Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài tập lớn môn giao nhận hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.18 KB, 37 trang )

Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Mục lục
Lời mở đầu
1
Tổng quan về công ty giao nhận Đông Đô

2
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty giao nhận
1.Chức năng của ngời giao nhận
2.Vai trò của ngời giao nhận
3.Trách nhiệm của ngời giao nhận
4.Những việc chính mà ngời giao nhận có thể đảm nhận .12
Chơng II Thực hiện các công đoạn tổ chức giao nhận
hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận
chuyển hàng hoá 17
1.Hợp đồng uỷ thác 17
-Giấy uỷ quyền 21
2.Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập khẩu
của ngời giao nhận 22
3.Quy trình giao nhận lô hàng (sơ đồ) 28
Chơng III tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng
1.Tính toán để xếp hàng vào container 30
2.Tính toán các chi phí làm hàng và vận chuyển 32
3.Tính lợi nhuận 33
4.Bảng chi phí 34
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 1
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
các chứng từ hoá đơn liên quan việc giao nhận lô
hàng
Kết luận và kiến nghị 35


3. Quy trình giao nhận lô hàng
(5)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 2
Lớp : KTN46 - ĐH2
Nhập khẩu ngn
Xuất khẩu
đại lý của ngn
ở nớc ngời
xuất khẩu
Hãng tàu
(8)
(2)
(1)
(3) (4) (6)
(12)
(9)(10)(11)
(7)
(HĐN
T)
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
3.1 Giải thích quy trình
(1) Ngời nhập khẩu ký hợp đồng uỷ thác vận chuyển và làm các thủ tục
nhập khẩu lô hàng cho ngời giao nhận.
(2) Ngời nhập khẩu uỷ thác cho đại lý của mình ở nớc nhập khẩu nhận
hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển.
(3) Đại lý của ngời giao nhận ở nớc xuất khẩu đặt chỗ ở hãng tàu.
(4) Nhận đợc xác nhận và lệnh cấp vỏ cont rỗng của hãng tàu.
(5) Nhận hàng tại bãi CY và đóng hàng vào cont, cấp HB/L cho ngời
gửi hàng (ngời XK)
(6) Giao hàng cho ngời vận chuyển và lấy MB/L.

(7) Ngời XK chuyển H/BL cho ngời NK
(8) Đại lý của ngời Giao nhận ở nớc xuất khẩu chuyển MB/L cho ngời
Giao nhận ở nớc NK để làm các thủ tục nhận hàng với hãng tàu.
(9) Xuất trình MB/L cho ngời vận chuyển để nhận hàng.
(10) Ngời vận chuyển giao hàng cho ngời Giao nhận tại bãi CY.
(11) Ngời Giao nhận làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng sau đó vận
chuyển đến kho của ngời giao nhận.
(12) Ngời giao chở hàng đến kho của ngời NK giao hàng cho ngời
NK.Ngời NK chuyển HB/L cho ngời Giao nhận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 3
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Bảng chi phí:
1USD = 16500VNĐ
STT Khoản chi phí Đơn giá
Số
container
40
Thành tiền
I Chi phí trực
tiếp
1 Cớc biển
a Chi phí vận
chuyển biển
850USD/Container 4 56.100.000VNĐ
b Phí THC 105USD/Container 4 6.930.000VNĐ
c Phí chứng từ 300 VNĐ/Bill 300.000VNĐ
2 Chi phí vận
chuyển nội địa
a Vận tải nội địa 4.500.000VNĐ/container 4 18.000.000VNĐ

