Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bài tập lớn môn nông nghiệp, nông thôn, nông dân (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.35 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC
QUỐC GIA
HÀ NỘI 
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
KINH TẾ 
­­­­­🙞🙞🙞
🙞🙞­­­­­ 

BÀI CUỐI
KỲ 

MÔN:
NÔNG
NGHIỆP,
NÔNG
THÔN VÀ
NÔNG
DÂN 

 GIẢNG VIÊN : TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG  SINH VIÊN THỰC 
HIỆN : BÙI VÂN TRANG  LỚP : QH ­ 2018E ­ KTPT 2  KHOA : KINH TẾ 
PHÁT TRIỂN  MàSINH VIÊN : 18050344  


 HỆ : CHÍNH QUY 

Tháng 9/2021
KIỂM TRA ĐẠO VĂN



1

Đề 2 
Câu 1: Kinh tế hộ nơng dân có vai trị như  nào đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp
và nơng thơn? Nhà nước có vai trị như  thế  nào trong việc đảm bảo các nguồn lực sản
xuất hộ nơng dân? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. 
Việt Nam là một nước nơng nghiệp với hơn 75% dân số  sống bằng nơng nghiệp và
70% lãnh thổ là nơng thơn, nơng nghiệp ln là ngành kinh tế có vị trí quan trọng hàng đầu
trong sự nghiệp phát triển của đất nước (Hồng Thanh,2020). 
Nét đặc trưng cơ bản của hệ thống kinh tế nơng nghiệp theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa ở Việt Nam, là một hệ thống kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng; đan xen của  
nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ; nhiều thành phần kinh tế cùng 
bình đẳng, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hiệp tác, liên kết và cạnh tranh phù hợp  với
pháp luật Nhà nước và được pháp luật bảo vệ (Vũ Đình Thắng, 2006); trong đó có  thành 
phần kinh tế hộ nơng dân. 
A) Vai trị của kinh tế hộ nơng dân đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn. 
Trong q trình phát triển của ngành nơng nghiệp Việt Nam thơng qua việc sản xuất,
trồng trọt thì các hộ gia đình làm nơng hay thường được gọi là hộ nơng dân đã trải qua  những


sự thay đổi khác nhau. Ở thời kỳ trước dưới chế độ tập trung quan liêu bao cấp, tại  các vùng
nơng thơn chủ yếu tồn tại hình thức là kinh tế  tập thể  ­ thường được gọi là hợp  tác xã, cịn
đối với kinh tế hộ nơng dân thì chỉ  được xét là phụ, gặp nhiều cản trở, khó khăn  trong q
trình phát triển. Theo sự phát triển của thời gian và q trình đổi mới trong cơ  chế quản lý và
chủ  trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước thì  hộ  nơng dân giờ
đây đã trở thành một đơn vị tự chủ kinh tế, đóng vai trị trực tiếp ảnh  hưởng và tác động tới
kết quả sản xuất của hộ nói riêng và của xã hội nói chung. 
Xét về khái niệm, kinh tế hộ nơng dân được hiểu theo nghĩa là một hình thức kinh  tế
cơ  bản và có khả  năng tự  chủ  trong ngành nơng nghiệp, được hình thành và tồn tại khách
quan, lâu dài và dựa trên cơ sở sử dụng sức lao động, đất đai và tư liệu sản xuất khác của  gia

đình các hộ nơng dân là chính. Kinh tế hộ nơng dân là hình thái kinh tế có hiệu quả phù 
2

