Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Ý thức pháp luật của sinh viên đại học trên địa bàn tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.08 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

Số phách

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÊN ĐỀ TÀI:

Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Học phần: Nhà nước pháp luật
Giảng viên phụ trách học phần: Lê Thị Nga

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ QUÝ
MÃ SINH VIÊN: 20A5010477
LỚP CHUYÊN NGÀNH: Luật Kinh tế K44G

THỪA THIÊN HUẾ, 2021


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
Số phách

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÊN ĐỀ TÀI:

Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Học phần: Nhà nước pháp luật

Điểm số

Điểm chữ

Ý1
Ý2
Ý3
Ý4
Ý5
TỔNG

Giảng viên chấm 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2021

Giảng viên chấm 2
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

3


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay là một hoạt động giáo dục cụ

thể, gắn với hoạt động giáo dục nói chung. Đây là hoạt động có định hướng,
có tổ chức và có chủ đích của Nhà trường thơng qua các hoạt động giáo dục
chính khóa và ngoại khóa, bằng các phương pháp giáo dục khác nhau. Hoạt
động này nhằm trang bị tri thức pháp luật cơ bản, định hướng, phát triển nhân
cách và tư cách cơng dân, nâng cao nhận thức, góp phần điều chỉnh hành vi,
hình thành thói quen tự giác chấp hành đúng pháp luật, có ý thức tuân thủ
pháp luật và có tri thức pháp luật về chun mơn nghiệp vụ, ngành nghề, lĩnh
vực được đào tạo.
Trong những năm qua, Các trường Đại học luôn chú trọng tới công tác
giáo dục pháp luật cho sinh viên , xem đó là nhiệm vụ quan trọng gắn bó chặt
chẽ với nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển của nhà trường. Vì thế,
phần lớn Sinh viên nhà trường hiện nay có ý thức tôn trọng, chấp hành nội
quy, quy định của nhà trường, chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Tuy
vậy, cũng có nhiều trường hợp cịn thiếu hiểu biết pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật còn hạn chế,… Do đó, tác giả đã thực hiện đề tài “ Ý thức
pháp luật của sinh viên Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội” Với mục
đích chỉ rõ thực trạng trên và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao ý
thức pháp luật cho sinh viên.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ Ý THỨC PHÁP
LUẬT
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Pháp luật

Pháp luật “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị
trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội để bảo vệ lợi ích, thực
hiện mục đích của giai cấp thống trị, đồng thời duy trì sự tồn tại, phát triển và
vì lợi ích của cả xã hội” (Bộ GD-ĐT, 2013, tr 77).
1.1.2. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không
hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật,
tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến
hành bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính
thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm.
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan
niệm, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng
pháp lí khác, thể hiện mối quan hệ giữa con người đối với pháp luật (pháp luật
đã qua, pháp luật hiện hành và pháp luật cần phải có) và sự đánh giả về mức
độ cơng bằng, bình đẳng; tính hợp pháp hay khơng hợp pháp... đổi với các
hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn đời sống pháp lí và xã hội.
1.1.3. Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật luôn chịu sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như
nền tảng kinh tế, kết cấu xã hội, tương quan so sánh lực lượng, quan điểm, tư
tưởng của lực lượng cầm quyền, xu thế thời đại... Trong đời sống pháp lí, ý
5


thức pháp luật là nhân tố đóng vai trị quyết định chi phối trực tiếp đến tính
chất, hiệu quả thực tế của các hoạt động pháp lí.
1.2. Đặc điểm của ý thức pháp luật
Dưới góc độ tổng quan, việc nghiên cứu ý thức pháp luật có thể rút ra
những điểm cơ bản sau:

Cũng như mọi hình thái ý thức xã hội khác, ý thức pháp luật do tồn tại
xã hội quy định. Mặc dù vậy, ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối với
tồn tại xã hội. Nó phản ánh điều kiện tồn tại xã hội và là cơ sở nhận thức để
cải tạo, phục Vụ xã hội của con người. Gắn liền với sự vận động và phát triển
của xã hội, ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội theo những
chiều hướng khác nhau.
Ý thức pháp luật mang tính giai cấp. Khơng có ý thức pháp luật thuần
túy, ngồi giai cấp, phi giai cấp. Suy cho cùng, ý thức pháp luật chính là sản
phẩm từng giai cấp trong sự phát triển của lịch sử xã hội. Nó là tiền đề để xây
dựng các giá trị, chuẩn mực pháp lí của từng giai cấp đối với xã hội, là cơ sở
để hình thành thế giới quan pháp lí chính thống trong xã hội. Trong xã hội có
giai cấp, sự khác nhau về điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần của mỗi giai
cấp, tầng lớp xã hội đã đem lại sự khác nhau nhất định về ý thức pháp luật
giữa các giai cấp và các lực lượng cầm quyền.
Ý thức pháp luật được coi là tiền đề thiết yếu cho quá trình để tạo lập
hay làm ra pháp luật bằng những con đường, cách thức cụ thể khác nhau
thông qua nhà nước. Nhu cầu, khuynh hướng điều chỉnh và phương thức thể
hiện nhà nước bảo đảm cho q trình pháp luật hóa quan hệ xã hội một cách
phù hợp, sát thực trên thực tế được thực hiện qua phạm trù ý thức pháp luật.
Trong quá trình vận động và phát triển, ý thức pháp luật có tính kế thừa
trên cơ sở chọn lọc đối với một số nhân tố của ý thức pháp luật trước đó,

6


chẳng hạn như các nguyên lí, học thuyết của pháp luật hoặc các tư tưởng, giá
trị pháp lí ghi nhận về quyền con người...
Trong ý thức pháp luật có bộ phận tư tưởng khoa học về pháp luật có
thể vượt lên trước tồn tại xã hội. Đối với hệ tư tưởng pháp luật thì tri thức
khoa học là yếu tố cơ bản bởi nó có thể đem lại sự nhìn nhận khách quan đối

với tồn tại xã hội. 'Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng khoa học có
tính dẫn đường, đi trước đối với tồn tại xã hội. Điều này không đơn thuần
khẳng định sự độc lập tương đối của ý thức pháp luật so với tồn tại xã hội mà
nó là tiền đề tư tưởng - pháp lí trực tiếp góp phần phục vụ cho q trình điều
chỉnh pháp luật và công cuộc cải tạo xã hội trên thực tế.
Ý thức pháp luật có quan hệ và sự tác động qua lại với các hình thái ý
thức xã hội khác cũng như các hiện tượng khác của thượng tầng pháp lí. Nhìn
chung, sự tác động của ý thức pháp luật với ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý
thức tôn giáo... luôn thể hiện ở sự đan xen, tương hỗ lẫn nhau trong quá trình
tồn tại và vận động. Sẽ là sự tác động tích cực nếu có sự phù hợp giữa ý thức
pháp luật với các loại hình ý thức đó và ngược lại, đó sẽ là nhân tố cản trở lẫn
nhau nếu giữa các phạm trù ý thức đó thiếu đi sự tương đồng cần thiết.
1.3. Cấu trúc của ý thức pháp luật
1) Tư tưởng pháp luật, đó là tổng thể những quan điểm, quan niệm, học
thuyết, sự hiểu biết về pháp luật;
2) Tâm lí pháp luật, đó là thái độ, tình cảm của con người đối với pháp
luật. Tình cảm đó có thể là sự đồng tình, sự vui mừng phấn khởi, sự tơn trọng
pháp luật hoặc là sự phản đối, sự thờ ơ, thiếu tơn trọng pháp luật.
Ý thức pháp luật có thể hiểu trên nhiều cấp độ khác nhau, vì vậy có thể
phân chia ý thức pháp luật thành các loại: ý thức pháp luật cá nhân, ý thức
pháp luật giai cấp, ý thức pháp luật xã hội. Trong các nhà nước bóc lột, ý thức
pháp luật của giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị hoàn toàn khác nhau.
7