b Chi phí hải quan 500.000 VNĐ/Bộ 500.000VNĐ
c Chi phí khác 5.000.000 VNĐ 5.000.000VNĐ
II Chi phí gián
tiếp
1 Chi phí khấu hao 375.000 VNĐ 375.000VNĐ
2 Chi phí lơng 7.500.000 VNĐ 7.500.00VNĐ
3 Chi phí liên lạc 750.000 VNĐ 750.000VNĐ
4 Chi phí khác 5.000.000 VNĐ 5.000.000VNĐ
C
100.455.000VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 4
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Lợi nhuận
49.545.000VNĐ
( Doanh thu là 150.000.000 VNĐ do Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú và
Công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô thoả thuận)
Lời mở đầu
Đất nớc đang chuyển mình cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, năm
2006 là năm đánh dấu bớc phát triển mới của nền kinh tế nớc ta. Sự kiện gia
nhập WTO đã tạo một bớc ngoặt mới cho nền kinh tế quốc gia, một năm đánh
dấu những cơ hội mới đồng thời cũng là những thách thức mới. Cùng với quá
trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, tự do hoá thơng mại, Việt Nam đã và đang
hứa hẹn nhiều cơ hội đầu t mới cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Do
vậy giao nhận vận tải quốc tế đóng một vai trò quan trọng với sự phát triển của
nền kinh tế. Giao nhận hàng hoá là một lĩnh vực góp phần tíc luỹ ngoại tệ, đơn
gián hoá các thủ tực làm cho hoạt động lu thông hàng hoá diễn rssa nhanh
chóng, liên tục đảm báo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đợc
thuận lợi, đồng thòi cũng góp phần tăng thêm mối quan hệ với các nớc khác
tren thế giới. Với xu hớng toàn cầu hoá nh hiện nay, hoạt động ngoại thơng có

vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thế giới cũng nh quốc gia. Ngoại
thơng là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với nhiều hoạt động khác nh: Ngân
hàng trong quá trình thanh toán, vận chuyển hàng hoá với các công ty giao
nhận, công ty bảo hiểm. Do đó, hoạt động ngoại thơng phát triển là điều kiện
thúc đẩy hoạt động giao nhận quốc tế phát triển theo. Ngoại thơng và giao
nhận là hai lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, công ty giao
nhận có thể đóng vai trò là ngời đợc chủ hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên tàu
hoặc cũng có thể là ngời nhận hàng nhập khẩu. Mỗi một quốc gia có điều
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 5
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
kiện, có những khó khăn thuận lợi khác nhau. Do vậy trớc khi tiến hành hoạt
động các công ty giao nhận cũng nh công ty xuất nhập khẩu cần tìm hiểu rõ
những đặc trng nhất định đó để có phơng hớng, cách làm đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp mình có hiệu quả.
Biết rõ tầm quan trọng của việc nắm vững các quy trình thủ tục của quá trình
nhập khẩu hàng hoá, công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô chúng tôi dới sự uỷ
thác của Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú tiến hành nhập khẩu lô Tivi từ
Nhật Bản về Hải Phòng.
Giới thiệu chung về công ty giao nhận
I) Tổng quan về công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Hàng Hải Đông Đô - tức XNLH vận tảI biển pha sông
(VIRERITRANS) trớc đây vốn là DNNN hạng I đợc thành lập trên cơ sở số
274/ HĐBT ngày 04/12/1985 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính Phủ) và
sau này đợc lập thêo Quyết định số 1068/QĐ/TCCB - LĐ ngày 01/06/1993
của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải.
Giai đoạn 1985- 1988:
Đây là giai đoạn gây dung lực lợng, đầu t phát triển rầm rộ nhất cả về tổ
chức, lực lợng cơ sở sản xuất, đội tàu, lao động và quy mô sản xuất kinh

doanh. Trong giai đoạn này, Công ty đợc hởng những u đãi đạc biệt của Chính
phủ và Bộ giao thông vận tảI nên chỉ sau một hời gian ngắn công ty đã cí một
đội tàu biển pha sông mạnh, gồm 24 chiếc với tổng trọng tải gần 20.000 DWT,
trọng tải nhỏ từ 400-1200DWT/ chiếc đóng trong nớc bằng nguồn NSNN cấp,
với lực lợng lao động trên 1500 ngời.
Giai đoạn 1989 - 1996:
Đây là giai đoạn cả nớc đang chuyển mình từ nèn kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trờng, và cũng là giai đoạn khó khăn đối với sự phát triển của
công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 6
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Trớc năm 1990, VIRERITRANS vẫn tiếp tục phát triển thuận lợi va
đang khôn ngừng phấn đấu chuyển sang nhóm tàu biển chuyên dụng có công
suất lớn để hội nhập với ngành Hàng hải Việt Nam.
Đầu năm 1994, công ty đã lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo
dài, hoàn toàn mất khả năng tự cân đối về tài chính, bản thân doanh nghiệp đã
thừa đủ điều kiện đẻ tuyên bố phá sản.
Ngày 29/4/1995, VIRERITRANS đã chính thức trở thành doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trên cơ sở
aquyết định Đây là giai đoạn gây dung lực lợng, đầu t phát triển rầm rộ nhất cả
về tổ chức, lực lợng cơ sở sản xuất, đội tàu, lao động và quy mô sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn này, Công ty đợc hởng những u đãi đạc biệt của Chính
phủ và Bộ giao thông vận tảI nên chỉ sau một hời gian ngắn công ty đã cí một
đội tàu biển pha sông mạnh, gồm 24 chiếc với tổng trọng tải gần 20.000 DWT,
trọng tải nhỏ từ 400-1200DWT/ chiếc đóng trong nớc bằng nguồn NSNN cấp,
với lực lợng lao động trên 1500 ngời.
Đây là giai đoạn cả nớc đang chuyển mình từ nèn kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trờng, và cũng là giai đoạn khó khăn đối với sự phát triển của
công ty.

