Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp với việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần thuốc thú y TWI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.45 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, thành công của các doanh nghiệp là tạo ra
được và duy trì lợi nhuận dài hạn. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần
phải thiết lập cho mình một nền tảng tài chính vững chắc. Điều này không chỉ bó
hẹp theo nghĩa là doanh nghiệp phải có một nguồn tài chính đủ mạnh mà quan
trọng hơn là quản lý tài chính như thế nào cho có hiệu quả để phát huy tối đa lợi
thế của mình trên thương trường.
Một cơ chế quản lý tài chính được đánh giá là có hiệu quả nếu cơ chế này
trước hết đảm bảo quản lý hữu hiệu tình hình thanh toán và công nợ của doanh
nghiệp sao cho có thể duy trì và tăng cường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong tương lai. Điều này vô cùng quan trọng vì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại trước mắt của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để có thể duy trì và tăng cường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đòi
hỏi việc quản lý tình hình thanh toán và công nợ phải được quan tâm thích đáng.
Muốn vậy cần phải tăng cường hiệu quả của công tác hạch toán kế toán các
nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp vì hạch toán kế toán là một công cụ
quản lý tối quan trọng có khả năng phản ánh và giám đốc liên tục và toàn diện
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà công tác
hạch toán kế toán vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của nó ở cả hai lĩnh vực
quản lý công nợ trong thanh toán và cung cấp thông tin cho công tác quản trị nội
bộ. Điều đó biểu hiện ở: tình trạng phá sản vì công nợ dây dưa và Nợ phải thu
khó đòi hiện vẫn là vấn đề nổi cộm trong các hoạt động kinh tế và các thông tin
kế toán về thực trạng công nợ chưa được sử dụng phổ biến để thiết lập các quyết
sách và chiến lược tài chính, đặc biệt là đối với vấn đề chiếm dụng vốn và thu hồi
vốn. Vì vậy, tổ chức hạch toán kế toán như thế nào để đáp ứng được yêu cầu quản
lý nói trên là vấn đề cấp thiết đang thu hút được sự quan tâm và mong muốn tìm
ra hướng giải quyết của những người làm công tác kế toán hiện nay.
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp đại học


Đối với một doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và kinh doanh thì các quan hệ
thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp là những quan hệ phát sinh thường
xuyên và phổ biến. Những mối quan hệ này có ảnh hưởng lớn tới quá trình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp do nó quyết định một phần quan trọng công
tác huy động vốn và thu hồi vốn. Vì vậy quản lý tốt công tác thanh toán, mà đặc
biệt là quản lý công nợ, sẽ giúp công ty giảm bớt được những khó khăn trong huy
động vốn và thu hồi vốn kinh doanh nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất, kinh
doanh và gia tăng lợi nhuận.
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI là một đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y lâu năm nên công ty có quan hệ với rất nhiềukhách hàng và nhà cung cấp.
Vì vậy có thể nói, quan hệ thanh toán với những đối tượng này là những mối quan
hệ thanh toán đặc trưng của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó cùng với những
đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện công tác quản lý công nợ hiện nay bằng
phương pháp hạch toán kế toán, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài:
" Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp với việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong
quản lý công nợ tại Công ty Cổ phần thuốc thú y TWI ".
Để thực hiện đề tài trên em đã trực tiếp thu thập số liệu, quan sát, phỏng
vấn kế toán thanh toán của công ty về quy trình cũng như phương pháp hạch toán
công nợ tại công ty, đồng thời trên cơ sở những số liệu thu thập được em đã thực
hiện phân tích để đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán cũng như tình
hình và khả năng thanh toán của công ty.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận chung và phương pháp hạch toán kế toán thanh
toán với khách hàng và nhà cung cấp trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách
hàng và nhà cung cấp tại công ty Cổ phần thuốc thú y TWI
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách

hàng và nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý
công nợ tại công ty Cổ phần thuốc thú y TWI.
PHẦN I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THANH
TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP TRONG DOANH
NGHIỆP.
i. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG VÀ
NHÀ CUNG CẤP TRONG DOANH NGHIỆP .
1.1. Thanh toán với người mua, người bán và ý nghĩa của việc quản lý công
nợ trong thanh toán tại doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quan hệ thanh toán với
khách hàng và nhà cung cấp là mối quan hệ đặc trưng và phổ biến. Theo nghĩa
chung nhất, hoạt động thanh toán của doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung
cấp là quan hệ kinh tế tài chính phát sinh giữa bên phải trả và bên được nhận tiền,
phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, tài sản, hàng hoá… và dịch vụ
Xét trên phương diện của hoạt động kinh tế, thanh toán với khách hàng và
nhà cung cấp là mối quan hệ phát sinh giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân
bên ngoài doanh nghiệp trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ
mà tuỳ thuộc vào đối tượng thanh toán thì doanh nghiệp có thể là bên được nhận
tiền hoặc bên có nghĩa vụ phải trả. Các quan hệ này chấm dứt khi các bên đạt
được mục đích của mình.
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
Xét trên phương diện tài chính, thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp
là hoạt động liên quan đến thu- chi trong kinh doanh, nghĩa là liên quan đến luồng
tiền vào, ra của doanh nghiệp, là một bộ phận quan trọng của hoạt động đi chiếm
dụng vốn và thu hồi vốn của doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán với khách hàng
và nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Tuy vậy, quan hệ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp không phải là

