Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xi măng chiềng xinh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.79 KB, 27 trang )

1
LờI Mở ĐầU
Sau một năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và
hội nhập kinh tế thế giới đã có rất nhiều dự án nớc ngoài đợc đầu t vào Việt
Nam, nhiều khu công ngiệp và nhà máy đợc xây dựng. Bên cạnh đó, nền
kinh tế phát triển kéo theo đời sống của ngời dân đợc nâng cao, nhu cầu về
cuộc sống cao hơn. Bên cạnh nhu cầu ăn mặc, giải trí thì nhu cầu về nhà ở
cũng cao hơn trớc. Các chung c cao tầng đợc mọc lên hàng loạt, hàng trăm
hàng ngàn ngôi nhà đợc xây dựng, sửa chữa. Để có đợc những nhà máy,
những khu chung c, những căn hộ phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế
và đời sống của dân c không thể không nhắc đến ngành xây dựng - vật liệu.
Hiện nay các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam đã xuất khẩu ra
hơn 100 nớc trên thế giới với tốc độ tăng trởng xuất khẩu đạt khoảng 25,7%
trong năm 2007. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam không chỉ đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng trong nớc về cả số lợng, chủng loại mà còn đủ sức
chinh phục đợc cả khách hàng quốc tế. Chính vì vậy em rất muốn tìm hiểu
sâu hơn về ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong nớc.
Trong quá trình học tập ở trờng lớp với những kiến thức đã học đợc em
muốn áp dụng thực tế tại quê hơng mình. Do đó em chọn Công ty cổ phần xi
măng Chiềng Sinh là địa điểm thực tập của mình vì công ty là một trong
những đơn vị hoạt động có hiệu quả trong tỉnh Sơn La. Sau một tháng trong
giai đoạn thực tập tổng quan tại công ty, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô
chú trong các phòng ban của công ty trong suốt quá trình thực tập, em đã có
đợc kết quả nhất định. Em viết báo cáo này để có một cái nhìn tổng quan
nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh thuận lợi và khó khăn
của công ty.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh.
Phần II: Khảo sát các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phần III: Kết quả thu hoạch.


Do đặc điểm, tính chất chuyên ngành và thời gian thực tập có hạn, chắc
chắn bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận đợc sự
2
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô trong nhà trờng để em hoàn thành bài thu
hoạch thực tập của mình đợc tố hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I:
Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Chiềng
Sinh Sơn La.
I/ Giới thiệu về Công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh tiền thân là Công ty sản xuất vật
liệu xây dựng II.
Đợc sự cho phép của UBND tỉnh Sơn La về việc giao quyền cho công ty
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng II Sơn La - là một doanh nghiệp Nhà
nớc hạch toán kinh doanh độc lập làm chủ dự án xây dựng nhà máy xi măng
Chiềng Sinh Sơn La, đợc thành lập ngày 20/10/1995, sau 22 tháng thi công
3
xây dựng, lắp đặt thiết bị và chạy thử, ngày 01/09/1997 nhà máy chính thức
đi vào hoạt động sản xuất.
Trụ sở giao dịch: Km 9, Xã Chiềng Sinh, Thị Xã Sơn La.
Giám đốc: Ông Nguyễn Huy Kế.
Quy mô sản xuất: Tổng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
thành lập là 75 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn cố định: 55 tỷ đồng.
+ Vốn lu động: 20 tỷ đồng.
Với sự hỗ trợ ban đầu của tỉnh là 2 tỷ đồng, còn lại 73 tỷ đồng nhà máy phải
vay Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Đầu t với lãi suất thơng mại từ
1.1%/tháng đến 1.8%/tháng để đầu t vào sản xuất.
Nhiệm vụ của nhà máy là sản xuất xi măng PORTLAND PCB - 30 theo

tiêu chuẩn Việt Nam 6260 - 1997 phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản của
tỉnh Sơn La và một số tỉnh lân cận theo công nghệ lò đứng, khép kín của
Trung Quốc. Công suất thiết kế: 8.2 vạn tấn/năm.
Nếu nhà máy chạy đủ công suất thiết kế, hàng năm sẽ cho giá trị sản lợng
đạt trên 50 tỷ đồng, mức nộp Ngân sách hàng năm là 3 tỷ đồng.
Về lao động: Tại thời điểm thành lập nhà máy có tổng số lao động là
485 ngời. Trong đó:
+ Lao động nam là 293.
+ Lao động nữ là 192.
Lao động trực tiếp là 438, lao động gián tiếp là 47.
Về chất lợng lao động: Trình độ đại học là 12 ngời
Trình độ cao đẳng, trung cấp là 125 ngời
Công nhân kỹ thuật là 173 ngời
Lao động phổ thông là 175 ngời.
Đến ngày 01/01/2007 Công ty sản xuất vật liệu xây dựng II chuyển từ
công ty Nhà nớc sang công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty cổ phần xi
măng Chiềng Sinh theo Quyết định 438/ QĐ - Bộ Giao Thông Vận Tải. Công
ty cổ phần 51% thuộc vốn Nhà nớc, 20% vốn cổ đông trong công ty và vốn
khác chiếm 29%. Đến nay tổng số lao động của công ty đã tăng lên 600 ng-
ời.
4
Sản phẩm của nhà máy trong những năm qua luôn đảm bảo chất lợng,
đã tạo đợc uy tín với khách hàng, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị tr-
ờng vật liệu xây dựng nội tỉnh và một số tỉnh lân cận.
Mục tiêu chiến lợc kinh doanh của nhà máy hiện nay là tăng cờng mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh lân cận nh: Hoà Bình, Lai Châu,
Điện Biên và một số tỉnh ở nớc bạn Lào. Trong những năm gần đây, nhà máy
đã thực hiện chủ trơng của Đảng, Nhà Nớc và của Tỉnh về các dự án 925 cấp
thoát nớc, 135 Đờng - trờng - trạm và mới đây là dự án nâng cấp cải tạo quốc
lộ 6 và xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La. Do vậy, sức tiêu thụ vật liệu xây