hợp với sản xuất nơng nghiệp, thích ứng và tồn tại trong mọi chế độ  kinh tế  xã hội. Kinh  tế
hộ nơng dân khác biệt so với các hình thái kinh tế khác bởi vì nó là kinh tế của những  người
cùng sống trong hộ gia đình, bị chi phối chủ yếu bởi đất đai, lao động, tiền vốn của  gia đình
hộ nơng dân và thái độ tiêu dùng sản phẩm của người nơng dân. 
Hiện nay, bên cạnh sự phát triển của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đi lên
của nền kinh tế  đất nước thì trong ngành nơng nghiệp, kinh tế  hộ  nơng dân vẫn ln  từng
ngày mở rộng cả về quy mơ và tính chất. Tính cho đến hiện nay, ở nước ta có gần 12  triệu hộ
nơng dân – đây được coi là một con số thể hiện sự tăng trưởng qua từng năm khi  năm 2017
con số này mới dừng lại ở mức trên 9 triệu hộ. Các hộ nơng dân hiện đang được  giao trên 5
triệu ha đất nơng nghiệp, cùng với sự  đổi mới của cơ  chế  quản lý nói chung và   việc thừa
nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo tiền đề và điều kiện quan  trọng cho các
hộ nơng dân tăng cường phát triển quy mơ sản xuất, đạt được những kết quả 
triển vọng, đem lại giá trị  kinh tế  cao. Điều này đồng thời cũng thể  hiện những vai trị của
kinh tế hộ nơng dân đem lại đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn. Vậy những
vai trị đó là gì? 
Thứ nhất, kinh tế hộ nơng dân giúp duy trì và mở  rộng sản xuất đã đem lại việc đảm
bảo nguồn cung cấp về lương thực thực phẩm, phục vụ cho nhu cầu đời sống của con  người:


Nếu như trước kia Việt Nam là một nước nơng nghiệp lạc hậu, chưa đáp ứng được  nhu cầu
về lương thực thực phẩm của người dân, thì giờ  đây chúng ta đã đạt được những  thành tích
nổi bật trong ngành nơng nghiệp. Theo số  liệu thống kê từ  Bộ  Nơng nghiệp và   Phát triển
nơng thơn cho thấy đối với ngành chăn ni, sản lượng các loại thịt năm 2020  đạt 5,27 triệu
tấn ­ tăng 3,5% so với năm 2019, sữa tươi đạt trên 1,1 triệu tấn, tăng 12,9%,  trứng đạt sản
lượng từ  14 đến 15 tỷ  quả  ­ tăng 6,6%. Trong khi đó tổng sản lượng thủy sản  đạt trên 8,4
triệu tấn, tăng 3,6% so với năm 2019. Điều này đã thể hiện với số lượng các  hộ nơng dân trên
tồn quốc đã tạo ra những khối lượng sản phẩm về nơng sản hàng năm  tăng đáng kể, khơng

chỉ đảm bảo việc cung ứng an ninh lương thực và an tồn thực phẩm  cho người dân cả nước
mà cịn có điều kiện để xuất khẩu nơng sản ra các thị trường nước 

3

ngồi khác trên thế giới nhằm đem lại những hiệu quả cao về kinh tế, giá trị lợi nhuận hàng  
năm có thể lên đến hàng tỷ đơ la, giúp đất nước ổn định xã hội và tăng trưởng vượt bậc. 
Thứ hai, hình thành đơn vị  tích tụ vốn của xã hội: Kinh tế hộ nơng dân với đặc điểm
là đơn vị sản xuất cơ sở và đã đóng vai trị là đơn vị tích tụ vốn của xã hội, cùng với các  đơn
vị trong các thành phần kinh tế khác tạo ra một tổng thể các nguồn vốn phục vụ cho  nhu cầu
về vốn của tồn xã hội. Nguồn vốn mà các hộ nơng dân tích tụ được là cơ sở cho  việc chuyển
từ kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa với hiệu quả cao mang lại.  Kết quả đó sẽ
góp phần tạo điều kiện cho việc chuyển dịch và tái cơ  cấu ngành nghề  trong  nơng nghiệp,
góp phần tích cực và to lớn vào sự  nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa  nơng nghiệp và
nơng thơn. 
Thứ  ba, thực hiện phân cơng lao động theo đơn vị kinh tế nơng dân: Trong q trình
phát triển, kinh tế hộ nơng dân ngày càng có điều kiện để  tích lũy tái sản xuất theo cả chiều
rộng và chiều sâu. Minh chứng rõ nét chính là việc áp dụng những thành tựu của cơng nghệ
khoa học kỹ thuật hiện đại thơng qua hệ thống trang thiết bị máy móc và các ứng dụng điều
khiển từ  xa. Điều này đã tạo ra sự  phân cơng rõ rệt khi nâng cao năng lực và trình độ  kinh
nghiệm của những nơng dân cịn sự  dư  thừa về nhân lực thì sẽ  được chuyển hướng và phân
bổ  sang những ngành nghề  khác, đặc biệt là các ngành nghề  truyền thống đang phát triển.
Đồng thời sẽ giúp cho diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người và năng suất lao động sẽ 