Do nhiều quy định của pháp luật chỉ thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi của
giai cấp thống trị mà không bảo vệ quyền lợi của giai cấp bị thống trị nên một
đạo luật được giai cấp thống trị ủng hộ lại gặp phải sự phản đối quyết liệt từ
phía giai cấp bị thống trị. Trong các nhà nước dân chủ, tiến bộ khi pháp luật
thể hiện ý chí chung của nhân dân thì ý thức pháp luật trong xã hội sẽ thống

nhất, việc nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp nhân dân sẽ thuận lợi
hơn. Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chỉ phối của tổn
tại xã hội. Vì vậy, muốn nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân, trước hết
phải chăm lo đến đời sống của nhân dân, làm cho đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày một nâng cao. Xây dựng một xã hội dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là tạo ra một nền tảng kinh tế-xã
hội để xây dựng một xã hội có ý thức pháp luật và văn hố pháp lí cao. Mặt
khác, ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối, nó có thể đi trước làm tiền
để cho kinh tế-xã hội phát triển. Vì vậy, việc tuyên truyền giáo dục pháp luật
cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân
dân có vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.4. Phân tích tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật
Pháp luật trong sự hình thành, tồn tại và phát huy giá trị của mình luôn
chịu sự tác động của ý thức pháp luật. Ngược lại, pháp luật cũng tác động đến
sự vận động, phát triển của ý thức pháp luật.
Xét từ góc độ chung, sự tồn tại của hệ thống pháp luật bằng nhiều cách
sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên nhận thức của các chủ thể, do đó nó
trở thành nhân tố, phương tiện thúc đẩy sự phát triển của ý thức pháp luật trên
thực tế. Điều này cũng có thể lí giải thêm bởi chính pháp luật là “nguồn”, bộ
phận cơ bản để tạo nên nội dung của hệ tư tưởng pháp luật cũng như định
hướng tâm lí pháp luật đối với các chủ thể. Như vậy, hệ thống pháp luật hoàn

8


chỉnh, khách quan sẽ là điều kiện thiết yếu cho việc nâng cao ý thức pháp luật
trên thực tế.
Xét từ góc độ thực tế, cụ thể, pháp luật hồn tồn khơng có khả năng tự
tác động vào ý thức của con người mà nó được chuyển hố thơng qua chính

q trình nhận thức của con người. Như vậy, khi cá nhân con người có năng
lực nhận thức, ý thức và sự hiểu biết pháp luật tốt thì sự tác động của các quy
định pháp luật lên ý thức của họ diễn ra theo chiều hướng thuận lợi và khả
năng đem lại hiệu quả cao. Ngược lại, đối với người năng lực nhận thức và ý
thức pháp luật thấp kém thì sự tác động của pháp luật lại diễn ra hạn chế, kém
hiệu quả.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA SINH
VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Thực trạng ý thức pháp luật của sinh viên hiện nay
Trong quá trình đào tạo, các trường Đại học tại Hà Nội luôn quán triệt,
lồng ghép tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng chính sách pháp
luật của nhà nước và đặc biệt bổ sung kiến thức pháp luật cho người học.
Tuân thủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác giáo dục pháp
luật cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo. Nhà trường đưa vào
chương trình đào tạo nhiều học phần như: Pháp luật Đại cương, Luật Kinh tế,
Luật Lao động, Luật Dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ, Luật Du lịch…cho sinh
viên toàn trường nhằm giúp các em được hiểu hơn về lĩnh vực mình làm việc
khi ra trường.
Những năm qua, ý thức pháp luật của sinh viên đã được nâng cao, số
sinh viên vi phạm pháp luật giảm, khơng có những vi phạm pháp luật nghiêm
trọng. Theo thống kê của Phịng Cơng tác Học sinh sinh viên số sinh viên vi
phạm pháp luật phải xử lý buộc thôi học chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong số sinh viên
toàn trường. Mặc dù sinh viên đã được nâng cao về hiểu biết pháp luật và
9


thực hiện pháp luật, song vẫn cịn có nội dung sinh viên chưa nắm chắc, chưa
hiểu sâu, hiểu không đầy đủ và hạn hẹp. Vẫn còn hiện tượng sinh viên vi
phạm kỷ luật của nhà trường và vi phạm pháp luật ngồi xã hội như: Vi phạm