quan hệ thanh toán duy nhất trong một doanh nghiệp, mà nó tồn tại song song với
các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tượng khác, từ đó cấu thành tổng
thể các quan hệ kinh tế tài chính của một doanh nghiệp như được biểu diễn dưới
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Các quan hệ thanh toán chủ yếu của một doanh nghiệp.
- 4 -
Doanh nghiệp
Các đối tác
liên doanh
Các khách hàng
Các đơn vị trực thuộc
và phụ thuộcCông nhân viên
Các nhà
cung cấp
Các tổ chức tín dụng
và ngân hàng
Ngân sách
Nhà nước
Luận văn tốt nghiệp đại học
Khi doanh nghiệp phát sinh các quan hệ thanh toán với khách hàng và nhà cung
cấp, thường xảy ra các nghiệp vụ sau:
-Thanh toán ngay
-Thanh toán sau
-Đặt trước tiền hàng
Trong đó, trường hợp thanh toán sau hoặc đặt trước tiền hàng sẽ làm phát
sinh công nợ phải thu hoặc phải trả của doanh nghiệp với các đối tượng có liên
quan. Đây là hai tình huống chủ yếu phát sinh trong hoạt động thanh toán của
doanh nghiệp, và điều đó đặt ra yêu cầu quản lý công nợ trong thanh toán đối với
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quản lý tốt công nợ trong thanh toán

trước hết sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp kịp thời thanh toán các khoản nợ đến hạn
và thu hồi vốn kinh doanh cùng lợi nhuận kinh doanh, tránh được tối đa các rủi ro
trong thanh toán chẳng hạn như nợ phải trả chồng chất không có khả năng thanh
toán hoặc nợ phải thu khó đòi.
Sau là, dựa vào các thông tin về tình hình công nợ, doanh nghiệp có thể đưa
ra các quyết định quản lý là duy trì, tăng cường, mở rộng hay huỷ bỏ các mối
quan hệ kinh doanh với nhà cung cấp nếu điều kiện thanh toán quá khắt khe, hoặc
với các khách hàng nếu họ có biểu hiện không thể thanh toán nợ, và từ đó từng
bước hoàn thiện chính sách khách hàng và nhà cung cấp của mình.
Bên cạnh đó sẽ là hữu ích hơn nếu doanh nghiệp tận dụng được những
thông tin về tình hình thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp cùng những
thông tin quản lý công nợ của các đối tượng khác để lập kế hoạch quản lý, cân
đối, và sử dụng số vốn chiếm dụng được và số vốn bị chiếm dụng để thực hiện
các chiến lược kinh doanh của riêng mình.
1.2. Các phương thức thanh toán chủ yếu.
1.2.1. Ph ương thức thanh toán bằng tiền mặt
Đây là phương thức thanh toán thông qua chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình
thức này được áp dụng phổ biến trong các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
và nhà cung cấp. Tuy vậy, nó chỉ thích hợp với các nghiệp vụ có quy mô nhỏ. Đối
với những giao dịch có trị giá thanh toán lớn, thì hình thức này tỏ ra không thuận
tiện và không an toàn.Thanh toán bằng tiền mặt gồm các loại thanh toán như:
-Thanh toán bằng tiền mặt VNĐ
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
-Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
-Thanh toán bằng kim khí quý, đá quý
1.2.2. Ph ương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Phương thức thanh toán này khắc phục được nhược điểm của phương thức thanh
toán bằng tiền mặt, được áp dụng khá phổ biến trong các giao dịch mua bán có
giá trị thanh toán lớn. Thực chất của phương thức thanh toán này là thanh toán

qua ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác. Phương thức thanh
toán này có thể áp dụng được trong giao dịch nội địa và giao dịch quốc tế.
•Trong giao dịch nội địa.
Có nhiều hình thức thanh toán được áp dụng trong giao dịch nội địa, trong
đó phổ biến là các hình thức thanh toán sau: Thanh toán bằng séc, Uỷ nhiệm chi
(thu), thanh toán bù trừ.
 Thanh toán bằng séc:
Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền. Đó là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện
của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả
cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người
cầm tờ séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Ngân hàng khi
nhận được tờ séc phải chấp hành mệnh lệnh này vô điều kiện, trừ trường hợp tài
khoản phát hành séc không có tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý.
Loại séc dùng để rút tiền mặt từ ngân hàng về quỹ được gọi là séc tiền mặt.
Loại séc dùng để thanh toán được gọi là séc thanh toán, gồm nhiều loại
như: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.
Việc thanh toán bằng séc được thực hiện như sau:
Lưu thông séc qua ngân hàng
(4) (5)
(3)
(1)
- 6 -
Ngân hàng
Người bán
Người mua
Luận văn tốt nghiệp đại học
(2)
Sơ đồ 1.2: Lưu thông séc qua ngân hàng
(1) Giao hàng
(2) Phát hành séc thanh toán

