Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam, giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.71 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA 4
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs- Small and Medium
enterprises) 4
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 9
1.2 Sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.3 Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước 12
1.3.1 Nhật Bản 12
1.3.2 Hàn Quốc 16
1.3.3 Cộng hòa Liên Bang Đức 16
1.3.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan 17
1.4 Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 23
2.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam giai đoạn 2000 –


2008 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam 23
2.1.2 Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua 26
2.1.3 Cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 27
2.1.4 Phân bố của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 39
2.2 Đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Việt Nam 42
2.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và
xuất khẩu 42
2.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước 43
2.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, các vấn đề xã hội 43
2.2.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế 44
2.2.5 Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần khôi phục, giữ gìn và phát triển
các làng nghề thủ công truyền thống 44
2.2.6 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào hình thành mối liên kết với
các doanh nghiệp lớn 45
2.3 Đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam 46
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
2.3.1 Thực trạng chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa 48
2.3.2 Thực trạng chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
2.3.3 Thực trạng chính sách lao động và đào tạo lao động kỹ thuật cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa 58

2.3.4 Thực trạng chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
59
2.3.5 Thực trạng chính sách thương mại hỗ trợ phát triển doanh nghiêp
nhỏ và vừa 61
2.4 Đánh giá những tiến bộ đạt được trong việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 64
2.4.1 Những kết quả đạt được 64
2.4.2 Những vấn đề tồn tại 66
2.4.3 Nguyên nhân của những yếu kém trên 67
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 69
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 69
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam 69
3.1.1 Những yếu tố tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, cơ hội và thách thức 69
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước 71
3.1.3 Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 72
3.2 Các nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa 73
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
3.2.1 Tăng cường quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa 73
3.2.2 Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho các doanh doanh
nghiệp nhỏ và vừa 76
3.2.3 Đổi mới các chính sách về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho
doanh nghiệp 80
3.2.4 Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

sản xuất kinh doanh 81
3.2.5 Xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa 83
3.2.6 Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật, lãnh đạo 84
3.2.7 Tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các
doanh nghiệp lớn 84
3.2.8 Phát triển các Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, các thầy cô giáo khoa Kế hoạch và Phát triển đã cung cấp cho em
một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo, TS.Nguyễn Ngọc Sơn, người
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới KS. Vũ Xuân Thuyên
(Chuyên viên cao cấp, Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
các anh chị trong Cục Phát triển Doanh nghiệp và thư viện Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế để hoàn thành khóa
luận này.
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng Thương mại
VCCI Phòng Công nghiệp và Thương Mại Việt Nam
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Phân loại DNNVV theo phân ngành công nghiệp, thương
mại và dịch vụ 6
Bảng 2: Số lượng các doanh nghiệp thành lập mới theo từng năm. 26
giai đoạn 2001 – 2007 26
Bảng 3: Số lượng và tỷ lệ các DNNVV trong tổng số doanh nghiệp
29
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2006 29
Bảng 4a: Số lượng các DNNVV xét theo quy mô lao động và hình
thức sở hữu giai đoạn 2000 – 2006 30
Bảng 4b: Cơ cấu các DNNVV xét theo quy mô lao động và hình thức
sở hữu giai đoạn 2000 – 2006 31
Bảng 5a: Số lượng các doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
giai đoạn 2000 – 2006 32
Bảng 5b: Tỷ lệ các doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
giai đoạn 2000-2006 32
Bảng 6: Số lượng và tỷ lệ các DNNVV trong tổng số doanh nghiệp
Việt Nam xét theo quy mô vốn giai đoạn 2000 – 2006 33
Bảng 7a: Số lượng DNNVV xét theo quy mô vốn và hình thức sở
hữu 34
giai đoạn 2000 – 2006 34
Bảng 7b: Tỷ lệ DNNVV xét theo quy mô vốn và hình thức sở hữu 34
giai đoạn 2000 – 2006 34
Bảng 8a: Số lượng các DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn giai