dựng nói chung và vật liệu xi măng nói riêng hiện nay và trong những năm
tới là rất lớn, đây là điều kiện để nhà máy đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng
năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản đang tăng nhanh
trên thị trờng.
II/ Khái quát tình hình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp:
1. Tình hình sản xuất của doanh nghiệp:
Bảng số liệu khối l ợng sản xuất tháng 12/2007:
1. Phân xởng Nguyên liệu 11.519,0 Tấn liệu tổng hợp
2. Phân xởng Ngiền liệu 11.589,0 Tấn liệu tổng hợp
3. Phân xởng Lò nung 6.559 Tấn KLANKE
4. Phân xởng Thành phẩm:
Xi măng chồng 10 bao nhập kho:
Xuất xi măng dời:

7.986,1 Tấn
339,98 Tấn
5. Phân xởng May bao:
Xuất vỏ bao
184.200
6. Phân xởng Bốc vác:
Xi măng chồng 10 bao
Bốc tấm lợp
Xuống vật t
7.799,65 Tấn
53.748 Tấm
3.767,34 Tấn
5
7. Phân xởng Khai thác:
Đá hộc

Đá xô bồ
4.473 m
3
2.061 m
3
8. Phân xởng Công nghệ:
Xi măng nhập kho
8.326,08 Tấn
9. Phân xởng Hoá nghiệm- KSC:
Xi măng nhập kho
8.326,08 Tấn
10. Phân xởng Cơ- Điện- Nớc:
Xi măng nhập kho
Giá trị sửa chữa cho các đơn vị
8.326,08 Tấn
10.741.000 đ

2. Kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp:
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh
Quý 4 năm 2007

Chỉ tiêu

số
Kỳ trớc Kỳ này
Luỹ kế từ đầu
năm
- Tổng doanh thu 01 41.324.525.506 19.571.375.376 60.895.900.882
trong đó: doanh thu hàng
xuất khẩu

02
- Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
03
+ Chiết khấu 04
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt 07
1. Doanh thu thuần
(01-03)
10
41.324.525.506 19.571.375.376 60.895.900.882
2. Giá vốn hàng bán 11 33.632.398.656 13.380.381.984 47.012.780.640
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 7.692.126.850 6.190.993.392 13.883.120.242
4. Chi phí bán hàng 21 49.637.787 169.206.428 218.844.215
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22
1.325.088.321 606.523.903 1.931.612.224
6. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD
30
6.317.400.742 5.415.263.061 11.732.663.803
7. Doanh thu hoạt động tài
chính
31
2.535.695 534.600 3.070.295
8. Chi phí hoạt động tài
chính
32

5.399.490.506 1.279.564.416 6.679.054.922
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính
40
-5.396.954.811 -1.279.029.816 -6.675.984.627
10. Các khoản thu nhập bất 41
331.285.714 331.285.714
6
thờng
11. Chi phí bất thờng 42
397.494.633 379.494.633
12. Lợi nhuận bất thờng
(41-42-43)
50
-66.208.919 -66.208.919
13. Tổng lợi tức trớc thuế
(30+40+50)
60
920.445.931 4.070.024.326 4.990.470.257
14. Thuế lợi tức phải nộp 70
15. Lợi tức sau thuế
(60-70)
80
920.445.931 4.070.024.326 4.990.470.257
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm
gần đây:
Kết quả SXKD qua 5 năm (2003- 2007)
STT
Chỉ tiêu kinh
Từ

Đv tính
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Doanh thu
Tỷ
đồng
55,693 59,237 63,900 66,232 74,895
2
Nộp Ngân
sách
Tỷ
đồng
3,011 3,471 3,814 4,135 4,500
3
TNBQ
ngời/ tháng
Nghìn
Đồng
600 700 850 950 1.500
Biểu trên cho thấy trong những năm qua, doanh nghiệp đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện ở doanh thu
luôn tăng trởng, tiền lơng bình quân lao động không ngừng tăng lên, nộp

ngân sách năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể từ năm 2003 đến năm 2007
doanh thu tăng 22.202 tỷ đồng. Nhng tăng mạnh nhất là từ năm 2006 đến
năm 2007 tăng 8.663 tỷ đồng. Mức thu nhập bình quân của ngời lao động
cũng tăng, từ năm 2003 đến 2007 tăng 900.000đ, tăng mạnh nhất là từ năm
2006 đến 2007 tăng 550.000đ. Có thể thấy doanh thu tăng cao nh vậy trong
năm 2007 là do nhu cầu về vật liệu xây dựng của ngời dân tăng nhanh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng kéo theo mức thu nhập của
công nhân viên trong doanh nghiệp tăng, tuy thu nhập bình quân cha cao lắm
song đời sống ngời lao động đợc cải thiện hơn trớc.
Lợi nhuận của công ty qua 5 năm (2003 2007):
7
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận
( tỷ đồng )
7,459 8,538 9,231 10,998 12,001
Nhìn vào kết quả trên ta thấy lợi nhuận hàng năm của công ty đều tăng
chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Lợi nhuận năm 2006 và 2007 cao hơn
so với các năm trớc do nhu cầu của ngời dân ngày càng cao, sức mua lớn,
đồng thời công ty đã thực hiện tiết kiệm đợc chi phí sản xuất do đó giá thành
giảm.
III/ Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh là một đơn vị sản xuất kinh
doanh có tính đặc thù riêng, tổ chức sản xuất theo dây chuyền công nghệ,
sản phẩm là xi măng có khối lợng lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm ngắn,
từ vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra là một quá trình sản xuất liên hoàn,
các công đoạn sản xuất liên hệ với nhau rất chặt chẽ.
Dới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng đợc thể hiện
qua 10 phân xởng chính nh sau:
Phân x

