Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.27 KB, 38 trang )

Mụclục
A- Lời nói đầu
I- Lý do chọn đề tài 1
II- Đối tợng nghiên cứu 1
III- Mục tiêu nghiên cứu 1
IV- Phơng pháp nghiên cứu 1
B- Nội dung:
I- Nền kinh tế nhiều thành phần 2
II- Sự tồn tại của doanh nghiệp Nhà nớc 5
III- Vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần 7
IV- Địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc 7
V- Doanh nghiệp Nhà nớc ở thời kỳ trớc đây, hiện tại và tơng lai 22
C- Kết luận
I- Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nớc 46
II- Kiện toàn và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc 50
III- Cổ phần đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc 58
IV- Tạo lập môi trờng vĩ mô thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động 59
Tài liệu tham khảo
1- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
2- Luật doanh nghiệp Nhà nớc
3- Giáo trình luật kinh tế
4- Giáo trình LSHTKT
5- Tạp chí cộng sản

1
A- Lời nói đầu
I- Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp bách và trọng tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có nhiều thành phần
kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế Nhà nớc nắm vai trò chủ đạo. Kinh tế Nhà


nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.
Chính vì vậy em chọn đề tài "Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều
thành phần"
II- Đối tợng nghiên cứu
Đề án nghiên cứu về "Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành
phần".
III- Mục tiêu nghiên cứu
Đề án nghiên cứu về "Doa nh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần"
làm rõ tầm quan trọng của doanh nghiệp Nhà nớc, chế độ pháp lý, nững mặt còn tồn tại
trong hoạt động của nó, những chính sách của Nhà nớc đối với loại hình doanh nghiệp này,
từ đó có thể đề ra giải pháp phát triển sao cho nó giữ đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
IV- Phơng pháp nghiên cứu.
1- Phơng pháp tổng hợp phân tích
Tổng hợp các loại tài liệu sách báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu nh: vă kiện
đại hội Đảng, tạp chí cộng sản, luật doanh nghiệp Nhà nớc từ đó phân tích làm sáng tỏ nội
dung của đề tài
2- Phơng pháp lôgíc lịch sử
Tìm hiểu sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc trong lịch sử phát triển trên cơ sở
đó làm sáng rõ sự phát triển của nó.
2
B- nội dung
I. Nền kinh tế nhiều thành phần:
ở nớc ta đi lên từ sản xuất nhỏ, chủ yếu là thủ công, công nghệ lạc hậu thô sơ đi lên
chủ nghĩa xã hội do vậy các thành phần kinh tế vẫn còn tồn tại nâu dài và tiếp tục phát triển.
Các thành phần kinh tế vẫn còn có nhiều mặt tích cực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc.
Thực hiện nhất quán chiến tranh phát triển nền kinh tế thành phần, các thành phần
kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển nâu dài hợp tác, cạnh tranh lành mạnh.

Trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, Kinh tế Nhà nớc cùng kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế nhiều thành phàn
bao gòm kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu thủ, kinh tế t bản Nhà nớc, T
bản t nhân. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài, tổ chức kinh doanh đang xen hỗn hợp nhiều
hình thức sở hữu giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nớc và ngoài nớc, kinh tế
cổ phần .
Mặt khác cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại một cách khách quan, vì :
Khi bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xuất phát điểm về lực lợng sản
xuất thấp năng xuất lao động và trình độ phát triển kinh tế rất thấp và không đều giữa các xí
nghiệp, giữa các ngành, giữa các vùng trong nền kinh tế. Trong điều kiện đó, xã hội cũ để
lại không ít các thành phần kinh tế và không thể bỗng chốc có thể cải biến nhanh đợc. Hơn
nữa, sau nhiều năm cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xuất hiện thêm một số thành
phần kinh tế mới (kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản Nhà nớc ). Các thành
phần kinh tế cũ và các thành phần mới tồn tại khách quan, xoắn xuýt với nhau, cấu thành
đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
- Xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội , vốn là những nhiệm vụ trọng yếu của thời kỳ quá độ ở nớc ta. Song trong điều
kiện thu nhập quốc dân còn thấp và ngân sách Nhà nớc rất hạn hẹp, nếu chỉ trồng chờ vào
Nhà nớc sẽ không hoặc chậm thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Để thực hiện có hiệu quả với
tốc độ nhanh các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, phải giải phóng mọi tiềm lực bị kìm hãm từ
trớc đến nay, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, sức lao động nhất là nguồn lao động trí tuệ Mục đích đó chỉ có thể thực
hiện khi sử dụng đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế.
- Nớc ta thuộc loại nớc có dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào, có lợi thế về chất l-
ợng lao động đợc biểu hiện ở trình độ dân số biến chữ chiếm 87,7% trong dân c, một tỷ lệ
cao só với tiêu chuẩn quốc tế và so vứi nhiều nớc đang phát triển, đó là mặt thuận lợi. Song
số ngời cha có việc làm còn nhiều thì số ngời cha có việc làm đợc quy đổi lên đến 7,5 triệu
ngời - tạo nên sức ép xã hội đối với kinh tế. Trong khi đó, khả năng kinh tế quốc doanh thu
hút sức lao động , vì thiếu vốn, nhất là vốn ngoại tệ mạng. Trong điều kiện đó, khai thác, tận

dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là một trong những cách tốt nhất để tạo
3
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động. Cũng cần ý thức rằng, vấn đề thất nghiệp là vấn
đề chung của nền kinh tế hàng hoá, chứ không phải chỉ riêng có trong xã hội t bản. Hơn
nữa, trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần mà nhận thức khái niệm: có việc làm,
không có hay cha có việc làm. Từ đó sớm khắc phục những mặc cảm không đúng trớc đây,
cho rằng chỉ khi nào ngời lao động làm việc trong các xí nghiệp Nhà nớc, mới gọi là có việc
làm.
Rõ ràng sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần yêu cầu khách quan đối với việc tạo
ra công ăn việc làm cho ngời lao động, một yêu cầu phải kết hợp chiến lợc kinh tế với chiến
lợc xã hội cần đợc coi trọng.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là một tất yếu khách quan mà
còn đem lại nhiều lợi ích to lớn. Đó là vì:
- Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, có nghĩa là tồn tại nhiều hình thức quan hệ
sản xuất nên phù hợp với thực trạng thấp kém và không đều của lực l-
ợng sản xuất. Sự phù hợp này, đến lợt nó, lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng trởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong thành phần kinh tế và trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nớc ta.
- Góp phần khôi phục cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá mà
trớc đây, do nôn nóng, đã xoá bỏ nó mọt cách không tự giác. Sai lầm này xét về mặt thực
chất là xoá bỏ đi quyền tự do kinh doanh và quyền dân chủ về kinh tế của nhân dân trong
khuôn khổ pháp luật.
- Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạng tổng hợp của các thành phần
kinh tế trong nớc, tạo điều kiện khai thác sức mạnh về vốn, khoa học và công nghệ mới trên
thế giới.
- Tạo điều hiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có hình
thức kinh tế t bản Nhà nớc, nh nhng "cầu nối:, trạng,"trung gian" cần thiết để đa nớc ta từ
sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa.
Sự phân tích trên cho thấy sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là tất yếu kinh tế
khách quan và có nhiều lợi ích to lớn trong thời kỳ quá độ. Nó vừa phù hợp với thực tiễn về

trình độ xã hội hoá của lực lợng sản xuất ở nớc ta, vừa phù hợp với lý luận của Lênin về đặc
điểm kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II- Sự tồn tại của doanh nghiệp Nhà nớc:
1- Khái niệm về kinh tế Nhà nớc:
Kinh tế Nhà nớc là thành phần kinh tế sở hữu Nhà nớc về t liệu sản xuất làm cơ sở
sản xuất. Nó bào gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, các tài sản của sở hữu Nhà nớc nh đất đai,
ngân sách các nguồn dự trữ, tài nguyên.v.v Phần vốn các doanh nghiệp góp bào các doanh
nghiệp cổ phần hay liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
trong và ngoài nớc. Kinh tế Nhà nớc một thành phần kinh tế có nhiều bộ phận hợp thành
trong đó, doanh nghiệp Nhà nớc là bộ phận nòng cốt. Kinh tế Nhà nớc không những lớn
4
mạnh và giữ vai trò chủ đạo đối với các thành phần kinh tế khác trong cơ cấu thành phần
kinh tế ở nớc ta
2- Khái niệm- Doanh nghiệp Nhà nớc:
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động lao động hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội do Nhà nớc giao.
Kinh tế Nhà nớc nói chung - doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng: Đã đợc xây dựng và
phát triển ở miền Bắc đã gần 40 năm và 20 năm kể từ ngày đất nớc hoàn toàn thống nhất. Từ
khi ra đời cho đến nay, đặc biệt trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nớc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội sau này. Các doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò nòng cốt thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu, đã giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Sản xuất và
cung ứng phần lớn cho các ngành của nền kinh tế quốc dân mà một bộ phận quan trọng các
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của nhân dân.
Kinh tế Nhà nớc vẫn là thành phần kinh tế đóng góp rất nhiều cho ngân sách Nhà n-
ớc, vì vậy cần phải tiếp tục phát triển doanh nghiệp Nhà nớc trên tất cả các ngành, các lĩnh
vực, phát triển về mọi phơng diện. Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành
phần là yếu tố bảo đảm định hớng xã hội chủ nghĩa. Coi nhẹ phát triển các doanh nghiệp
Nhà nớc thực chất là xa rời định hớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nớc đã vạch ra.
Mặt khác, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một xã hội công bằng dân