đoạn 2000 – 2006 35
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Bảng 8b: Tỷ lệ các DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn
giai đoạn 2000 – 2006 35
Bảng 9: Số lượng đăng ký của doanh nghiệp phân theo hình thức
pháp lý giai đoạn 2001 – 2006 36
Bảng 10a: Số lượng DNNVV phân theo ngành, nghề kinh doanh
giai đoạn 2000 – 2006 38
Bảng 10b: Tỷ lệ DNNVV phân theo ngành, nghề kinh doanh
giai đoạn 2000 – 2006 38
Biểu đồ 1: Phân bố các doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký kinh
doanh theo các vùng kinh tế trong cả nước năm 2007 41
Bảng 11: Địa phương có trên 3.000 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh giai đoạn 2000 – 2007 42
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng giai đoạn 2005 – 2008. .51
Bảng 12: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp 53
SV: Phạm Thanh Liêm KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã và đang trở thành một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng chiếm trên 96% tổng số
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cả nước, các DNNVV đóng
góp đáng kể vào Tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các
nguồn vốn trong nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn
đề xã hội. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội
ngũ doanh nhân và công nhân, với kiến thức và tay nghề dần được hoàn thiện,
đáp ứng được các yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập.
Đảng và Nhà nước ta đã coi phát triển các DNNVV là một nhiệm vụ

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trong thời gian qua, với việc ra đời hàng loạt
các Luật, Nghị định, Văn bản hướng dẫn… đặc biệt là Luật Doanh nghiệp
2000, Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 đã có tác động tích cực
đến việc phát triển DNNVV ở Việt Nam, tạo môi trường thông thoáng, bình
đẳng cho các loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DNNVV gặp phải không ít
những khó khăn: thiếu vốn, trình độ công nghệ còn yếu, khó khăn trong việc
gia nhập thị trường, phân biệt đối xử, cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp nước ngoài nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO)… Đặc biệt là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới vào Việt Nam khiến cho các DNNVV càng gặp nhiều bất lợi trong
hoạt động sản xuất. Yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ chế chính sách cụ
thể để hỗ trợ các DNNVV ở Việt Nam phát triển, vượt qua khủng hoảng kinh
tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
SV: Phạm Thanh Liêm 1 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
nước và quốc tế. Do đó, em chọn đề tài “Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, giai đoạn 2010 - 2015” làm
khóa luận tốt nghiệp. Thực hiện nghiên cứu đề tài này giúp em tìm hiểu thực
trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam hiện nay, nghiên cứu các chính sách hỗ
trợ phát triển của Chính phủ, đề xuất các giải pháp tăng cường hỗ trợ phát
triển các DNNVV để khu vực doanh nghiệp này nhanh chóng thoát ra khỏi
cuộc suy giảm kinh tế hiện nay, vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình hình
thành và phát triển của DNNVV ở Việt Nam, kết hợp với kinh nghiệm hỗ trợ
phát triển DNNVV của các nước trên thế giới và khu vực, qua đó đề xuất một
số giải pháp trợ giúp phát triển DNNVV trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế
hiện nay, định hướng cho các năm tiếp theo. Nội dụng của nghiên cứu như