(3) Chuyển séc cho ngân hàng để lĩnh tiền
(4) Báo Có cho người hưởng séc
(5) Quyết toán séc với người mua.
Lưu thông séc qua 2 ngân hàng
(4)
(3) (5) (6)
(1)
(2)
Sơ đồ 1.3 : Lưu thông séc qua 2 ngân hàng
(1) Giao hàng
(2) Phát hành séc thanh toán
(3) Nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đã ghi trên
séc
(4) Thu tiền (Trả tiền)
(5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng séc
(6) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người
mua
 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu:
⇒ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Là hình thức thanh toán mà chủ tài khoản thông qua tờ lệnh "Uỷ nhiệm
chi" yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để trả cho người hưởng lợi có tài
khoản mở cùng ngân hàng hoặc được mở ở ngân hàng khác.
⇒ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Là hình thức thanh toán mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
hộ số tiền nào đó. Theo hình thức này, bên đi mua không phải trả tiền ngay khi
mua hàng, bên bán sau khi giao hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng lập "Uỷ nhiệm
thu" cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản để thu tiền hàng.
 Thanh toán bù trừ:
Là hình thức thanh toán thường xảy ra ở các doanh nghiệp vừa là khách hàng,
vừa là nhà cung cấp với cùng một đối tượng. Để đơn giản trong thanh toán, doanh

nghiệp có thể dùng phương pháp bù trừ công nợ của cùng đối tượng đó. Việc
- 7 -
Ngân hàng đại diện bên bán Ngân hàng đại diện bên mua
Người muaNgười bán
Luận văn tốt nghiệp đại học
thanh toán bù trừ giữa hai bên phải đươc thoả thuận bằng văn bản để làm căn cứ
thực hiện và hạch toán kế toán.
•Trong giao dịch quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một hoạt động quan trọng đối với những doanh
nghiệp có tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Hiệu lực kinh tế trong lĩnh vực
kinh doanh này phụ thuộc phần lớn vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh
toán quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc phải trả những khoản tiền
ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu đã được thoả thuận
trong hoạt động ngoại thương.
Đối với một doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, các hình thức
thanh toán thường được áp dụng bao gồm: Điện chuyển tiền, Thư tín dụng (L/C),
Nhờ thu... Trong đó, phổ biến nhất là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
thương mại.
Thư tín dụng ( Letter of Credit - L/C ) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ),
trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất
trình được một bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C.
Nội dung chủ yếu của L/C bao gồm: Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C;
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C; Số tiền của thư tín dụng;
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời gian giao hàng ghi trong thư tín dụng;
Những nội dung về hàng hoá, về vận tải, giao nhận hàng hoá; Những chứng từ mà
người xuất khẩu phải xuất trình; Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C và
một số điều khoản đặc biệt khác.
Trong đó, căn cứ vào mục " Thời hạn trả tiền " trên L/C có thể biết được
việc thanh toán được thực hiện ngay hay được thực hiện về sau so với thời điểm
bên bán xuất trình xong bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Có 3 trường hợp:

-At sight: Bên mua phải thực hiện thanh toán ngay khi bên bán xuất trình
đầy đủ bộ chứng từ hàng xuất khẩu
-D/A (Document against Acceptance ): Chấp nhận thanh toán đổi chứng từ.
Với hình thức này, người mua chỉ cần chấp nhận thanh toán thì sẽ được trao
đầy đủ chứng từ hàng nhập khẩu. Đây là một hình thức mua hàng trả chậm
được cam kết trả tiền bởi ngân hàng mở L/C. Hình thức này thường được
kèm theo thời hạn thanh toán sau khi bên nhập khẩu đã nhận đầy đủ chứng
từ hàng nhập khẩu.
- 8 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
-D/P ( Document against Payment ): Thanh toán đổi chứng từ. Trường hợp
thanh toán này yêu cầu người mua phải thanh toán hết tiền hàng, thì ngân
hàng mới được giao đầy đủ chứng từ hàng nhập khẩu cho người mua.
( Thông thường vận đơn được các ngân hàng giữ lại cho đến khi người mua
thanh toán hết tiền hàng)
Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng thương mại:
(2)
(5)
(6)

(8) ( 7) (1) (6) (5)
(3)
(4)
Sơ đồ 1.4: Thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở thư
tín dụng cho người hưởng lợi.
(2) Ngân hàng mở thư tín dụng lập thư tín dụng, và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở
nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo gửi thông báo L/C cho người xuất khẩu và khi nhận được bản gốc L/C
thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.

(4) Bên bán giao hàng cho bên mua ( nếu chấp nhận L/C )
(5) Bên bán xuất trình bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo yêu cầu của L/C thông qua ngân hàng,
và đề nghị thanh toán với ngân hàng phát hành L/C
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành
thanh toán cho người xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và
gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu
khi nhận được tiền hoặc người nhập khẩu chấp nhận thanh toán
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền,
nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
- 9 -
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo
Bên mua
(Người nhập khẩu)
Bên bán
(người xuất khẩu)
Luận văn tốt nghiệp đại học
II. NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ
CUNG CẤP.
Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp xuất
phát từ chính yêu cầu cung cấp thông tin liên tục và toàn diện về tình hình công
nợ và thanh toán công nợ cũng như yêu cầu kiểm soát thông tin về chi phí và
doanh thu của các nhà quản lý, nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình ra quyết định
sản xuất, kinh doanh và các quyết định quản lý tài chính khác. Từ đó đặt ra các
yêu cầu về nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán
với khách hàng và nhà cung cấp để công tác hạch toán kế toán được tổ chức khoa
học, chặt chẽ và có hiệu quả.
2.1.NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH

TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP.
2.1.1. Nhi ệm vụ hạch toán kế toán.
Công tác thanh toán với người mua, người bán (sau đây xin gọi tắt là thanh
toán), là một nội dung khá quan trọng, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự lưu tâm thích đáng từ phía các nhà
quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận kế toán để các hoạt động thanh toán
được ghi chép và phân loại một cách khoa học, hợp lý và kịp thời. Một cách cụ
thể hơn, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán là:
-Lựa chọn và tổ chức một hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo để có thể theo
dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối
tượng, theo từng nghiệp vụ, theo từng khoản nợ, và từng thời hạn thanh toán.
-Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn,
quá hạn, và công nợ có khả năng khó trả, khó thu để đảm bảo tốt khả năng
thanh toán và thu hồi vốn của doanh nghiệp. Đồng thời, tham mưu cho ban
quản trị các biện pháp giải quyết các mối quan hệ thanh toán, góp phần cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Theo dõi và tham mưu cho ban quản trị các phương thức thanh toán tiên tiến,
hợp lý để đảm bảo thanh toán đúng hạn, kịp thời. Hướng dẫn các đối tượng
tham gia thanh toán thực hiện thanh toán theo đúng yêu cầu và thủ tục thanh
toán của doanh nghiệp.
2.1.2. Nguy ên tắc hạch toán kế toán.
Các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán có thể là các nghiệp vụ
thanh toán ngay, thanh toán sau, hoặc đặt trước tiền hàng. Trong bất cứ trường
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
hợp nào thì việc ghi sổ và phản ánh chính xác nghiệp vụ thanh toán là rất cần
thiết, và đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản
của kế toán như: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, và nguyên tắc
có thể so sánh.
Trong đó, đặc biệt với các nghiệp vụ làm phát sinh công nợ phải thu, phải trả

với người mua, người bán thì càng cần được hạch toán kế toán một cách chặt chẽ
và khoa học vì đó là những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chủ yếu trong
hoạt động thanh toán, có ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình tài chính cũng như
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên tắc hạch toán
kế toán các nghiệp vụ thanh toán ở đây xin được đề cập đến nguyên tắc hạch toán
các khoản phải thu, phải trả khách hàng và nhà cung cấp như sau:
-Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán để đảm bảo
tính kịp thời.
-Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán, cũng
như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có khả năng khó thu, hoặc khó
trả để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
-Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên hoặc dư nợ
lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành, kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, và số còn nợ. Nếu cần thiết có thể
yêu cầu các đối tượng đối chiếu công nợ bằng văn bản.
-Đối với các khoản phải thu, phải trả có nguồn gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về
nguyên tệ, và quy đổi theo "đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam". Cuối kì, phải
điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
-Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng kim khí quý, đá quý, cần chi tiết
theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
-Tuyệt đối không bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của các tài khoản thanh toán
131 và 331 mà phải lấy số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu
trên bảng cân đối kế toán.
2.2.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI
BÁN.
2.2.1. T ổ chức chứng từ kế toán.
 Lựa chọn, lập và sử dụng chứng từ thanh toán.
Chứng từ thanh toán là căn cứ để chứng minh cho các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh và hoàn thành. Chứng từ thanh toán được lựa chọn trước hết phải tuân

theo những biểu mẫu bắt buộc do nhà nước quy định, ngoài ra doanh nghiệp có
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
thể lập thêm các chứng từ khác theo hướng dẫn của nhà nước, hoặc xin phép và
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để in chứng từ phù hợp với
đặc thù của doanh nghiệp mình.
Bộ chứng từ thanh toán gồm đầy đủ cả bốn loại: chứng từ mệnh lệnh (Giấy
đề nghị thanh toán, quyết định chiết khấu cho khách hàng của giám đốc ..., chứng
từ thực hiện (các hoá đơn mua hàng, bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo Có...) chứng từ liên hợp (Phiếu chi đính kèm với Hoá đơn mua hàng,
Giấy báo Có đính kèm với hoá đơn bán hàng...), và các chứng từ thủ tục ( như
Bảng kê thanh toán, Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, Bảng tính chiết
khấu cho khách hàng...)
Các chứng từ trên được kế toán tập hợp đầy đủ để làm căn cứ chứng minh
cho nghiệp vụ thanh toán phát sinh và hoàn thành. Đồng thời, các chứng từ thực
hiện và một số chứng từ thủ tục (được đính kèm đầy đủ các chứng từ gốc) sẽ
được kế toán sử dụng để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Các chứng từ thanh toán là những chứng minh bằng văn bản cụ thể các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành vì vậy, chứng từ thanh toán phải được
lập tuân thủ theo các quy định chung nhất về chứng từ nói chung. Theo đó, chứng
từ thanh toán phải được lập với đầy đủ các nội dung chính sau:
-Tên gọi của chứng từ
-Ngày tháng, số thứ tự của chứng từ
-Số hiệu của chứng từ
-Tên, điạ chỉ của đơn vị, cá nhân tham gia quan hệ
thanh toán
-Tên gọi, địa chỉ, chữ ký của những người có liên
quan đến việc lập, xác minh, thực hiện, kiểm tra
chứng từ. Trong trường hợp cần thiết phải có dấu
của đơn vị.