chủ văn minh thì Nhà nớc phải can thiệp, tham gia vào nền kinh tế. Một cách tham gia quan
trọng nhất vào thị trờng là xây dựng các doanh nghiệp của mình đủ mạnh để khống chế thị
trờng với những ngành, lĩnh vực mà Nhà nớc cho là quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
là chỗ dựa để điều chỉnh các chính sách kinh tế xã hội.
Trong đờng lối phát triển kinh tế đợc trình bầy trong dự thảo Đại hội Đảng IX đã đa
ra là: "Kinh tế Nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm vững vị trí then chốt
là nhân tố mở đờng cho sự phát triển kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ
để Nhà nớc điều chỉnh và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nêu gơng về năng suất chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp
luật".
Trong thực tiễn nền kinh tế, chính trị xã hội một số ngành, lĩnh vực cần có Nhà nớc
tham gia vào. Nếu Nhà nớc không tham gia vào sẽ gây ra thất bại trong thị trờng và tình
hình chính trị sẽ bất ổn định, an ninh quốc phòng không đợc giữ vững.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một đặc trng cơ bản để phân biệt kinh tế thị trờng xã hội
chủ nghĩa và kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, Kinh tế Nhà nớc tạo động lực cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển, kinh tế Nhà nớc tạo điều kiện mối
quan hệ hợp tác và giúp đỡ các doanh nghiệp khác phát triển, tạo điều kiện xây dựng chế độ
mới.
Từ đó chúng ta thấy rằng sự tồn tại của kinh tế Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc là
đòi hỏi, là yêu cầu của nền kinh tế.
5
a III- Vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần:
Lực lợng doanh nghiệp Nhà nớc hàng năm đóng góp khoảng 40% trong cơ cấu GDP
của nớc ta, chiếm giữ khoảng 70% vốn và tài sản cố định của nền kinh tế. Doanh nghiệp
Nhà nớc đang là lực lợng chủ yếu trong sản xuất công nghiệp, trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tín dụng. Nhìn chung lực lợng doanh
nghiệp Nhà nớc đang là lực lợng then chốt trong các ngành kinh tế quan trọng của đất nớc,
cá biệt có một số ngành có vị trí độc quyền kinh doanh. Từ năm 1995 hàng năm doanh
nghiệp Nhà nớc đóng góp từ 26 - 28% nguồn thu thuế trong nớc, nếu tính cả các khoản thu
thuế và phí đợc thu thông qua doanh nghiệp Nhà nớc thì đóng góp khoảng 60% các nguồn

thu thuế và phí của ngân sách Nhà nớc. Doanh nghiệp Nhà nớc đang sử dụng khoảng 15%
lực lợng lao động trong các ngành nghề phi nông nghiệp. Mức tăng trởng hàng năm của
doanh nghiệp Nhà nớc xấp xỉ mức tăng trởng chung của nền kinh tế cũng xấp xỉ ngoài quốc
doanh trong nớc. Tóm lại, nếu chỉ xét về quy mô, tài sản sự đóng góp vào GDP và tốc độ
tăng trởng chung của nền kinh tế, nguồn thu ngân sách Nhà nớc thì doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta.
IV- Địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc
1- Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động có công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ
Việt Nam. Định nghĩa trên cho thế doanh nghiệp Nhà nớc có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
Một là, doanh nghiệp Nhà nớc có tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc thành lập để thực
hiện những mục tiêu do Nhà nớc giao.
Hai là, doanh nghiệp Nhà nớc do Nhà nớc đầu t vốn cho nên tài sản trong doanh
nghiệp là thuộc sở hữu Nhà nớc doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của
chủ sở hữu là Nhà nớc.
Ba là, doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp
nhân theo quy định của pháp luật
Bốn là, doanh nghiệp Nhà nớc là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa
là nó tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do
doanh nghiệp quản lý.
2- Phân loại doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc có thể đợc phân loại theo các tiêu chí pháp lý khác nhau.
Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp, có thể chia doanh nghiệp

Nhà nớc thành Tổng Công ty Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc độc và doanh nghiệp Nhà nớc
6
thành viên. Tổng Công ty Nhà nớc là doanh nghiệp có quy mô lớn, đợc thành lập và hoạt
động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ.v.v Tổng Công ty Nhà nớc có thể có các loại
đơn vị thành viên nh: đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạchh toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp. Tổng Công ty Nhà nớc đợc phân biệt thành Tổng Công ty 91 và Tổng Công ty 90.
Doanh nghiệp Nhà nớc độc lập là doanh nghiệp Nhà nớc không nằm trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp Nhà nớc độc lập còn đợc phân biệt thành doanh
nghiệp Nhà nớc độc lập có quy mô lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp Nhà nớc
thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của tổng Công ty Nhà nớc.
Nếu dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì có thể phân biệt doanh
nghiệp Nhà nớc thành doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh tế và doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động công ích. Doanh nghiệp và doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh là doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động công ích là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng
theo các chính sách của Nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Pháp luật còn quy định tiêu chuẩn để xếp hạng doanh nghiệp Nhà nớc. Theo quyết
định số 185/TTg ngày 28/3/1996, doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng đặc biệt, bao gồm:
- Các Tổng Công ty 91
- Các Tổng Công ty 90 có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các doanh nghiệp Nhà nớc độc lập có các điều kiện sau đây: giữ vai trò trọng yếu
trong nền kinh tế quốc dân. Có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên, chức danh Tổng giám đốc
do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm (Hiện nay có 24 doanh nghiệp Nhà nớc đợc công nhận là
doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt bao gồm: 18 Tổng Công ty 91. Liên hiệp đờng sắt, 4
ngân hàng thơng mại quốc doanh và Công ty thơng mại dịch vụ Sài Gòn).
3- Quy chế pháp lý về thành lập và tổ chức doanh nghiệp Nhà nớc
a- Thành lập:
Khác với thủ tục thành lập theo luật doanh nghiệp, việc thành lập doanh nghiệp Nhà
nớc phải theo trình tự sau:

* Thứ nhất đề nghị và quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc.
Ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, theo quyết định cố 50/CP ngày
26/8/1996 của Chính phủ bao gồm: Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, thủ trởng cơ quan
thuộc chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của Tổng Công ty Nhà nớc là
ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp theo quy định phát triển của ngành, địa phơng hoặc
tổng Công ty mình. Chủ tịch UBND cấp huyện là ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp công
ích hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nớc không
thể đồng thời là ngời quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc.
Ngời đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nớc phải lập hồ sơ gửi đến ngời có thẩm
quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm:
- Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp
- Đề án thành lập doanh nghiệp
7
- Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính về nguồn và mức
vốn điều điều lệ đợc cấp
- Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
- Kiến nghị về hình thức tổ chức doanh nghiệp
- ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành đối với các ngành nghề kinh doanh đối
với các ngành kinh doanh chính là giấy phép hành nghề đối với một số ngành nghề đòi hỏi
phải có giấy phép quy định của pháp luật.
- Bản thuyết trình về các giải pháp bảo vệ môi trờng
- ý kiến bằng văn bản của UBND cấp tỉnh về quyền sử dụng đất
Sau khi nhận hồ sơ, ngời có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp phải lập
hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp quy định của pháp
luật.
Căn cứ vào ý kiến của hội đồng thẩm định ngời có quyền quyết định thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc - Thủ tớng chính phủ, Bộ trởng đợc Thủ tớng uỷ quyền, Bộ trởng
quản lý ngành, chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và quyết định thành lập
doanh nghiệp.
* Thứ hai, đăng ký kinh doanh: Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có quyết định

thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh
tại sở kế hoạch đầu t cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
bao gồm:
- Quyết định thành lập
- Điều lệ doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng trụ sở chính của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, tổng giám đốc
hoặc giám đốc doanh nghiệp. Kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân và đợc tiến hành hoạt động kinh doanh.
* Thứ ba, công khai hoá doanh nghiệp: Cũng nh việc thành lập các doanh nghiệp
nói chung, việc bố cáo với công chúng về sự ra đời của doanh nghiệp Nhà nớc là một bớc
trong thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Pháp luật quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo hàng ngày của Trung ơng và địa phơng trong 3
số liên tiếp về những nội dung chính sau:
- Tên, trụ sở chính của doanh nghiệp, Họ và tên của chủ tịch các thành viên hội đồng
quản trị (nếu có), tổng giám đốc hoặc giám đốc.
- Tên cơ quan ra quyết định thành lập và ngày ra quyết định thành lập doanh
nghiệp. Ngày và số đăng ký kinh doanh
- Mức vốn điều lệ
- Số tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, số ĐT Telex, Fax.
- Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động
- Thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh và thời hạn hoạt động
8
b Tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc
Trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc do, nhiều nguyên
nhân khác nhau, một số doanh nghiệp đã tỏ ra hoạt động kém hiêu quả, thậm chí thua lỗ
kéo dài, không còn thể hiện đợc vai trò chỉ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trớc tình hình
đó, cùng với quy chế về thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, pháp luật đã quy định các biện
pháp tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc nhằm đảm bảo vai trò của hệ thống doanh nghiệp

Nhà nớc trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo tinh thần của pháp luật hiện
hành việc tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm các biện pháp sau:
- Sáp nhận doanh nghiệp Nhà nớc
- Chia tách doanh nghiệp Nhà nớc
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
- Giao bán, khoán kinh doanh cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc
Sáp nhập doanh nghiệp Nhà nớc vào một doanh nghiệp Nhà nớc khác áp dụng trong
trờng hợp trên cùng một địa bàn có nhiều doanh nghiệp cùng loại mà thực tế nhu cầu của thị
trờng không cần thiết nhiều doanh nghiệp nh vậy, trong trờng hợp đó thì sáp nhập những
doanh nghiệp yếu kém vào những doanh nghiệp cùng loại, Việc sáp nhập doanh nghiệp do
ngời có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp quyết định. Sau khi sáp nhập, các doanh nghiệp
bị sáp nhập phải xoá tên còn doanh nghiệp tiếp nhận sáp nhập giữ nguyên t cách pháp nhân
nhng phaỉ đăng ký kinh doanh bổ sung về vốn điều lệ mới và sự thay đổi ngành nghề.
Chia tách doanh nghiệp Nhà nớc áp dụng đối với các doanh nghiệp là tổng Công ty
mà sự hình thành không phải xuất phát từ nhu cầu khách quan mà là sự liên kết một cách rời
rạc do mệnh lệnh chính bắt buộc dẫn đến hoạt động của Tổng Công ty cũng nh các đơn vị
thành viên kém hiệu quả. Có thể tách một số hoặc toàn bộ các đơn vị thành viên ra khỏi
Tổng Công ty để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hơn. Việc
chia tách doanh nghiệp Nhà nớc phải do ngời có thẩm quyền quyết định thành lập quyết
định. Nếu việc chia tách doanh nghiệp dẫn đến thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh,
vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký kinh doanh bổ sung.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành
Công ty cổ phần, nhằm huy động vốn của xã hội vào việc đầu t đổi mới công nghệ, thay đổi
phơng thức quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần tăng trởng kinh
tế: cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đợc tiến hành theo các hình thức sau đây:
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn hiện có của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để thu
hút thêm vốn nhằm phát triển doanh nghiệp.
- Bán một phần thuộc vốn hiện có tại doanh nghiệp
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ đăng ký để cổ phần hoá
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển thành

Công ty cổ phần
Các doanh nghiệp Nhà nớc sau khi báo cáo cổ phần hoá hoạt động theo luật doanh
nghiệp
9
Giao bán, khoán kinh doanh cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc là biện pháp tiếp tục
sắp xếp lại và đổi mới những doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô nhỏ, kinh doanh thua lỗ,
kém hiệu quả kéo dài không cần duy trì sở hữu Nhà nớc nhằm tạo điều kiện cơ cấu lại
doanh nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh mà doanh nghiệp Nhà
nớc bảo đảm lợi ích của Nhà nớc cũng nh của ngời lao động.
Giao doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc và tài sản của
Nhà nớc tại doanh nghiệp thành sở hữu tập thể của ngời lao động có điều kiện .
Bán doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp Nhà nớc đang sở hữu tập thể cá nhân hoặc pháp nhân khác.
Khoán kinh doanh là phơng thức quản lý doanh nghiệp Nhà nớc mà bên nhận khoán
đợc giao quyền quản lý doanh nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu bảo
đảm các điều kiện và đợc hởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán
Cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc là hình thức chuyển giao cho ngời nhận thuê quyền
sử dụng tài sản và lao động trong doanh nghiệp theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê.
4- Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
a. Mô hình doanh nghiệp Nhà nớc có HĐQT: Mô hình này áp dụng đối với Tổng
Công ty Nhà nớc và các doanh nghiệp Nhà nớc độc lập có quy mô lớn.
HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chức năng
quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc Chính phủ hoặc cơ quan quản
lý Nhà nớc đợc Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu Nhà n-
ớc giao.
HĐQT gồm chủ tịch, tổng giám đốc hoặc giám đốc và mọt số thành viên khác. Số l-
ợng thành viên của HĐQT do Chính phủ quy định căn cứ quy mô và loại hình doanh
nghiệp, thành viên HĐQT có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Chủ tịch và các thành viên
HĐQT do ngời đề nghị lập doanh nghiệp trình thủ tớng Chính phủ hoặc ngời đợc thủ tớng
Chính phủ uỷ quyền quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của HĐQT không

kiêm tổng giám đốc hoặc giám đốc.
Thành viên HĐQT có tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam, thờng trú tại Việt Nam
- Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành
pháp luật
- Có trình độ, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh
- Không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nớc.
- Những ngời đã là thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp đã bị
tuyên bố phá sản thì phải tuân thủ quy định tại điều 50 luật phá sản doanh nghiệp.
Chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc hoặc giám đốc không đợc thành lập hoặc giữ chức
danh quản lý điều hành doanh nghiệp t nhân Công ty TNHH, Công ty cổ phần là không đợc
có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ
phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức vụ điều hành.
10
Vợ hoặc chồng, bố mẹ, con, anh, chị em ruột của những ngời giữ các chức danh trên
không đợc giữ chức danh kế toán trởng thủ quỹ tại cùng doanh nghiệp và doanh nghiệp
thành viên (nếu có).
Chế độ làm việc của HĐQT
- HĐQT làm việc theo chế độ tập thể, họp thờng kỳ hàng quý để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. HĐQT có thuể họp bất thờng để
giải quyết những vấn đề cấp bách của doanh nghiệpdo chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng
giám đốc hoặc giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên HĐQT đề nghị.
- Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT đợc chủ tịch uỷ quyền triệu tập và duy trì cuộc
họp.
- Các cuộc họp của HĐQT đợc coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có
mặt, nghị quyết, quyết định của HĐQT có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên
HĐQT biểu quyết tán thành, thành viên HĐQT có quyền bảo lu ý kiến của mình.
- Nội dung, kết luận của các cuộc họp của HĐQT phải đợc ghi thành văn bản; nghị
quyết quyết định của HĐQT có tính bắt buộc thi hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động của HĐQT, kể cả tiền lơng và phụ cấp, đợc tránh vào quản lý phí

của doanh nghiệp. Tổng giám đốc hoặc giám đốc bảo đảm các điều kiện và những phơng
tiện cần thiết cho HĐQT làm việc.
Các thành viên chuyên trách của HĐQT đợc xếp lơng cơ bản theo ngành bậc viên
chức Nhà nớc, hởng lơng theo chế độ phân phối tiền lơng trong doanh nghiệp Nhà nớc cho
cổ phần quy định và tiền thởng tơng ứng với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Các thành
viên kiêm nhiệm của HĐQT hởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Chính phủ và đợc
tiền thởng tơng ứng với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các thành viên HĐQT phải cùng chịu trách nhiệm trớc ngời ra quyết định bổ
nhiệm và pháp luật về các quyết định của HĐQT, trờng hợp vi phạm điều lệ doanh nghiệp,
quyết định vợt thẩm quyền lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Nhà n-
ớc thì phải chịu trách nhiệm và bồi thờng vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Ban kiểm soát là tổ chức do HĐQT thành lập với nhiệm vụ giúp HĐQT kiểm tra,
giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc hoặc giám đốc, bộ máy doanh nghiệp và
các đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ
doanh nghiệp, chấp hành nghị quyết, quyết định của HĐQT, chấp hành pháp luật. Ban kiểm
soát chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trớc HĐQT.
Tổng giám đốc do thủ tớng Chính phủ hoặc ngời đợc thủ tớng Chính phủ uỷ quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của HĐQT
Tổng giám đốc hoặc giám đốc là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là ngời
có quyền điều hành cao cấp trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm và trớc pháp luật về việc
điều hành hoạt động của doanh nghiệp
Bộ máy giúp việc bao gồm phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trởng,
văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp. Phó tổng giám đốc
11
hoặc phó giám đốc giúp Tổng giám đốc hoặc giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân
công và uỷ quyền của Tổng giám đốc của Tổng giám đốc hoặc giám đốc. Kế toán trởng
giúp Tổng giám đốc hoặc giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê
của doanh nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định mà pháp luật văn phòng và
phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng, tham mu, giúp việc HĐQT, Tổng giám đốc