ởng
khai
thác đá
Phân x
ởng
nguyên
liệu
Phân x
ởng
nghiền
liệu
Phân x
ởng
thành
phẩm
Phân x
ởng cơ,
điện, n
ớc
Phân x
ởng hoá
nghiệm,
KCS
Phân x
ởng
công
nghệ
Phân x
ởng
may vỏ

bao
Phân x
ởng bốc
vác
Phân x-
ởng lò
nung
8
Trong đó:
Phân xởng khai thác đá: Nhiệm vụ là khai thác đá cung cấp cho sản
xuất.
Phân xởng nguyên liệu : Nhiệm vụ là nghièn đá và sấy khô các
nguyên liẹu khác nh: Đất,than quặng theo quy định.
Phân xởng nghiền liệu: Nhiệm vụ là nghiền liệu tổng hợp đạt độ mịn
theo quy định.
Phân xởng lò nung: Nhiệm vụ là nung luyện bột liệu tổng hợp trong lò
đứng để tạo thành Clinke.
Phân xởng thành phẩm: Nhiệm vụ là nghiền Clinke cùng với thạch
cao, phụ gia theo tỷ lệ quy định để tạo thành xi măng đồng thời đóng
bao xi măng.
Các phân xởng còn lại tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình phục vụ phụ
trợ cho các phân xởng sản xuất chính nêu trên.

2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ của nhà máy theo kiểu phức tạp, chế biến liên tục,
khép kín, trang bị toàn bộ thiết bị tơng đối hiện đại và hoàn toàn đợc cơ giới
hoá, một số bộ phận đợc tự động hoá.
Toàn bộ quy trình sản xuất xi măng của nhà máy đợc tóm tắt nh sau:
Nguyên, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng của nhà máy là: Đá vôi,
đất sét, than, quặng sắt, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hoá. Sau

khi gia công đạt kích thớc về cỡ hạt và độ ẩm đợc nạp vào xilô chứa
qua hệ thống cân bằng định lợng, chúng đợc phối trộn theo yêu cầu
của bài toán phối liệu và đợc nghiền trong máy nghiền bi theo chu
trình kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kĩ thuật đợc chuyển
đến các xilô chứa.
Quá trình nung tạo Clinker: Hỗn hợp bột liệu sau khi đồng nhất đợc
vít tải cung cấp theo định lợng nhất định vào máy trộn ẩm sau đó cấp
cho máy vê viên.
9
Viên liệu sau khi vê viên có thông số kỹ thuật đạt yêu cầu đợc đa vào
lò nung. Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo các điều kiện thích hợp
cho bột liệu thực hiện các phản ứng hoá lý để hình thành Clinker,
Clinker ra lò dạng cục màu đen, kết khối tốt, có độ đặc chắc đợc
chuyển vào ủ trong các xilô chứa xi măng.
Quá trình nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ gia sau khi định
lợng qua cân bằng điện tử theo tỷ lệ đã tính toán đợc đa vào máy
nghiền đi theo chu trình kín và đa lên máy phân ly để tuyển độ mịn.
Bột xi măng đợc chuyển vào các xilô chứa xi măng.
Quá trình đóng bao và kho: Xi măng rời sau khi kiểm tra đợc chuyển
đến máy đóng bao và xếp thành từng lô. Sau khi kiểm tra cơ lý toàn
phần theo tiêu chuẩn TCVN 6260 1997 đạt các yêu cầu quy định đ-
ợc nghiệm thu, đánh dấu, bảo quản lu giữ để chuẩn bị xuất kho.
Sơ đồ 01: khái quát Quy trình sản xuất xi măng:
10
*/ Quy trình chi tiết sản xuất xi măng theo phơng pháp ớt (sơ đồ 02):
Ưu điểm: Chất lợng xi măng sản xuất theo phơng pháp ớt có chất lợng tốt
vì các nguyên liệu và phụ gia đợc trộn đều.
Nhợc điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi nớc. Cần nhiều nhân công
phục vụ cho quá trình sản xuất.
Sơ đồ 02: Quy trình sản xuất xi măng theo ph ơng pháp ớt

Đất
Máy nghiền
bột liệu
Hệ
thống
xilô
Trộn
ẩm
Máy
vê viên

nung
Hệ
thống
xilô
clinker
Cân bằng định l ợng vi
tính
Đá
thạch
cao
N ớc
Máy
phân ly
tuyển độ
mịn
Máy
nghiền
xi măng
Cân

bằng
định l
ợng
Phụ gia
Hệ
thống
xilô xi
măng
Máy
đóng
bao
Kho xi
măng
Than
đá
Đá
Phụ
gia
khác
11
Đá
vôi
Đập
Bơm
pittông
Lò đứng
Bể điều
Bừa
thành
Đất sét