-Nội dung của nghiệp vụ thanh toán
-Số tiền và quy mô của nghiệp vụ thanh toán. Đối
với số tiền phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ,
và phải phù hợp với nhau.
-Các chỉ tiêu về thuế suất và số thuế phải nộp
-Các chỉ tiêu về mức giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, số tiền giảm
-Các chỉ tiêu về mức giảm giá, chiết khấu, thời
hạn chiết khấu thanh toán và số tiền chiết khấu
thanh toán...
-Phương thức thanh toán (nếu cần)
Các chứng từ thanh toán phải được lập với đầy đủ các yếu tố cơ bản và các
yếu tố bổ sung (nếu cần ) và do các bộ phận có liên quan trực tiếp lập theo quy
định của từng đơn vị, lập đầy đủ số liên quy định; phải được ghi rõ ràng, trung
thực, đầy đủ, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai
cần huỷ bỏ và lưu lại để kiểm tra.
Ngoài ra việc lựa chọn, lập và sử dụng chứng từ thanh toán còn cần phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
- 12 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
-Giảm số lượng chứng từ, chỉ lập đủ cho nhu cầu, tránh thừa, trùng lắp, sử
dụng các chứng từ liên hợp, chứng từ thủ tục nhiều lần. Xác định đúng
những bộ phận cần lưu chứng từ để giảm số liên của chứng từ tới mức hợp
lý.
-Đơn giản hoá nội dung chứng từ tiến tới thống nhất, tiêu chuẩn hoá chứng
từ thanh toán nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng
từ.
Với nghiệp vụ thanh toán với người bán, bộ chứng từ sử dụng để làm căn
cứ hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán thường bao gồm các chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.

-Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông
thường
-Hoá đơn Thương mại (cùng bộ chứng từ hàng
Nhập khẩu )
-Vận đơn
-Phiếu nhập kho
-Giấy đề nghị thanh toán
-Phiếu chi
-Uỷ nhiệm chi.
-Giấy báo Nợ ngân hàng
-Sổ phụ ngân hàng
-Biên bản thanh toán bù trừ công nợ
(Vận dụng trong thanh toán bù trừ)
-Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có)
Với nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, bộ chứng từ được sử dụng làm
căn cứ hạch toán và ghi sổ kế toán bao gồm:
-Đơn đặt hàng hoặc Hợp đồng kinh tế
-Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng thông
thường
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có)
-Phiếu xuất kho
-Bảng kê thanh toán ( nếu có)
-Phiếu thu tiền mặt
-Giấy báo Có ngân hàng, sổ phụ ngân hàng...
 Tæ chøc lu©n chuyÓn, b¶o qu¶n vµ lu tr÷ chøng tõ thanh to¸n:
Việc tổ chức lập và luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng quy định
nhằm thiết lập đầy đủ, chính xác những căn cứ hợp pháp và hợp lý chứng
minh cho nghiệp vụ thanh toán phát sinh và hình thành, đồng thời xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan đến quá
trình thanh toán, và thiết lập nên một thủ tục, trật tự nhất định cho quá trình

thanh toán. Quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ phải đảm bảo hợp lý
hoá thủ tục lập, ký, xét duyệt chứng từ ; quy chế hoá các bước xử lý chứng
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
từ thanh toán; xác định đầy đủ trách nhiệm pháp lý của các phòng ban có
liên quan đồng thời vẫn rút ngắn được thời gian lưu chuyển chứng từ.
Thông thường các chứng từ thanh toán thường được tổ chức luân chuyển
như sau:
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
Bộ phận kinh doanh
-----------------------------------
Lập đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng kinh tế với người bán.
Hoặc tiếp nhận, xử lý đơn đặt
hàng và hợp đồng kinh tế
với người mua.
Kế toán trưởng,
Thủ trưởng đơn vị
----------------------
Xác nhận
Kí duyệt
Bộ phận kinh doanh
-----------------------------------
Nhận Hoá đơn mua hàng từ
phía người bán và lập Phiếu
nhập kho
Hoặc lập Hóa đơn bán hàng
và Phiếu xuất kho
Thủ kho

Kế toán trưởng,
Thủ trưởng đơn vị
----------------------
Kí nhận
Kí duyệt
Phòng kế toán
-----------------------------------
Tập hợp, phân loại chứng từ
Đối chiếu, kiểm tra chứng từ
Lập các chứng từ thủ tục ( nếu cần
thiết)
Lập chứng từ thực hiện thanh toán
theo số liên quy định
Kế toán trưởng,
Thủ trưởng đơn vị
----------------------
Xác nhận
Kí duyệt
Phòng kế toán
-----------------------------------
Lập bộ chứng từ thanh toán hoàn
chỉnh
Hạch toán và ghi sổ kế toán
Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán

- 15 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
Sơ đồ 1.5: Trình tự luân chuyển chứng từ thanh toán
- 16 -
Luận văn tốt nghiệp đại học

2.2.2. T ài khoản sử dụng.
Đối với những khoản thanh toán ngay hoặc thực thanh toán cho người mua,
người bán, kế toán thực hiện phản ánh trên tài khoản 111 - Tiền mặt, hoặc tài khoản
112- Tiền gửi ngân hàng.
Trường hợp phát sinh công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, tài khoản được
sử dụng là:
 TK 331- Phải trả người bán.
Tài khoản này được sử dụng chủ yếu để phản ánh tổng số nợ phải trả người bán và
tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp với những người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp lao vụ, dịch vụ hoặc những người nhận thầu xây dựng các công trình
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, TK 331 còn theo dõi những khoản còn phải thu của nhà
cung cấp và tình hình thanh toán công nợ phải thu với nhà cung cấp.
Trong quá trình hạch toán TK này, cần tôn trọng những quy định sau:
-Nợ phải trả người bán cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả
-Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua hàng đã thanh toán tiền
ngay.
-Khi doanh nghiệp thanh toán nợ phải trả cho nhà cung cấp, cần thực hiện ghi giảm
Nợ phải trả trên tài khoản 331, và phản ánh số tiền đã trả trên các TK có liên quan
như TK 111,112, 311, 341...
-Khi hạch toán chi tiết TK này, kế toán cần tiến hành phân loại đẻ xác định những
nhà cung cấp chấp nhận giảm giá hàng bán ngoài hoá đơn.
-Đối với những hàng mua đã nhập kho trong tháng nhưng đến cuối tháng chưa nhận
được hoá đơn, kế toán cần thực hiện hạch toán đầy đủ vào TK 331 theo giá tạm tính
và sau đó tiến hành điều chỉnh khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính
thức của người bán.
-TK 331 là một tài khoản hỗn hợp, có thể đồng thời tồn tại cả số dư bên Có và số
dư bên Nợ. Số dư bên Có của TK 331 phản ánh số Nợ còn phải trả người bán của
doanh nghiệp. Số dư bên Nợ của TK 331, phản ánh số nợ còn phải thu của nhà
cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp đặt trước tiền hàng hoặc số tiền hàng trả
thừa hoặc các khoản giảm giá, chiết khấu được hưởng sau khi đã lập hoá đơn...

 TK 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, tài khoản 131 còn theo dõi các khoản
- 13 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
doanh nghiệp còn phải trả cho khách hàng và tình hình thanh toán các khoản phải trả
khách hàng.
Trong quá trình hạch toán tài khoản này cần tôn trọng những quy định sau:
-Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi
chép theo từng nghiệp vụ thanh toán
-Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá thu
tiền ngay vì nội dung của tài khoản này là theo dõi công nợ của doanh nghiệp
với khách hàng.
-Khi công nợ được thanh toán, cần ghi giảm các khoản phải thu, và phản ánh số
tiền khách hàng thanh toán vào các tài khoản có liên quan như TK 111, TK 112.
-Trong quá trình hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ theo thời hạn thanh toán, các khoản nợ khó đòi hoặc không có
khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi và
có biện pháp xử lý.
-Trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có thể phát sinh trường hợp
hàng bán bị trả lạihoặc giảm giá hàng bán, khi đó kế toán cần căn cứ trên các
Hoá đơn hàng bán bị trả lại hoặc biên bản trả lại hàng hoặc thoả thuận giảm giá
hàng bán bằng văn bản giữa hai bên để ghi giảm các khoản phải thu của khách
hàng trên TK 131
-Trong trường hợp các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến ngoại tệ, cần phản
ánh rõ sự điều chỉnh chênh lệch tăng, giảm tỉ giá ngoại tệ trên TK 131 theo quan
hệ đối ứng với tài khoản có liên quan (TK 413- chênh lệch tỉ giá).
-Tài khoản 131 là một tài khoản hỗn hợp, có thể đồng thời tồn tại cả số dư bên
Nợ và số dư bên Có. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng

vào cuối kỳ. Số dư bên Có phản ánh số tiền khách hàng đặt trước hay các khoản
còn phải trả khách hàng.
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
2.2.3. Ph ¬ng ph¸p h¹ch to¸n kÕ to¸n c¸c nghiÖp vô thanh to¸n víi nhµ cung cÊp.


- 15 -
TK 111,112,311,341…TK
TK 152,153,611,211
TK 131
TK 111,112
Thanh toán ngay
Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)
Tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Thanh toán nợ phải trả hoặc đặt trước tiền hàng
TK 511
TK 3331
Thanh toán bù trừ
Chiết khấu thanh toán
được thanh toán ngay
Bù trừ chiết khấu thanh toán với nhà cung cấp
Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng mua được trả lại
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)
Thu hồi tiền hàng trả thừa
Mua chịu hàng
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)
Mua chịu hàng
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)

Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ
(Tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
Mua chịu hàng
(Tính VAT theo phương pháp
khấu trừ)
Mua chịu dịch vụ khác
(Tính VAT theo phương pháp
khấu trừ)
Mua chịu dịch vụ khác
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 152,153,211,611…
TK 133
TK 627,641,642
TK 111,112TK 515
TK 133
TK 152,153,211,611…
TK 131
Luận văn tốt nghiệp đại học
Sơ đồ 1.6 : Phương pháp hạch toán kế toán thanh toán với nhà cung cấp
Đối với các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ, tuỳ vào việc kế toán
sử dụng tỉ giá thực tế hay tỉ giá hạch toán mà các khoản nợ và các khoản tiền thanh
toán khi được hạch toán sẽ được quy đổi thành tiền VNĐ theo tỉ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh hoặc theo tỉ giá hạch toán đã được xác định. Phần chênh lệch tỉ giá sẽ
được hạch toán vào TK 413 - Chênh lệch tỉ giá.
2.2.4. Ph ương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
TK 131 ( TK 111, TK 112)
TK 511,515,711 TK 521,531,532
Doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác Chiết khấu thương mại, giảm giá,
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp) hàng bán bị trả lại
(Tính VAT theo phương pháp trực tiếp)


Doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác Chiết khấu thương mại, TK 3331
TK 3331 (Tính VAT theo phương pháp khấu trừ) giảm giá, hàng bán bị trả lại
(Tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112
- 16 -
TK 635
Bù trù chiết khấu thanh toán
với khách hàng
Số chi hộ hoặc trả lại tiền thừa cho người mua
TK 111,112
TK 139
TK 642
Số tiền đã thu hoặc
được khách hàng ứng trước
Xoá sổ Nợphải thu khó đòi
(phần bằng số dự phòng đã lập)
Xoá sổ Nợphải thu khó đòi
(phần chênh lệch tăng giữa sô nợ xoá sổ
với phần dự phòng đã trích lập
Luận văn tốt nghiệp đại học
Sơ đồ 1.7 : Phương pháp hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng
Việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng có liên quan đến
ngoại tệ được thực hiện tương tự như với trường hợp thanh toán với nhà cung cấp.
2.3. H ệ thống sổ sách kế toán.
Trên góc độ lý thuyết, sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương
pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp
ghi sổ kép. Trên góc độ ứng dụng, sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần
thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống thông tin kế toán
theo thời gian và theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản

ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán. Sổ kế toán có thể
được đóng thành quyển hoặc sổ tờ rời nhưng đều phải tuân thủ theo nguyên lý kết cầu
nhất định, có nội dung ghi chép theo thời gian hoặc theo đối tượng nhất định, hoặc ghi
chi tiết hoặc tổng hợp để phản ánh và hệ thống hoá các thông tin đã được chứng từ hoá
một cách hợp pháp và hợp lý theo tiến trình ghi chép của kế toán.
Qua quá trình phát triển của khoa học kế toán, có các hình thức sổ sau:
-Hình thức Nhật ký - Sổ cái
-Hình thức Nhật ký chung
-Hình thức Chứng từ ghi sổ
-Hình thức Nhật ký chứng từ.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và trình độ quản lý của các doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp có điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, thì hệ thống sổ dùng để ghi
chép các thông tin kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp như sau:
 Hệ thống sổ kế toán chi tiết:
Để phản ánh thông tin kế toán về các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà
cung cấp, hình thức Nhật ký chứng từ yêu cầu bắt buộc các sổ chi tiết sau:
-Sổ chi tiết TK 331- Phải trả người bán
-Sổ chi tiết TK 131- Phải thu của khách hàng
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp đại học
Với hình thức sổ Nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết TK 331, TK 131 không những
chỉ dùng để theo dõi và quản lý công nợ mà còn được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ
tổng hợp vào cuối mỗi kỳ kinh doanh.
Các sổ chi tiết này đều phải thực hiện theo dõi chi tiết theo đối tượng, và phải phản
ánh được các thông tin cơ bản sau:
+Căn cứ chứng từ dùng để ghi sổ; ngày tháng phát sinh nghiệp vụ và ngày tháng
ghi sổ
+Nội dung của nghiệp vụ thanh toán
+Các quan hệ đối ứng tài khoản ( phải thực hiện ghi sổ kép )

+Quy mô công nợ phát sinh tăng hoặc phát sinh giảm trong kì
+Số dư chi tiết công nợ của từng đối tượng đầu kì và cuối kì
+Thời hạn thanh toán của mỗi khoản nợ
+Ngoài ra, đối với những nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ, thì sổ chi
tiết cần có thêm cột "Tỉ giá" và các cột phản ánh số ngoại tệ của nợ thanh toán.
Vào cuối kì kinh doanh, các sổ chi tiết phải được tiến hành khoá sổ và tính ra số
tổng cộng để làm căn cứ vào các sổ tổng hợp.
 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
•Trường hợp thanh toán với người bán, hệ thống sổ tổng hợp được sử dụng bao
gồm:
+Nhật ký chứng từ số 5
+Sổ cái TK 331
•Trường hợp thanh toán với người mua, hệ thống sổ tổng hợp được sử dụng bao
gồm:
+Bảng kê số 11
+Nhật ký chứng từ số 8
+Sổ Cái TK 131.
Quy trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán trên sổ Nhật ký chứng
từ được khái quát như sau:
- 18 -
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
TK 131
BẢNG KÊ
SỐ 11
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỐ 5
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỐ 8
SỔ CÁI TK 131 SỔ CÁI TK 331

