) * Hệ thống hoá kiến thức: Sơ đồ tư duy.. * C5: Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài. * C6: Vì chất lỏng khi nở, bị nắp chai cản trở, nên gây ra lực lớn có thể làm bật nắp chai. * Bài tập 19.1: (SBT/ Trang 59) Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi đun nóng một lượng chất lỏng? A. Khối lượng chất lỏng tăng. B. Thể tích chất lỏng tăng. C. Trọng lượng chất lỏng tăng. D. Cả khối lượng, trọng lượng và thể tích của chất lỏng đều tăng. Trả lời: B. Thể tích của chất lỏng tăng. 5. Hướng dẫn học tập: (2 phút) * Đối với bài học ở tiết học này: - Học thuộc ghi nhớ SGK kết hợp nội dung ghi trong tập. - Đọc: “ Có thể em chưa biết”. - Hoàn thành các câu C1 C7/ SGK vào vở bài tập. - Làm các bài tập 19.219.8/ SBT- Trang 59, 60, 61. * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 25.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 - Xem nội dung bài 20: “Sự nở vì nhiệt của chất khí”. + Tìm hiểu các bước tiến hành thí nghiệm. + Mỗi nhóm HS chuẩn bị 1 số dụng cụ: 1 ống hút bằng nhựa, 1cốc bằng sứ. + HS có thể chuẩn bị chai nước biển ¼ lít làm thí nghiệm trước ở nhà. + Trả lời các câu hỏi C1C8/SGK vào vở soạn. + Kẻ bảng 20.1/SGK vào phiếu học tập. V. PHỤ LỤC: Phiếu học tập VI. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………. …………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………. ………... ……………………………………………………………………………………………………… … 1.3 Tiết 23– Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí TCT: 23 Tuaàn CM: 24. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí. - Nhận biết được các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. 2. Kĩ năng: - Kỹ năng quan sát tranh vẽ. - Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin. - Kỹ năng tự tin trình bày. - Kỹ năng hợp tác, lắng nghe tích cực. - Đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm chứng sự dãn nở vì nhiệt của chất khí. - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất khí để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Thái độ: - Rèn tính cẩn thận, trung thực, ý thức tập thể trong việc thu thập thông tin trong nhóm. - Liên hệ thực tế sự nở vì nhiệt của chất khí.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 26.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp sự nở vì nhiệt của chất khí. II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Sự dãn nở vì nhiệt của chất khí. III. CHUẨN BỊ: 1. GV: - Một bình thuỷ tinh đáy bằng, một ống thuỷ tinh thẳng hoặc một ống thuỷ tinh hình chữ L, một nút cao su có đục lỗ, 1 cốc nước pha màu. - Phích nước nóng. - Máy sấy tóc. 2. HS: - Phiếu học tập. - Chai nhựa rỗng loại 1,5 lít bịt kín miệng bằng một quả bóng cao su. - Kiến thức sự nở vì nhiệt của chất rắn và chất lỏng. - Đọc thông tin trong bài, quan sát hình ảnh. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: (2 phút) GV kiểm tra sĩ số HS 2. Kiểm tra miệng:(5 phút) Câu hỏi Đáp án 1. Câu hỏi 1: Chất lỏng nở ra và co lại khi HS: nào? Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt như - Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi thế nào?(6 điểm) lạnh đi. (3 điểm) Bài tập: (2 điểm) Hiện tượng nào sau đây sẽ - Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác xảy ra khi đun nóng một lượng chất lỏng ? nhau. (3 điểm) A. Khối lượng và trọng lượng của chất lỏng -Bài tập: tăng. Câu D. Khối lượng riêng và trọng lượng riêng B. Khối lượng và trọng lượng của chất lỏng của chất lỏng giảm. (2 điểm) giảm. -HS soạn bài (2 điểm) C. Khối lượng và trọng lượng riêng của chất lỏng tăng. D. Khối lượng riêng và trọng lượng riêng của chất lỏng giảm. HS soạn bài(2 điểm) 2. Câu hỏi 2: (Bài mới) Trong tự nhiên các chất tồn tại ở mấy thể? HS: Nêu ví dụ chất lỏng có sự nở vì nhiệt? Tại sao - Trong tự nhiên các chất tồn tại ở ba thể: rắn, khi nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước lỏng, khí.