sau:
- Thứ nhất, tham khảo khái niệm về DNNVV của các quốc gia trên thế
giới, qua đó tìm ra tiêu chí phân loại, định nghĩa DNNVV đối với Việt Nam.
Tìm hiểu vai trò của DNNVV trong nền kinh tế. Sự cần thiết phải hỗ trợ phát
triển DNNVV. Phân tích kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV trên thế giới.
Trên cơ sở đó định hình được các chính sách trợ giúp DNNVV ở nước ta.
- Thứ hai, phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt
Nam trong thời gian qua, chỉ ra được những điểm còn vướng mắc cần giải
quyết trong thời gian tới.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp trợ giúp DNNVV ở Việt Nam để vượt
qua giai đoạn khó khăn hiện nay, tăng cường năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp và thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế.
SV: Phạm Thanh Liêm 2 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV ở Việt Nam đã được ban hành trong những năm vừa qua.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ DNNVV (căn cứ theo Luật Doanh nghiệp
2005) đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng đựơc vận dụng tổng hợp từ các
phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu được lấy từ nhiều ngồn như từ các cuộc khảo
sát về DNNVV, các báo cáo hàng năm về DNNVV, bài viết của các nhà
nghiên cứu, thông tin trên web, dữ liệu trên Tổng cục Thống kê và trên Cục
Phát triển doanh nghiệp…
5. Kết cấu của chuyên đề:
Tên đề tài: Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam, giai đoạn 2010 - 2015.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục

bảng biểu chuyên đề gồm có 3 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa và chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong thời gian qua.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam giai doạn 2010 - 2015.
SV: Phạm Thanh Liêm 3 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs- Small and Medium
enterprises).
Việc đưa ra khái niệm về DNNVV có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc xác định đúng đối tượng được hỗ trợ. Bởi vậy, hầu hết các nước đều
nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa về DNNVV dựa theo các tiêu thức phân
loại cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới.
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới thường sử dụng tiêu thức số lao
động để xác định doanh nghiệp nào là DNNVV. Tuy vậy, một số nước còn sử
dụng một số các tiêu thức khác như số vốn, doanh thu, tổng giá trị tài sản
kết hợp với tiêu chí lao động để xác định DNNVV.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
DNNVV của riêng họ, ví dụ như ở Đức, DNNVV được định nghĩa là những
doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người.
Nhưng cho đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về DNNVV
chuẩn hóa hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50 lao động được gọi là doanh

nghiệp nhỏ còn những doanh nghiệp có trên 250 lao động được gọi là những
doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có số lao động dưới
100 người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp
vừa.
SV: Phạm Thanh Liêm 4 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Thực tế cho thấy, DNNVV chiếm đa số ở các nước trên thế giới. Ở EU,
DNNVV chiếm khoảng 99% và thu hút số lao động lên đến 65 triệu người.
Trong một số khu vực kinh tế, DNNVV giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc
cải tạo và là động lực phát triển của nền kinh tế. Trên phạm vi thế giới,
DNNVV chiếm trên 99% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 40% - 50% Tổng
thu nhập quốc dân (GDP).
Ở Mỹ, cách định nghĩa về DNNVV có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại
của DNNVV. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có cách định nghĩa riêng
và các định nghĩa này là khác nhau ở các quốc gia. EU thì dùng định nghĩa về
DNNVV chuẩn như trên. Sự khác nhau về định nghĩa khiến cho việc nghiên
cứu về DNNVV trở nên khó khăn hơn.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Ở nước ta, tiêu chí xác định DNNVV được dựa trên điều kiện thực tiễn
của Việt Nam (là một nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực
quản lý còn hạn chế, thị trường chưa phát triển, chưa có chuẩn mực đo quy
mô doanh nghiệp một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
Theo đó, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chủ yếu
dựa vào hai tiêu chí là lao động bình quân và vốn đăng ký, vì các lý do sau
đây:
- Tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này.
- Có thể xác định tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành,
doanh nghiệp.

SV: Phạm Thanh Liêm 5 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
- Trong điều kiện thực trạng thống kê về các doanh nghiệp còn chưa đầy
đủ của Việt Nam thì hai tiêu chí này ta có thể xác định chính xác trị số của
chúng.
Trên cơ sở đó, ta có thể lượng hóa được tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với hai lĩnh vực chủ yếu là công nghiệp và thương mại qua
bảng dưới đây.
Bảng 1: Phân loại DNNVV theo phân ngành công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNNVV Trong đó: DN nhỏ DNNVV
Trong đó: DN
nhỏ
Vốn đăng ký Dưới 10 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 5 tỷ đồng Dưới 3 tỷ đồng
Lao động thường
xuyên
Dưới 300 người Dưới 100 người Dưới 200 người Dưới 50 người
(Nguồn: Trung tâm Thông tin doanh nghiệp - Cục Phát triển doanh nghiệp)
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, DNNVV có vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, nhưng còn có nhiều hạn chế trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/NĐ-
CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tại điều 3 của Nghị định đã quy định cụ thể về DNNVV như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh lao động theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Căn
cứ vào tình hình kinh tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.