luật giao thơng, học hộ thi hộ, trộm cắp vặt,…Điều đó cho thấy ý thức pháp
luật và kiến thức pháp luật của một bộ phận sinh viên còn thấp, phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, văn hóa học đường và nhân cách, đạo đức,
tương lai.
Chương trình giáo dục pháp luật chính khóa hiện nay, có học phần pháp
luật đại cương hoặc các học phần liên quan đến pháp luật. Bên cạnh việc triển
khai giảng dạy các kiến thức pháp luật đại cương, một số trường đại học đã
đưa các nội dung pháp luật chuyên ngành vào chương trình đào tạo, nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn ngành nghề như Luật Kinh tế, Luật Xây
dựng… Cùng với quá trình đổi mới giáo dục đại học, thì hình thức, phương
pháp giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục chính khóa tại các
trường đại học trong thời gian qua đã có những thay đổi theo hướng đa dạng
hóa và chuyển dần từ truyền thụ một chiều sang phát huy tính tích cực của
sinh viên. Nhiều giảng viên đã đưa ra những tình huống cụ thể và sáng tạo
những phương pháp mới nhằm tăng cường tính tích cực, sáng tạo của sinh
viên trong học tập, tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên nội dung giảng dạy chưa kết hợp hài hòa giữa trang bị kiến
thức pháp luật với việc hình thành kỹ năng, hành vi và thói quen pháp luật
cũng như kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi của sinh viên. Đặc biệt,
còn thiếu phương thức hướng dẫn sinh viên rèn luyện, tu dưỡng nhân cách
theo những chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Mặc dù, trong thời gian qua
phương pháp giảng dạy pháp luật trong các trường đại học đã có những thay
đổi, tuy nhiên, phương pháp giảng dạy tương tác hai chiều kiểu thảo luận,
tranh luận nêu các tình huống pháp luật thực tế cịn ít được vận dụng, chủ yếu
vẫn là phương pháp thuyết trình, truyền thụ một chiều, thụ động. Một số
10


giảng viên chưa tính đến các quy luật nhận thức và điều kiện phát triển của
sinh viên trong hoạt động giáo dục, thiếu sự quan tâm đến đặc điểm tâm sinh

lý của các em, nên chưa chú trọng đến giáo dục những chuẩn mực cần thiết và
những kỹ năng quan trọng trong đời sống xã hội.
2.2. Đánh giá mặt tích cực và tiêu cực trong vấn đề ý thức pháp luật đối
với sinh viên
2.2.1. Mặt tích cực
Một là, cơng tác giáo dục pháp luật thời gian qua nhận được sự quan
tâm sâu sát của Sở GD-ĐT, của các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu nhà trường.
Nhà trường cũng tăng cường cơng tác quản lí sinh viên, chú trọng cơng tác
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để nâng cao chất lượng quản lí,
giáo dục pháp luật cho các em. Nhà trường đã có nhiều chủ trương, chính
sách, chế độ ưu tiên, ưu đãi cho người đi học nhằm khuyến khích tinh thần
học tập, rèn luyện của sinh viên như: chính sách miễn, giảm học phí, chính
sách cho vay tiền học tập với lãi suất thấp, học bổng khuyến khích học tập,
…, qua đó giúp các em n tâm, cố gắng phấn đấu, tu dưỡng, học tập và rèn
luyện tốt hơn
Hai là, chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục pháp luật
cho sinh viên ngày càng được nâng cao. Hiện nay, các giảng viên đều có học
vị tiến sĩ, thạc sĩ và có kinh nghiệm giảng dạy môn pháp luật nhiều năm. Các
thầy cô nhận thức rất rõ vai trò và ý nghĩa to lớn của nhiệm vụ này; ln tâm
huyết, u nghề, nhiệt tình, tận tụy với công việc và là những tấm gương
sáng trong việc thực hiện, tuân thủ pháp luật. Ba là, đa phần sinh viên khi vào
học tại trường đều đã ý thức được về ngành học và sự định hướng tương lai
cho mình sau khi ra trường. Các em xác định rõ động cơ, mục đích học tập
của mình và chăm chỉ, say mê học tập và rèn luyện. Các em cũng biết sống
có trách nhiệm đối với gia đình và bạn bè. Điều này cũng là những yếu tố tác