hoặc giám đốc trong việc điều hành quản lý các công việc trong doanh nghiệp
Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp có nhiệm vụ quyền hạn sau:
Cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác để
quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp; giao các nguồn
lực đã nhận của Nhà nớc cho các đơn vị thành viên.
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phơng án đã đợc HĐQT phên duyệt.
- Xây dựng chiến lợc phát triển kế hoạch dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp dự
án đầu t, phơng án liên doanh, đề án tổ chức quản lý của doanh nghiệp quy hoạch đào tạo
lao động, phơng án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên thành HĐQT.
- Xây dựng để trình HĐQT phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản
phẩm, đơn giá tiền lơng phù hợp với ccá quy định của Nhà nớc.
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật phó tổng giám đốc hoặc phó
giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp và giám đốc các đơn vị thành viên.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với những quy định của
Nhà nớc.
- Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định
trong nội bộ doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán tr-
ởng các đơn vị thành viên theo đề nghị của giám đốc đơn vị thành viên và cục trởng ban phó
ban hoặc trởng phòng, phó trởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các chức vụ tơng đơng
của doanh nghiệp.
- Tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghị quyết và
quyết định của HĐQT.
- Báo cáo trớc HĐQT và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐQT, Ban kiểm soát. Các cơ quan quản lý Nhà n-
ớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của luật
này. Trong trờng hợp ý kiến của tổng giám đốc hoặc giám đốc khác với nghị quyết và quyết
định của HĐQT, tổng giám đốc hoặc giám đốc có quyền bảo lu ý kiến và kiến nghị với cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền để xử lý, trong thời gian cha có quyết định xử lý của cơ quan

Nhà nớc có thẩm quyền để xử lý vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của HĐQT.
- Đợc áp dụng các biện pháp cần thiết trong trờng hợp khẩn cấp và phải báo cáo
ngay HĐQT và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
b. Mô hình doanh nghiệp Nhà nớc không có HĐQT, mô hình này áp dụng đối với
các doanh nghiệp Nhà nớc không phải là tổng Công ty hoặc doanh nghiệp độc lập có quy
12
mô lớn. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình này bao gồm giám đóc và bộ máy giúp việc
giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp là đại diện cho pháp luật
của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc ngời bổ nhiệm mình và trớc pháp luật về điều hành
hoạt động của doanh nghiệp thành viên HĐQT, giám đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy chế tại 38.6.38.6 và các nhiệm vụ sau:
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để quản lý,
sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kinh tế dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp, ph-
ơng án đầu t, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của doanh nghiệp trình cơ quan quản lý Nhà
nớc có thẩm quyền.
- Tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lơng
phù hợp với quy định của Nhà nớc.
- Trình ngời quyết định thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm miễn nhiệm khen thởng,
kỷ luật phó giám đốc, kế toán trởng.
- Báo cáo cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
-Chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức giám sát do Chính phủ quy định và các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật này.
Bộ máy giúp việc gồm phó giám đốc, kế toán trởng, văn phòng các phòng chuyên môn
nghiệp vụ nh ở trên
5- Quản lý Nhà nớc và thực hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
Cũng nh doanh nghiệp khác, doanh nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý Nhà nớc đối với
việc thành lập, tổ chức hoạt động và các vấn đề khác. Mặt khác doanh nghiệp Nhà nớc là

doanh nghiệp của Nhà nớc, thuộc sở hữu Nhà nớc do đó với t cách là chủ sở hữu, Nhà nớc
thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
Việc quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc do Chính phủ thống nhất thực
hiện và những nội dung sau:
- Ban hành chính sách, cơ chế quản lý đối với từng doanh nghiệp Nhà nớc
- Quyết định các biện pháp bảo hộ và hỗ trợcác doanh nghiệp quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân
- Tổ chức xây dựng quy hoạch và chiến lợng phát triển doanh nghiệp Nhà nớc
- Tổ chức xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý cán bộ điều hành trong
doanh nghiệp Nhà nớc
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật chủ trơng, chính sách chế độ
Nhà nớc tại các doanh nghiệp
Quyền chủ sở hữu Nhà nớc đối với các doanh nghiệp Nhà nớc cho Chính phủ ngời
đại diện CSH Nhà nớc thống nhất thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
13
- Quyết định mục tiêu nhiệm vụ chiến lợc và định hớng kế hoạch phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nớc.
- Ban hành điều lệ mẫu của doanh nghiệp Nhà nớc, phê chuẩn điều lệ tổng Công ty
Nhà nớc và doanh nghiệp Nhà nớc quan trọng.
- Quyết định cấp vốn đầu t ban đầu và đầu t bổ sung, giao vốn cho doanh nghiệp,
kiểm tra, giám sát việc khấu hao, chế độ sử dụng lợi nhuận, phê chuẩn phơng án chuyển nh-
ợng, cho thuê, thế chấp, cầm cố những thiết bị nhà xởng quan trọng, phê duyệt phơng án
huy động vốn, góp vốn vào doanh nghiệp khác. Tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu đối
với phần vốn đầu t của Nhà nớc vào các doanh nghiệp.
- Quyết định áp dụng mô hình quản lý đối với các loại hình doanh nghiệp Nhà nớc,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng kỷ luật các chức danh quản lý chủ chốt của doanh
nghiệp.
- Quy định các tiêu chuẩn, định mức, quyết định tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp của
các thành viên HĐQT, tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp.

Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính phủ phân cấp hoặc uỷ quyền cho các bộ UBND cấp tỉnh thực hiện một số
quyền của CSH Nhà nớc đối với doanh nghiệp.
Quyền CSH Nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà nớc còn đợc thể hiện trong việc
quản lý cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt của Nhà nớc cũng nh việc quản lý vốn góp của
Nhà nớc ở các doanh nghiệp khác.
Cổ phần chi phối của Nhà nớc là loại cổ phần sau:
- Cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
- Cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong
doanh nghiệp
Cổ phần đặc biệt của Nhà nớc là cổ phần của Nhà nớc trong một số doanh nghiệp
mà Nhà nớc không có cổ phần chi phối, nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan
trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp
Quy chế về quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp Nhà nớc vào doanh nghiệp
khác,quản lý cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt quy định ( điều 49 - 54 luật DNNN)
6- Giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nớc
Giải thể doanh nghiệp Nhà nớc là thủ tục pháp lý nhằm chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp và xoá tên doanh nghiệp trong số ĐKKD.
Doanh nghiệp Nhà nớc bị xem xét là giải thể trong các trờng hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà doanh nghiệp không xin
gia hạn.
- Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài nhng cha lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn
- Doanh nghiệp không thể thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nớc quy định sau khi đã
áp dụng các biện pháp cần thiết.
14
- Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết, việc giải thể doanh nghiệp
Nhà nớc do ngời đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc quyết định. Đó là TTCP,
Bộ trởng quản lý ngành chủ tịch UBND cấp tỉnh đợc hoặc TTCP uỷ quyền đối với các tổng