khơng ngừng được cải thiện và hiệu quả sản xuất sẽ đem đến những kết quả mang giá trị cao.
Thứ  tư, tạo ra những cơng ăn việc làm  cho người lao  động  nhằm  mục  đích  tăng
trưởng nền kinh tế khu vực nơng thơn: Trong q trình sản xuất, kinh tế hộ nơng dân cần  sử
dụng nhiều lao động với số ngày cơng rất cao và khác nhau, thể hiện khá phổ biến ở các  hộ
nơng dân sản xuất hàng hóa và sản xuất với quy mơ lớn và mở rộng. Những hộ nơng  dân này

thường có nhu cầu lớn trong việc th thêm nhiều lao động, đặc biệt là mỗi khi  vào thời vụ.
Với việc cần th thêm lao động của mình, các hộ  nơng dân đã góp phần tạo  cơng ăn việc
làm và sử  dụng nguồn lao động dư  thừa tại địa phương trong q trình sản  xuất của mình,
đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Thực tế đã chứng minh, trong những năm 
4

qua, kinh tế hộ nơng dân đã giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động tại các vùng
nơng thơn của nước ta, góp phần quan trong trong việc phát triển đảm bảo an tồn xã hội  và
hiệu quả về kinh tế. 
B) Vai trị của nhà nước trong việc đảm bảo các nguồn lực sản xuất của hộ nơng dân. 
Ngay từ  sau khi đất nước giành lại được nền độc lập dân tộc và chủ  quyền dân tộc,
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức sớm và kịp thời tầm quan trọng của việc phát triển kinh  tế
hộ nơng dân. Chính vì vậy các cấp lãnh đạo đã chủ trương ban hành những chính sách  cũng
như những biện pháp thiết thực để đảm bảo các nguồn lực sản xuất của hộ nơng dân,  đem lại
những hiệu quả về kinh tế rõ rệt. Qua đó, thể hiện rõ vai trị của nhà nước trong  việc đảm bảo
các nguồn lực sản xuất của hộ nơng dân: 
­ Chính sách hỗ trợ cho những hộ nơng dân có điều kiện khó khăn về kinh tế được  tạo
điều kiện vay vốn để  tập trung phát triển nơng nghiệp và mở  rộng sản xuất. Trong   những
năm trở lại đây cùng với q trình xây dựng nơng thơn mới, nguồn ngân sách cũng  được tạo
dựng để cải thiện và chỉnh trang lại diện mạo đổi mới của các hộ nơng dân từ cầu  đường, các
nhà văn hóa, đến các trạm y tế và hệ thống điện lưới. Điều này giúp cho các hộ nơng dân có
thể thuận tiện trong nhu cầu phát triển sản xuất của cá nhân mình. 
­ Tại các tỉnh miền núi, các cấp lãnh đạo và địa phương đã thực hiện chính sách giao
quyền quản lý rừng cho các hộ  nơng dân. Điều này giúp cho các hộ  có trình độ  khá trong
việc sản xuất có thể mở rộng quy mơ hơn và nhận nhiều quyền quản lý đất rừng để thực  hiện


việc vừa tạo ra giá trị  kinh tế  vừa có thể  thực hiện đảm bảo được việc bảo vệ  nguồn  lợi từ
thiên nhiên. Một tín hiệu tích cực đã đem lại chính là việc các hộ nơng dân tại miền  núi đã có
sự đổi mới từ việc sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. 