11


động tích cực trong cơng tác giáo dục ý thức pháp luật và chấp hành pháp

luật cho sinh viên trong trường.
2.2.2. Mặt hạn chế
Một là, đơi lúc nhà trường cịn thiếu sự phối hợp, đồng bộ, xuyên suốt
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và thực hiện nhiệm vụ giáo dục
pháp luật cho sinh viên. Hơn nữa, có một số ngành nghề được đào tạo tại
trường chưa theo kịp đòi hỏi của thị trường lao động trong khu vực. Công tác
liên hệ việc làm cho sinh viên sau khi ra trường chưa thường xuyên nên
nhiều em khi ra trường còn làm trái ngành hoặc chưa xin được việc làm.
Chính điều này cũng làm ảnh hưởng tới tâm lí của sinh viên, làm cho các em
nhiều lúc cảm thấy khơng hứng thú với ngành mình đang theo học. Hai là,
một số sinh viên ý thức tổ chức kỉ luật chưa cao, bố trí thời gian khơng hợp lí,
nhiều lúc cịn ỷ lại thầy cơ, bạn bè, làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập và
rèn luyện của bản thân. Các em cịn thiếu ý chí quyết tâm, thiếu tính chủ
động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện, cịn lười biếng, cịn có tư tưởng học
đối phó, gian lận trong thi cử, đi muộn, bỏ giờ, vi phạm về đầu tóc, trang
phục, vi phạm luật giao thơng,… Một số sinh viên khác cịn có biểu hiện ăn
chơi, đua địi, tiêm nhiễm những thơng tin sai lệch, các loại văn hóa thiếu
lành mạnh, làm lãng phí tiền bạc của gia đình. Những nguyên nhân này đã và
đang hàng ngày, hàng giờ tác động, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của công
tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường.

2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của Sinh viên trên
địa bàn Hà Nội
2.3.1. Đổi mới, hồn thiện nội dung, chương trình, bổ sung tài liệu giáo dục
pháp luật cho sinh viên địa bàn Hà Nội
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc giáo
dục pháp luật cho sinh viên cần phải có cách nhìn tồn diện, khách quan về
12



các vấn đề xã hội. Trên cơ sở đó, nhà trường có giải pháp phù hợp để ngăn
chặn những biểu hiện tiêu cực của cuộc sống xã hội đang hàng ngày hàng giờ
tác động đến các em. Nhà trường cần chú trọng vận dụng sáng tạo, linh hoạt,
các thành tựu của khoa học để góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên khắc phục tình trạng tuyên
truyền và phổ biến các nội dung pháp luật chung chung, mang tính trừu
tượng khó hiểu.
2.3.2. Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên
Giảng viên cần phải giảm bớt việc sử dụng các phương pháp thuyết
trình, độc thoại mà thay vào đó là sử dụng phong phú, đa dạng các phương
pháp như: đàm thoại, gợi mở vấn đề, trực quan (video, hình ảnh), các tình
huống, thảo luận nhóm,... kết hợp với phương tiện dạy học hiện đại. Qua đó,
lơi cuốn người học, kích thích tính tư duy, tăng mức độ tương tác giữa giảng
viên với sinh viên nhiều hơn, giúp các em từ thụ động tiếp nhận kiến thức
chuyển sang làm chủ được những nội dung kiến thức mình được học. Có như
vậy, chất lượng của giờ dạy và học mới có hiệu quả cao.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên thì bên cạnh
những phương pháp tích cực đã nêu trên, chúng ta cũng cần chú ý hơn nữa
giải pháp giáo dục pháp luật bằng phương pháp nêu gương. Muốn thực hiện
tốt phương pháp này thì trước hết mỗi thầy cơ giáo là những tấm gương sáng
về việc nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật, chấp hành đúng nội quy, quy định
của nhà trường để cho các em noi theo. Hơn nữa, việc tổ chức thực hiện pháp
luật nghiêm minh, xử lí nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật cũng là
một trong những yếu tố nếu gương mang tính thiết thực. Ngồi ra, việc xây
dựng mơi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các
em học tập và rèn luyện cũng là một trong những yếu tố nâng cao hiệu quả
phương pháp nêu gương.
13