Công ty Nhà nớc và doanh nghiệp Nhà nớc độc lập có quy mô lớn; Bộ trởng quản lý ngành
hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với các doanh nghiệp Nhà nớc khác.
Ngời quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nớc phải lập hội đồng thuế. Hội đồng
giải thể là cơ quan tham mu cho ngời quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nớc và tổ chức
thực hiện quyết định giải thể, thành phần và quy chế làm việc của hội đồng thể thể của
doanh nghiệp Nhà nớc do Chính phủ quy định.
V- Doanh nghiệp Nhà nớc ở thời kỳ trớc đây, hiện tại và tơng lai
1- Những đặc trng cơ bản của việc hình thành và phát triển của hệ thống doanh
nghiệp Nhà nớc ở nớc ta
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta đợc hình thành ở Miền Bắc từ năm 1954 và
ở Việt Nam trở sau 1975, dựa trên 3 bộ phận chủ yếu sau:
- Một là, do quốc hữu hoá các doanh nghiệp của chính quyền cũ
- Hai là, do Nhà nớc ta xây dựng từ nguồn vốn của ngân sách hoặc vốn nợ và viện
trợ của các nớc, các tổ chức quốc tế - Đặc biệt các nớc XHCN cũ.
Ba là, do việc cải tạo các xí nghiệp của các nớc t bản trong nớc khi tiến hành công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các giai cấp t sản.
Do hình thái từ nhiều nguồn khác nhau nh vậy, nên hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc
ở nớc ta có đặ trng lĩnh vực khác biệt do với các nớc trong khu vực và trên thế giới, đó là:
Các doanh nghiệp Nhà nớc đợc xây dựng trên cơ sở những quan điểm rất khác nhau,
u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, cơ cấu kinh tế tự lực tự cờng, phát triển
kinh tế đã phơng và xây dựng huyện Mặc dù có nhiều thiếu sót mà HĐ 6 đã phê phán,
doanh nghiệp Nhà nớc đã có đóng góp lịch sử to lớn và đang chiếm vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
a- Quy mô các doanh nghiệp phần lớn là nhỏ bé, cơ cấu phân tán điều này đợc thể
hiện trên các phơng diện sau:
* Về số lợng lao động
Trên 2/3 tổng số doanh nghiệp Nhà nớc có sổ lao động dới 200 ngời chỉ có khoảng
4% doanh nghiệp có sổ lao động trên 1000 ngời. Những doanh nghiệp có hàng trục ngàn
công nhân viên với xuất hiện trong ngành khai khoáng. Do quy mô lao động trong phần lớn
các doanh nghiệp thuộc diện nhỏ bé, nếu dẫu có hàng chục ngàn đơn vị 13 lao động trong

toàn khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng số lao động xã
hội cha đến 6%. Riêng lao động trong công nghiệp Nhà nớc, mới chiếm khoảng 2% lao
động xã hội
* Về mức độ tích tụ vốn xét mức độ tích tụ vốn. Doanh nghiệp Nhà nớc còn nhiều
hạn chế, phần lớn có mức vốn quá thấp có thể thấy đợc thông qua biểu sau:
15
Mức độ tích tụ (30.3.93)
Công ty
Tổng doanh nghiệp
Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà n-
ớc Trung ơng
Doanh nghiệp Nhà
nớc ĐP
Số lợng

cấu
Số lợng

cấu
Số lợng

cấu
Tổng DNNN 8750 100 1655 100 7095 100
Vốn < 1 tỷ 4285 49 241 14,6 4044 57
1 < 5 tỷ 2865 32,7 570 34,4 22.95 32,3
5 < 25 1199 13.7 561 33,9 638 9.0
25: 100 187 3,3 195 11,8 9,2 1,3
> 100 114 1,3 88 5,3 26 0,4
Nh vậy gần một nửa doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có vốn < tỷ đồng, chia đều 20%

doanh nghiệp Nhà nớc có vốn > 5 tỷ đồng, cả nớc chỉ có 401 doanh nghiệp có số vốn trên
20 tỷ. Số doanh nghiệp lớn với số vốn trên 100 tỷ chiếm chỉ hơn 1% số doanh nghiệp.
Mức trang bị vốn cho 1 lao động của doanh nghiệp Nhà nớc là 31.160.000 trong đó
của doanh nghiệp Nhà nớc 6B thơng mại là 110.330.000 còn Nhà nớc 12.620.000
b- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu: từ một số ít doanh nghiệp Nhà nớc đợc đầu
t vốn, phần lớn doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc thành lập khá lâu, có trình độ kinh tế thấp,
công nghiệp lạc hậu. Theo báo cáo điều tra của bộ khoa học kỹ thuật- môi truờng cho thấy
trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc của Việt Nam kém các nớc khác từ 3
đến 4 thế hệ (30 đến 40 năm) có doanh nghiệp còn sử dụng công nghệ từ những năm 30 -
40. Nhiều thiết bị sau 14 - 15 năm mới đợc thay đổi trong khi ở các nớc khác là 5 năm.
Theo số liệu thống kê, trong công nghệ có gần 26% thiết bị do Liên Xô cung cấp, 24% của
các nớc Đông Âu gần 20% của các nớc ASEAN trên 18% là của các nớc khác còn lại là tự
chế.
Với cơ cấu đầu t kỹ thuật, nh trên ta thấy tránh đồng vộ của các doanh nghiệp thấp,
chỉ mới các 28% doanh nghiệp Nhà nớc có trang thiết bị tơng đối hoàn chỉnh, đồng bộ. Mức
sử dụng thay thiết bị chỉ đạt 50% công suất, do điều kiện kỹ thuật nh vật và khả năng cung
cấp tài chính của Nhà nớc cho doanh nghiệp Nhà nớc giảm nên tình trạng máy móc thết bị
cũng yếu kém. Trên 50% TSLĐ của doanh nghiệp Nhà nớc đã hao mòn quá 1/2 chỉ có 26%
TSLĐ hao mòn dới 30%.
Với những gì đã nêu trên, nhiều doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế và ngay cả với hãng nớc ngoài trên thị trờng nội
địa vì hao phí vật chất quá lớn.
Có báo cáo còn cho thấy chỉ có khoảng 15% sản phẩm của ta đạt chất lợng xuất
khẩu 70% có thể tiêu thụ trong nội địa. số sản phẩm không tiêu thụ đợc đã chiếm 10% tổng
16
số lu động của các doanh nghiệp, làm cho sự khan hiếm về vốn cũng trở lên trầm trọng và
gay gắt hơn.
c- Việc phân bổ về ngành và vùng còn bất hợp lý
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc của chúng ta chủ yếu đợc bố trí ở các thành phố
lớn, nhiều vùng của đất nớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi

dào song dờng nh các doanh nghiệp không có; Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng
Sông Cửu Long
Phân bổ doanh nghiệp Nhà nớc theo ngành nh sau:
Ngành Số doanh nghiệp Tỷ trọng %
Công nghiệp 2271 39,7
Nông nghiệp 661 10,1
Lâm nghiệp 423 6,5
XD 1034 15,8
GTVT 236 3,6
Bu điện 3 0,1
Thơng nghiệp DV 1774 27,1
Ngành khác 142 2,2
Các ngành có nhiều vốn nhất là
Năng lợng 15039 tỷ
GTVT 4654
Công nghiệp nhẹ 3757
nông nghiệp và CNThực phẩm 3491
Thơng mại 3433
Xây dựng 2157
Mức trang bị vốn cho 1 lao động không hợp lý
Thơng nghiệp dịch vụ 35,3T/ngời
GTVT 34,5
Công nghiệp 30,6
Trong khi đó
Xây dựng 8,2
Lâm nghiệp 8,1
Nông nghiệp 13,9
2- Doanh nghiệp Nhà nớc ở thời kỳ trớc đây (KHHTT)
Vì nhận thức rằng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa chỉ có 2 thành phần TKQD và tập
thể, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo nên Nhà nớc ta đã giành sự u tiên đặc biệt

cho việc phát triển hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc. Nhờ đó hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc
phát triển hết sức nhanh chóng các doanh nghiệp Nhà nớc có mặt ở khắc mọi ngành mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, có doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung ơng, địa phơng theo
thống kê đến 1989 cả nớc có 12094 doanh nghiệp Nhà nớc các loại với trên 90% tổng số lao
động kinh tế, cán bộ khoa học, quản lý đợc đào tạo có hệ thống của cả nớc.
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc đã đóng vai trò chủ yếu trong việc sản xuất và cung
cấp cho xã hội các lực lợng sản xuất, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cá nhân và xã hội
17
Điện phát ra chiếm 100%
Thép 100%
Máy cắt gọt kim loại 100%
Máy bơm nớc 100%
Xi măng 100%
BCVT thông 100%
Vận tải đởng sắt
Thuốc tân dợc 100%
Giấy 100%
Bia chai 100%
Thuốc lá 100%
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ yếu trong việc đóng góp cho ngân
sách Nhà nớc.
Năm 1989 tổng số thuế Nhà nớc thu đợc là 3128 tỷ trong đó thuế thực thi công
nghiệp thơng nghiệp 308 tỷ, thuế XNK 383 tỷ, riêng thuế thu từ KTQD đạt 2019 tỷ chiếm
64% có thuế nớc trong thời kỳ này doanh nghiệp Nhà nớc đã đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân
3- Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng, doanh nghiệp Nhà nớc không còn đợc bao cấp nh trớc nữa, mặt khác lại bị các
thành phần kinh tế cạnh tranh lĩnh vực mạnh mẽ, do vậy hàng loạt doanh nghiệp Nhà nớc