Nghiền
mịn
Làm
lạnh, ủ
clinker
Nghiền clinker thành
bột xi măng
Đóng bao, xe
chuyên dụng
Đập
Sấy
Silô chứa
Phân phối
Máy nén
Bể
chứa
Van
điều
chỉnh
H20
ống
khói
Lọc
bụi
Khói
Phụ
gia
Đập
Sấy
Silô

Phân
phối
Nhiên
liệu
( than đá)
Khí
lỏng
12
IV/ Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
của doanh nghiệp:
1. Tổ chức sản xuất, kết cấu sản xuất:
Sản phẩm của nhà máy là xi măng PCB30 (TCVN 6260- 1997), là vật liệu
quan trọng đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình của các tổ chức và dân c.
Nhà máy chỉ sản xuất ra sản phẩm duy nhất là xi măng dới dạng xi măng bao
hoặc xi măng rời nhng chủ yếu vẫn là xi măng bao. Công ty xi măng Chiềng
Sinh có hai khối sản xuất: khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ. Tuy nhiên
công ty đã kết hợp đồng thời hai khối sản xuất này vào những phân xởng khác
nhau nhằm giảm bớt nhân công lao động.
Các khối sản xuất bao gồm các phân xởng sau: Xởng khai thác, xởng
nguyên liệu, xởng nghiền liệu, xởng lò nung, xởng thành phẩm, xởng cơ khí-
nớc. Mỗi xởng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng trong chu trình sản xuất.
Cụ thể nh:
+ Xởng khai thác: Khai thác và bốc xúc, vận chuyển đá vôi, đất sét
đồng thời quản lý tài nguyên, quản lý thiết bị, máy móc chuyên dùng đợc giao
phục vụ khai thác và quản lý.
+ Xởng nguyên liệu: quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị
từ máy đập đá vôi, máy đập đất sét đến silô đồng nhất.
+ Xởng nghiền liệu: sấy và sơ chế các loại nguyên liệu và nghiền hỗn
hợp phối liệu.
+ Xởng lò nung: tiếp nhận hỗn hợp phối liệu đồng nhất và nung luyện

phối liệu thành clinker.
+ Xởng thành phẩm: nghiền xi măng và đóng bao.
+ Xởng cơ khí- nớc: tổ chức vận hành an toàn hệ thống điện nớc và
đảm bảo sửa chữa máy móc theo kế hoạch.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh hoạt động dới sự quản lý của các
phòng ban. Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm điều hành các công việc khác
nhau nhng đều có mối liên hệ với nhau để điều hành công ty hoạt động tốt
hơn.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới sự lãnh đạo thống nhất
của ban giám đốc.
13
Giám đốc: Do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu trách nhiệm Nhà n-
ớc về các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, của công ty,
trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các phân xởng sản
xuất.
Phó giám đốc: có hai phó giám đốc trong đó: Một phó giám đốc phụ
trách công tác kế hoạch, kỹ thuật. Một phó giám đốc phụ trách bộ
phận văn phòng, tổ chức hành chính.
Ban điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
của nhà máy.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tham mu cho giám đốc về công
tác tổ chức nhân sự, bố trí sắp xếp lao động toàn nhà máy, lập các
báo cáo, bảng phân bổ tiền lơng, lao động trong nhà máy.
Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm hạch toán, quản lý tài chính doanh
nghiệp, theo dõi sự biến động của các loại tài sản và hạch toán kết
quả kinh doanh.
Phòng kế hoạch - định mức: Lập kế hoạch về vốn và vật t hàng tháng
cho các phân xởng, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và làm định mức.
Phòng kinh doanh thị trờng: Khảo sát, mở rộng và kiểm tra thị trờng

về tình hình tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch về tiêu thụ và kiểm soát
tình hình thanh toán với khách hàng.
Phòng hành chính quản trị: Quản lý cơ sở vật chất và làm thủ tục
hành chính.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty:

Phó giám
đốc I
Phó giám
đốc II
Giám đốc
14
Phần II:
Khảo sát các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
I/ Khảo sát các yếu tố đầu vào:
1. Nguyên vật liệu năng lợng:
Với dây truyền sản xuất khép kín và đặc thù của ngành sản xuất xi măng
nguyên vật liệu luôn phải đáp ứng một cách tốt nhất cho quá trình sản xuất
đợc đảm bảo liên tục kịp thời. Các nguyên vật liệu chính trong quá trình sản
xuất xi măng là: Đá hộc, Than cám 3, Quặng sắt, Đất sét, Đất cao si lích, Đá
phụ gia, Thạch cao
Các loại vật liệu ở trên đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể nh:
Đá hộc đợc nhập từ phân xởng khai thác đá tại mỏ đá của đơn vị khoán cho
phân xởng khai thác và cung cấp cho nhà máy.
Phòng
hành
chính
quản
trị

Phòng
kinh
doanh
thị tr-
ờng
Ban
điều
hành
sản
xuất
Phòng
kế
hoạch
định
mức
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ
chức,lao
động,
tiền l-
ơng
Các phân xởng sản xuất
15
Than cám 3 đợc nhập từ nguồn duy nhất là than quảng ninh tại công ty than
Uông Bí, hợp đồng mua tại cảng Sơn tây do đó than đợc vận chuyển từ
Quảng Ninh bằng đờng thuỷ về cảng Sơn tây sau đó đợc chuyển về nhà máy
bằng hệ thống xe của nhà máy thuê.
Đất sét, đất cao si lích, đá phụ gia đều đợc mua thông qua hợp đồng với các