SV: Phạm Thanh Liêm 6 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DNNVV ở Việt Nam có những điểm khác so với DNNVV ở các nước. Ở
các nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên,
quy mô vài chục triệu đô la Mỹ (USD) cũng được coi là DNNVV, nhưng có
khi không có nhiều công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn
như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nano, công nghệ cao không
cần thiết phải có nhiều công nhân.
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung các DNNVV ở các quốc gia đều có đặc điểm chung đó là:
- Quy mô về vốn nhỏ bé, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn chính thức.
- Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói
chung là thấp so với các doanh nghiệp lớn.
- Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh doanh hạn hẹp.
- Sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ, độ rủi ro
cao.
- Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó hỗ trợ.
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm sau:
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, đây thường là những
doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Với quy mô nhỏ và vừa
các doanh nghiệp này rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi
nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng trình độ kỹ thuật
khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm
thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
SV: Phạm Thanh Liêm 7 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
- Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông
thường để thành lập một DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt

bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho
DNNVV năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề; nó lấp vào
khoảng trống, thiếu vắng của các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho nền
kinh tế quốc dân khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh
lành mạnh hơn.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người góp phần quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Việc thành lập các
DNNVV không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là đối với doanh nghiệp có quy
mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư,
việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNNVV được coi là phương tiện có
hiệu quả trong việc huy động vốn sử dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm
im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
- Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề của người
lao động thấp. Quản trị nội bộ của các DNNVV thường mang tính gia đình,
người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người giám đốc, là
người cán bộ kỹ thuật, … của doanh nghiệp. Nói cách khác người chủ sở hữu
trong các DNNVV nước ta cùng một lúc thực hiện hàng loạt chức năng và vai
trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài quan hệ góp
vốn kinh doanh, họ còn có quan hệ truyền thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân
thiết. Vì vậy, kỹ năng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào
SV: Phạm Thanh Liêm 8 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Lao động trong các DNNVV chủ yếu
là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu

triển khai, nhiều doanh nghiệp có những công nghệ tiên tiến nhưng không đủ
tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ
mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với gía rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất
linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị dây truyền công
nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù
hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên
sự khác biệt về sản phẩm đủ để các doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị
trường.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khẳ năng tài chính cho các hoạt động marketing là
không có và họ cũng chưa có khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô
thị trường của các DNNVV thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc
mở rộng ra các thị trường khác là rất khó khăn.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Trên thế giới, vai trò của các DNNVV đã được khẳng định là một thành
phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tùy theo đặc
điểm của mỗi quốc gia mà vai trò của các DNNVV được thể hiện một cách
khác nhau. Nhưng tựu lại, vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các điểm
sau đây:
Một là, các DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một quốc gia. Đó có thể là sự cạnh tranh giữa các DNNVV
SV: Phạm Thanh Liêm 9 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
với các doanh nghiệp lớn; giữa các DNNVV với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài; hay giữa các DNNVV với nhau. Với quy mô nhỏ bé, các
DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ nhằm nâng cao năng suất
lao động và chất lượng của sản phẩm. Điều này là một lợi thế của các
DNNVV với các doanh nghiệp lớn – chi phí thay đổi công nghệ là rất lớn.
Sản phẩm của các DNNVV đa dạng về mẫu mã thường đi theo thị hiếu của

