Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Vận dụng tích hợp giáo dục môi trường vào làm việc dạy học một số bài thuộc phần sinh thái học, sinh học lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành đề tài này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh học - Trường
Đại học Vinh, cán bộ trung tâm thư viện trường Đại học Vinh, giáo viên và học sinh
trường THPT Anh Sơn I (Nghệ An) và THPT Dân Tộc Nội Trú tỉnh Thanh Hóa.
Cuối cùng tơi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Vinh, tháng 05 năm 2010
Tác giả

Phạm Kim Trung

1


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 6
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 6


NỘI DUNG ........................................................................................................... 8
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 8
1.1.1. Tổng quan về môi trường ............................................................. 8
1.1.2. Bảo vệ môi trường ....................................................................... 24
1.1.3. Giáo dục mơi trường ..................................................................... 25
1.1.4. Vận dụng tích hợp GDMT vào giảng dạy sinh học phần sinh thái học,
sinh học 12 - THPT .........................................................................................35
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 41
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nội dung GDMT trên thế giới và Việt Nam .......41
1.2.2. Thực trạng giáo dục môi trường ở trường THPT ......................... 43
Chƣơng 2. Vận dụng tích hợp giáo dục môi trƣờng vào giảng dạy kiến thức
phần sinh thái học thuộc sinh học 12 - THPT ................................................... 50
2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung của phần Sinh thái học ............... 50
2.1.1. Mục tiêu phần Sinh thái học ......................................................... 50
2.1.2. Phân tích nội dung cấu trúc phần Sinh thái học.....................................51

2


2.2. Thiết kế một số giáo án thuộc phần Sinh thái học lớp 12 THPT có vận
dụng tích hợp GDMT .................................................................................... 53
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 80
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 80
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 80
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 80
3.4. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 80
3.4.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ........................................................ 80
3.4.2. Bố trí thực nghiệm ........................................................................ 81
3.4.3. Tiến hành kiểm tra ........................................................................ 81

3.5. Xử lí số liệu ............................................................................................. 81
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 82
3.6.1. Phân tích định lượng ..................................................................... 82
3.6.2. Phân tích định tính ........................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 93
1. Kết luận ...................................................................................................... 93
2. Kiến nghị .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 96

3


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Từ viết tắt

Bảo vệ

BV

Bảo vệ môi trường

BVMT

Diễn thế sinh thái

DTST


Đối chứng

ĐC

Giáo dục

GD

Giáo dục môi trường

GDMT

Giáo viên

GV

Hệ sinh thái

HST

Học sinh

HS

Khái niệm

KN

Kiểm tra


KT

Môi trường

MT

Phát triển

PT

Quần thể

QT

Quần xã

QX

Sách giáo khoa

SGK

Sinh vật

SV

Thực nghiệm

TN


Trung học phổ thông

THPT

4


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người và môi trường ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua
nhiều hoạt động. Để đáp ứng mọi nhu cầu của mình, con người ngày càng tác động
sâu sắc vào tự nhiên, nhiều khi làm cho tự nhiên ngày càng biến đổi theo chiều
hướng xấu đi và bất lợi hơn.
Hiện nay, đã đến lúc con người phải đứng trước hai con đường: một là mặc
cho số phận, hai là có thể tiếp tục cuộc sống bền vững. Muốn có cuộc sống bền
vững, con người phải có sự thay đổi về thái độ và hành vi đối với môi trường.
Những vấn đề nóng bỏng về mơi trường và cuộc sống bền vững đang diễn ra
khắp nơi trên Trái Đất và bất cứ nơi nào cũng có những vấn đề cần giải quyết. Xã
hội loài người đang đứng trước thách thức: hiện tượng khai thác bừa bãi tài nguyên
rừng, khoáng sản, đất, nước, làm cho rừng bị tàn phá nhanh chóng; ơ nhiễm môi
trường ở các đô thị, các khu công nghiệp kéo theo sự ơ nhiễm đất, nước, khơng khí,
biển; sự tàn phá các di tích, các cảnh quan thiên nhiên... đã gây nên sự mất cân bằng
sinh thái cục bộ, làm cho mơi trường cũng biến đổi nhanh chóng.
Ở nước ta, trong các cuộc hội thảo khoa học về môi trường và giáo dục môi
trường, các nhà lãnh đạo cũng như các nhà khoa học đều thống nhất ý kiến: Bên
cạnh những biện pháp xử lí hành chính cần làm ngay trước mắt, thì vấn đề tun
truyền giáo dục mơi trường cho mọi tầng lớp nhân dân là điều có ý nghĩa quan
trọng, trong đó việc giáo dục cho các thế hệ học sinh ở trường phổ thông là một
chiến lược lâu dài, vì các em đang ngồi trên ghế nhà trường hôm nay sẽ là những
chủ nhân tương lai của đất nước sẽ tiếp tục có trách nhiệm bảo vệ những di sản do

thiên nhiên ban tặng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn Đảng và Nhà nước đã có nhiều kế hoạch hành
động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam như luật môi
trường năm 1993 đã chỉ rõ: "Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc GD Đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp
luật về BVMT", GDMT là một trong những biện pháp cơ bản của những hoạt động
BVMT.

5


Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 25/6/1998 về "Tăng cường cơng
tác BVMT trong thời kì cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước" đã coi vấn đề
GDMT là giải pháp đầu tiên, chỉ thị đã đưa ra 8 giải pháp lớn về BVMT trong thời
gian tới ở nước ta, trong đó giải pháp thứ nhất là: "Thường xuyên GD, tuyên truyền,
xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng BVMT ", giải pháp thứ 7
là: "Đẩy mạnh việc ngiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ chuyên gia về lĩnh vực môi
trường".
Công văn 1320/CP-KG của thủ tướng chính phủ về việc tổ chức triển khai
thực hiện chỉ thị số 36/CT-TW giao cho Bộ GD ĐT phối hợp với Bộ khoa học công
nghệ và môi trường xây dựng đề án "Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống GD
quốc dân" để trình Chính Phủ phê duyệt.
Vì vậy, lồng ghép nội dung GDMT trong các môn học ngày càng được chú
trọng và trở nên phổ biến.
Trong thực tiễn để giúp HS có thái độ và hành vi đúng đắn để BVMT và các
vấn đề liên quan thì có rất nhiều biện pháp, trong đó có tích hợp giáo dục môi
trường - là biện pháp vừa đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cơ bản, vừa thực hiện
được mục đích giáo dục mơi trường. Vậy sử dụng phương pháp tích hợp GDMT
như thế nào cho hiệu quả? Đặc biệt trong phần kiến thức Sinh thái học là vấn đề rất
được quan tâm.
Năm học 2009 – 2010 sách giáo khoa Sinh học 12 mới bắt đầu được áp dụng