đơn vị cung cấp tại địa phơng do các mỏ nguyên liệu này nằm gần nhà máy.
Thạch cao đợc nhập từ Trung Quốc thông qua một đơn vị doanh nghiệp tại
Điện Biên.
Do nguồn nguyên liệu than cám 3 và thạch cao là hai loại vật liệu phải nhập
cách xa nhà máy nhất và là hai loại nguyên liệu rất quan trọng trong quá
trình sản xuất xi măng nên nhà máy luôn chủ động tích luỹ dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
Hệ thống kho hàng của nhà máy đã đợc xây dựng kiên cố dùng để chứa
và bảo quản các loại vật liệu tránh các điều kiện thời tiết làm giảm chất lợng
vật liệu, đảm bảo cho chất lợng nguyên vật liệu khi đa vào sản xuất và đủ
cho quá trình dự trữ để quá trình sản xuất đợc liên tục. Kho nguyên vật liệu
của nhà máy rộng 1.800m2 chia làm 10 khoang, trong đó: 4 khoang chứa
than, 1 khoang chứa đất cao si lích, 4 khoang chứa đất sét, 1 khoang chứa
quặng sắt. Mỗi khoang cho phép chứa đợc 1.850 tấn nguyên vật liệu.
2. Yếu tố lao động:
Nguồn nhân lực là một nhân tố hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp. Chính vì thế trong những năm qua Công ty xi
măng Chiềng Sinh đã thờng xuyên tổ chức đào tạo nhân công tại chỗ và cử đi
học nâng cao tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân viên. Đặc điểm là
ngành có nhiều lao động phổ thông nên công ty luôn chú trọng đào tạo tại
chỗ, công ty cử một tổ chịu trách nhiệm về vấn đề này, họ trực tiếp đào tạo
và quản lý những công nhân mới này, khi đã lành nghề thì giao lại cho các
bộ phận. Nhằm đáp ứng đợc yêu cầu công việc và đòi hỏi ngày càng cao của
sản xuất và quản lý. Bình quân tay nghề bậc thợ của công nhân trong nhà
máy đã tăng lên nhiều so với giai đoạn đầu khi mới xây dựng nhà máy.
So với khi mới thành lập nhà máy trình độ của cán bộ công nhân viên
năm 2007 đã có sự phát triển. Để so sánh đợc sự thay đổi đó đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:
16
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 2007

Tổng số CBCNV 485 600
- Đại học 12 37
- CĐ, trung cấp 125 159
- Công nhân kỹ thuật 173 193
- Lao động phổ thông 175 211

Trong đó( năm 2007 ):
+ Lao động nam là: 348 ngời.
+ Lao động nữ là: 252 ngời.
+ Lao động gián tiếp là 60 ngời.
+ Lao động trực tiếp là 540 ngời.
Nh vậy sau 10 năm, trình độ cán bộ công nhân viên của công ty đã đợc
nâng cao rõ rệt. Đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện
thể hiện ở thu nhập trung bình mỗi cán bộ, công nhân tăng lên.
3. Vốn và cơ cấu vốn của công ty:
Trong suốt 13 năm xây dựng và trởng thành, nguồn vốn của công ty
không ngừng thay đổi và mỗi năm đều tăng hơn so với năm trớc. Khi tiến
hành cổ phần hoá công ty cơ cấu vốn của công ty thay đổi nh sau:
+ Cổ phần Nhà nớc : 51.000.000.000 đồng
(chiếm 51% vốn điều lệ).
+ Cổ phần của CBCNV : 20.000.000.000 đồng
(chiếm 20% vốn điều lệ).
+ Nguồn vốn khác : 29.000.000.000 đồng
(chiếm 29% vốn điều lệ).
Trong đó: - Vốn cố định: 60 tỷ đồng.
- Vốn lu động: 40 tỷ đồng.
3.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
H
TSCĐ
=

R
/ TSCĐ
G

Trong đó: H
TSCĐ
- hiệu suất sử dụng vốn cố định.
TSCĐ
G
- Giá trị tài sản cố định bình quân.

R
- Lợi nhuận của công ty
17
Giá trị tài sản bình quân qua các năm:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm2007
Giá trị TS
cố định
(tỷ đồng)
71,284 68,110 66,223 63,154 60
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản cố định và khả năng sinh lời
của TSCĐ trong công ty. Nó cho biết một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận:
Năm 2003: H
TSCĐ
= 7,459 / 71,284 = 10,46%
Cho thấy khả năng sinh lời từ TSCĐ của công ty khá tốt, cứ 100 đồng
TSCĐ thì tạo ra 10,46 đồng lợi nhuận.
Năm 2004: H
TSCĐ

= 8,538 / 68,110 = 12,53%
Cho thấy cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 12,53 đồng lợi nhuận.
Năm 2005: H
TSCĐ
= 9,231 / 66,223 = 13,94%.
Cho thấy cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 13,94 đồng lợi nhuận.
Năm 2006: H
TSCĐ
= 10,998 / 63,154 = 17,41%.
Cho thấy cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 17,41 đồng lợi nhuận.
Năm 2007: H
TSCĐ
= 12,001 / 60 = 20%.
Cho thấy cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 20 đồng lợi nhuận.
Kết quả trên cho thấy khả năng sinh lời của TSCĐ năm sau cao hơn năm trớc
chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Do tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty tốt, có nhiều thuận lợi trong tiêu thụ, sản lợng sản xuất tăng đáng
kể, kéo theo khả năng sinh lời của TSCĐ tăng. Trong năm 2006 và 2007 khả
năng sinh lời của TSCĐ tăng đáng kể chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng
TSCĐ có nhiều u điểm.