không trụ nổi buộc phải phá sản hoặc giải thể.
Số lợng doanh nghiệp Nhà nớc giảm nhiều kể từ năm 1990 - 1993
Thời gian Số doanh nghiệp Nhà nớc
TT
Tỷ trọnh so với 1989 (%)
21 - 12 - 1989 12084 100
01 - 01 - 1992 9190 77
31.12.1992 8750 72
01.06.1993 7060 58.4
Trong tổng số 7060 doanh nghiệp Nhà nớc đang hoạt động (01.08.93) cũng có tới
375 doanh nghiệp không có khả năng tồn tại cần phải tiếp tục xử lý.
Tuy nhiên, cần phải thấy rằng trên thực tế việc sắp xếp lại chỉ đợc tiến hành ở các
doanh nghiệp Nhà nớc của địa phơng còn doanh nghiệp Nhà nớc Trung ơng vẫn tăng lên
16% và việc sắp xếp lại diễn ra không đáng kể
Mặc dù các doanh nghiệp Nhà nớc từ năm 89 - 93 đã giảm gần 1 nửa song có sự đổi
mới về tổ chức quản lý, về kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp Nhà nớc còn lạc
hậu nên sản xuất của hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc vẫn tăng các doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nhiều ngành kinh tế đặc biệt là trong những ngành quan
trọng đòi hỏi đầu t lớn, công nghệ, kỹ thuật cao và ngành sản xuất và cung ứng loại hàng
18
hoá và dịch vụ công cộng. Đồng thời hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc vẫn là thành phần
kinh tế đóng góp nhiều nhất cho ngân sách Nhà nớc
1990 1991 1992
1- Tốc độ phát triển kinh tế (GDP) của nền
kinh tế
5,32 6,0 8,3
2- Tỷ trọng kinh tế quốc doanh 34,0 36 40
3- Tỷ lệ đóng góp của quản trị kinh doanh
trong ngân sách Nhà nớc
65 69 73

Tuy có những đổi mới quan trọng, có những bớc tiến đáng kể trên nhiều lĩnh vực,
Nhng hiện tại hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc có những tồn tại hết sức lớn, đó là:
Số lợng nhiều và phân tác: đến thời điểm 1/6/19939 còn 7060 doanh nghiệp Nhà nớc
nếu là 576 doanh nghiệp. Không còn hoạt động thì doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn 6544
đơn vị trong đó 4573 doanh nghiệp do địa phơng quản lý và 1971 doanh nghiệp do Trung -
ơng quản lý, trong đó doanh nghiệp do địa phơng quản lý trải khắp 53/53 tỉnh thành phối,
Nơi ít nhất là Trà Vinh 19 doanh nghiệp nhiều thành phố Hồ Chí Minh 458 doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp trung ơng thuộc 37 bộ và các cơ quan trung ơng, nhiều nhất là bộ Nông
nghiệp mà doanh nghiệp thuộc phân 352 doanh nghiệp. Có nhiều cơ quan trung ơng không
cần thiết phải thành lập doanh nghiệp nhng cũng có từ 1 đến vài chục doanh nghiệp nh Ban
Việt Kiều trung ơng, UB dân tộc miền núi Trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia.
Các doanh nghiệp còn phân tán ở khắp các ngành nghề sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế. Trong đó nhiều ngành không nhất thiết phải có quốc doanh hoặc không cần tập
trung nhiều doanh nghiệp nh vậy ví dụ:
CN:
- Sản xuất vật liệu xây dựng 358 doanh nghiệp
- Gỗ lâm sản 139 doanh nghiệp
- LTTP 403 doanh nghiệp
Nông lâm nghiệp
Trồng trọt 291 doanh nghiệp
Chăn nuôi 192 doanh nghiệp
Trồng rừng 257 doanh nghiệp
* Kỹ thuật và công nghệ lạc hậu:
Mặc dù trong những năm qua, kỹ thuật và công nghiệp sản xuất của các nhà doanh
nghiệp đã đợc đổi mới khá nhiều. Tuy nhiên so với Nhà nớc trong khu vực và trên thế giới
kỹ thuật và công nghệ của nớc ta vẫn phụ thuộc vào lạc hậu, trình độ trang bị cho ngời lao
động còn thấp theo báo cáo của tổng cục thống kê vốn trang bị cho một bình quân của
doanh nghiệp Nhà nớc mới đạt 245 thuộc đồng. Trong đó ngành trang bị cho là khu nghiệp
dịch vụ đạt 35,5 (Tđ) giao thông vận tải 34,5 (Tđ) thấp nhất là lâm nghiệp 8,1 và xây dựng
8,2.

19
Điều đáng quan tâm là nhiều doanh nghiệp tiến hành đổi mới kỹ thuật và công
nghiệp phát triển nhng do những lý do lại đi nhập các loại kỹ thuật và công nghệ lạc hậu đã
bị thế giới thải. Theo báo cáo của bộ công nghiệp thì thời gian qua có 70% các doanh
nghiệp của bộ đã nhập về cac loại thiết bị và công nghệ lôi thôi.
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp:
Chuển sang cơ chế mới, các doanh nghiệp Nhà nớc đều có ngời cố gắng duy trì và
phát triển sản xuất, gìn giữ đội ngũ lao động bằng cách cải tiến kỹ thuật mở rộng mặt hàng
kinh doanh, không ít doanh nghiệp đã có tiến bộ đáng kể. đó là những lỗ lực rất đầy triển
vọng xong hiệu quả kinh tế đối với Nhà nớc cha có bớc tiến tơng xứng.
Tuy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc mấy năm nay bắt đầu đợc
phục hồi và phát triển nhng hiệu quả lại có xu hớng giảm. Tỷ xuất lợi nhuận bình quân năm
1992 tính trên vốn sử dụng là 4,8%/năm và tính trên doanh thu trên tháng là 3%.
Đó là tỷ suất lợi nhuận quá thấp so với tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngân hàng.
Hầu hết các ngành sản xuất vật chất sử dụng vốn với hiệu quả thấp.
Ngành công nghiệp chiếp 36% tổng số vốn sử dụng và trên 50% tổng số vốn ngân
sách cấp của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc nhng tỷ suất lợi nhuận trên 1 đồnh vốn chỉ đạt
4,6% năm trong tổng kim ngạch xuất khẩu các thành phần phẩm chỉ chiếm 6,8% là thiết
thực và nông sản 18,5 nguyen liệu và dầu thô
Ngành giao thông vận tải, đạt 4,2% ngành nông nghiệp đạt 2,3% các ngành dịch vụ
có điều kiện quay vòng vốn nhanh song tỷ suất lợi nhuận không cao. Ngành thơng nghiệp
dịchh vụ 7,4 trong đó nội thơng 6,0%, ngoại thơng 6,4%, thơng nghiệp tổng hợp 9,4%, du
lịch 17,2% dịch vụ 15,8%.
Trong tổng số 6544 doanh nghiệp còn hoạt động chủ có 12,8% trong các doanh
nghiệp sản xuất vật chất có tỷ suất lợi nhuận từ 15% năm trở lên và 4,3% trong các ngành
dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận từ 20% năm trở lên
7,6DN có tỷ suất lợi nhuận từ 8 - 15 % năm 47,6% có tỷ xuất lợi nhuận dới 8% năm
không có kỹ năng hoàn trả nợ vay vốn.
Đáng lu ý là gần 11,6% sản xuất kinh doanh thua lỗ và 12% không có loại nhuận tức
là 1/4 doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh không có lãi và năm1992 còn bị thua lỗ 451 tỷ