Sổ chi tiết
TK 331
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp đại học
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Sơ đồ 1.10: Hạch toán trên sổ Nhật ký - chứng từ
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét nhất chất lượng hoạt động tài
chính và hiệu quả của công tác quản lý công nợ của doanh nghiệp đó. Trong đó, nếu
quản lý công nợ được thực hiện tốt, công ty sẽ chủ động được trong việc thanh toán
các khoản nợ đến hạn và tận dụng được số nợ trong hạn để đầu tư, sinh lời. Đồng thời,
tránh được tình trạng thất thu nợ do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc dây dưa
không thực hiện trả nợ đúng hạn.
Để đánh giá tình hình thanh toán cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau đây:
• Tỉ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả:
- 19 -
Tổng Nợ phải thu
Tổng Nợ phải trả
Tổng tiền hàng bán chịu
Nợ phải thu bình quân
Luận văn tốt nghiệp đại học
H
PT/PTR
= x 100
Chỉ tiêu này cho biết một cách tổng quát tình hình công nợ của doanh nghiệp. Theo
đó:
–H

PT/PTR
> 100%, cho biết các khoản phải thu chiếm tỉ lệ cao hơn so với
các khoản phải trả. Nhìn chung nó báo hiệu rằng hoạt động thanh toán
chưa hiệu quả vì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là chiếm
dụng được.
–H
PT/PTR
<100%, cho biết tỉ lệ các khoản phải thu nhỏ hơn tỉ lệ các khoản
phải trả trong doanh nghiệp. Điều đó bước đầu cho thấy chính sách
quảnlý hoạt động thanh toán của doanh nghiệp là hợp lý.
Tuy vậy, để có thể kết luận chính xác, cần phải xem xét rõ nguyên nhân dẫn đến
các khoản phải thu, phải trả; số lượng các khoản phải thu, phải trả và tình hình sản
xuất, kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
• Số vòng quay các khoản phải thu của khách hàng:
H
KH
= (vòng/lần)
Trong đó: Nợ phải thu bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải thu khách hàng được thu bao nhiêu lần
trong kì. Hệ số H
KH
càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh. Điều này nói chung là tốt vì doanh nghiệp sẽ không phải chịu nhiều
chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số H
KH
quá cao thì có thể ảnh
hưởng đến mức tiêu thụ vì H
KH
quá cao đồng nghĩa với việc thời hạn tiêu thụ ngắn,
không hấp dẫn khách mua hàng.

+Thời gian của vòng quay các khoản phải thu:
)(
thu iph¶ n kho¶c¸c quay vßngSè
365
= quay mét vßngcña gian Thêi ngµy
Chỉ tiêu này cho biết thời gian thu hồi nợ bình quân của doanh nghiệp là bao
nhiêu. Doanh nghiệp có thể so sánh chỉ tiêu này với kì hạn thanh toán mà doanh
- 20 -
Số dư nợ đầu kì + Số dư nợ cuối kì
2
Số dư nợ đầu kì + Số dư nợ cuối kì
2
Luận văn tốt nghiệp đại học
nghiệp đã quy định đối với mỗi khoản phải thu, để đánh giá khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp mình.
Thông thường, nếu số ngày bán chịu hàng tối đa bằng (1+1/3) kì hạn thanh toán của
doanh nghiệp, thì có thể chấp nhận được.
• Số vòng quay các khoản phải trả nhà cung cấp:
H
NCC
=
Trong đó, Nợ phải trả bình quân =
Số vòng quay các khoản phải trả nhà cung cấp cho biết các khoản phải trả được
thanh toán bao nhiêu lần trong một năm. Nếu H
NCC
càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp
thanh toán nợ càng nhanh, chứng tỏ khả năng thanh toán tốt.
Tuy nhiên, nếu H
NCC
quá cao, thì lại chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết

khả năng của các khoản nợ để đầu tư, sinh lời.
+ Thời gian của một vòng quay Nợ phải trả =
(vòng/lần)
Chỉ tiêu này cho biết khoảng bao lâu thì doanh nghiệp thực hiện thanh toán nợ 1
lần. Nếu thời gian của một vòng quay càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp phải thanh
toán nợ càng nhanh và ngược lại.
Ngoài ra, để phân tích sâu hơn tình hình thanh toán, cần xem xét biến động của
các khoản phải thu, phải trả trên tổng số, cũng như từng loại và dựa vào sự biến động
cụ thể để nhận xét.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Để đảm bảo uy tín với các chủ nợ, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến các
khoản nợ đến hạn để sẵn sàng chuẩn bị nguồn thanh toán cho chúng. Còn về phía các
chủ nợ, họ rất quan tâm đến khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp để đánh giá và
có thể yên tâm về khoản nợ của mình. Vì vậy việc đánh giá khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp luôn là điều cần thiết đối với cả các chủ nợ và các con nợ.
- 21 -
Tổng tiền hàng mua chịu
Nợ phải trả bình quân
Số Dư Có đầu kì + Số Dư Có cuối kì
Nợ phải trả bình quân
365

Số vòng quay các khoản phải trả

×