Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Thành ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 24 trang )

Thành ngữ: Kẻ khóc người cười


Ví dụ:
“Nước non lận đận một mình
Thân cị lên thác xuống ghềnh bấy nay”
+ Đảo vị trí các từ trong cụm từ:

+ Thay một vài từ trong cụm từ:

+ Chêm xen một vài từ vào cụm từ:

“xuống thác lên ghềnh”
“lên xuống ghềnh thác”
“ vượt thác qua ghềnh”
“ leo thác lội ghềnh”
“ lên trên thác xuống dưới ghềnh”
“ lên thác cao xuống ghềnh sâu”


HÌNH ẢNH THÁC, GHỀNH


+ Cụm từ “lên thác xuống ghềnh” là thành ngữ.
=> Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý
nghĩa hoàn chỉnh.


+ Nhóm 1:
Cho thành ngữ “mưa to, gió lớn”
? Em cho biết nghĩa của thành ngữ trên chỉ (miêu tả) điều gì?


? Vậy nghĩa của thành ngữ này được bắt nguồn từ đâu?
+ Nhóm 2:
Cho thành ngữ “nhanh như chớp”
? Hãy giải thích, cho biết nghĩa đen, nghĩa bóng của thành ngữ
trên?
? Thành ngữ trên được hiểu theo nghĩa trực tiếp (nghĩa đen) hay
nghĩa chuyển (nghĩa bóng)?
? Nếu hiểu theo nghĩa chuyển thì chuyển nghĩa thơng qua phép tu
từ nào?
+ Nhóm 3:
Cho thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”
? Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của thành ngữ trên?
? Cho biết nghĩa bóng của thành ngữ này được hiểu thơng qua
phép tu từ nào?


+ Thành ngữ “Mưa to, gió lớn”:
-> chỉ hiện tượng trời mưa rất to kèm theo gió lớn, sấm chớp.
-> nghĩa của thành ngữ này được bắt nguồn (hiểu) từ nghĩa đen của
các từ tạo nên.
+ Thành ngữ “Nhanh như chớp”:
-> luồng ánh sáng phát ra rất nhanh khi trời sắp có mưa hoặc đang
mưa (nghĩa đen).
-> chỉ một hành động rất nhanh, chớp nhống, mau lẹ (nghĩa bóng).
-> hiểu theo phép chuyển nghĩa so sánh.
+ Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”
-> nói về việc khó khăn, vất vả, nguy hiểm khi đi lại vì địa hình rất
hiểm trở (nghĩa đen).
-> Chỉ (ví với) sự khó khăn hiểm nguy, gian nan, vất vả (nghĩa bóng).
-> hiểu theo phép chuyển nghĩa ẩn dụ.



* Ghi nhớ:
- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định,biểu thị một ý nghĩa
hoàn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của
các từ tạo nên nó, nhưng thường thơng qua một số phép chuyển
nghĩa như ẩn dụ, so sánh.


Ví dụ:
“Đứng núi này trơng núi nọ”

“Đứng núi này trơng núi kia”
“Đứng núi này trông núi khác”

- Lưu ý: tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít
thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định.


Ví dụ:
Hãy phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu, cụm từ trong các ví dụ dưới
đây? Các thành ngữ (in đậm) giữ chức vụ gì trong câu, trong cụm từ?
a/

Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Hồ Xuân Hương)

b) Sơn hào hải vị là những món ăn các lang mang tới trong ngày

lễ Tiên Vương.
(Sự tích Bánh trưng bánh giày)
c/ Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em
một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào
đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tơ Hồi)
d/ Bạn Hà đi chậm như rùa.


a/

Thân em vừa trắng lại vừa trịn
CN

VN1

Bảy nổi ba chìm với nước non
VN2

b) Sơn hào hải vị là những món ăn các lang mang tới trong ngày lễ Tiên Vương.
CN

VN

c/ ….. phịng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt …..
DT
Phụ ngữ trong cụm danh từ

d/ Bạn Hà đi chậm như rùa.
ĐT


Phụ ngữ trong cụm động từ


So sánh hai cách diễn đạt sau:
+ Cách diễn đạt (sử dụng thành ngữ):
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non”.
=> Diễn đạt ngắn gọn, hàm súc là lời ít mà ý nhiều. Có tính hình tượng
cao là lời nói sinh động, gây ấn tượng mạnh mẽ, tăng thêm hiệu quả giao
tiếp.
Vì vậy mà thành ngữ được dùng nhiều trong giao tiếp, trong thơ, văn.
+ Cách diễn đạt (không sử dụng thành ngữ):
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Long đong, gian truân, phiêu bạt với nước non”.
=> Diễn đạt dài dịng, khơng cơ đọng, khơng có tính hình tượng và ít
có tác dụng biểu cảm.


* Ghi nhớ:
- Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ
ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, ...
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu
cảm cao.