đồng trong số này có 1142 doanh nghiệp đã thành lập lại theo nghị định 388 cổ phần. Theo
ban thanh toán công nợ, hiện còn 3000 tỷ đồng vốn tín dụng của các doanh nghiệp Nhà nớc
đã giải thế, không đòi đợc về ngân sách phải gánh chịu.
Nếu tính cả giá trị tài nguyên, đất đai nhà xởng đợc sử dụng mà hiện nay cha tính
hoặc cha đủ mức hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp nữa.
Nhiều nguyên nhân làm cho hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc thấp song
trong đó có một nguyên nhân hết sức quan trọng là tiêu hao vật chất quá cao.
Năm 1990 Năm 1991 Năm 1992
- Tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã
hội toàn nền kinh tế
48,68 49,55 51,69
- Doanh nghiệp Nhà nớc 60,06 60,86 61,34
20
Ngoài doanh nghiệp Nhà nớc 43,07 42,97 44,81
* Sự đóng góp của doanh nghiệp Nhà nớc cho ngân sách cha tơng xứng với phần đầu
t của Nhà nớc cho nó, cũng nh với tiền lực của doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc sử dụng phần lớn trang thiết bị hiện đại của nền kinh tế quốc
dân, hầu hết cán bộ đợc đào tạo đợc vay 80% tổng số vốn tín dụng và đã vay nớc ngoài
không kể trong đó nguồn thu trong nớc nh sau:
Năm 1990 Năm 1991 Năm 1992
- Nộp thuế 18,23 37,86 26,28
- Bán dầu thô 17,58 19,26 26,92
- Khấu hao cơ bản 4,01 2,36 10,33
Nh + KHCB 22,24 40,22 36,61
Thuế + dầu thô + KHCB 39,82 39,48 57,53
Đóng góp cho ngân sách Nhà nớc của doanh nghiệp gồm thuế bán dầu thô và
KHCB. Thoạt nhìn ta thấy tỷ lệ khá cao nhng nếu từ phần thuế tài nguyên và dầu thô ra chỉ
thuế và KHCB băm 1999 các doanh nghiệp chỉ nội có 36,61% và nếu tính phần KHCB nửa
thu phần nộp thuế của doanh nghiệp Nhà nớc còn 26,28%. Con số này nếu so với tỷ lệ tổng
sản phẩm xã hội của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế là 41,61% thì không phải là

cao.
Nếu trong thuế ta trừ đi phần thuế tiêu thụ đặc biệt thu thông qua doanh nghiệp Nhà
nớc chứ không phải doanh nghiệp Nhà nớc gánh chịu mà do ngời tiêu dùng trả trừ phần của
doanh nghiệp Nhà nớc thực tế nộp ngân sách còn nhỏ nữa.
Nếu chúng ta lấy phần đóng góp của doanh nghiệp Nhà nớc cho ngân sách Nhà nớc
trở đi phần ngân sách đã đầu t trở lại cho doanh nghiệp Nhà nớc thì tỷ lệ còn thấp hơn nhiều
nữa.
* Tình trạng mất và thất thoát lớn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng.
Tổng vốn kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp Nhà nớc năm 1992 so với năm
1991 tăng 15,66% nếu tính tỷ lệ phạm phát năm 1992 là 17,6% thì vốn của doanh nghiệp đã
giảm đi một cách tơng đối so với năm1991
Trong tổng số vốn mà doanh nghiệp Nhà nớc có đợc tính đến 31.12.92 còn bao gồm
1 phần vốn vay tín dụng trong năm 92. Nếu trừ đi số vốn tín dụng này thì số vốn của các
doanh nghiệp chỉ còn bằng 91,43% so với 91. Theo điều tra ngày 1.6.1993 của tổng cục
thống kê khả năng bảo toàn vốn và phát triển vốn không thực hiện đợc số tăng thấp hơn tỷ
lệ trợt giá.
Nếu tránh sự giảm giá của đồng vốn do lạm phát thì tổng số vốn của doanh nghiệp
Nhà nớc thật sự mất đi là 22,26%
* Việc quản lý đối với hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc còn quá yếu ở tầm vĩ mô,
thiếu quy hoạh, hớng dẫn và trợ giúp đắc lực, nhiều chính sách còn gò bó không thích hợp
và thay đổi đột ngột, thủ tục phiền hà, cách giải quyết tuỳ tiện cha tạo môi trờng thuận lợi
cho doanh nghiệp Nhà nớc. Việc đào tạo, bồi dỡng cho giám đốc bỏ đội ngũ quản lý về kinh
tế thị trờng, về các chính sách mới hầu nh bị lãng quên và không có cơ quan nào đúng ra tổ
21
chức, điều hoà phối hợp, việc phân công phân nhiệm giữa bộ quản lý ngành và bộ tài chính
không đủ rõ ràng và cụ thể.
Đặc biệt nghiêm trọng là tình hình buông lỏng quản lý tài chính của Nhà nớc mất
vai trò thực sự là ngời chủ sở hữu.
- Đất đai, TP, nhà xởng và một phần trang thiết bị không đợc hạch toán, hạch toán
không đủ.

- Việc chuyển giao vốn, liên doanh, liên kết vay nợ trong nớc và ngoài nớc diễn ra
khá tuỳ tiện
- Không có chế độ giám sát giá hợp đồng, quản lý phi lợi nhuận bình quân, cha có
chế độ kiểm toán, báo cáo tài chính công khai.
- Động lực để doanh nghiệp Nhà nớc đóng góp cho Nhà nớc thấp hoặc không có,
động lực vật chất theo chất độ cho giám đốc thấp. Hiện nay ở các doanh nghiệp Nhà nớc
còn tồn tại ít nhất 2 sổ sách chế độ chứng từ, biên lai hach toán, thống kê có tính hình thức
và đối phó, thu nhập của ngời lao động và giám đốc kiểm soát đợc và không báo cáo trung
thực quản lý phí, chi phí đi nớc ngoài, trong nớc, tiếp dân quà cáp quá cao so với thu thu
nhập ngời lao động và hiệu quả. Nhiều giám đốc tham gia vào những hoạt động kinh doanh
ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, ngày càng phát hiện đợc nhiều sự lạm dụng, chiếm
đoạt tài sản làm giầu cá nhân, buôn lậu, kinh doanh bất hợp pháp của doanh nghiệp.
4- Những nguyên nhân
a- Tình trạng kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc hậu quả tất yếu của
những khuyết điểm trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, công nghiệp
hoá của những sai lầm trầm trọng trong bố trí cơ cấu kinh tế và áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế nhằm phát triển nền kinh tế tập trung, hiện vật, bao cấp, khép kín và hớng nội thay
thế nhập khẩu.
Trong hơn 40 năm qua, ở nớc ta phát triển kinh tế quốc doanh đã đợc xem là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội và các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc coi là cơ sở kỹ thuật của nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì đồng nhất xã hội chủ nghĩa với công hữu và kinh tế quốc
doanh, lẫn lộn gữa mục tiêu và phơng tiện nên chúng ta đã phát triển tràn lan các doanh
nghiệp Nhà nớc và sự đóng góp của chúng đã không tơng xứng với sự đầu t của Nhà nớc.
Trong một thời gian dài, chúng ta đã mắc sai lầm định giải 1 bài toán quốc doanh
trên nền tảng của hệ lý luận cũ, không hiện thực, chủ quan và duy ý chí về mô hình chủ
nghĩa xã hội, mô hình phát triển và quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quan điểm
truyền thống, không thể tạo ra sự chuyển biến căn bản về năng suất, chất lợng và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc nếu hệ quan điểm nớc
này vẫn làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho những chính sách và chế độ quản lý doanh
nghiệp Nhà nớc.

b- Chúng ta chậm và không cơng quyết trong việc cải cách chế độ sở hữu trong
doanh nghiệp Nhà nớc
Về mặt pháp, lý tài sản, tiền vốn trong các doanh nghiệp Nhà nớc thuộc sở hữu toàn
dân nhng trên thực tế tính chất toàn dân của sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nớc bị hao mòn
22
1 cách nghiêm trọng. Do các hình thức cụ thể của sở hữu toàn dân về mặt kinh tế không đợc
xác định nên hầu hết những ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc thờ ơ và xa cách
vốn sở hữu toàn dân. Quan điểm sở hữu toàn dân là không phải của ai cả đã bén rễ ngày
càng sâu sắc trong suy nghĩ và hành động của họ.
Tình trạng không có ai là chủ sở hữu đích thực là nguyên nhân của sự tham nhũng
của những nguyên nhân của sự tham nhũng của những ngời có chức có quyền và sự lãnh
đạo thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ cơng, kỷ luật của ngời lao động là sự sút kém về năng suất
chất lợng và hiệu quả, không trung thực trong công tác kế toán, thống kê, thiếu minh bạch
trong phân phối thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc
c- Thiếu mô hình tổ chức và quản lý doanh nghiệp Nhà nớc hữu hiệu theo những yêu
cầu của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Mô hình tổ chức của các xí nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp, tổng Công ty mà chúng
ta đã áp dụng từ hơn bốn thập niên qua là con đẻ của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
hiện vật, bao cấp và đợc nền kinh tế này nuôi dỡng. Nó đã không đáp ứng với những đòi hỏi
của nền kinh tế thị trờng và đã bộc nộ rõ những khuyết tật của nó.
- Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải xác định về xác nhận rõ quyền sở hữu tài sản,
tiền vốn trong doanh nghiệp nhng ở tất cả các mô hình tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Nhà nớc kể trên sở hữu đã trở thành vô chủ.
- Trong nền kinh tế thị trờng ngời có quyền quyết định mọi vấn đề chiến lợc phát
triển của doanh nghiệp Nhà nớc là chủ sở hữu Nhà nớc chứ không phải ngời lao động và đại
diện công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ là ngời "làm công ăn lơng" cho
Nhà nớc. Không thể trao cho ngời lao động và đại hội công nhân viên chức trong doanh
nghiệp Nhà nớc những quyết định của chủ sở hữu. Muốn trở thành một chủ sở hữu đích
thực ngời lao động phải bỏ tiền mua cổ phần.