trên tồn quốc, nhưng chưa có một cơng trình nghiên cứu nào hoàn thiện được đưa
ra để phục vụ cho việc tích hợp GDMT. Đặc biệt là phần Sinh thái học, một phần có
nội dung tương đối khó nhưng kiến thức mà nó cung cấp lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Không chỉ dừng lại hiểu biết cơ bản mà cịn là cơ sở giải thích các hiện
tượng, các q trình sinh học, giúp HS hiểu rõ vai trị của thiên nhiên đối với sự tồn
tại và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
Từ các lí do trên chúng tơi chọn đề tài:“Vận dụng tích hợp giáo dục mơi
trường vào việc dạy học một số bài thuộc phần Sinh thái học, Sinh học lớp 12 THPT” làm đề tài nghiên cứu.

6


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cấu trúc chương trình, nội dung chương trình, mục tiêu giảng dạy,
kế hoạch giảng dạy phần Sinh thái học, Sinh học 12 - THPT chúng tơi xây dựng
một số bài giảng để tích hợp việc GDMT cho HS.
- Tập làm quen với nghiên cứu khoa học, giúp có kinh nghiệm trong giảng
dạy.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tích hợp GDMT vào việc dạy một số bài thuộc phần Sinh thái học, Sinh học
lớp 12 THPT
3.2. Khách thể nghiên cứu
- GV và HS lớp 12 ở một số trường THPT
- Nghiên cứu các hoạt động học tập của HS trong giảng dạy phần kiến thức
các vấn đề về Sinh thái học bằng việc sử dụng tích hợp GDMT.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được phương pháp tích hợp GDMT và sử dụng hợp lý không
những nâng cao được chất lượng dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 cơ bản –
THPT mà còn giúp học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi

trường để qua đó có các biện pháp thiết thực.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận của
đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng vận dụng tích hợp GDMT của GV ở trường THPT rút
ra nhận xét đánh giá.
- Thiết kế một số giáo án trong phần Sinh thái học lớp 12 THPT có sử dụng
tích hợp GDMT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và thăm dò kết quả thực nghiệm.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vận dụng tích hợp GDMT để giảng dạy một số bài thuộc phần Sinh thái học,
Sinh học 12 cơ bản - THPT

7


7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu và đường lối GD, các Chủ trương, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nước về GD.
- Nghiên cứu phân tích nội dung chương trình Sinh học 12 phần Sinh thái
học, các tài liệu hướng dẫn giảng dạy hiện hành.
- Các chương trình nghiên cứu theo hướng đề tài và các tài liệu liên quan để
làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp thực nghiệm Sƣ phạm
7.2.1. Thực nghiệm thăm dị
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm thăm dị ở một số lớp để chọn phương án
thực nghiệm hiệu quả và sửa chữa giáo án thực nghiệm.
7.2.2. Phương án thực nghiệm
- Chọn hai lớp có kết quả học tập, về mọi phương diện: số lượng nam, nữ,

lực học, hạnh kiểm, phong trào học, số HS cá biệt … (dựa vào kết quả học tập năm
lớp 11 và sự đánh giá của GV sở tại). Tác giả trực tiếp dạy cả 2 nhóm lớp đối chứng
và thực nghiệm tại một điểm thực tập còn điểm thực nghiệm khác nhờ đồng nghiệm
giúp đỡ. Giáo án thực nghiệm là giáo án có vận dụng tích hợp GDMT cịn giáo án
đối chứng là giáo án của GV của trường sở tại.
- Các bước thực nghiệm bao gồm:
+ Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Tổ chức thực nghiệm ở trường THPT:
* Liên hệ với nhà trường và GV THPT.
* Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm phù hợp.
* Tiến hành thực nghiệm.
* Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
7.2.3. Kiểm tra HS sau thực nghiệm
- Phương pháp kiểm tra: Test câu hỏi trắc nghiệm
- Thời gian kiểm tra: 10 phút
- Thu thập, phân tích số liệu và rút ra kết luận từ những số liệu đã qua kiểm
tra, xử lí.

8


7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Chấm bài rồi qui ra thang điểm 10, phân tích kết quả bằng phương pháp
thống kê tốn học xác định tham số:
- Định tính: Phân tích và nhận xét khái quát những kiến thức của HS thông
qua các bài kiểm tra nhằm xác định rõ mức độ lĩnh hội về tri thức và thái độ đối với
môi trường của HS ở nội dung nghiên cứu.
- Định lượng: Phân tích kết quả thực nghiệm bằng thống kê tốn học.
+ Lập bảng phân tích thực nghiệm.
xi


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

ni
Trong đó:

xi là thang điểm.
ni là số HS đạt điểm tương ứng.

+ Biểu diễn bằng đồ thị: xi là trục tung, ni là trục hồnh.
+ Tính trung bình cộng ( X ): Là tham số xác định giá trị trung bình của dãy
số thống kê, được tính theo cơng thức:


1 k
X   xi ni
n i 1
+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình như nhau chưa kết luận hai
kết quả giống nhau mà còn phụ thuộc vào độ lệch chuẩn, được tính theo cơng thức:

1 k
S=  ( xi  X )2 ni
n i 1
Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy.
+ Hệ số biến thiên (Cv%) : Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có
X khác nhau

CV (%) 

S
.100%
X

Trong đó:
Cv: 0 – 9% Dao động nhỏ, độ tin cậy cao
Cv:10 – 29% Dao động trung bình
Cv: 30 – 100% Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ

9


+ Hiệu trung bình (đTN – ĐC ): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm
lớp TN và ĐC trong các lần kiểm tra.