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 27.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 nóng sẽ phồng lên như cũ?. - Ví dụ: Nước, rượu, xăng, dầu,... - Khi cho quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng, không khí trong quả bóng bị nóng lên, nở ra làm cho quả bóng phồng lên như cũ.. 3. Tiến trình bài học: ( 33 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Bước 1: Tình huống xuất phát – Câu hỏi nêu vấn đề *HĐ1: (2 phút) Vào bài GV: Dùng bình rỗng bịt kín miệng bằng một quả bóng cao su. HS: Làm phồng hay xẹp quả bóng. HS: Dự đoán - Nhúng vào nước nóng. - Nhúng vào nước lạnh. - Bơm không khí vào quả bóng. Khi quả bóng bàn bị xẹp, làm thế nào cho nó phồng lên? GV: Dựa vào yếu tố nào để biết quả bóng phồng lên? Nghiên cứu bài mới. Bước 2: Bộc lộ các quan niệm ban đầu. Đề xuất các giả thuyết *HĐ2: (28 phút) Tìm hiểu sự dãn nở vì nhiệt I. Sự nở vì nhiệt của chất khí: của chất khí: 1. Thí nghiệm: (Hình 20.1) GV: Các vấn đề vừa nêu trên liên quan đến nội dung gì của chất khí? GV: Mà chất lỏng và chất rắn nở ra khi nóng lên. Còn chất khí thì sao? HS: Từ các thông tin trên, GV yêu cầu đại diện các nhóm HS trình bày những hiểu biết của mình vào phiếu học tập. GV: Gọi HS đọc thông tin SGK kết hợp quan sát hình vẽ. HS: Cho biết dụng cụ thí nghiệm có trong hình. Nhận đồ dùng thí nghiệm kết hợp quan sát. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 28.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 tranh.. Những ý HS có thể nêu ra: Giọt nước màu trong ống thủy tinh có hiện tượng gì xảy ra khi lắp vào miệng bình cầu có nút cao su tiếp xúc với bình cầu? GV: Hệ thống những ý kiến HS đưa ra. Bước 3: Đề xuất, thảo luận và thực hiện các phương án thí nghiệm tìm tòi-khám phá ▲ Đề xuất câu hỏi thảo luận: Từ những hiểu biết đã nêu ra ở trên còn có thắc mắc nào? Hãy nêu những ý kiến thắc mắc đó? - Các câu hỏi đề xuất của HS có thể là: Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh khi áp tay vào bình cầu? Khi ta thôi không áp tai vào bình cầu, có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh?. ▲ Đề xuất phương án thí nghiệm: - Dùng giọt nước màu trong ống thẳng đứng như SGK. - Dùng giọt nước màu trong đoạn ống nằm ngang của ống chữ L. - Buộc bóng vào miệng bình kín. - Tạo bong bóng xà phòng trên miệng bình. - Đặt một miếng kim loại mỏng lên miệng bình. - Để trả lời được các câu hỏi đã đặt ra ở trên ta cần nghiên cứu: Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 29.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 + Làm thí nghiệm: Xát hai bàn tay nóng lên áp chặt vào bình cầu và quan sát hiện tượng xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh (H.20.2/SGK). + Thôi không áp tai vào bình cầu và quan sát hiện tượng xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh(H.20.2/SGK). GV: Hiện tượng đó chứng tỏ điều gì? Vì sao giọt nước màu dịch chuyển? Hiện tượng đó chứng tỏ điều gì? ▲ Tiến hành thí nghiệm: HS: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, ghi lại hiện tượng quan sát được và giải thích câu C1, C2/SGK vào phiếu học tập. Bước 4: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức HS: Đại diện nhóm trình bày. *C1: Giọt nước màu trong ống thủy tinh dâng lên→ thể tích tăng. *C2: Giọt nước màu trong ống thủy tinh hạ xuống→ thể tích giảm. - Trả lời các câu hỏi đề xuất: *C3: Do không khí trong bình bị nóng lên. 2. Kết luận: *C4: Do không khí trong bình lạnh đi. - Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh - Chất khí dãn nở khi nhiệt độ thay đổi: đều nở đi. ra khi nóng lên(thể tích tăng), co lại khi lạnh đi(thể tích giảm). Nếu chất khí nóng lên thể tích tăng có khối lượng không thay đổi thì khối m lượng riêng giảm( công thức: D = V ).. GV: Chứng minh các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. GV: Giới thiệu bảng 20.1, yêu cầu HS so sánh độ tăng thể tích của chất khí, chất lỏng và chất rắn. HS: Chất khí nở ra nhiều nhất→chất lỏng→. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 30.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 chất rắn nở ra ít nhất. - Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống Các chất khí khác nhau thì sự nở vì nhiệt của nhau. chúng như thế nào? - Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, *C5: Các chất khí khác nhau thì sự nở vì nhiệt chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn. giống nhau. GV: Tổng hợp thống nhất kết quả. Rút ra kết luận. (C6/SGK) Bước 5: Vận dụng, củng cố HĐ2: (3 phút) Vận dụng II. Vận dụng: GV: - Liên hệ thực tế. Sự nở vì nhiệt của chất khí có nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật ( quả bóng bị bẹp nhúng vào nước nóng sẽ phồng lên,…) - Tích hợp giáo dục hướng nghiệp: Đối với các ngành nghề nhiên cứu khoa học, y học, ….người ta luôn chú ý đến sự nở vì nhiệt của chất khí khi thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu hiện tượng khoa học ,… 4. Tổng kết: * Hệ thống hoá kiến thức: Sơ đồ tư duy.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 31.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. *C7: Khi cho quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng, không khí trong quả bóng bị nóng lên, nở ra làm cho quả bóng phồng lên như cũ. * Bài tập 20.1: (SBT/ trang 63) Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít sau đây, cách sắp xếp nào là đúng? A. Rắn, lỏng, khí. B. Rắn, khí, lỏng. C. Khí, lỏng, rắn. D. Khí, rắn, lỏng. Trả lời: C. Khí, lỏng, rắn. 5. Hướng dẫn học tập: * Đối với bài học ở tiết học này: - Học thuộc ghi nhớ sgk/trang 64 kết hợp nội dung ghi trong tập. - Hoàn thành các câu C1  C9 vào vở bài tập. - Hoàn thành các bài tập 20.2 20.10/SBT – Trang 63, 64, 65. * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: - Xem trước nội dung của bài 21:“Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt”. - Tìm hiểu sự xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt: - Tìm hiểu băng kép. - Tìm hiểu một số dụng cụ thường dùng có sự dãn nở vì nhiệt.. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 32.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 V. PHỤ LỤC: Phiếu học tập VI. RÚT KINH NGHIỆM:. ……………………………………………………………………………………………….. ….……………………………………………………. …………………………………………………………... ……………………………………………………………………………. 2. Đề bài và đáp án kiểm tra trước và sau tác động: 2.1. Đề bài và đáp án kiểm tra trước tác động: ĐỀ: I. TRẮC NGHIỆM:(3 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Dụng cụ nào dưới đây dùng để đo độ dài? Hãy chọn câu đúng. A. Cân. B. Thước mét. C. Xi lanh. D. Ống nghe của bác sĩ. Câu 2: (0,5 điểm) Trong các cách ghi kết quả dưới đây, cách ghi nào là đúng? A. Kết quả đo không chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo. B. Chữ số cuối cùng của kết quả đo không cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo. C. Chữ số cuối cùng của kết quả đo không cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và kết quả đo chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo. D. Chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và kết quả đo chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo. Câu 3: (0,5 điểm) Khi sử dụng bình chia độ để đo thể tích của vật không nhất thiết phải thực hiện công việc nào dưới đây ?. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 33.