3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
H
VLĐ
=
R
/ V


Trong đó: H

VLĐ
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
18
V

- Vốn lu động.
Vốn lu động qua các năm:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
VLĐ
(tỷ đồng)
34,468 39,990 43,323 45,989 48,445
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn lu động. Một đồng vốn lu động sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng tiền lãi.
Năm 2003: H
VLĐ
= 7,459 / 34,468 = 21,64%
Năm 2004: H
VLĐ
= 8,538 / 39,990 = 21,35%
Năm 2005: H
VLĐ
= 9,231 / 43,323 = 21,30%
Năm 2006: H
VLĐ
= 10,998 / 45,989 = 23,91%
Năm 2007: H
VLĐ
= 12,001 / 48,445 = 24,77%
Qua đây ta thấy khả năng sinh lời của vốn lu động khá cao tuy rằng từ năm
2003 đến năm 2005 có giảm. Nhng năm 2006 và năm 2007 khả năng sinh lời

từ vốn lu động lại tăng. Cho thấy công ty trong 2 năm gần đây đã thực hiện
tốt công tác quản lý và sử dụng vốn lu động, sử dụng vốn có hiệu quả hơn tr-
ớc.
II/ Khảo sát các yếu tố đầu ra:
Là một doanh nghiệp chịu trách nhiệm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ, công ty đã cố gắng sản xuất ra những mặt hàng chất lợng đồng thời tìm
kiếm và mở rộng thị trờng. Sản phẩm của công ty chủ yếu bán trong tỉnh với
85% doanh số bán hàng, 15% doanh số bán ở các tỉnh lân cận nh Điện Biên,
Lai Châu, Hoà Bình và các tỉnh lân cận thuộc nớc Lào.
1. Các phơng thức bán hàng của công ty:
Phơng thức bán lẻ: hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu
dùng thông qua các trung gian là các đại lý, điểm bán lẻ của công ty.
Bán hàng trả góp: trong các trờng hợp này công ty bán hàng với
số lợng lớn với những doanh nghiệp cha có đủ điều kiện thanh toán ngay
một lần. Công ty sẽ quy định thời gian trả tiền và giá bán sản phẩm. Thông
thờng giá bán hàng trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng.
19
Bán hàng theo hợp đồng thơng mại: Công ty thực hiện một số
hợp đồng thơng mại với một số đơn vị nào đó. Thờng số lợng lớn, sản phẩm
có thể là xi măng dời hoặc xi măng đóng bao.
2. Các phơng thức thanh toán:
Hiện nay công ty áp dụng một số các phơng thức thanh toán nh:
Phơng thức thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh
toán phổ biến nhất trong công ty. Phơng thức thanh toán này thuận lợi vì
công ty có thể nhận đợc tiền ngay và đơn giản thuận tiện.
Thanh toán bằng séc: đợc áp dụng khi công ty trả tiền mua hàng
cho bên cung cấp.
Thanh toán qua tài khoản: Bên mua trả tiền mua hàng cho công
ty qua tài khoản của công ty gửi tại Ngân hàng.
Thanh toán hàng đổi hàng: đợc áp dụng khi nhà cung cấp

nguyên liệu đầu vào yêu cầu thanh toán bằng phơng thức này.
3. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Cùng với sự phát triển nền kinh tế nớc ta thì nhu cầu về sản phẩm của
công ty ngày càng tăng và sức mua sẽ cao hơn nhiều so với hiện tại. Ban lãnh
đạo công ty đã xác định thị trờng công ty tập trung chủ yếu trong tỉnh và ở
các tỉnh lân cận, sau đó mở rộng dần thị trờng trên cả nớc. Ban lãnh đạo công
ty đã nghiên cứu và đề ra phơng án tiếp cận thị trờng, công ty đã có những
hoạt động kích cầu nh dịch vụ khuyến mãi, hậu mãiđể đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng và khẳng định uy tín của công ty.
4. Môi trờng kinh doanh của công ty:
Về nguyên liệu: do gần vùng nguyên liệu chính ( đá vôi và đất sét) nên
giảm đợc chi phí do vận chuyển nguyên liệu cho sản xuất, góp phần hạ
giá thành. Đây là một lợi thế lớn của công ty.
Về vị trí địa lý: Công ty nằm trên trục đờng quốc lộ 6 nơi có lợng ngời
qua lại rất lớn, tăng lợi thế về khả năng quảng cáo sản phẩm và hình
ảnh của công ty. Đây là lợi thế giúp công ty mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của mình.
20
Về nguồn nhân lực: Cán bộ công nhân thờng xuyên đợc đào tạo nâng
cao tay nghề cũng nh trình độ chuyên môn thờng xuyên nhằm đáp ứng
nhu cầu công việc ngày càng cao.
Điểm mạnh của công ty là trong lĩnh vực sản xuất xi măng trên địa
bàn tỉnh Sơn La cha có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nên vẫn chiếm
đợc đa số lợng ngời tiêu dùng, bên cạnh đó sản phẩm của công ty đã
tạo đợc uy tín trên thị trờng tỉnh với giá cả hợp lý.
Về công nghệ: Công ty đang duy trì dây truyền công nghệ sản xuất
clinker theo phơng pháp ớt. Tuy nhiên sản xuất theo phơng pháp này
tốn nhiều nhiên liệu và cần nhiều nhân công phục vụ cho sản xuất, vì
vậy tốn nhiều chi phí sản xuất và chi phí nhân công ảnh hởng đến hiệu
quả của công ty.