đTN – ĐC = X TN - X ĐC
Trong đó:

X

TN

: X của lớp thực nghiệm

X

ĐC

: X của lớp đối chứng

+ Độ tin cậy ( Td ): Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch giữa 2 giá trị
trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng

Td 

X TN  X DK
S12 S 22

n1 n2

Trong đó :
-

X


TN

, X ĐC là điểm số trung bình cộng của các bài kiểm tra làm theo

phương án thực nghiệm và đối chứng.
- n1,, n2 là số bài kiểm tra làm theo phương án thực nghiệm và đối chứng.
Tα : Tra bảng phân phối student tìm xác suất độ tin cậy với α = 0.05, bậc tự
do là f = n1 + n2 - 2.
Nếu Td > Tα thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa
Nếu Td < Tα thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là khơng có ý nghĩa
Kết quả xử lí các số liệu sẽ cho phép chúng ta đi đến kết luận mức độ đáng
tin giữa lớp đối chứng và thực nghiệm.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng được bộ giáo án có tích hợp nội dung GDMT thuộc phần Sinh
thái học, Sinh học 12 - THPT.
- Qua thực nghiệm xác định được giá trị của giáo án có tích hợp nội dung
GDMT đã xây dựng.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần I: Mở Đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

10


Chương 2: Vận dụng tích hợp GDMT vào giảng dạy kiến thức phần
Sinh thái học ở trường THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận và đề nghị


11


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Tổng quan về môi trƣờng
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Thuật ngữ “môi trường” trong những năm gần đây đã được sử dụng rộng rãi
trong các sách vở, tài liệu nghiên cứu và thông tin đại chúng trên thế giới, nhưng
nội dung của khái niệm đó trong nhiều tài liệu khơng hồn tồn thống nhất.
Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì mơi trường bao gồm tất cả những gì có ở xung
quanh một đối tượng, mà người ta nói tới và có những mối quan hệ nhất định với
nó. Nếu đối tượng đó là một thể sinh vật thì mơi trường là tất cả những gì trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, sự phát triển và tồn tại của cơ thể đó.
Mơi trường đó đồng nghĩa với mơi trường sống hay mơi trường tự nhiên ở xung
quanh cơ thể sinh vật.
Con người cũng là một sinh vật, nhưng là một sinh vật đặc biệt, do biết chế
tạo và sử dụng công cụ lao động, con người khơng những thốt khỏi sự lệ thuộc vào
các qui luật sinh học, vào mơi trường, mà cịn tác động trở lại mơi trường một cách
mạnh mẽ. Vì thế, khái niệm môi trường của con người cũng mang theo những đặc
điểm xã hội của nó. I.V sautakin cũng cho rằng: Trong giai đoạn hiện nay của sự
phát triển xã hội và tuần hoàn vật chất của xã hội với tự nhiên, định nghĩa môi
trường chỉ bao gồm những thành phần tự nhiên đã trở nên hẹp. Vì rằng “ngày nay
khơng cịn một bộ phận nào của bề mặt trái đất, diện tích nào của đại dương thế
giới, tầng lớp nào của khí quyển mà khơng chịu tác động này khác của các sản
phẩm công nghiệp hiện đại”.
Năm 1991 UNESCO đã đưa ra khái niệm về môi trường như sau:
“Là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội do con người tạo ra ở

xung quanh mình, trong đó con người sinh sống bằng lao động, đã khai thác những
tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho phép thỏa mãn những nhu cầu của con
người”.

12


Khái niệm về môi trường tương đối rõ ràng và đầy đủ được đề cập đến trong
“luật BVMT” của nước ta mới được ban hành năm 1994: “Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có tính hướng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên”.
Như vậy, dù định nghĩa thế nào đi nữa thì mơi trường sống của con người
cũng bao hàm: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường kinh tế - xã
hội và con người sống, quan hệ chặt chẽ với cả ba loại mơi trường này.
- Mơi trường tự nhiên: Chính là khoảng không gian nguyên sinh của bề mặt
Trái Đất, trong đó có chứa các thành phần vật chất của tự nhiên tạo cơ sở đầu tiên
cho sự sống của con người.
Các thành phần vật chất của tự nhiên gồm: nham thạch, đất, nước, khơng khí
nhiệt, ánh sáng, âm thanh, năng lượng, thực vật, động vật, vi khuẩn... Các thành
phần này có quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau tạo thành một tổng thể tự nhiên đặc
trưng riêng của Trái Đất, nó tồn tại một cách khách quan khơng tuỳ thuộc vào ý
muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con người. Tuỳ theo từng phạm vi
sử dụng và nghiên cứu lại có thể chia ra: mơi trường nước, mơi trường khơng khí,
mơi trường đất, mơi trường sinh vật...
- Môi trường nhân tạo: Là tất cả những nhân tố vật lí, sinh học, xã hội do con
người tạo ra và chịu sự chi phối của con người như: thành phố, làng mạc, đường sá,
nhà máy, đồng ruộng, trường học, bệnh viện, cơng viên... Trình độ khoa học ngày
càng phát triển, xã hội ngày càng phát triển thì mơi trường nhân tạo càng thay đổi
nhanh chóng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người.

- Môi trường kinh tế - xã hội: Là bao gồm các hệ thống tổ chức xã hội và
kinh tế cùng các mối quan hệ của chúng như: các hoạt động kinh tế, hoạt động
chính trị, hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, hoạt động giáo dục...
Thực ra sự phân chia nói trên chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
phân tích các hiện tượng phức tạp trong môi trường. Trong thực tế, ba loại môi
trường này cùng tồn tại, đan xen vào nhau, chúng có mối quan hệ qua lại với nhau
hết sức mật thiết và chặt chẽ; con người cùng tồn tại và cũng có mối quan hệ chặt
chẽ với ba loại môi trường trên.

13


MT tự
nhiên

MT Kinh tế
- Xã hội
Con người

MT nhân
tạo
Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa các loại môi trường
Gần đây, khái niệm mơi trường được mở rộng. Đó là khái niệm: “môi trường
và phát triển bền vững”. Khái niệm này muốn nhấn mạnh đến việc giải quyết mâu
thuẫn giữa sự tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội mà không làm tổn hại đến môi
trường sống của con người sao cho đạt tới sự hài hòa lâu dài, bền vững giữa sự phát
triển sản xuất và BVMT.
1.1.1.2. Vai trò của môi trường đối với con người
a. Môi trường là nơi sinh sống và phát triển của xã hội loài người
Theo tài liệu khảo cổ học con người xuất hiện trên trái đất cách đây khoảng 2

triệu năm tại châu Phi, sau đó phân tán ra khắp các châu lục trên thế giới. Con
người là một sinh vật, tuy xuất hiện cuối cùng trong thang tiến hóa của các lồi
nhưng con người là sinh vật đặc biệt với mn lồi. Nhờ có trí tuệ phát triển, con
người biết sử dụng và sáng tạo cơng cụ lao động, có tiếng nói và biết tổ chức xã hội,
biết truyền những kinh nghiệm hiểu biết cho các thế hệ sau, nhờ đó con người có
sức mạnh, chiếm lĩnh và thống trị được tồn bộ sinh vật trên Trái Đất.
Trong môi trường, con người cũng như mọi sinh vật không bao giờ sống
riêng lẻ mà tập hợp thành gia đình, thành các cộng đồng từ thấp đến cao. Khi con
người mới xuất hiện số dân đang ít nên khơng gian sinh sống của họ rất rộng lớn.
Về sau, dân số ngày càng tăng, phạm vi sống của con người ngày càng thu
hẹp. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển dù ở mức độ này hay mức độ khác tình
trạng nguồn tài ngun ln bị cạn kiệt. Bởi vậy, để có một mơi trường thuận lợi