Đã có một thời gian chúng ta có sai lầm là trao cho ngời lao động và đại hội công
nhân viên chức nhng thẩm quyền của ngời chủ sở hữu là Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng giám đốc doanh nghiệp Nhà nớc là ngời làm thuê cho
chủ sở hữu là Nhà nớc. Nhng trong các doanh nghiệp của ta, Giám đốc vừa có chức năng là
giám đốc chủ vừa có chức năng là giám đốc điều hành. Hơn thế nữa, họ là một quan chức
hành chính hơn là nhà kinh doanh thực thụ. Rất nhiều giám đốc doanh nghiệp Nhà nớc
không có kiến thức và không am hiểu nghề giám đốc bởi lẽ họ cha bao giờ đợc đào tạo một
cách có hệ thống. Việc trao cho giám đốc nhiều quyền lực trong đó đặc biệt là quyền lực
của chủ sở hữu trong lúc không có cơ chế kiểm tra, giám sát hữu hiệu những hoạt động đã
có một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng lãng phí, tham nhũng nghiêm trọng
tài sản tiền vốn của Nhà nớc
d- Không đồng thời tiến hành của cách hành chính, tạo ra bộ máy và thể chế của
Nhà nớc pháp quyền nhằm tạo môi trờng hành chính và luật pháp thuận lợi của cách doanh
nghiệp Nhà nớc.
23
5- Doanh nghiệp Nhà nớc trong tơng lai: trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và
trong nền kinh tế thị trờng ở đầu thập niên 90 chúng ta thấy rằng doanh nghiệp Nhà nớc còn
rất nhiều những tổn tại của sự phát triển của nó, vì vậy chúng ta phải đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc
Để có quan điểm và các giải pháp hợp lý đối với doanh nghiệp Nhà nớc cần nhận
thức rõ bối cảnh hớng tới quá trình đổi mới và doanh nghiệp Nhà nớc đó là:
Nớc ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cha đợc bao lâu do đó các thành phần
kinh tế cha chiếm lĩnh và giữ đúng vai trò của mình. Do đó việc đối với doanh nghiệp Nhà
nớc cũng có nghĩa là xác định tơng quan hợp lý giữa doanh nghiệp Nhà nớc và các thành
phần kinh tế khác sao cho mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn nhất cho đất nớc.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung còn nhỏ lẻ, đang ở giai đoạn
ban đầu của sự phát triển, cha phát huy đợc tiềm năng để trở thành đối tợng và đối tác của
doanh nghiệp Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc chi kém hiệu quả, song do yếu tố lịch sử để lại nó đang buộc
phải đóng vai trò lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thực tiễn lao động đòi hỏi phải đổi mới

doanh nghiệp Nhà nớc căn bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là một mâu
thuẫn lớn song bắt buộc phải có giải pháp.
Nói chung các quan hệ kinh tế quốc tế còn hạn hẹp kinh nghiệm cha nhiều, do đó
quan niệm cũ còn khá nặng nề trên thực tế còn tồn tại 2 khuynh hớng. Một mặt không
muốn mạo hiểm tiếp tục duy trì từ cơ chế cũ để đợc bao cấp mặt khác tìm cách thoát khỏi
cơ chế quản lý của Nhà nớc. Cả 2 khuynh hớng đang làm trầm trọng thêm hơn trong nền
doanh nghiệp Nhà nớc
Các thể chế pháp lý làm cơ sở cho chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trờng nói
chung và đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng còn thiếu và kém hiệu lực, làm cho các
doanh nghiệp thoát khỏi cơ chế cũ rất khó khăn. Quá trình đổi cùng một lúc phải giải quyết
các vấn đề sau: Vốn, công nghệ, thị trờng, lao động trình độ kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng, riêng doanh nghiệp Nhà nớc không thể nào đảm đơng nổi.
Bối cảnh trên đặt ra những mâu thuẫn, những khó khăn rất lớn trong việc đổi mới
doanh nghiệp Nhà nớc, một mặt phải cơng quyết đổi mới, mặt khác phải có giải pháp và b-
ớc đi phù hợp với trình độ và thực tế lịch sử.
Để thấy đợc rõ sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc trong tơng lai thông qua sự
đổi mới của nó chúng ta có những quan điểm cơ bản sau:
a- Trớc hết là quan điểm về vai trò chỉ đạo của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh
tế quốc dân.
Doanh nghiệp Nhà nớc là một hệ thống của kinh tế Nhà nớc, do Nhà nớc trực tiếp
quản lý với t cách vừa thực hiện chức năng quản lý của Nhà nớc vừa là đại diện chủ sở hữu.
Sức mạnh và vai trò chủ đạo chi phối của doanh nghiệp Nhà nớc đợc tạo bởi sự hoạt
động có hiệu quả, vai trò đó có sự điều chỉnh tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh
tế.
24
Doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò chủ đạo theo nghĩa là công cụ vật chất của Nhà n-
ớc để chi phối và điều tiết sự phát triển cuả toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp Nhà nớc gắn với vai trò quản lý của nó đối với nền kinh tế thị trờng.
Về bản chất doanh nghiệp Nhà nớc là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống
kinh tế Nhà nớc, một mặt nó phải hoạt động bình đẳng cơ chế thị trờng, mặt khác tuỳ thuộc

vào từng ngành từng lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp Nhà nớc chiếm lĩnh các vị trí then
chốt hoặc đóng vai trò chủ chốt thực hiện chức năng kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo cho
kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo và định hớng về mặt xã hội vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nớc trong đó doanh nghiệp Nhà nớc là một bộ phận quan trọng không phải là vấn đề
riêng có ở chủ nghĩa xã hội đặc biệt là trong cơ chế thị trờng. Nhà nớc sử dụng hệ thống
doanh nghiệp Nhà nớc nh một công cụ vật chất quan trọng để chi phối điều tiết sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế theo định hớng chiến lợc.
Định hớng xã hội chủ nghĩa đợc quyết định thông qua hiến pháp, đờng lối và chiến
lợc phát triển chung cho toàn bộ nền kinh tế nó chế định cơ chế hoạt động và nghĩa vụ xã
hội của tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm hệ thống kinh tế Nhà nớc nói chung doanh
nghiệp Nhà nớc nói riêng cũng phải đợc xây dựng theo định hớng đó và là công cụ vật chất
cùng với hệ thống các chính sách tài chính nói chung, thuế, giá đầu t và các công cụ đòn
bẩy khác của Nhà nớc để chi phối, điều tiết nó phát triển của tất cả các thành phần kinh tế
theo hớng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế.
Nếu quan niệm về vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nớc đồng nhất với vai trò
chủ đạo của kinh tế Nhà nớc, coi quy mô và tỷ trọng của nó là một tiêu thức hàng đầu, thoát
lý với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế thì tất yếu dẫn đến sự phát triển tràn lan, tuỳ tiện ở
bộ phận kinh tế nào tự tạo ra một gánh nặng cho doanh nghiệp, làm suy yếu chính vai trò
chủ đạo của nó.
Nh vậy doanh nghiệp Nhà nớc sẽ góp phần làm cho kinh tế Nhà nớc thực hiện tất cả
vai trò chủ đạo, vai trò điều tiết đối với với nền kinh tế theo quan điểm phát triển chỉ khi:
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động thực sự có hiệu quả góp phần tăng ngân sách
Nhà nớc hoặc giảm tối đa phần bù lỗ
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực then chốt chi phối nền
kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp Nhà nớc nắm vai trò chủ chốt trong công nghệ tiến tiến cao cấp
- Doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò liên kết đợc các thành phần kinh tế - xã hội
của toàn nền kinh tế quốc dân. Đồng thời làm gơng lá chắn cho việc thực hiện nghiêm chỉnh
luật pháp và các chế độ chính sách của Nhà nớc
- Doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại tạo chỗ dựa vững

chức cho việc thực hiện chiến lợc mở cửa.
Theo những tiêu chức tên những doanh nghiệp Nhà nớc không có khả năng góp
phần làm cho kinh tế Nhà nớc mạnh lên thì cũng có nghĩa là nó không tham gia thực hiện
vai trò chủ đạo điều tiết kinh tế mà ngợc lại
25

×