Trớc năm 1990, VIRERITRANS vẫn tiếp tục phát triển thuận lợi va
đang khôn ngừng phấn đấu chuyển sang nhóm tàu biển chuyên dụng có công
suất lớn để hội nhập với ngành Hàng hải Việt Nam.
Đầu năm 1994, công ty đã lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo
dài, hoàn toàn mất khả năng tự cân đối về tài chính, bản thân doanh nghiệp đã
thừa đủ điều kiện đẻ tuyên bố phá sản.
Ngày 29/4/1995, VIRERITRANS đã chính thức trở thành doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trên cơ sở
quyết định số 250/TT của Thủ tớng Chính Phủ. Sự kiện đánh dấu bwocs ngoặt
phát triển mới của Công ty đồng thời cũng là cũng là điểm khởi đầu cho những
thay đổi có tính chất to lớn về sau.
Giai đoạn 1997 - 1999.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 7
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Bằng những cố gắng bản thân cộng với sự giúp đỡ của Tổng công ty
HHVN, các bạn hàng truyền thống và một số cơ quan hũ quan, bớc đầu công
ty đã có những thành tu mới góp phần hoàn thành thắng kế hoạch 2 năm
chống phá sản và tạo nhiều tiền đề cho giai đoạn tiếp theo.
Cuối năm 1999, Công ty đã đổi mới cơ bản về nhân sự, cơ cấu tổ chức,
phơng thức quản lý điều hành, quản trị doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng
góp phần thắng lợi của công cuộc đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 1997 -
1999.
Giai đoạn 2000 - 2006:
Từ 2000-2004 VIRERITRANS đã nâng tổng trọng tảI đôI tàu biển
chuyên dụng lên tới 61350 DWT, tăng gấp 10 lần so với thời kỳ trớc chỉ bằng
vốn vay thơng mại và vốn đối ứng tự huy động. Bắt đầu từ năm 2005, trong
khuôn khổ thực hiện chủ trơng trẻ hoá đội tàu hiệncó va xử lý dứt điểm nhóm
tàu biển pha sông cũ nát còn lại để phát triển sang thị trờng mới ngoài khu vực
Đông Nam á, Bắc á nh Nam Mỹ, Tây Phi Có thể nói, những hoạt động nối

bật trong hoạt động đầu t, phát triển và quản lý, khai thác đội tàu vận tảI biển
thời kỳ 2000-2004 cực kỳ quan trọng và nhân tố quyết định tới thắng lợi
chung của Dong Do MARINE.
Hiện nay Ban lãnh đạo công ty Đông Đô không gnừng chú trọng đầu t
mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng các ngành nghề SXKD và tăng cờng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Thực tế cho thấy, bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, công ty đã đạt
đợc những bớc phát triển lớn phấn đấu trở thành một doanh nghiệp Hàng hải
loại vừa, phát triển bền vững, có bản săc riêng ở Việt Nam sau khi chính thức
chuyển sang hạo động công ty cố phần twf cuối năm 2006.
Hiện nay, công ty đã có vị trí vững trên thị trờng, là bạn hàng của nhiều
công ty lón ở các nớc trên thế giới, đợc khách hàng trong và ngoài nớc tin t-
ởng. Đông Đô hiện là một công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, có uy tín trên thị
trờng giao nhận và la điêm dến của nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty Đông Đô:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 8
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
2.1) Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và các
lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, đóng góp
cho ngân sách Nhà Nớc và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.2)
Các chức năng hoạt động của công ty:
Công ty thực hiện các chức năng sau:
- Đại lý tàu biển, đại lý container
- Môi giới hàng hải
- Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu
trờng, siêu trọng, hàng bách hoá theo phơng thức "Door to door" bằng các
phơng thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá cảnh.

- Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa
container (CY- container yard).
- Thực hiện các dịch vụ hàng hải nh làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám
định và cung ứng tàu biển nh cung ứng thực phẩm, nớc ngọt, phơng tiện
phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Văn phòng đại diện của công ty:
Trụ sở chính: Công ty cổ phần hàng hải Đông Đô:
Địa chỉ: tầng 19, tháp văn phòng quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 437556140
Fax: (84) 437556149
Email:
Website:
Chi nhánh tại Hải Phòng:
Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, phờng Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: (84) 313551792
Fax: (84) 313552577
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 9
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Email:
Website:
Chi nhánh tại Tành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 62 Bis Huỳnh Thúc Kháng, phờng Bến Nghé, Q1, TPHCM
Điện thoại: (84) 838241404
Fax: (84) 838224362
Email: ;
Website:
Chi nhánh tại Nha Trang:

Địa chỉ: 11 đờng Biệt Thự, Nha Trang.
Điện thoại: (84) 5882257
Fax: (84) 58822571
Email:
Website:
Trung tâm thuyền viên Đông Đô:
Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, Quận Ngô Quyền, HảI Phòng
Điện thoại: (84) 313921976
Fax: (84)313920121
Email:
Website:
Chơng I: Giới thiệu chung về giao nhận
1. Chức năng của ng ời giao nhận
Hàng hoá trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải trải qua khâu lu thông,
nếu rút ngắn khâu lu thông cả nhà sản xuất lẫn ngời tiêu dùng đếu có lợi. Đối
với nhà sản xuất vốn sẽ đợc quay vòng nhanh chóng và hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong khi đó ngời tiêu
dùng sẽ đợc hởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới đợc sản xuất với mức
giá hợp lý. Nh vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng nh các
thủ tục liên quan đến công tác đa hàng tới ngời tiêu thụ, ngời sản xuất chỉ cần
tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và để phần việc trên
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 10
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
cho những ngời thông thạo về công tác bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ tục
giấy tờ Những ngời này đợc gọi là ngời giao nhận. Có hai định nghĩa phổ
biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hoá cũng nh dịch vụ t vấn có liên quan dến các dịch vụ

trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thơng mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi th-
ơng mại theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngời gửi
hàng, tổ chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo uỷ thác của chủ hàng, của
ngời vận tải hay ngời giao nhận khác".
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là ngời giao nhận.
Vậy chức năng của ngời giao nhận tóm gọn là đa hàng từ ngời sản xuất
đến ngời tiêu dùng, từ ngời xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những ngời bán
buôn đến những ngời bán lẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả với chi phí
hợp lý hoặc t vấn cho những đối tợng có hàng và đối tợng cần hàng về hoạt
động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
2. Vai trò của ng ời giao nhận
Ngời giao nhận có thể có thể thay mặt ngời gửi hàng vận chuyển hàng
hoá qua các công đoạn cho đến tay ngời nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt
ngời nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của
mình ngời giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của ngời thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà ngời giao nhận
cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm t vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với ngời vận tải với ngời chuyên chở, thuê tàu, lu cớc,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 11
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,

- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ ngời gửi hàng trao cho ngời chuyên chở,giao cho ngòi
nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đòng vận, tải phơng thức vận tải,và ngời
chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận
chuyển.
- Thanh toán cớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phơng tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thờng.
Ngoài ra, ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt nh: hàng siêu trờng, hàng
siêu trọng, súc vật sống
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phơng thức
ngời giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch vụ
vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho ngời gửi hàng. Ngời giao nhận đã làm
chức năng và công việc của những ngời sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trớc kia ngời giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng
nhập khẩu. Nhng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng
công việc của mình bằng cách đại diện cho ngời xuất khẩu hay ngời nhâp khẩu
để khai báo làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 12
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Ngời giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ
thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ,
mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng nh các công việc liên
quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và
hiệu quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lu
kho để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô ngời giao nhận còn cung cấp các
dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
c. Ngời gom hàng.
Ngời giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập
hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo
quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Ngời chuyên chở.
Ngời này đóng vai trò là ngời chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng
chuyên chở với ngời gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển
hàng hoá đó.
e. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Ngời vận tải trong trờng hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door
to door". Ngời này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận
chuyển.
Qua trên ta thấy ngời giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận
tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc s của vận tải vì họ có khả năng tổ
chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để
làm tốt công việc của một ngời giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc
nghiệp vụ cũng nh am hiểu luật pháp, tập quán cũng nh các công ớc quốc tế.
3. Trách nhiệm của ng ời giao nhận.

Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 13
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện đợc chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trờng hợp
không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trờng hợp ngời giao nhận hoạt động với t cách là đại lý, các lỗi
lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hớng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ ngời nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Ngời giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về ngời và tài sản mà anh ta
đã gây ra cho ngời thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên ngời giao nhận
không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của ngời thứ ba nh ngời chuyên chở
hay ngời giao nhận khác nếu anh ta chứng minh đợc là đã lựa chọn cẩn thận.
Đặc biệt khi la đại lý thì ngời chuyên chở phải tuân thủ theo điều kiện kinh
doanh chuẩn của mình.
Khi là ngời chuyên chở, ngời giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta
phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của ngời chuyên chở,của
ngời giao nhậnkhác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải nh thể

hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta nh thế nào là do luật của
các phơng thc vận tải liên quan quy định. Ngời chuyên chở thu tiền của
khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ không phải là tiền hoa hồng.
Ngời giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở không chỉ trong trờng
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phơng tiện vận chuyển của mình
mà còn trong trờng hợp anh ta là ngời thầu chuyên chở. Khi ngời giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải nh: đóng gói, lu kho , bốc xếp ,
phân phối thì ngời giao ngận sẽ chịu trách nhiệm nh ngời chuyên chở nếu ng-
ời giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phơng tiện của mình hoặc ngời
giao nhận rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm nh ngời chuyên chở.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 14
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Tuy nhiên, ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
h hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trờng hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trờng hợp bất khả kháng(tuy nhiên ngời giao nhận phải
chứng minh đợc điều này).
Ngoài ra ngời giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà
lẽ ra khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình
Điều 169-Các trờng hợp miễn trách nhiệm cho ngời giao nhận
1. Ngời làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về
những mất mát, h hỏng phát sinh trong những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng ủy quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngời đợc
khách hàng ủy quyền.

- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng ủy quyền thực hiện việc
xếp, dỡ hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công
- Các trờng hợp bất khả kháng.
2. Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất
khoản lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa
chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trờng hợp
không vợt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp
đồng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 15
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không đợc miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh đợc việc mất mát, h hỏng hoặc chậm giao hàng không phải
do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng
hóa thì tiền bồi thờng đợc tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm
mà hàng đợc giao cho khách hàng theo giá thị trờng; nếu không có giá thị tr-
ờng thì tính theo giá thông thờng của hàng cùng loại và cùng chất lợng.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong các
trờng hợp sau đây:
+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo về
khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ)
kể từ ngày giao hàng.
+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo bằng

văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ
ngày giao hàng.
4. Những công việc chính mà ng ời giao nhận có thể đảm
nhận
4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Đông
Đô:
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền
lợi của chủ hàng, của Cảng nh:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa h hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai (Certificate of
shortover landed cargo)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 16
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao
hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải đợc cung cấp trớc khi tiến hành xuất khẩu:
Cargolist Bảng liệt kê hàng hóa
Export License giấy phép xuất khẩu nếu có
Shipping order Lệnh xếp hàng
Shipping note thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận đợc cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng
phơng tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi

dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ đợc xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu
hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trớc khi cẩu hàng lên tàu,
nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào
tally report (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên
tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó Mates Receipt do
thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phơng án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phơng tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao
nhận tay ba ngay dới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và
hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đa về kho riêng).
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 17
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong
trớc khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn
tàu
* Hàng không lu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận
hàng, chủ hàng có thể đa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu
hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:

+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận đợc thông báo hàng đến, ngời nhận phải mang vận đơn gốc
O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải
quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu
đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí
hàng (tại đây lu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất
kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao
nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao
hàng cho chủ hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 18
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của
cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ Survey Record
- Th dự kháng Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note
of claim)
- Biên bản hàng h hỏng đổ vỡ Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu Report on receipt of Cargo
(ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai Certificate of shortover
landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng

- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển không đợc bỏ
qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận
chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container
trớc đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có h hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ
hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch,
khô, không có rác rởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trớc để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải đợc kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container tr ớc và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trớc khi rút hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 19
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải đợc
ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ h hỏng nào đều có
thể ảnh hởng đến hàng bên trong và đều phải đợc ghi lại đầy đủ.
- Trớc khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng
nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã đợc rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu h hỏng phải sửa
chữa lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 20

Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Chơng II. Thực hiện các công đoạn tổ chức giao nhận
hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển
hàng hoá
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế đợc giao kết giữa công ty Cổ phần thơng mại
Vinh phú và công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô , công ty Cổ phần hàng
hải Đông Đô đợc sự uỷ quyền của công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú sẽ
làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để
nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số 504865873,
ngày 05/11/2008
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thơng mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày
31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nớc Việt Nam về bốc xếp, vận
chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 05 tháng 11 năm 2008 tại công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú,
chúng tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú
Địa chỉ: 157 Trần Nguyên Hãn, HảI Phòng Việt Nam
Tel: 031.3776459/ Fax: 031.3773456
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thơng HảI Phòng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Phạm Vinh Phú - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 21

Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, phờng Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, HảI Phòng,
Việt Nam
Tel: 031.3551792/Fax: 031.3552577
Mã thuế: 02000228955
Tài khoản số:33336456555 tại ngân hàng công thơng Ngô Quyền HảI
Phòng
Do ông: Nguyễn Thanh Tín - chức vụ: Giám đốc chi nhánh - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để nhập khẩu
lô hàng sau:
- Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
- Số lợng: 1.500 chiếc
- Đơn giá: 200 USD/chiếc
- Thành tiền: 300.000USD
Tổng giá trị lô hàng là ba trăm ngàn đô la Mỹ
Hàng phải đợc giao, nhận đợc trong container chậm nhất vào ngày
05/12/2008
Cảng xếp hàng: Cảng TOKYO - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng
Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và
các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A
chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để

khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian.
Trờng hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lu kho,
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 22
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
lu bãi, lu vỏ cont )bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng trớc
theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc
giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe 40'/ngày
chịu(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng
lẻ)
- Trờng hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi
hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do
bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cớc phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trớc
nếu có và đã đợc bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra h hao, mất mát (do chủ quan bên B
gây ra) bên B phải bồi thờng cho bên A theo giá thị trờng tại thời điểm đó. Tr-
ờng hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy đủ
cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy đủ
cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan,
an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cớc phí và hình thức thanh toán
1. Cớc phí: Cớc phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám
định kẹp chì, vận tải, thuế VAT ), trờng hợp có lệ phí giám định chất lợng, lệ

phí hải quan, phí lu cont, lu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các
cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân
hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT)
và các chứng từ có liên quan khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 23
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá
đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định
của Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong
quá trình thực hiện có vớng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên
tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trờng hợp không thể thoả thuận đợc,
buộc phải đa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án
kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu
các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đợc lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có
hiệu lực thi hành kểt từ ngày 05/11/2008.
HảI phòng 05/11/2008
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 24
Lớp : KTN46 - ĐH2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Hình thức của giấy uỷ quyền nh sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy uỷ quyền
Kính gửi: - Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng Khu vực I
-Đại lý hãng t àu
-Các cơ quan hữu quan
Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú uỷ quyền cho:
Công ty Công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô (DONGDOMARINE)
Địa chỉ: Số 21, võ thị S áu - TP Hải Phòng
Đợc thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Hải Phòng, hãng tầu và các cơ quan hữu
quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật
Bản đợc ký giữa công ty CPTM VINH Phú và công ty KYMOTO Co ,LTD - 326
OXAKA, TOKYO, Japan.Đợc ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên
quan đến lô hàng nêu trên.
Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ
Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 30/12/2008
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty cptm vinh phú Hải Phòng ngày 05/11/2008
Tổng giám đốc: phạm vinh phú
Sau khi đợc sự uỷ thác của công ty cptm vinh phú, công ty Công
ty Cổ phần hàng hải đông đô nhanh chóng thực hiện những thủ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 25
Lớp : KTN46 - ĐH2

×