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 A. Lựa chọn bình chia độ phù hợp. B. Xác định GHĐ và ĐCNN của bình chia độ. C. Điều chỉnh bình chia độ về vị trí ban đầu trước khi đo. D. Xác định kích thước của bình chia độ. Câu 4: (0,5 điểm) Dùng cân đòn có độ chia tới 50g để cân một vật, cách ghi kết quả đo nào sau đây là đúng ? A. 510g. B. 500g. C. 5,1 lạng. D. 0,5kg. Câu 5: (0,5 điểm) Quả cân 500g có trọng lượng là bao nhiêu? A.5N. B. 0,5N. C. 500N. D.50N Câu 6: (0,5 điểm) 800g sữa bột có thể tích là 2 lít. Khối lượng riêng của sữa bột là bao nhiêu? A. 0,4 kg/m3. B. 400 kg/m3. C. 4000 kg/m3. D. 400000 kg/m3. II. TỰ LUẬN: (7 điểm) Câu 7: (1,5 điểm) Người ta dùng một bình chia độ, ban đầu chứa 48cm 3 nước để đo thể tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới vạch 64cm3. Hãy tính thể tích của hòn đá? Câu 8: (1,5 điểm) Tại sao các bác nông dân đẩy xe nặng lên dốc thì không đẩy theo đường thẳng mà thường đẩy theo đường như hình chữ S để đưa xe dần dần vượt lên dốc? Câu 9: (2 điểm) Một hộp sữa có khối lượng tịnh 397g và thể tích 314ml. Hãy tính trọng lượng riêng của hộp sữa? Câu 10: (2 điểm) Đổi các đơn vị sau: a) 71 cm = ……………… m c) 85 dm3 = …………… m3 b) 0,08 km = …………… m d) 5 kg = ………………g. *ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 34.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. Phần. Đáp án. Biểu điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm. Câu 1: B Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: B Câu 5: A Câu 6: B Câu 7: (1.5 điểm) Tóm tắt V1 = 48cm3 V2 =64cm3 TRẮC NGHIỆM - TỰ LUẬN. 0,5 điểm. V=? cm3 Giải Thể tích của hòn sỏi là: V= V2 – V1 = 64 – 48 = 16 (cm3 ) Đáp số: V= 16cm3 Câu 8: (1.5 điểm) Các bác nông dân đẩy xe năng lên dốc thì không đẩy theo đường thẳng mà thường đẩy theo đường như hình chữ S để đưa xe dần dần vượt lên dốc nhằm giảm độ nghiêng của dốc, giúp đẩy xe với lực nhỏ hơn trọng lượng của xe. Câu 9: (2 điểm) Tóm tắt m = 379g = 0,379kg V = 314ml = 0,000314 m3 d=? N/m3 Giải Trọng lượng riêng của hộp sữa: P 10.m 10.0,379 d   12070 N / m3 V V 0, 000314. Đáp số: d= 12070N/m Câu 10: (2 điểm) a) 71cm = 0,71m. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. 1 điểm. 1,5 điểm. 0,5 điểm. 1,5 điểm. 3. 0,5 điểm. Trang 35.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 b) 0,08km = 80m c) 85dm3 = 0,085m3 d) 5 kg = 5000g. 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm. 2.2. Đề bài và đáp án kiểm tra sau tác động: * ĐỀ : I/ TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Câu 1: Hiện tượng nào sau đây xảy ra khi khi đun nóng một lượng chất lỏng? (0,5 điểm) A. Khối lượng của chất lỏng tăng. B. Trọng lượng của chất lỏng tăng. C. Thể tích của chất lỏng tăng. D. Cả khối lượng, trọng lượng và thể tích của chất lỏng đều tăng. Câu 2: Hiện tượng nào sau đây xảy ra khi khi nung nóng một vật rắn? (0,5 điểm) A. Trọng lượng của vật tăng. B. Trọng lượng của vật giảm. C.Trọng lượng riêng của vật tăng. D. Trọng lượng riêng của vật giảm. Câu 3: Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít sau đây, cách nào đúng?(0,5 điểm) A. Rắn, lỏng, khí. B. Rắn, khí, lỏng. C. Khí, lỏng, rắn D. Khí, rắn, lỏng. Câu 4: Băng kép hoạt động dựa trên hiện tượng? (0,5 điểm) A. Chất rắn nở ra khi nóng lên. B. Chất rắn co lại khi lạnh đi. C. Chất rắn co dãn vì nhiệt ít hơn chất chất lỏng. D. Các chất rắn khác nhau co dãn vì nhiệt khác nhau. Câu 5: Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi? (0,5 điểm) A. Nhiệt kế y tế B. Nhiệt kế thủy ngân C. Nhiệt kế rượu D. Cả ba nhiệt kế trên đều dùng được Câu 6: Trong các vật dưới đây, vật nào có nguyên tắc hoạt động không dựa trên sự nở vì nhiệt? (0,5 điểm). Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 36.