người tiêu dùng. Chính điều này tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp lớn phải
liên tục nâng cao chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của mình mới có thể cạnh
tranh được với các DNNVV. Số lượng các DNNVV chiếm đa số trong tổng
số các doanh nghiệp của mỗi một quốc gia làm cho sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp này ngày càng mạnh mẽ, bởi doanh nghiệp nào không cạnh
tranh được sẽ phải phá sản, nhường chỗ cho các doanh nghiệp khác.
Hai là, DNNVV còn là môi trường nuôi dưỡng những doanh nhân,
những chủ doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong tương lai. Trên thế giới bất kỳ
một doanh nghiệp, một tập đoàn kinh tế lớn nào đều xuất thân từ các
DNNVV. Điểm khác biệt giữa những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn so
với các doanh nghiệp khác là ở chỗ họ có những nhà lãnh đạo tài năng –
người đưa doanh nghiệp của mình vượt qua được sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp khác từ lúc bắt đầu thành lập cho đến khi lớn mạnh. Chính môi trường
cạnh tranh mà rất nhiều các DNNVV tạo ra đã sản sinh ra những doanh nhân
giỏi, là tài sản đáng quý của mỗi quốc gia.
Ba là, các DNNVV tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho đại bộ phận
người dân. Với số lượng lớn, chiếm 95% - 99% trong tổng số doanh nghiệp
trong một quốc gia, các DNNVV thu hút một lượng lớn lao động làm việc
trong khu vực của mình. Bên cạnh đó, DNNVV còn thu hút cả những lao
động thất nghiệp trong các doanh nghiệp lớn do tác động của các cuộc khủng
SV: Phạm Thanh Liêm 10 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
hoảng kinh tế, làm giảm áp lực về giải quyết việc làm đối với chính phủ.
Trong khủng hoảng, DNNVV giống như một “chiếc đệm” cho nền kinh tế.
Bốn là, các DNNVV đóng góp phần lớn vào ngân sách chính quyền địa
phương nơi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
lớn thường không tập trung ở các địa phương mà thường tập trung ở các thành
phố lớn. Do vậy, nguồn thu cho ngân sách cho chính quyền địa phương chủ
yếu là từ các DNNVV.
Năm là, các DNNVV giúp xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát

triển. Yêu cầu về lao động của các DNNVV là không thật sự cao, do vậy
những người nghèo, người thất nghiệp ở các nước đang phát triển có được cơ
hội làm việc, có được thu nhập để cải thiện cuộc sống.
1.2 Sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vai trò của các DNNVV đã được khẳng định, song trong quá trình hoạt
động bộc lộ những điểm yếu cần phải có sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nước và
Chính phủ của các quốc gia, đó là:
Các DNNVV thường là yếu thế trên thị trường. Bởi vì, đặc điểm của các
DNNVV là có nguồn vốn hạn hẹp, chủ yếu là vốn vay nên trong quá trình
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn cùng ngành thường bị chèn ép về giá cả,
hoặc bị thâu tóm. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn đã tạo dựng được thương
hiệu cho các sản phẩm của mình trên thị trường khiến cho các DNNVV gặp
khó khăn hơn trong cạnh tranh.
Các DNNVV rất khó khăn trong việc tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh
doanh. Nhìn chung, chi phí thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với các
DNNVV còn khá cao so với khả năng của doanh nghiệp, thủ tục cấp giấy
SV: Phạm Thanh Liêm 11 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất ở một số quốc gia còn gây mất thời
gian, tốn chi phí cho doanh nghiệp.
Các DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn lực sản xuất.
Nguồn lực sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm vốn, công nghệ, nhân lực,
các nguyên nhiên vật liệu… Trong các nguồn lực kể trên thì thiếu vốn cho
đầu tư sản xuất kinh doanh là vấn đề nan giải của các DNNVV. Nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh của DNNVV chủ yếu là vốn vay từ các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên do yếu kém trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, không có tài sản đảm bảo… khiến cho việc vay vốn từ ngân hàng trở
nên khó khăn. Không có vốn, các DNNVV không thể mở rộng sản xuất kinh
doanh, cải tiến công nghệ, thu hút nhân lực có trình độ để cạnh tranh trên thị
trường.