2.3.3. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
Việc lựa chọn hình thức thi, kiểm tra và các tiêu chí đánh giá cũng là
một cơng việc quan trọng, có tác động mạnh mẽ đến q trình nâng cao chất
lượng dạy và học pháp luật của sinh viên trong nhà trường. Giảng viên thực
hiện đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá để nâng cao hiệu quả đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực. Phải chuyển từ hình thức kiểm
tra nhận thức là chính sang kiểm tra, đánh giá thái độ, kĩ năng, hành vi và khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống; cần kiên trì bồi đắp cho các
em lịng nhân ái, tính trung thực, biết trọng đạo lí, sống có kỉ luật, tuân thủ
pháp luật.
2.3.4. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác giáo dục
pháp luật cho sinh viên
Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành Giáo dục tháng 6/1957,
Bác Hồ đã căn dặn: “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học trị. Bởi
vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có giáo dục ngồi xã
hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt
hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” (Hồ Chí Minh, 2004,
tr 591). -Phối hợp giữa gia đình và nhà trường:
Gia đình phải thường xuyên liên lạc với nhà trường trong việc giáo dục
các em, đặc biệt là các thầy cơ là trợ lí khoa, các thầy cơ cố vấn học tập của
lớp thơng qua các hình thức như gọi điện thoại, nhắn tin, hay qua trang mạng
xã hội như zalo, facebook… để thường xuyên có sự trao đổi qua lại thơng tin,
tình hình học tập rèn luyện của các em, từ đó phục vụ tốt cho cơng tác giáo
dục pháp luật cho các em trong và ngoài trường. Cũng qua hoạt động này,
nhà trường lắng nghe những phản ánh, những đề nghị của phụ huynh đối với
nhà trường về những gì liên quan tới con em họ để từ đó, nhà trường có
những giải pháp giáo dục pháp luật cho các em tốt hơn, hiệu quả hơn. Thông
14



qua sự phối hợp với gia đình, nhà trường phổ biến những tri thức pháp luật
giúp cho các bậc phụ huynh nhận thức một cách đúng đắn hơn, đầy đủ hơn
về vai trò cũng như nội dung và phương pháp giáo dục pháp luật cho con em
mình trong nhà trường, từ đó tạo nên sự đồng thuận cao giữa gia đình và nhà
trường trong việc thống nhất về yêu cầu và phương pháp giáo dục các em.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường là cách làm hiệu quả để tạo
nên tiếng nói chung trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục sinh
viên nói chung và giáo dục pháp luật cho các em nói riêng.
Phối hợp giữa nhà trường với địa phương và các tổ chức chính trị - xã
hội: Trường học là nơi gắn liền với một địa bàn dân cư nhất định, mọi hoạt
động giáo dục trong nhà trường đều có mối quan hệ với địa phương. Nhà
trường cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các tổ chức Đảng, chính quyền,
đồn thể trong hệ thống chính trị, với các tổ chức kinh tế, văn hóa - xã hội, y
tế, các cơ quan an ninh, cơ quan pháp luật trên địa bàn để nắm bắt tình hình
an ninh, chính trị nơi trường đóng.
Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức chính trị - xã hội
chính là phát huy sức mạnh tổng hợp của cả ba môi trường để tạo nên động
lực thúc đẩy hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên đạt hiệu quả cao hơn.
Vì thế, tất cả các lực lượng trong xã hội cần phải nâng cao hơn nữa tinh thần
trách nhiệm của mình, chủ động phối hợp để chung tay góp phần thực hiện
tốt hơn công tác giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ trở thành những cơng dân
hữu ích cho đất nước.
2.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa giảng viên bộ môn, cố vấn học tập,
Phịng Cơng tác học sinh, sinh viên, Ban
Quản lí kí túc xá, các tổ chức đồn thể trong nhà trường về công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Thực hiện chức năng cầu nối, các
trợ lí khoa, các cố vấn học tập là người có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp các lực
lượng giáo dục trong nhà trường, ở gia đình và ngồi xã hội để thống nhất quá