14


cho sinh sống và phát triển, việc hạn chế phát triển dân số là một vấn đề bức thiết
của toàn xã hội.
b. Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên và năng lượng cho cuộc
sống của con người
Để tồn tại và phát triển, con người phải dựa vào các nguồn tài nguyên có sẵn
trong thiên nhiên. Tùy theo trình độ phát triển của xã hội, số lượng các loại tài
nguyên được sử dụng ngày càng tăng. Ở giai đoạn đầu, con người chỉ mới sử dụng
các nguồn tài nguyên thực vật làm thức ăn như: Lá, nấm, hoa quả…và thịt trứng của
các lồi động vật. Đó là thời kì săn bắt và hái lượm. Từ khi con người phát minh ra
lửa, con người biết sử dụng các loại năng lượng cổ điển như: than, củi… và từ đó
nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Để bước sang giai đoạn nơng nghiệp,
con người có nhu cầu sử dụng thêm các tài nguyên khác như: đất, nước để phục vụ
cho trồng trọt và chăn ni. Đến thời kì cơng nghiệp hóa, và đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay - giai đoạn loài người bước vào nền văn minh trí tuệ, hầu như mọi

nguồn năng lượng trên trái đất này đều được con người khai thác.
Hiện nay, do dân số ngày càng đông nên nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên
ngày càng lớn. Đó là nguyên nhân làm cho nguồn tài ngun bị cạn kiệt hoặc suy
thối.
c. Mơi trường là khung cảnh nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của con người
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần để ni sống gia đình và phát triển xã hội. Đồng ruộng, nhà
máy, trường học…là nơi làm việc của các tầng lớp lao động khác nhau. Các hoạt
động lao động phải được tiến hành trong những khoảng khơng gian và mơi trường
thích hợp để đạt được hiệu quả cao và giữ được sức khỏe ổn định cho người lao
động. Sau thời gian lao động con người cần được nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe,
đảm bảo khả năng làm việc lâu dài. Ngày nay, việc đi đến các nhà nghỉ có phong
cảnh đẹp, khơng khí trong lành, nhìn chung, là cách nghỉ ngơi tốt nhất.
Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà y học, tâm lí - xã hội học đều nhận
thấy rằng, vẻ đẹp của thiên nhiên, khung cảnh đất trời bao la, mn hình mn vẻ
có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm hồn, sức khỏe của con người. Ngoài ra,

15


phong cảnh đẹp kết hợp với các tài nguyên chữa bệnh như nước khống, cây
xanh… có tác dụng diều dưỡng đối với các bệnh nhân hoặc những người mới khỏi
bệnh.
Hầu hết các nước trên thế giới bên cạnh việc xây dựng các đô thị, các khu
vực sản xuất, người ta chú ý xây dựng các khu, điểm du lịch, các nhà an dưỡng. ở
nước ta, các khu nghỉ ngơi du lịch đang được xây dựng và phát triển. Vì vậy, việc
gìn giữ các mơi trường trong lành, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, các di tích lịch
sử sẽ có tác dụng to lớn cho sự nghiệp du lịch và nghỉ ngơi.
d. Mơi trường là nơi phát triển trí tuệ và những phẩm chất tốt đẹp của con
người

Có thể khẳng định rằng, mọi sự hiểu biết về thế giới tự nhiên cũng như sự
phát triển của khoa học nói chung đều bắt nguồn từ thiên nhiên. Ở giai đoạn đầu của
xã hội lồi người, do trình độ thức thấp nên mọi hiện tượng tự nhiên đều trở thành
bí hiểm đối với con người và người ta cho rằng đó là do các thượng đế và thần linh
tạo nên. Nhưng với thời gian thông qua lao động và quan sát thiên nhiên, con người
dần tìm ra và giải thích được các hiện tượng tự nhiên như: mưa, gió, mây mù, thay
đổi nước trong các dịng sơng… Từ đó con người biết ngun nhân của các hiện
tượng và mối quan hệ giữa chúng. Đó là cơ sở cho các ngành khoa học ra đời.
Trong việc đào tạo các thế hệ trẻ, thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển trí tuệ của
họ.
Mặt khác, thiên nhiên còn là cơ sở cho GD thẩm mĩ và những phẩm chất tốt
đẹp của con người. Thẩm mĩ là năng lực cảm nhận, thưởng thức cái đẹp, là phẩm
chất khơng thể thiếu được của con người có văn hóa. Vậy cơ sở nào để nói thiên
nhiên có khả năng đó? Trước thiên nhiên con người cảm nhận được vẻ đẹp đó rồi
đưa vào cuộc sống. Các đồ dùng trong đời sống cũng như các cơng trình kiến trúc
xây dựng con người luôn luôn chú ý cả hai mặt bền và đẹp. Cái đẹp là yếu tố không
thể thiếu trong cuộc sống con người. Đối với mỗi người bằng các hoạt động lao
động, du lich tham quan… có thể quan sát và cảm nhận được vẻ đẹp của thiên
nhiên, từ đó hình thành khả năng cảm nhận cái đẹp, xây dựng cho mình tình yêu
thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước. Nhiều HS, nhờ quan sát, tìm hiểu thiên

16


nhiên đã hình thành ở họ các chí hướng cho cuộc đời của mình như: mong muốn trở
thành nhà nghiên cứu về khí tượng, thủy văn hay thực vật, động vật…
Vẻ đẹp thiên nhiên còn là nhu cầu cần thiết đối với cuộc sống của con người.
Đã là con người, bất kì ở tầng lớp nào, tuổi tác nào, ai cũng yêu thích cái đẹp, muốn
vươn tới cái đẹp. Cùng với vẻ đẹp của bản thân (hình dáng, ăn mặc, tâm hồn…) con
người ai cũng thích các đồ đạc, nhà ở và phong cảnh xung quanh nơi mình ở đều