­ Chính sách đầu tư  của nhà nước vào các mơ hình áp dụng kỹ  thuật cơng nghệ  cao
thơng qua các khuyến nơng, khuyến lâm đã tạo điều kiện cho các hộ nơng dân được tham  gia
các mơ hình này được có điều kiện cải thiện trình độ  canh tác, đem lại hiệu quả về mặt  sản
lượng cũng như thu lại những nguồn lợi nhuận cao hơn và giảm thời gian cũng như sức 

5

lực lao động của cả con người và gia súc – những phương pháp đã lỗi thời và khơng cịn  đem
lại hiệu quả như trước nữa.  
­ Trong những năm trở  lại đây cùng với q trình phát triển của nhiều loại mặt hàng
nơng sản nổi bật, nhà nước cũng hỗ trợ rất tốt trong việc chủ trương bảo vệ những sản  phẩm
mang nhãn hiệu riêng. Việc thực hiện những việc này giúp cho nơng sản Việt Nam   sẽ  có
những chỗ  đứng và được định giá tốt hơn trên những thị  trường nước ngồi khó tính,  cũng
giúp cho những nơng sản đặc trưng của các địa phương ln được người dân thực  hiện duy
trì về sản xuất. 
­ Tích cực đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, tăng cường đào tạo nghề 
đặc biệt là người dân nơng thơn cịn khó khăn vì năng lực cạnh tranh của người lao động  Việt
Nam cịn thấp so với mặt bằng chung của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. 
­ Song hành với q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa, Nhà nước cũng đã thực  hiện
tốt vai trị của mình khi đảm bảo được những vùng sản xuất nơng nghiệp và giữ  đất  lại cho
nơng dân sản xuất, tiếp tục phát triển hiệu quả về những mặt hàng nơng sản, đảm  bảo an ninh
lương thực của quốc gia và tạo lợi thế  xuất khẩu với những mặt hàng chủ  lực  như  gạo, cà
phê,… hay những mặt hàng trái cây như vải, thanh long, nhãn,… 
­ Nhà nước cũng thực hiện nâng cao trình độ giáo dục cho những người nơng dân  để 
được tiếp cận với những cơng nghệ tiên tiến như Viet GAP, Global GAP,… 
Câu 2: Nơng nghiệp hữu cơ có vai trị và lợi ích gì đối với sự phát triển kinh tế, xã  hội? 


Những thách thức đối với phát triển nơng nghiệp hữu cơ ở Việt Nam là gì? 
A) Nơng nghiệp hữu cơ có vai trị và lợi ích gì đối với sự phát triển kinh tế, xã hội? 

Thế giới ngày càng tân tiến, kéo theo là nhận thức của người tiêu dùng hiện nay  cũng
ngày càng được nâng cao, đặc biệt là đối với vấn đề an tồn thực phẩm. Chế độ ăn  uống lành
mạnh, bao gồm thực phẩm tươi và chất lượng ngun vẹn, khơng chứa chất hóa  học gây hại
từ nơng nghiệp hữu cơ đang dần trở thành tiêu điểm thu hút lượng lớn khách 
6