Bài 1 (Sgk/T.145)
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây:
a/ Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả
phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.

(Bánh chưng, bánh giầy)
b/ Một hơm, có người hàng rượu tên là Lí Thơng đi qua đó. Thấy Thạch
Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi.
Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thơng lân la gợi chuyện, rồi gạ
cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ cơi cha mẹ, tứ cố vơ thân, nay
có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
(Thạch Sanh)

c/

“Chốc đà mười mấy năm trời,
Còn ra khi đã da mồi tóc sương”
(Truyện Kiều)


Bài 1 (Sgk/T.145)
a/ Thành ngữ: “sơn hào hải vị”, “nem cơng chả phượng”
+ sơn hào hải vị: những món ăn ngon, quý hiếm được chế biến từ
những sản vật ở núi và biển.
+ nem cơng chả phượng: những món ăn ngon, sang trọng và quý
hiếm.
b/ Thành ngữ: “khỏe như voi”, “tứ cố vô thân”
+ Khỏe như voi: sức khỏe hơn người nhiều lần
+ Tứ cố vô thân: đơn độc, không họ hàng thân thích, khơng nơi
nương tựa.
c/ Thành ngữ: “da mồi tóc sương”
+ da mồi tóc sương: chỉ người già, da có nhiều nốt màu nâu, tóc
bạc như sương.



Bài 2 (Skg/T.145):
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai
lịch của các thành ngữ: “Con Rồng cháu Tiên”, “Ếch ngồi đáy giếng”,
“Thầy bói xem voi”.
Truyện ngụ ngơn “Ếch ngồi đáy giếng”:
Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xung quanh chỉ
có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai
như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái vung. Năm trời mưa to khiến
nước mưa ngập giếng và đưa ếch ra ngồi, quen thói cũ ếch đi lại
nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp. Qua câu chuyện
nhân dân ta nhằm phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh
hoang gọi là “Ếch ngồi đáy giếng”.
=> Thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”:
Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng
thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan,
kiêu ngạo.


Bài 3 (Sgk/T.145):
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:

- Lời ăn
…. tiếng nói
sương
- Một nắng hai …..
- Ngày lành tháng …..
tốt
áo
- No cơm ấm …..
…… bách thắng

- Bách chiến
cơ lập nghiệp
- Sinh …..
- Đặt câu có sử dụng một trong các thành ngữ ở trên:
“Cả cuộc đời, bà em một nắng hai sương để lo cho con cho cháu.”


Bài tập:
Quan sát các bức tranh sau đây và từ nội dung thể hiện của mỗi bức
tranh em hãy tìm một thành ngữ tương ứng với nội dung của bức
tranh đó.


Thành ngữ: Đàn gảy tai trâu
=> việc làm uổng công vì đã đưa cái hay, cái đẹp đến với một đối
tượng khơng có khả năng tiếp thu, khơng có khả năng thưởng thức.


Thành ngữ: Đầu voi đuôi chuột
 => sự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát, rầm rộ, nhưng khi kết thúc lại rất
nhỏ bé, thậm chí là khơng có gì.


Thành ngữ: nước mắt cá sấu
(nước mắt thương xót giả dối; chỉ tình cảm giả nhân giả nghĩa để lừa
người.)
=> Sự gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu.


Thành ngữ: ném (vung) tiền qua cửa sổ

 => cách tiêu pha bừa bãi, phung phí tiền của một cách quá đáng.


….........
............

Gạo
Thành ngữ: Chuột sa chĩnh gạo
=> Rất may mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ, nhàn hạ


* Bài vừa học:

Thành ngữ

Cấu tạo

Cụm
từ có
cấu
tạo cố
định

Biểu
thị một
ý nghĩa
hồn
chỉnh

Ý nghĩa


Nghĩa của
thành ngữ
có thể bắt
nguồn
trực tiếp
từ nghĩa
đen của
các từ tạo
nên.

Hiểu
thơng
qua một
số phép
chuyển
nghĩa
như ẩn
dụ, so
sánh…

Chức vụ
ngữ pháp

Làm CN,
VN
trong
câu; phụ
ngữ
trong

cụm DT,
ĐT

Tác
dụng

Ngắn gọn,
hàm súc,

tính
hình
tượng,
tính biểu
cảm cao.


* Bài của tiết sau:
- Chuẩn bị cho bài: Viết bài tập làm văn số 3- Văn biểu cảm
+ Ôn tập và nắm chắc kiến thức về văn biểu cảm: khái niệm, đặc
điểm bài văn biểu cảm; dàn ý và cách làm bài văn biểu cảm về tác
phẩm văn học.
+ Học bài và nắm được nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm
văn học đã được học trong chương trình.
+ Đọc tham khảo và nghiên cứu một số đề bài về văn biểu cảm
về tác phẩm văn học.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×