đẹp. Ngày nay, để làm đẹp và phong phú cho khung cảnh sống, trong kiến trúc học
người ta chú ý đến mối quan hệ giữa thiên nhiên với cơng trình kiến trúc hài hịa,
gắn quyện với nhau. Do đó, mơn kiến trúc cảnh quan đã ra đời.
e. Môi trường là nơi tiếp nhận và biến đổi các chất thải
Trong quá trình sinh sống và phát triển xã hội, con người một mặt, khai thác
các nguồn tài nguyên, sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm và các loại hàng
hóa khác nhau, nhưng mặt khác lại thải vào môi trường các phế liệu, các cặn bã của
quá trình sinh sống và sản xuất. Tất cả các loại đó được gọi là chất thải.
Các chất thải thuộc nhiều nguồn gốc khác nhau:
- Các chất thải cơng nghiệp: thải ra từ các xí nghiệp nhà máy, bao gồm:
+ Các loại bụi, khí thải từ các ống khói
+ Các phế liệu, gồm: kim loại, đồ gỗ, chất dẻo, giấy, cao su, đồ thủy tinh,
gốm…
+ Các loại nước thải trong đó có hịa tan các chất hữu cơ, các hóa chất, kim
loại và dầu mỡ.
- Các chất thải cơng nghiệp gồm: các loại phân hóa học, thuốc trừ sâu diệt
cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng…tồn dư trong đất, trong nước; phân, nước tiểu của
các động vật nuôi…
- Các chất thải sinh hoạt: bao gồm nước thải, rác sinh hoạt, các loại khí, bụi
của lị bếp.
- Các khí thải dầu mỡ của các phương tiện giao thơng vận tải như: ôtô, máy
bay, xe máy, tàu thủy…
Trong xã hội thời kì trước đây, các chất thải phóng thải vào mơi trường (vào
khơng khí, nước, đất) khơng nhiều, nên được mơi trường đồng hóa nhanh chóng.

17


Ngày nay, do dân số ngày càng tăng, trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao, nền
sản xuất lớn nên lượng chất thải đổ vào môi trường cũng ngày càng lớn, vượt q

khả năng đồng hóa của mơi trường. Mặt khác, trong chất thải có nhiều hóa chất độc
hại, nhiều kim loại nặng, nhiều chất khó phân hủy gây nên ô nhiễm môi trường, làm
cho môi trường bị suy thoái, gây tác hại đối với sản xuất, sức khỏe và đời sống của
con người. Bởi vậy, việc nghiên cứu các biện pháp để hạn chế lượng chất thải, nhất
là các chất thải gây độc hại, gây suy thối mơi trường như các khí nhà kính, khí phá
hủy tầng ozon, các hóa chất độc…nhằm giữ cho mơi trường được trong lành và một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của việc BVMT.
Tóm lại, mơi trường tự nhiên có vai trị rất lớn đối với con người. Một mơi
trường trong lành, sạch đẹp, phong phú và đa dạng, đó là điều kiện cần thiết cho
cuộc sống của mỗi người. Ngày nay môi trường sống của chúng ta đang bị biến đổi
xấu đi, khơng khí, nước, đất đang bị ơ nhiễm, các nguồn tài nguyên ngày càng bị
cạn kiệt, suy thoái. Bởi vậy, việc BVMT để giữ gìn nơi ở, các nguồn lợi và các điều
kiện cho cuộc sống và sự phát triển của xã hội là nhiệm vụ cấp bách và trách nhiệm
của mỗi chúng ta.
1.1.1.3. Những hậu quả gây nên do sự tác động của con người vào môi
trường
Các tác động của con người thông qua các hoạt động sản xuất xã hội đã làm
cho môi trường biến đổi rất nhanh chóng và sâu sắc. Chính những biến đổi đó gây
nên nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với con người và mơi trường. Những hoạt động
có tác động mạnh nhất đến môi trường hiện nay là:
a) Hoạt động công nghiệp
Là một trong những hoạt động tác động mạnh nhất đến môi trường và gây
nhiều hậu quả xấu nhất đối với mơi trường như: cơng nghiệp khai thác mỏ, lồi
người hiện nay đã khai thác hầu hết các mỏ có trên Trái Đất. Hậu quả trước hết của
việc khai thác mỏ là phá huỷ môi trường tự nhiên và tạo nên các cơng trường lộ
thiên, các dạng địa hình âm do bị đào đất đá đi, các dạng địa hình dương do các bãi
thải, các đống đất đá,... Hậu quả phụ là sự hình thành các hố sụp, đất lún, trượt đất
và làm thay đổi mạng lưới thuỷ văn, thay đổi các hệ sinh thái... Ngồi ra, có tới 95%

18



tổng lượng vật liệu lấy đi từ Trái Đất là các chất thải chứa các kim loại nặng như
đồng, thiếc, thuỷ ngân thốt vào sơng, suối nước ngầm, đất... Tất cả các ngành công
nghiệp đã sử dụng một khối lượng nguyên liệu và năng lượng khổng lồ. Hàng năm
công nghiệp sử dụng khoảng 37% năng lượng toàn cầu, khoảng 20 tấn nguyên liệu
khoáng vật và cứ 10 đến 12 năm nhu cầu lại tăng gấp đôi. Đồng thời với việc sử
dụng nguyên liệu, năng lượng là thải ra khoảng 50% khí CO2 của thế giới và nhiều
loại chất độc khác như lưu huỳnh, flo, nitơđioxit, các loại axit khác nhau, phê non.
Thí dụ: Năm 1993 việc đốt ngun liệu hố thạch đã thải vào khí quyển 5,9 tỉ
tấn các bon dưới dạng CO2 riêng việc đốt dầu mỏ đã thải vào khí quyển khoảng 2,4
tỉ tấn cacbon.
Các nhà máy điện nguyên tử là nguồn thải các chất phóng xạ độc hại nhất
đầu độc môi trường và con người. Các chất thải cơng nghiệp cùng với nhiều khí nhà
kính khác đã làm Trái Đất nóng lên, huỷ hoại tầng ơzơn, nguy cơ tan băng ở hai cực
làm cho nước đại dương dâng lên, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người.
b) Hoạt động giao thông vận tải
Cùng với hoạt động cơng nghiệp thì hoạt động giao thơng vận tải cũng gây
nhiều hậu quả cực kì quan trọng, nhất là trong thời đại cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ngày nay. Giao thơng vận tải phát triển rất nhanh chóng ở tất cả mọi phương
tiện, nó tiêu thụ khoảng 30% năng lượng toàn cầu và đồng thời cũng thải ra một
khối lớn các khí thải như CO2, NOx, hyđrơ cacbon... cùng với tiếng ồn và bụi cũng
gây ô nhiễm môi trường rất nặng nề.
c) Hoạt động nông nghiệp
Để mở mang diện tích đất trồng, con người đã phải khai phá bao nhiêu vùng
đất hoang, và hơn 40% diện tích rừng nhiệt đới cũng bị mất đi, các cảnh quan tự
nhiên hoàn toàn bị thay thế bởi cảnh quan đồng ruộng. Với mức độ tăng dân số như
hiện nay của thế giới để đảm bảo cái ăn, cái mặc và tăng cường chất lượng cuộc
sống, con người càng chú trọng đầu tư khoa học kĩ thuật vào q trình sản xuất
nơng nghiệp. Máy móc đã xâm nhập vào đồng ruộng ( các loại phân hố học, các