hàng khơng chỉ  trong nước mà cịn trên thị  trường nước ngồi. Xét về  định nghĩa thì nơng
nghiệp hữu cơ  được hiểu là phương pháp sản xuất lương thực nhằm phát triển các hệ  thống
sản xuất bền vững về  mặt mơi trường và kinh tế  với sự  nhấn mạnh vào việc sử  dụng các
nguồn tài ngun tái tạo tại địa phương và sử  dụng tối thiểu đầu vào (Cục Thơng tin Khoa
học và Cơng nghệ  quốc gia). Hoặc theo một cách đơn giản hơn thì những sản phẩm đến từ
nơng nghiệp hữu cơ là những sản phẩm sạch, có hàm lượng dinh dưỡng cao, và góp phần  tạo
thói quen tiêu dùng và sản xuất xanh để bảo vệ mơi trường. Việc sản xuất và trồng trọt  nơng
nghiệp hữu cơ cũng đã đem đến những vai trị và lợi ích tích cực cho sự phát triển  kinh tế, xã
hội: 
Thứ nhất, xét về yếu tố xã hội thì đầu tiên có thể kể ngay lợi ích của nơng nghiệp  hữu
cơ  đem lại chính là việc bảo vệ hệ sinh thái mơi trường: Trong những năm trở  lại đây,  thực
trạng sản xuất nơng nghiệp theo mơ hình cũ đã làm cho diện tích đất canh tác càng trở  nên bị
thu hẹp do những  ảnh hưởng xấu đến mơi trường như sạt lở, xói mịn đất. Con người  đã sử
dụng cạn kiệt nguồn dinh dưỡng có trong đất. Diện tích đất chết ngày càng tăng lên  thì đồng
thời đất dành cho nơng nghiệp cũng sẽ bị giới hạn lại. Ngun nhân dẫn đến chết  đất là vì đất
đã nhiễm q nhiều chất hóa học từ việc canh tác, lượng vi sinh vật và mơi  trường đất bị khai
thác cũng như tàn phá triệt để. Bên cạnh đó cây trồng được ni dưỡng  trên những mảnh đất
này chứa q nhiều tồn dư thuốc hóa học nên nó đi ngược lại với các  tiêu chí thực phẩm sạch
của thế giới. Chính vì thế khi canh tác bằng phương pháp nơng  nghiệp hữu cơ đã chú trọng
đến duy trì dinh dưỡng trong đất và chú trọng đến an tồn thực  phẩm hơn. Điều này tạo nên
hệ sinh thái đất màu mỡ, phục hồi lại những hạn chế và tàn  phá do phương pháp cũ tác động,
đem đến cho người dân nguồn nơng sản sạch. Ngồi ra  về chất lượng khơng khí cũng được



đảm bảo khi dư lượng tác động từ thuốc trừ  sâu đã  được giảm đánh kể, tạo nên mơi trường
trong sạch tại các khu vực nơng thơn. 
Thứ  hai, tạo tính bền vững trong sản xuất nơng nghiệp, đem đến những hiệu quả  tối
ưu hơn trong cơng tác làm nơng nghiệp tại các khu vực nơng thơn. Khi thực hiện sản xuất
nơng nghiệp hữu cơ  dựa trên những tác động trung và dài hạn của các can thiệp trong nơng
nghiệp trên lĩnh vực nơng nghiệp và hệ sinh thái nhằm mục đích đem lại những sản phẩm 
7