15


trình tác động giáo dục theo một chương trình hành động chung. Vì vậy, trợ lí
khoa, cố vấn học tập cần có sự phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà trường,
lãnh đạo khoa, phối hợp với các giáo viên bộ mơn, phối hợp với tổ chức Đồn
Thanh niên, Phịng Cơng tác sinh viên, Ban Quản lí kí túc xá sinh viên trong
việc quản lí, giáo dục các em.
2.3.6. Phát huy vai trò tự giáo dục của sinh viên trong công tác giáo dục
pháp luật
Tự giáo dục là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục, là hoạt động
có ý thức, có mục đích, có tính độc lập của cá nhân. Tiền đề quan trọng của
quá trình tự giáo dục là sự hình thành tự ý thức. Tự học giúp người học chủ
động, độc lập tự giác trong việc tìm kiếm các tri thức, từ đó hiểu sâu, nhớ lâu
và mở rộng, ghi nhớ các tri thức một cách vững chắc. Tự học giúp cho sinh
viên phát huy được khả năng tự phân tích, tự đánh giá và tổng hợp nội dung
nghiên cứu, khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập mới. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển các phẩm
chất nhân cách và nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
Vì vậy, để phát huy tốt khả năng tự học, tự giáo dục của sinh viên, nhà
trường cần rèn luyện cho các em có thói quen tự học, tự nghiên cứu; động
viên khích lệ các em tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền phổ biến
pháp luật, các hoạt động cộng đồng, tham gia tự giác các hoạt động ngoại
khóa, ngồi giờ lên lớp.

16


KẾT LUẬN
Sinh viên là đối tượng tiếp cận và chịu ảnh hưởng lớn nhất đối với sự

biến động của cơ chế thị trường và xu thế hội nhập của đất nước. Họ thuộc
lứa tuổi đang hình thành và phát triển nhân cách, dễ bị chi phối và tác động
bởi những yếu tố bên ngoài, bởi vậy việc nâng cao ý thức pháp luật cho sinh
viên là rất cần thiết.
Với việc chú trọng công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường đã
giúp đa phần sinh viên nắm bắt những quy định cơ bản của pháp luật, từ đó
các em chủ động, tự tin thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, trở thành
những sinh viên tốt, người con ngoan. Tuy vậy, dưới tác động của nền kinh tế
thị trường, những hành vi lệch chuẩn và vi phạm pháp luật ở một bộ phận
sinh viên nhà trường vẫn có xu hướng tăng, trở thành nỗi lo cho gia đình và
xã hội. Thực tế này nói lên sự hạn chế trong việc giáo dục pháp luật cho sinh
viên do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía nhà trường, gia đình và xã hội.
Để thực hiện tốt công tác giáo dục ý thức pháp luật và chấp hành pháp luật
cho sinh viên cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp và cần có sự phối
hợp, thống nhất chặt chẽ giữa tồn thể cán bộ, giảng viên, cơng nhân viên và
SV trong toàn trường; phải thực sự xem đây là mục tiêu chung để hướng tới
xây dựng một trường vững mạnh, làm nền tảng vững chắc cho những định
hướng tương lai

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và
Pháp luật,
2) Khoa luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình lý
luận chung về
3) Nhà nước và Pháp luật, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
4) Quốc hội (2019). Luật Giáo dục. NXB Lao động - Xã hội.
5) Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
6) Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lí luận nhà nước và
pháp luật, Nhà xuất bản Cơng an nhân dân, Hà Nội.
7) Nguyễn Thị Hồi (2010): Hướng dẫn ơn tập mơn học lí luận nhà nước
và pháp luật, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội.
8) Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

18



×