chất kích thích sinh trưởng phát triển, các loại thuốc trừ sâu...), hàng năm đồng
ruộng trên thế giới nhận được gần 300 triệu tấn phân bón, 4 triệu tấn hoá chất độc,

19


một phần đáng kể hoá chất độc này lọt vào nước mặt đất và nước ngầm, thấm vào
đất, ngấm vào nông sản gây ô nhiễm môi trường đất, nước và gây nhiễm độc cho
con người.
Cùng với nhiều biện pháp kĩ thuật như chọn giống, lai tạo, xử lí hạt giống...
tất cả đều nhằm tăng hệ số sử dụng đất, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội. Đó là những thành cơng lớn của khoa học kĩ thuật và công nghệ
phục vụ nông nghiệp. Nhưng mặt trái của nó cũng khơng phải là nhỏ: Các giống
ngắn ngày làm tăng hệ số sử dụng đất, làm cho đất khơng đủ thời gian để kịp hồi
phục độ phì, do đó năng suất các vụ sau thường kém hơn, muốn tăng năng suất lên
thì lại phải sử dụng nhiều loại phân hố học. Phân hố học có tác dụng tức thời đối
với cây trồng nhưng khơng có tác dụng làm tăng độ phì cho đất, trái lại làm cho đất
dần dần bị bạc màu. Giống mới cho tăng năng suất cao nhưng sức chống chịu kém,
dễ bị sâu bệnh. Để diệt sâu bệnh phải sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt sâu thì diệt
ln cả những thiên địch có ích đối với cây trồng..., và cứ thế tạo nên một vòng luẩn
quẩn dẫn đến những hậu quả lớn:
- Làm đảo lộn cân bằng sinh thái đồng ruộng
- Làm mất cân bằng dinh dưỡng của đất
- Đất đai bị xói mịn, thối hố.
- Phá huỷ cấu trúc đất và thay đổi độ pH
- Độ phì giảm, năng suất cây trồng giảm
- Ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, và nước ngầm
Khơng những thế các loại phân hố học, thuốc trừ sâu, chất kích thích cịn
ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm nơng nghiệp gây nguy hại cho người tiêu dùng.
Đó là những hậu quả rất trực tiếp và sâu sắc mà con người tự tạo ra cho mình và cho

mơi trường.
d) Hoạt động khai thác rừng
Đến nay, đã có hơn 40% diện tích rừng nhiệt đới nguyên thuỷ bị hủy diệt do
hoạt động khai thác của con người. Theo đánh giá về tài nguyên rừng của tổ chức
FAO năm 1990, diện tích rừng hiện nay trên thế giới chỉ cịn 3,4 tỉ ha, bao phủ 27%
diện tích đất trên thế giới và diện tích rừng vẫn đang tiếp tục bị thu hẹp do dân số
ngày càng tăng và nhu cầu của con người cũng càng tăng.

20


Năm 1960 diện tích rừng trên đầu người là 1,2 ha, năm 1990 còn 0,6 ha, năm
2000 chỉ còn 0,2 ha. Vai trò của rừng rất to lớn đối với tự nhiên và con người, nó
bảo vệ và làm giàu đất, điều chỉnh các q trình khí, thuỷ, sinh học, góp phần ổn
định và điều hồ khí hậu, điều tiết dịng chảy và bảo tồn giống lồi. Mất rừng cũng
là mất đi những vai trị to lớn đó, đồng thời còn gây nên nhiều hậu quả nghiêm
trọng như đất đai bị xói mịn, rửa trơi dữ dội. Trên thế giới trong vòng 40 năm qua
đã mất đi 1/5 lớp đất màu mỡ ở các vùng nơng nghiệp, trung bình hằng năm khoảng
6 - 7 triệu ha đất trồng bị mất khả năng sản xuất do nạn xói mịn.
Tình trạng thiếu nước, mặn hố, chua phèn làm tăng diện tích đất giảm khả
năng sản xuất nơng nghiệp, q trình hoang mạc hoá tăng lên. Dự kiến đến năm
2000 thế giới sẽ mất đi 225 triệu ha đất trồng trọt. Rừng mất, cân bằng nước bị thay
đổi, lũ lụt, hạn hán xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, khí hậu có nhiều biến động xấu:
những đợt nóng kéo dài trên 4000C xuất hiện ở Trung Ấn Độ, Tây nước Mĩ, Nhật
Bản, Thượng Hải... Rừng mất, trữ lượng gỗ giảm nhanh, các loài bị tiêu diệt, bị mất
đi ngày càng tăng lên. Ước tính 5 - 10% số lồi trên thế giới bị biến mất vào giữa
những năm 1990 - 2000 và số loài bị tiêu diệt cũng sẽ tăng lên 25%. Đặc biệt, diện
tích rừng nhiệt đới ẩm giảm nhanh chóng là một trong những nguyên nhân gây nên
khủng hoảng sinh thái mơi trường tồn cầu hiện nay.
e) Hoạt động sinh đẻ