chất lượng và an tồn – nơng sản sạch. Từ đó đem đến cho người tiêu dùng những giá trị   bền
vững trong cuộc sống, vừa giúp cho người nơng dân nâng cao được lợi ích kinh tế  thu  lại
được. 
Thứ ba, nơng nghiệp hữu cơ đã góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động,  cải
thiện thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân.   Để  có thể  đảm bảo chuỗi giá trị  sản
phẩm nơng nghiệp được vận hành một cách tốt nhất, các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh nơng
nghiệp hữu cơ  buộc phải tuyển thêm nhiều nhân cơng. Tuy nhu cầu lao động trong nơng
nghiệp hữu cơ thay đổi theo đặc thù ngành và quốc gia, ví dụ, các trang trại trồng trọt hữu  cơ
sẽ cần nhiều lao động hơn so với các cơ  sở chăn ni gia súc và trang trại bị sữa dùng  ngũ
cốc hữu cơ,...nhưng nhìn chung, nơng nghiệp hữu cơ  vẫn đóng vai trị giải quyết tình  trạng
thất nghiệp, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là vùng nơng thơn sẽ có điều
kiện tiếp xúc với việc làm nhiều hơn. Bên cạnh tạo việc làm cho người dân, nơng  nghiệp hữu
cơ  cịn là nguồn cung ứng mang lại thu nhập cao cho các nhà sản xuất. Hiện  nay, đa số  sản
phẩm hữu cơ của Việt Nam đều thu hút được rất nhiều sự quan tâm của  người dân vì lối sống
xanh, sạch. Đồng thời, các sản phẩm hữu cơ  cịn là mặt hàng xuất  khẩu tiềm năng của đất
nước, tạo ra một khoản lợi nhuận lớn cho các cơng ty trên thị trường  và quốc gia. 
Cuối cùng, nơng nghiệp hữu cơ  giúp tiết kiệm chi phí cho các nhà sản xuất và tồn
nền nơng nghiệp:  Việc sản xuất và trồng trọt theo hướng nơng nghiệp hữu cơ  đã giúp cho
người nơng dân giảm đi được những khoản phí phát sinh theo thường niên là về các loại  hóa
chất, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học. Thay vào đó người nơng dân đã tiết kiệm được  chi phí
rất nhiều khi tận dụng được những sản phẩm dư  thừa trong q trình sản xuất để  tái  tạo lại
chu kỳ trong q trình sản xuất của mình, đem lại những hiệu quả tốt hơn về mặt lợi  ích kinh



tế. 
Trong tương lai, nền nơng nghiệp hữu cơ  sẽ  được kỳ  vọng ngày càng nhiều trong
cơng tác giải quyết các thách thức tương lai của nơng nghiệp tồn cầu. Việc ứng dụng nơng
nghiệp hữu cơ cần được chú trọng và đẩy mạnh phát triển mạnh mẽ trong tương lai nhằm 
8

giúp người nơng dân cũng như những người tiêu dùng được tiếp cận với một nguồn nơng  sản
sạch, đem lại nhiều chất dinh dưỡng, nâng cao chất lượng đời sống của con người và  kéo dài
thêm về tuổi thọ. Điều này cũng góp phần tạo ra những giá trị  tốt đẹp đóng góp cho  sự  tăng
trưởng của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 
B) Những thách thức đối với phát triển nơng nghiệp hữu cơ ở Việt Nam 
Trong hai thập kỷ qua sự xuất hiện của nơng nghiệp hữu cơ là một hệ thống canh   tác
đã gây nên sự  chú ý và ngày càng được mở  rộng tăng trưởng  ở  nhiều quốc gia, nhất là   các
nước phát triển, khi mà áp lực về  lương thực giảm đi, song áp lực về  vệ  sinh an tồn   thực
phẩm, chất lượng nơng sản và mơi trường lại tăng lên. Nhiều nước ở châu Âu, Bắc   Mỹ, châu
Đại dương đã ln khuyến khích nơng dân áp dụng nơng nghiệp hữu cơ  thay cho   hệ thống
sản xuất nơng nghiệp cũ gây ảnh hưởng đến mơi trường và sức khỏe. Tuy nhiên   ở nhiều quốc
gia khác, nơng nghiệp hữu cơ là câu chuyện cịn rất mới mẻ, khái niệm về loại hình canh tác
này được hiểu rất khác nhau. Với Việt Nam điều này cũng khơng là  ngoại lệ. Chính vì vậy,
những thách thức được đặt ra đối với phát triển nơng nghiệp hữu  cơ tại Việt Nam là: 
Thách thức đầu tiên phải kể  đến đó chính là yếu tố  về  khí hậu: Trong nơng nghiệp,
yếu tố khí hậu được xem là yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất của mùa vụ đó.  Từ
xa xưa, người nơng dân đã ln tìm hiểu và thực hiện canh tác trồng trọt với những loại  hoa
màu phù hợp với thời tiết, khí hậu để  đem lại những năng suất tốt cho cây trồng, đảm  bảo
cung ứng về mặt lương thực cũng như đem lại hiệu quả kinh tế khi có thể đem trao  đổi bn
bán. Tại Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nóng ẩm quanh năm của vùng nhiệt đới  bên cạnh
những thuận lợi thì nó cũng chính là tác nhân gây ảnh hưởng đến mùa vụ, tạo  điều kiện cho
sâu hại, dịch bệnh phát triển. Nếu như chỉ áp dụng theo những quy chuẩn  của nơng nghiệp