Máy móc thiết bị của công ty đã hao mòn và trở nên lạc hậu do thời
gian sử dụng lâu, nhiều thiết bị ở trạng thái h hỏng. Công ty đã có chủ
trơng cải tiến, đổi mới từ từ. Do máy móc lạc hậu nên công ty chú
trọng đến bảo dỡng, hàng tháng các phân xởng báo cáo tình trạng trang
thiết bị lên ban giám đốc.
Hiện nay trong nớc đã xuất hiện thêm nhiều công ty sản xuất xi
măng, khoảng 14 nhà máy xi măng lò quay và 55 cơ sở sản xuất xi
măng lò đứng, theo đó xi măng Chiềng Sinh sẽ phải chịu sự cạnh tranh
rất lớn từ các doanh nghiệp cùng ngành. Có doanh nghiệp do tiềm lực
mạnh về vốn, dây truyền công nghệ hiện đại, khấu hao hết đã liên tục
giảm giá bán sản phẩm, áp dụng các chính sách quảng cáo khuyến mại
lớn kéo dài. Ngoài ra, khi Việt Nam gia nhập WTO thuế nhập khẩu
giảm chỉ còn từ 0 5%, khi đó công ty sẽ phải đối mặt với việc sản
phẩm của các nớc khác tràn vào Việt Nam, sự cạnh tranh gay gắt về giá
là khó tránh khỏi.
21
Phần III:
Kết quả thu hoạch qua giai đoạn thực tập
tổng quan.
I/ Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu của công ty:
1. Những thuận lợi:
Bộ máy lãnh đạo của công ty có nhiều kinh nghiệm công tác quản lý,
nhiệt tình, năng động. Do đó hình thành đợc nhiều kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn đúng đắn, kịp thời và chính xác.
Công ty có hớng đi đúng đắn để thực hiện nhiệm vụ chính của công ty.
Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo,
ham học hỏi.
Thơng hiệu của công ty có uy tín trong thị trờng tỉnh.
Có nguồn nguyên liệu dồi dào và gần nguồn nguyên liệu này.
Có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc quảng bá về công ty.

Do công ty đợc cổ phần hoá nên có một nguồn bổ xung vốn khá lớn có
thể mua sắm trang thiết bị.
Đợc sự quan tâm và giúp đỡ của lãnh đạo tỉnh.
22
2. Những khó khăn:
Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu. Hiện nay công ty vẫn còn sử
dụng công nghệ lò đứng.
Xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất cùng ngành do đó công ty phải
chịu sự cạnh tranh lớn từ phía các doanh nghiệp đó.
Thị trờng tiêu thụ cha rộng lớn, sản phẩm chủ yếu đợc tiêu thụ trong
địa bàn tỉnh.
Vốn đầu t còn thấp, cha huy động đợc nhiều nguồn vốn đầu t từ các tổ
chức trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, do giá thành sản xuất cao giá bán lại
thấp nên khó tích luỹ vốn để tái đầu t.
Công ty sẽ gặp phải nhiều sức ép tăng giá thành sản xuất, giảm sức ép
cạnh tranh nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí của công ty nhng giá nguyên vật liệu tiếp tục có xu h-
ớng tăng.
II/ Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công
ty.
1. Hoạt động quản trị doanh nghiệp:
Công ty đã sử dụng các phơng thức bán hàng hợp lý phù hợp với từng
đối tợng khách hàng nh: bán lẻ, bán hàng trả góp, bán hàng theo hợp đồng
thơng mại. Mỗi phơng thức bán hàng đều có u nhợc điểm riêng song cũng đã
tạo ra đợc sự thoải mái đối với khách hàng vì có thể lựa chọn đợc phơng thức
mua hàng phù hợp với khả năng của mình.
Bên cạnh việc sử dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau thì công ty
cũng đa ra các hình thức thanh toán khác nhau cho khách hàng. Khách hàng
có thể thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng tài khoản (công ty đã mở
tài khoản riêng để tiện việc khách hàng có thể thanh toán tiền hàng cho công