Dân số thế giới tăng gấp đôi từ năm 1950 - 1987 ( từ 2,5 tỉ người → 5 tỉ
người ), năm 2000 dân số sẽ là 6,4 tỉ, dự kiến năm 2050 sẽ là 10 - 12 tỉ người. Sự
bùng nổ dân số là một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế điều kiện
phát triển trí tuệ, văn hố và thể lực của giống nịi. Đồng thời kéo theo một loạt các
vấn đề và hậu quả về môi trường. Gây sức ép lớn trong việc sử dụng tài ngun đất,
nước, khơng khí, năng lượng, khống sản và các nguồn tài nguyên khác. Hàng năm
dân số thế giới tăng 2,2% thì việc sử dụng đại đa số loại tài nguyên khoáng sản và
nước là 5%, sản lượng điện năng là 8%. Nhịp độ tăng như vậy tạo nên mối đe dọa
thực sự về tình trạng cạn kiệt ngay trong vòng mấy chục năm tới của một số loại tài
nguyên thiên nhiên quan trọng như dầu mỏ, trữ lượng nuớc, nhiều kim loại, lượng

21


sinh trưởng gỗ. Về tài nguyên thực phẩm để nuôi dưỡng đầy đủ dân cư Trái Đất vào
những năm đầu thế kỉ XXI thì cần tăng sản lượng ngành trồng trọt lên ít nhất 3 lần,
chăn ni 5 lần, trong khi đó tài ngun đất đai khơng tăng mà ngày càng hạn hẹp.
Đồng thời với việc cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên là lượng chất thải của con người
cũng thật khổng lồ. Ở Mỹ, một thành phố với dân số 1 triệu người tiêu thụ trong
một ngày đêm 625.000 tấn nước, 2000 tấn thực phẩm, 9.500 tấn nhiên liệu và thải
ra 500.000 tấn nước thải, 2000 tấn vật thải và rác rưởi, 1000 tấn các phần tử rắn và
các loại khí. Sự bùng nổ dân số đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường và cuộc
sống của con người. Nếu khơng có những biện pháp ngăn chặn hữu hiệu làm giảm
tối thiểu sự gia tăng dân số thì lồi người sẽ rơi vào hiểm hoạ diệt vong.
Như vậy, việc tăng dân số của xã hội loài người gây nên sự thiệt hại kép đối
với xã hội - kinh tế và sinh thái. Sự thiệt hại thứ nhất biểu hiện ở sự mất vật liệu,
nghĩa là sự biến mất không bao giờ trở lại của các tài nguyên quý giá cũng như sự
sút kém đi của điều kiện sản xuất, sự cần thiết của những khoản chi tiêu phụ để làm
sạch nước, để sử dụng nguyên liệu kém phẩm chất, sự bắt buộc phải khai thác

những mỏ khó đi tới...Sự thiệt hại thứ hai là sự thiệt hại sinh thái, môi trường sống
của loài người bị sút kém về phảm chất ( gọi là khủng hoảng sinh thái ), các chất
độc chứa trong khí thải, nước thải, các chất phóng xạ, các loại khí nitơrát từ phân
bón hố học lọt vào nước ăn, thức ăn gây nguy hại cho sức khoẻ, địi hỏi con người
phải tính đến con đường tối ưu hố sự can thiệp của mình vào các q trình tự
nhiên. Tối ưu hoá sự tác động của con người vào tự nhiên là một vấn đề liên ngành
lớn mà việc giải quyết, ngoài các nhà kĩ thuật học, phải có sự tham gia của nhà kinh
tế học, xã hội học, vệ sinh học, sinh vật học, địa lí học và cả nhà giáo dục học... Đó
chính là những gì để trả lời câu hỏi tại sao cần phải giáo dục mơi trường và bảo vệ
mơi trường.
1.1.1.4. Tình hình mơi trường ở Việt Nam hiện nay
Nước ta là nước giàu về tài nguyên thiên nhiên, có thể tóm tắt trong một câu
rất lí tưởng “Nước ta rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu, khí hậu nóng ẩm tạo điều
kiện cho cây trồng và vật nuôi sinh trưởng, phát triển quanh năm. Tài nguyên
khoáng sản đa dạng và phong phú” cùng với truyền thống cần cù và sáng tạo nhân

22


dân ta đã xây dựng một Việt Nam vững mạnh và khơng ngừng phát triển. Tuy nhiên
cùng nằm trong tình trạng chung của thế giới, các hoạt động của nhân dân ta cũng
gây khơng ít những hậu quả xấu đến tự nhiên và môi trường. Trong cả một thời gian
dài xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kì hiện nay để thực hiện
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
chúng ta lại càng tác động mạnh mẽ hơn bao giờ hết đến tài nguyên và môi trường.
Tiềm năng đất đai, rừng, biển, khoáng sản... được huy động mạnh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu làm cho môi trường biến đổi sâu sắc. Nước ta cũng đang
đứng nguy cơ suy thối về mơi trường, trong các báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về
môi trường và phát triển tại Hà Nội tháng 12 - 1990 đã nêu ra những biểu hiện cụ
thể về suy thối mơi trường ở Việt Nam, mà thể hiện rõ nhất ở các mặt sau:

- Rừng, nguồn tài nguyên vô giá, một nhân tố cơ bản của chất lượng môi
trường trong điều kiện của một nước nhiệt đới gió mùa đã bị suy tàn quá mức cho
phép và đang tiếp tục bị suy giảm với tốc độ đáng sợ.
- Tài nguyên đất đang tiếp tục bị giảm sút và thoái hoá, cùng với dân số tăng
nhanh làm cho diện tích đất bình qn đầu người xuống tới mức thấp nhất thế giới.
- Tài nguyên thuỷ sản và hải sản ở vùng cửa sông và ven biển đang cạn kiệt
và suy thoái do khai thác bừa bãi quá mức phục hồi.
- Tài nguyên di truyền trong các loài động vật, thực vật quý hiếm của nước ta
đang bị mai một nhanh chóng khó có bề phục hồi.
- Mơi trường khơng khí, nước, đất, các đô thị, các khu dân cư, các trung tâm
công nghiệp đang bị ơ nhiễm, có hiện tượng ơ nhiễm nặng nề làm ảnh hưởng rõ rệt
đến sức khoẻ nhân dân.
- Ở một số vùng cơng nghiệp đã có hiện tượng ô nhiễm hoá học gây nguy
hiểm đối với đời sống nhân dân.
- Một số hậu quả chiến tranh đối với tài nguyên và môi trường chậm được
khôi phục. Thật vậy, một số liệu sau đây về các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
nước ta sẽ chứng minh cho những tổng kết trên.
a) Tài nguyên rừng
Ở nước ta đã và đang giảm sút nghiêm trọng. Theo Đại Nam nhất thống chí,
năm 1864 rừng rậm nước ta phủ gần hết đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ, năm 1905