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 A. Nhiệt kế. B. Khí cầu dùng không khí nóng. C. Quả bóng bàn. D. Băng kép. II/ TỰ LUẬN: (7 điểm) Câu 7: (3điểm) a/ Nêu kết luận sự nở vì nhiệt của chất rắn. b/ So sánh sự nở vì nhiệt của 3 chất: rắn - lỏng - khí. c/ Có 3 chất: thép, không khí, nước. Hãy sắp xếp sự nở vì nhiệt theo thứ tự từ lớn đến bé. Câu 8: Tại sao rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là rót nước sôi vào cốc thủy tinh mỏng? (1 điểm) Câu 9: Người ta không bao giờ đóng chai nước ngọt thật đầy. Hãy giải thích? (1 điểm). Caâu 10: Hãy tính xem 100C, 150C ứng với bao nhiêu 0F? (2 điểm ). *ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM: Phần. TRẮC NGHIỆMTỰ LUẬN. Đáp án Câu 1: C Câu 2: D Câu 3: B Câu 4: C Câu 5: A Câu 6: C Câu 7: (3 điểm) - Chất rắn nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. - Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn. - Sắp xếp: Không khí > nước > thép. Câu 8: (1 điểm). Khi thành cốc thủy tinh mỏng thì cả thành cốc đều nóng lên và nở ra đồng thời nên cốc không vỡ.. Biểu điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm. 1 điểm 1 điểm 1 điểm. 1 điểm. Câu 9: (1 điểm). Người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy vì 1 điểm. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Trang 37.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. khi nhiệt độ tăng làm nước ngọt trong chai nở ra, có thể làm bật nút chai, gây nguy hiểm. Câu 10: (2 điểm). *100C = 00C + 100C = 320F + (10 x 1,80F) = 320F +180F = 500F *150C = 00C + 150C = 320F + (15 x 1,80F) = 320F +270F = 590F. 1 điểm. 1 điểm. 3. Bảng điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆ M (6A5) S T T. 2 3. LỚP ĐỐI CHỨNG (6A4) Điểm kiểm Điểm kiểm Họ và Tên tra trước tác tra sau tác động động Nguyễn Văn Bằng Huỳnh Hoàng Tuấn Duy Phan Quang. S T T. Điểm kiểm Họ và Tên tra trước tác động. 1. Đặng Thị Thúy An. 7 5. 5. 7. Điểm7kiểm tra sau tác động. 6 Nguyễn Thị Bích. 6 5. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. 8. 2 3. Giáp Y Bình. 5 5. 7. Trang 38.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Hà. 4. 5. 6. 7 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 7. Lê Đại Anh Hào. 6. Dương Dĩ Hào Lâm Vĩ Hào Nguyễn Hoàng Hậu Huỳnh Thị Lài Phan Quyền Linh Trần Trọng Lượng Nguyễn Thị Trúc Mai Vũ Thị Tiểu Mẫn Nguyễn Thị Diểm My Hồ Thị Kim Ngân Nguyễn Ngọc Nhả. 4. 5. 5. 4. 7 6. 5. 8 7. 5. 9 8. 6. 9 9. 7. 7 10. 5. 8 11. 6. 6 12. 4. 7 13. 4. 7 14. 5. 8 6. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. 15. Nguyễn Văn Chiêu Thân Văn Danh Nguyễn Kỳ Duyên Trần Di Đình Trần Đức Huy Nguyễn Thị Thúy Hằng Nguyễn Minh Hiếu Võ Trọng Hiếu Nguyễn Hữu Kỳ Trần Thư Kỳ Hoàng Thị Mỹ Lệ Lâm Thanh Liêm. 6 4. 6 5. 7 5. 8 7. 6 5. 5 4. 5 4. 6 5. 4 4. 6 5. 6 5. 7 6. Trang 39.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. 16. 17. 18 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. Nguyễn Thị HuỳnhN hư Lê Văn Phương Nguyễn Quốc Quy Lê Thị Sang Hoàng Gia Lâm Tuấn Thoại Võ Thị Hòa Thuận Huỳnh Anh Thư Đặng Hoàng Thương Lê Võ Hoài Thương Huỳnh Thị Như Thường Nguyễn Thị Thanh Tiền. 8. 7 Nguyễn Văn Linh. 16. 7. 7 17. 6. 8 18. 5 5. 5. 7. 8. 7 5. 6. 20. Huỳnh Minh Quân. 6. 7. 6. 8. 4. 5. 6. 6. 5. 7. 22. 4. 6. 23. 9 24 9 25 7. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. 5. 4. 21. 4. Phan Văn Lộc. 6. 19. 8. 6. Trần Thanh Long. Lê Thị Hồng Nhung. 6. 5. 6. 26. Huỳnh Thanh Quân Dương Hoàng Phúc Trần Hữu Phước Nguyễn Long Phước Nguyễn Sơn Tùng Nguyễn Minh Thông. 7 5. 6 6. 7. 5. Trang 40.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35 36 37. Nguyễn Văn Tươi Trần Ngọc Trang Trần Thị Thu Trang Trần Thị Thùy Trang Huỳnh Tấn Trí Phan Trung Trực Phạm Thị Kim Tuyền Võ Văn Vàng Lâm Chí Vĩnh Trần Văn Vĩ Trần Anh Hoài. 6. 4. 8. 5. 6. 5. 6. 4. 6. 4. 8. 5. 6. 5. 5. 4. 8 8. 8. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35 36. 4. 7 4. 37. Lê Thị Trang Thi Huỳnh Thị Kim Thi Bùi MinhThứ c Huỳnh Thị Anh Thư Trần Thị Cẩm Tiên Nguyễn Thị Ngọc Tuyền Nguyễn Phương Trinh Hồ ThanhTo àn Trần Thị Tường Vy Nguyễn Thúy Vy Huỳnh Thị Yến. 6. 6. 7 5. 6 5. 5 4. 7 5. 6 5. 5 5. 5 5. 6 5. 5 3. 5 5. * Bảng kết quả điểm kiểm tra trước tác động, sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Lớp thực nghiệm. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Lớp đối chứng. Trang 41.