ty nếu ở xa hoặc không có điều kiện gặp trực tiếp) hay khách hàng cũng có
thể thanh toán theo cách hàng đổi hàng (chỉ áp dụng với các nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho công ty). Các hình thức thanh toán nhằm mục đích
giúp khách hàng thanh toán tiền hàng một cách đơn giản, dễ dàng nhất đồng
thời công ty cũng nhận đợc tiền hàng của mình nhanh chóng nhất.
23
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty mới chỉ bó hẹp trong địa bàn tỉnh
và một vài tỉnh lân cận. Tính cạnh tranh trong nớc và trên thế giới cha cao.
Dù vậy trong địa bàn tỉnh công ty đã tạo đợc uy tín với khách hàng. Hiện nay
công ty đã nỗ lực đa ra các phơng án nhằm mở rộng thị trờng của mình nh
mở các đại lý ở các tỉnh khác, đa ra các hình thức khuyến mãi, hậu mãi
Về chất lợng sản phẩm: ở mức trung bình, sản phẩm xi măng cha đa dạng,
chỉ 1- 2 loại so với hàng chục loại của các nớc trong khu vực Đông nam á.
2. Công tác quản trị các nguồn lực:
Phần đông số công nhân đợc đào tạo bài bản qua các trờng lớp. Cán bộ
công nhân viên thờng xuyên đợc đào tạo nâng cao tay nghề và chuyên môn
qua các lớp tập huấn ngắn hạn do công ty tổ chức.
Vị trí của công ty gần vùng nguyên liệu là đá và đất sét nên hạ thấp đợc
chi phí vận chuyển. Công ty cũng có phòng thí nghiệm để kiểm nghiệm chất
lợng của các nguồn nhiên liệu khi nhập cũng nh khi kiểm nghiệm chất lợng
sản phẩm.
Máy móc của công ty còn nhiều lạc hậu do máy móc đã sử dụng lâu. Tuy
nhiên công ty đã cải tiến dần dần máy móc nh mua một số máy móc mới
thay thế máy móc cũ, hàng tháng thờng xuyên tiến hành kiểm tra và bảo d-
ỡng. Sử dụng công nghệ lò đứng không đáp ứng đợc các tiêu chuẩn về môi
trờng, do vậy công ty phải bỏ ra một khoản chi phí trong công tác bảo vệ môi
trờng.
3. Định hớng và các biện pháp phát triển của công ty:
Tiếp tục tăng trởng các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chủ động tăng c-
ờng và phát triển cơ sở vật chất và không ngừng nâng cao, củng cố và giữ

vững thơng hiệu sản phẩm của công ty.
Quán triệt đúng hớng phấn đấu đạt tốc độ tăng trởng kinh tế trong các
năm 2006 2010 là năm sau cao hơn năm trớc, với mức độ tăng trởng là
20%/ năm đối với các chỉ tiêu kế hoạch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật có trình độ chuyên môn
cao, phát triển và đào tạo công nhân lành nghề, tận dụng tối đa sự trợ giúp
của Nhà nớc, các chuyên gia và các cổ đông nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm, đổi mới công nghệ phát triển thị phần, phát triển thơng hiệu.
24
Thực hiện đổi mới công nghệ từ lò đứng sang lò quay, cải tiến chất lợng
sản phẩm của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh và tăng thị phần.
Với yêu cầu của thị trờng, lãnh đạo sẽ cùng các phòng ban quyết tâm
thực hiện nghiêm túc việc quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc
tế và tích cực khai thác mở rộng quan hệ với các đối tác, chủ động việc tăng
trởng và phát triển công ty thông qua các dự án khoa học và xây dựng cơ sở
nghiên cứu.
Đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trởng ổn định. Chú trọng đặc
biệt đến việc nâng cao và cải thiện không ngừng đời sống vật chất tinh thần
của cán bộ công nhân viên, góp phần tạo niềm tin cho ngời lao động để họ
tích cực làm việc phát huy hết năng lực của mình xây dựng công ty ngày
càng phát triển.
III/ Đề xuất (kiến nghị):
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh, đợc tiếp
cận với thực tế quá trình sản xuất, đợc tìm hiểu thực tế về công tác quản lý và
kinh doanh của công ty cùng với những kiến thức đã đợc học, em xin đa ra
vài ý kiến đóng góp đối với công ty.
Tăng cờng công tác vận động, xúc tiến đầu t, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu t phát triển theo quy mô rộng
lớn hơn.

Tập trung khai thác tốt các nguồn vốn để hoàn thành nhanh việc xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới, tạo điều kiện tăng cờng đầu t chiều sâu, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao hệ số sử dụng công suất nhà
máy nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Cần xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm, tích cực tìm kiếm, mở rộng
thị trờng tiêu thụ.
Không ngừng cải thiện nhằm nâng cao chất lợng xi măng để không
thua kém với các doanh nghiệp khác trong nớc và các nớc trên thế giới.
25
ứng dụng công nghệ thông tin nh sử dụng các phần mềm quản lý và kế
toán hiện đại giúp tối u hoá quá trình tác nghiệp, sớm tiếp cận đợc với tri
thức quản lý hiện đại trên thế giới cũng nh nâng cao năng lực cạnh tranh
trong tơng lai.
Đề ra các biện pháp nhằm giảm khả năng ô nhiễm môi trờng trong quá
trình sản xuất đặc biệt là do sử dụng công nghệ lò đứng.
Trong những năm tới nguồn than của các nhà máy xi măng có khả năng
bị thiếu hụt do nguồn cung cấp và giá cả sẽ biến động lớn do ngành than
nhiều lần yêu cầu tăng giá, nguồn cung cấp than sẽ bị cạn kiệt dần. Ngoài ra,
giá nhập khẩu thạch cao, clinker liên tục tăng cộng với khó khăn về vận tải
và cớc phí tăng cao sẽ làm tăng giá thành sản xuất xi măng. Những biến
động lớn về giá cả xăng, dầu hay điện năng, than sẽ có tác động đáng kể đến
doanh thu và lợi nhuận của các công ty xi măng trên cả cớc nói chung và
công ty xi măng Chiềng Sinh nói riêng, do vậy chính sách tiết kiệm chi phí
sản xuất là một trong những yếu tố rất quan trọng trong nâng cao sức mạnh
cạnh tranh của công ty, nhất là cạnh tranh với xi măng nhập khẩu khi Việt
Nam thực hiện cam kết với WTO giảm thuế nhập khẩu xi măng chỉ còn từ 0-
5%.

×