23


ngay tại Hà Nội vẫn còn rừng. Đến năm 1943 rừng vẫn cịn 14.352 triệu ha (chiếm
gần 1/2 diện tích lãnh thổ). Nhưng đến năm 1984 rừng chỉ còn lại 7,8 triệu ha
(chiếm 23,6% diện tích lãnh thổ cả nước), ở những năm 90 này còn số trên còn
giảm sút rất nhiều, cứ tốc độ như trên thì chỉ 40 năm sau nước ta sẽ khơng cịn rừng.
Do diện tích rừng ngày càng thu hẹp nên khu vực phân bố của nhiều loại động, thực
vật cũng bị thu hẹp và thay đổi. Một số loài thực, động vật quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng. Nhiều vùng rừng trước kia nay có khả năng trở thành hoang mạc, điều
kiện khí hậu cũng thay đổi theo chiều hướng xấu đi...
b) Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất của nước ta là 33 triệu ha, chia bình qn đầu người diện
tích này chỉ được 0,51ha/ người (năm 1990) và 0,44ha/ người (năm 2000), trong khi
đó bình qn diện tích đất đầu người trên thế giới là 3,36ha/người. Trong 33 triệu
ha đất của nước ta thì đất sử dụng vào nơng nghiệp chỉ chiếm khoảng 7 triệu ha
(20,84%) chia bình quân đầu người là 0,11ha/ người. Diện tích đất canh tác đã q
ít, thì q trình canh tác lại chưa hợp lí nên đất bị thối hố, bạc màu nhiều, dân số
ở các vùng nơng thơn lại tăng nhanh nên diện tích đất canh tác tính trên đầu người
lại càng giảm đi.
Diện tích đồi núi chiếm khoảng 22 triệu ha, đất đồi núi thì dốc, địa hình phức
tạp hiểm trở nên sử dụng khó khăn. Nạn đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản bừa
bãi cũng làm cho diện tích đồi trọc và đất trống tăng nhanh, hiện nay lên tới 10 triệu
ha. Đất là tài nguyên cơ bản và quý giá nhất của nước ta, tất cả các loại đất đều có
giá trị lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế nếu như con người sử dụng một cách hợp
lí và đúng quy luật.
c) Tài ngun khống sản
Nước ta có khoảng 3.500 mỏ quặng và trên 80 loại khống sản, trong đó có
nhiều loại quý và quan trọng như: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc, đồng, vàng, bơ
xít, apatít, quặng phóng xạ... Nhưng do trình độ khoa học cịn thấp, lại thiếu sót
trong q trình thăm dị, thiết kế mỏ và q trình khai thác, chế biến mà làm tổn
thất, lãng phí nặng nề bằng 2 – 3 lần chỉ tiêu cho phép. Tình trạng chỉ khai thác các
quặng giàu hoặc chỉ lựa chọn quặng cần thiết, bỏ loại quặng nghèo, không tổng hợp
lợi dụng toàn bộ quặng đã khai thác xảy ra ở khắp nơi trong các khu mỏ gây lãng

24


phí 1/3 lượng tài ngun tiềm tàng. Có những nơi để đáp ứng nhu cầu trước mắt đã

sử dụng những quặng quý dùng vào những việc bình thường như: lấy đá dùng làm
vật liệu ốp lát, trang trí, làm đá rải đường, xây hồ chứa nước trên các vùng có trữ
lượng lớn về khoáng sản..., các bãi thải bừa bãi, bố trí tuỳ tiện vừa làm ơ nhiễm mơi
trường vừa làm biến đổi cảnh quan tự nhiên...
d) Tài nguyên sinh vật
Cho đến nay nước ta đã thống kê hơn 7.000 lồi thực vật bậc cao có mạch,
nhưng theo dự đốn của các nhà khoa học thực vật thì nước ta có tới 12.000 lồi.
Nhân dân ta cũng đã biết được nhiều loại thực vật có ích, ít nhất là 2.300 loài đã
được sử dụng làm nguồn lương thực, thực phẩm, dược phẩm, thức ăn cho chăn
nuôi, lấy gỗ, lấy dầu và nhiều nguyên liệu khác... Hệ động vật nước ta cũng rất
phong phú, chúng ta thống kê được 273 loài thú, 773 lồi chim, 1.801 lồi bị sát, 80
lồi ếch nhái... Chủ yếu những loài thực, động vật sống ở rừng. Nước ta lại có hệ
thống sơng, suối, hồ, đầm dày đặc, ở đây lại chứa một lượng cá và các sản phẩm
nước ngọt rất lớn khoảng 20.000 đến 30.000 tấn/năm. Đặc biệt là sinh vật biển ở
nước ta rất đa dạng, có nhiều loại đặc sản quý giá. Biển nước ta có khoảng 2000 lồi
cá, 70 lồi tơm, 650 loài rong tảo biển, và nhiều loài đặc sản quý khác. Thế nhưng
việc sử dụng và khai thác chưa được là bao, và cũng chưa hợp lí, phương tiện khai
thác thô sơ, không đúng quy cách nên đã làm cho nhiều loài bị mất đi, hoặc phải di
cư làm tổn hại lớn tới tài nguyên sinh vật.
e) Vấn đề ô nhiễm môi trường sống
Ở nước ta, nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là các quá trình sản xuất, đặc biệt là
sản xuất công nghiệp. Công nghiệp nước ta đang ở thời kì đầu chưa phát triển
mạnh, nhưng do kĩ thuật còn lạc hậu, các thiết bị còn cũ kĩ, chắp vá nên nên vấn đề
rác thải là nguy cơ gây ô nhiễm hàng đầu. Các loại khí độc, bụi, bụi độc, các loại
nước thải độc... gây ô nhiễm cho bản thân người lao động và các khu dân cư lân
cận. Bên cạnh công nghiệp là các hệ thống phương tiện giao thông. Ở các thành phố
lớn lưu lượng ô tô lên tới 6.000 → 8.000 ôtô và 40.000 → 50.000 xe gắn máy/ngày,
thử tính số bụi, khói và tiếng ồn trong một ngày sẽ thấy mức độ ô nhiễm. Trong
nông nghiệp, người ta sử dụng một cách thiếu khoa học hàng loạt các loại thuộc trừ


25


×