hữu cơ thì khó có thể đảm bảo thu lại hiệu quả tốt nhất vì những tác động  của các yếu tố đến


từ điều kiện khí hậu và thời tiết. 
Thách thức thứ hai là về việc thiếu cơ chế hỗ trợ từ Nhà nước: Nước ta thiếu cơ chế  
hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của nơng nghiệp hữu cơ là một trở ngại lớn. Điển hình như: 
9

Người sản xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng, một phần do thiếu các quy
định, hướng dẫn cụ thể về định giá tài sản trên đất nơng nghiệp làm cơ sở xác định giá trị  tài
sản bảo đảm vay vốn ngân hàng. Nhiều loại phí, thuế  chồng chéo lẫn nhau gây cản trở  việc
kinh doanh. Trong khi đó, những quy định được ban hành lại chưa được thực thi một  cách
nghiêm túc. Tình trạng một sản phẩm chịu nhiều sự giám sát của nhiều Bộ, ngành  khác nhau
làm khó khăn trong cơng tác sản xuất và kinh doanh nơng sản. 
Thách thức thứ ba là phần lớn các hộ nơng dân sản xuất với quy mơ nhỏ, manh mún.
Trong q trình dân khi tham gia nơng nghiệp hữu cơ  nhận thức, tính tự  giác của nơng dân
vẫn cịn hạn chế, chưa hiểu biết nhiều do chưa  được tiếp cận với những nguồn thơng tin
chính thơng và những tri thức triển khai. Bên cạnh đó, một số trường hợp vì lợi ích trước  mắt
đã thiếu trung thực dẫn tới làm mất lịng tin của người tiêu dùng ảnh hưởng tới thị trường tiêu
thụ chung của cả nước. 
Thách thức tiếp theo phải kể  đến đó chính là thói quen và xu hướng lựa chọn của
người tiêu dùng do chính sự  chênh lệch về mức giá thành hiện tại của các sản phẩm đến từ
việc sản xuất nơng nghiệp sạch hữu cơ: So sánh về giá và mẫu mã sản phẩm thì nơng sản  hữu
cơ  ln ln kém  ưu thế  hơn so với các loại nơng sản trên thị  trường. Phần lớn người   tiêu
dùng trước nay ln u thích các loại nơng sản có vẻ ngồi bắt mắt và giá cả tiết kiệm   chi
phí nhất có thể mà thường ít chú ý đến chất lượng bên trong. Ví dụ như cùng là một   loại rau
cải trên thị trường nhưng sản xuất trồng trọt theo phương pháp cũ thì giá bán trên  thị trường
chỉ tầm 7.000đ thì cũng với số lượng được trồng theo phương pháp nơng nghiệp   hữu cơ thì
sẽ có giá tăng cao gấp 3 hoặc 4 lần. Ngồi ra, các sản phẩm đến từ nơng nghiệp  hữu cơ chủ
yếu hiện nay tiếp cận một số thị trường như khách hàng ở thành thị, chưa thể 

mở  rộng được về nơng thơn vì hầu như  được bày bán ở  các siêu thị, hoặc cửa hàng tiện ích
lớn. Từ  đó, đầu ra cho sản phẩm hữu cơ  ln gặp phải những rào cản về  thói quen và giá
thành từ người tiêu dùng. 