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Mốt Trung vị Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p của T-Test (Trước TĐ) Giá trị p của T-Test (Sau TĐ) Chênh lệch giá trị TB chuẩn SMD. 5.00 5.00 5.08 0.98. 7.00 7.00 7.27 1.02. 5.00 5.00 5.00 0.78. 6.00 6.00 6.14 0.92. 0.696 0.0000017127 1.23681075. PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG NĂM HỌC 2014-2015 1. Tên đề tài: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”.. 2. Những người tham gia thực hiện: STT. Họ và tên. Cơ quan công tác. Trình độ chuyên môn. Môn học phụ trách. Nhiệm vụ trong nhóm nghiên cứu. 1 Trần Thị Nhàn Trường THCS Thành Long ĐHSP Vật lí 6 3. Họ tên người đánh giá 1: -------------------------------- Đơn vị công tác: ----------------------------Họ tên người đánh giá 2:--------------------------------- Đơn vị công tác:----------------------------4. Ngày họp thống nhất :--------------------------------------------------------------------------------------5. Địa điểm họp :------------------------------------------------------------------------------------------------6. Ý kiến đánh giá : ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và giải pháp tác động và tính khả thi 2. Hiện trạng. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Điểm Điểm đánh tối đa giá. Nhận xét. 10. Trang 42.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. Tiêu chí đánh giá - Mô tả được hiện trạng chủ đề, hoạt động đang được thực hiện; - Xác định, liệt kê các nguyên nhân gây ra hiện trạng; - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết hiện trạng. 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế; - Giải pháp khả thi và hiệu quả (tính thiết thực của giải pháp); - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài. 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu - Trình bày được rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi; - Xác định được giả thiết nghiên cứu. - Xác định khách thể nghiên cứu, mô tả rõ ràng (đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu); - Xác định được đối tượng nghiên cứu (mô tả rõ ràng giải pháp thực hiện). 5. Thiết kế, quy trình nghiên cứu - Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu; - Mô tả các hoạt động NC được thực hiện đảm bảo tính logic, khoa học. 6. Đo lường - Xây dựng công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu; - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. - Cách kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích kết quả và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế; - Mô tả dữ liệu đã được xử lý bằng bảng và biểu đồ, tập trung trả lời cho các vấn đề nghiên cứu; - Nhận xét về các chỉ số phân tích dữ liệu theo các bảng tham chiếu. (Ttset, Khi bình phương, ES, Person...) 8. Kết quả, - Đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục;. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Điểm Điểm đánh tối đa giá. Nhận xét. 12. 13. 6. 4. 10. 10. Trang 43.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Điểm Điểm Tiêu chí đánh giá đánh tối đa giá - Những đóng góp của đề tài mang lại hiểu biết mới về thực trạng, 10 nguyên nhân, giải pháp thay thế hiệu quả, lâu dài. - Khả năng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho đề tài nghiên cứu Kế hoạch bài học, bảng điểm, thang đo, kế hoạch nghiên cứu (đề 15 kiểm tra, đáp án, thang đo), đĩa CD dữ liệu. 10. Trình bày báo cáo Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp.. Nhận xét. 10. Tổng cộng 100 Ghi chú: - Đề tài xếp loại A: từ 80 đến 100 điểm. - Đề tài xếp loại B: từ 65 đến 79 điểm. - Đề tài xếp loại C: từ 50 đến 64 điểm. - Đề tài xếp loại D: dưới 50 điểm. Đề tài có tiêu chí đánh giá bị không điểm thì sau khi cộng điểm xếp loại, đề tài bị hạ một mức. 7. Kết quả xếp loại đề tài:………………………….. Ngày.......tháng ........năm 201........ Người đánh giá thứ nhất. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Người đánh giá thứ hai. Trang 44.