Các DNNVV mới thành lập gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường.
Bởi vì, các doanh nghiệp lớn chiếm được phần lớn thị trường sẽ tìm mọi cách
để cản trở, gây những khó khăn bất lợi; nhất là những thị trường độc quyền
của các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, các doanh nghiệp mới khởi nghiệp còn
chịu sự cạnh tranh của vô số các doanh nghiệp khác cùng loại khiến cho việc
tiếp cận thị trường của họ ngày càng khó khăn hơn.
1.3 Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước.
1.3.1 Nhật Bản.
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những
thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và
khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát,
SV: Phạm Thanh Liêm 12 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV.
- Tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và
người lao động tại các DNNVV.
- Khắc phục tính bất lợi của DNNVV gặp phải.
- Hỗ trợ tính tự lực của DNNVV.
Một số nội dung chủ yếu của các chính sách:
Cải cách pháp lý:
Luật cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải
cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi
trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo
thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi
mới trong kinh doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập doanh nghiệp
mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật

xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng
cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và
xúc tiến các khu vực bán hàng. Một hệ thống cứu tế hỗ trợ cũng đã được thiết
lập nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV…
Hỗ trợ về vốn:
- Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi xuất
cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính
sách.
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quản lý các DNNVV ở từng khu vực,
các khoản vay được thực hiện tùy theo điều kiện của khu vực thông qua một
SV: Phạm Thanh Liêm 13 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
quỹ được đóng góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa
phương và được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.
- Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế
hoạch cho vay Marukei) được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không đòi
hỏi phải có thế chấp bảo lãnh.
- Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng
mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng nhằm góp phần
làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
- Công ty TNHH tư vấn và đầu tư DNNVV (SBIC), thành lập năm
1963, đã thực hiện nhiều kế hoạch và chương trình đầu tư hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm góp vốn cổ phần, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
mới thành lập, đầu tư cho các công ty R&D và các công ty đã trưởng thành.
- Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
nhận được các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D hoặc tiến hành các hoạt
động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn

vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của
Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Các DNNVV thực hiện
các hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng cách
phát hành thêm cổ phần và trái phiếu công ty được hỗ trợ bởi các quỹ rủi ro
bởi các địa phương. Còn Hệ thống nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ ở Nhật
Bản (SBI) cung cấp tài chính cho DNNVV có hoạt động kinh doanh mang
tính chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các quy
trình sản xuất mới. Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua áp
SV: Phạm Thanh Liêm 14 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền
bá thông tin và ứng dụng các phần mềm tin học được hỗ trợ bởi chính quyền
địa phương, bao gồm các dịch vụ tư vấn và dịch vụ phát triển doanh nghiệp
kiểu mẫu.
Hỗ trợ về quản lý:
- Hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh được thực hiện thông qua Hệ
thống đánh giá DNNVV. Mỗi quận, huyện, chính quyền của 12 thành phố lớn
đánh giá các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra các khuyến nghị cụ thể và
cung cấp hướng dẫn.
- Viện Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ thực hiện các chương trình
đào tạo cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và đội ngũ
nhân sự của các quận huyện. Việc tăng cường tiếp cận DNNVV là một ưu
tiên của Chính phủ. Sách trắng của DNNVV được xuất bản hàng năm chứa
đựng nhiều thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các cuộc điều tra
về thực trạng trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Xúc tiến xuất khẩu:
- Chính phủ Nhật Bản cung cấp những hướng dẫn và dịch vụ thông tin
cho các DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh ở nước
ngoài. Chương trình môi giới tư vấn và kinh doanh tạo cơ hội cho các
DNNVV của Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký trực tiếp vào