Thách thức thứ năm chính là chi phí để đầu tư cho việc sản xuất nơng nghiệp hữu   cơ
khá là cao, chỉ tập trung áp dụng được bước đầu tại một số mơ hình thí điểm, chưa được  phổ
biến rộng rãi: Chi phí đầu tư ban đầu của nơng nghiệp hữu cơ thường cao hơn bình 
10

thường từ 2­4 lần là một trở ngại. Trong khi đó, giai đoạn đầu, khi chuyển sang sản xuất   hữu
cơ khơng mang lại lợi ích kinh tế ngay do phân hữu cơ và các chế phẩm sinh học có  tác dụng
chậm. Mơi trường cần thời gian thiết lập lại cân bằng sinh thái, thời gian này có   thể kéo dài
tùy theo mức độ tổn thương. 
Thách thức thứ sáu đến từ việc xây dựng được thương hiệu cho các sản phẩm đến  từ
việc sản xuất các nơng nghiệp hữu cơ:  Hiện nay, thị  trường nội địa sản phẩm hữu cơ    chưa
phát triển và vẫn chưa có số liệu cụ thể về chủng loại và số lượng được sản xuất và  tiêu thụ
hằng năm. Điều này dẫn đến sự mù mờ trong việc định hướng chiến lược của người   sản xuất
và chính sách nhà nước. Thêm vào đó, việc xây dựng thương hiệu nơng sản hữu    cơ  đang đi
về  hướng bế  tắc do hiện trạng vi phạm về an tồn vệ  sinh thực phẩm và sản   phẩm đội lốt
nơng sản sạch tràn lan ngồi thị trường. Ngồi ra, q trình cấp giấy chứng   nhận cho các sản
phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn quốc tế hiện nay thì vẫn cịn phụ  thuộc    nhiều vào các tổ chức
nước ngồi với kinh phí phải chi trả cao, do đó khơng phù hợp với  quy mơ sản xuất cịn nhỏ
lẻ của Việt Nam hiện nay. 
Cuối cùng, đó chính là sự thiếu niềm tin từ phía người tiêu dùng – đối tượng tiêu  thụ
chính cho đầu ra của các sản phẩm sản xuất bằng phương pháp nơng nghiệp hữu cơ:   Do chưa
có tiêu chuẩn và kiến thức nhiều về  sản phẩm nơng nghiệp hữu cơ  nên người tiêu     dùng
thường chưa có căn cứ để phân biệt sản phẩm từ nơng nghiệp hữu cơ với các sản   phẩm thơng
thường khác. 
Đứng trước những hậu quả  của việc lạm dụng hóa chất trong nơng nghiệp đã lộ  rõ

nhiều bất cập như: đất đai bạc màu, sâu bệnh càng tiến hóa để  thích ứng và ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe con người, nơng nghiệp hữu cơ dần trở thành xu thế khơng chỉ ở Việt Nam  mà
cịn trên tồn thế giới. Tuy nhiên để có thể thực hiện được việc sản xuất và tiêu thụ của  nơng
nghiệp hữu cơ trở nên phổ biến và hiệu quả hơn tại Việt Nam trong những năm tới  thì rất cần
những chính sách hiệu quả đến từ các cấp lãnh đạo, những tư duy đổi mới đến  từ chính người


nông dân và người tiêu dùng nhằm tạo ra những lối sống lành mạnh, đem  lại sự bảo vệ cho
môi trường cũng như sức khỏe chung của cộng đồng.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ThS Nguyễn Văn Công (2012), “Phát triển kinh tế hộ nông dân tại Việt Nam”, Báo Kinh  
tế và dự báo. 
2. Tác giả Đinh Hà Uyên Thư (2019), “Lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân”. 3. Báo 
Kinh doanh và phát triển (2020), “Phát triển nông nghiệp hữu cơ đang là xu hướng  trên thế 
giới”. 
4. Bùi Thị Cẩm Tú, Phạm Thị Trầm, Nguyễn Thị Hằng (2020), “Phát triển nông nghiệp  hữu 
cơ tại Việt Nam”, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 
5. Trang Wikipedia (2021), Khái niệm: “Nông nghiệp hữu cơ”.


12



×