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG NĂM HỌC 2014-2015 1. Tên đề tài: “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lí lớp 6A 5 trường THCS Thành Long ở chương II Nhiệt học thông qua vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột”.. 2. Những người tham gia thực hiện: STT. Họ và tên. Cơ quan công tác. Trình độ chuyên môn. Môn học phụ trách. Nhiệm vụ trong nhóm nghiên cứu. 1 Trần Thị Nhàn Trường THCS Thành Long ĐHSP Vật lí 6 3. Họ tên người đánh giá 1: -------------------------------- Đơn vị công tác: ----------------------------Họ tên người đánh giá 2:--------------------------------- Đơn vị công tác:----------------------------4. Ngày họp thống nhất :--------------------------------------------------------------------------------------5. Địa điểm họp :------------------------------------------------------------------------------------------------6. Ý kiến đánh giá : ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và giải pháp tác động và tính khả thi 2. Hiện trạng - Mô tả được hiện trạng chủ đề, hoạt động đang được thực hiện; - Xác định, liệt kê các nguyên nhân gây ra hiện trạng; - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết hiện trạng. 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế;. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Điểm Điểm đánh tối đa giá. Nhận xét. 10. 12. Trang 45.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6. Tiêu chí đánh giá - Giải pháp khả thi và hiệu quả (tính thiết thực của giải pháp); - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài. 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu - Trình bày được rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi; - Xác định được giả thiết nghiên cứu. - Xác định khách thể nghiên cứu, mô tả rõ ràng (đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu); - Xác định được đối tượng nghiên cứu (mô tả rõ ràng giải pháp thực hiện). 5. Thiết kế, quy trình nghiên cứu - Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu; - Mô tả các hoạt động NC được thực hiện đảm bảo tính logic, khoa học. 6. Đo lường - Xây dựng công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu; - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. - Cách kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích kết quả và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế; - Mô tả dữ liệu đã được xử lý bằng bảng và biểu đồ, tập trung trả lời cho các vấn đề nghiên cứu; - Nhận xét về các chỉ số phân tích dữ liệu theo các bảng tham chiếu. (Ttset, Khi bình phương, ES, Person...) 8. Kết quả - Đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục; - Những đóng góp của đề tài mang lại hiểu biết mới về thực trạng, nguyên nhân, giải pháp thay thế hiệu quả, lâu dài. - Khả năng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho đề tài nghiên cứu Kế hoạch bài học, bảng điểm, thang đo, kế hoạch nghiên cứu (đề. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Điểm Điểm đánh tối đa giá 13. Nhận xét. 6. 4. 10. 10. 10. 15. Trang 46.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn Vật lí 6 Điểm Điểm đánh tối đa giá. Tiêu chí đánh giá. Nhận xét. kiểm tra, đáp án, thang đo), đĩa CD dữ liệu. 10. Trình bày báo cáo Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp.. 10. Tổng cộng 100 Ghi chú: - Đề tài xếp loại A: từ 80 đến 100 điểm. - Đề tài xếp loại B: từ 65 đến 79 điểm. - Đề tài xếp loại C: từ 50 đến 64 điểm. - Đề tài xếp loại D: dưới 50 điểm. Đề tài có tiêu chí đánh giá bị không điểm thì sau khi cộng điểm xếp loại, đề tài bị hạ một mức. 7. Kết quả xếp loại đề tài: ………………………….. Ngày.......tháng ........năm 201........ Người đánh giá thứ nhất. Người thực hiện: Trần Thị Nhàn. Người đánh giá thứ hai. Trang 47.

<span class='text_page_counter'>(48)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×