cơ sở dữ liệu trên mạng Internet và quảng cáo các loại liên kết kinh doanh
hoặc liên minh chiến lược mà doanh nghiệp tìm kiếm.
SV: Phạm Thanh Liêm 15 KTPT 47B_QN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
1.3.2 Hàn Quốc
Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNNVV trải qua nhiều giai đoạn
với chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho
định hướng phát triển DNNVV của Việt Nam như sau:
- Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho NNVV trong nước.
- Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với các đặc tính của
từng giai đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn đầu đời
của doanh nghiệp: Khởi nghiệp – Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng – Tăng
trưởng, toàn cầu hóa.
- Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNNVV và các
tập đoàn.
1.3.3 Cộng hòa Liên Bang Đức.
Thứ nhất, Nhà nước tạo môi trường pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động. Do doanh nghiệp nhỏ ở CHLB Đức chủ yếu thuộc ngành tiểu
thủ công nghiệp. Năm 1953 Quốc hội CHLB Đức đã thông qua quy chế tiểu
thủ công nghiệp, quy định về mặt pháp lý từ khái niệm, nội dung hoạt động và
các điều khoản liên quan đến ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Thứ hai, hoạt động tư vấn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động tư vấn
gồm các nội dung chủ yếu về quản lý kinh doanh, về pháp lý, về thuế, về kỹ
thuật, về tư vấn đối ngoại,
Thứ ba, hỗ trợ về tài chính. Cấp đất với giá rẻ để lập doanh nghiệp có thể
sản xuất với giá ưu đãi hơn giá thị trường tự do, nhưng không được chuyển
nhượng kiếm lời. Nhà nước đưa ra các dự án phát triển kinh tế và cấp kinh phí
cho dự án, ai tham gia sẽ được lợi, hỗ trợ kinh phí cho tư vấn và đào tạo, cấp
tiền để thuê văn phòng đại diện trong vòng nửa năm đầu không phải trả tiền
SV: Phạm Thanh Liêm 16 KTPT 47B_QN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Sơn
thuê phòng. Hoạt động quan trọng nhất về hỗ trợ tài chính là cấp tín dụng và
bảo lãnh vay tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.4 Philippines, Indonexia và Thái Lan.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò không nhỏ trong nền kinh tế quốc
dân, vì thế ở mỗi nước đều có chính sách hỗ trợ phát triển loại hình doanh
nghiệp này. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Philippines, Indonexia, Thái Lan đều tập trung vào một số nội dung chủ yếu
sau đây:
Một là, tạo cơ sở pháp lý đối với các DNNVV.
Hai là, hỗ trợ về tài chính cho các DNNVV, mà chủ yếu là thông qua hệ
thống ngân hàng.
Ba là, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: Đối với DNNVV tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa là một khó khăn lớn nhất, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu
hóa nền kinh tế. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của DNNVV, vấn
đề cơ bản là hỗ trợ về khoa học – công nghệ, nâng cao chất lượng – sản phẩm,
coi trọng các sản phẩm mang tính truyền thống dân tộc độc đáo.
Bốn là, hỗ trợ về khoa học – công nghệ, đào tạo tư vấn, thông tin: Việc
hỗ trợ khoa học – công nghệ cho DNNVV chủ yếu là chuyển giao công nghệ,
đào tạo nâng cao chất lượng tay nghề lao động và người quản lý, cung cấp
thông tin cần thiết. Như vậy, vừa nâng cao năng suất và hiệu quả, vừa nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của DNNVV.
Năm là, tạo mối quan hệ hợp tác giữa các DNNVV với các doanh nghiệp
lớn, đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong các DNNVV. Các nước đều coi trọng
tạo mối quan hệ hợp tác DNNVV và các doanh nghiệp lớn, có quy định pháp
lý bắt các doanh nghiệp lớn phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, cả vốn, kỹ thuật,
SV: Phạm Thanh Liêm 17 KTPT 47B_QN

×