Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch và cấu trúc hệ thống tổng đài số axe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 91 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ
--------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI SỐ AXE

Sinh viên thực hiện:

Phạm Viết Huy

Lớp:

46K-ĐTVT

Ngƣời hƣớng dẫn:

ThS. Phạm Mạnh Toàn

Vinh, 5-2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ
--------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:



NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI SỐ AXE
Sinh viên thực hiện:

Phạm Viết Huy

Lớp:

46K-ĐTVT

Ngƣời hƣớng dẫn:

ThS. Phạm Mạnh Toàn

Vinh, 5-2010


NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Phạm Viết Huy
Khố: 46K-ĐTVT - Khoa Cơng nghệ
Ngành: Điện tử viễn thông
1. Đầu đề đồ án: Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch và cấu trúc hệ thống tổng đài
số AXE
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu: Tài liệu chuyển mạch, Tài liệu về tổng đài số
AXE…
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính tốn
4. Các bản vẽ, đồ thị (ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ)
5. Họ tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Mạnh Toàn
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 23 tháng 2 năm 2010

7. Ngày hoàn thành đồ án: 10 tháng 05 năm 2010
Ngày
CHỦ NHIỆM BỘ MƠN

tháng

năm 2010

NGƢỜI HƢỚNG DẪN

Phạm Mạnh Tồn
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày...... tháng........ năm 2010
CÁN BỘ PHẢN BIỆN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----  ---BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Phạm Viết Huy
Sinh viên ngành: Điện tử Viễn thơng
Khố: 46K - ĐTVT
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Phạm Mạnh Toàn
Cán bộ phản biện: ........................................................................................................
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Nhận xét của cán bộ phản biện:

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày

tháng

năm 2010

CÁN BỘ PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ và tên)


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AF

Frame Aligner

AMB

Automatic Maintenance Bus


APS

Application Subsystem

APT

Telephony part of AXE

APZ

Control part of AXE

AT

Analog Trunk

ATIC

Analog Trunk Interface Circuit

ATTU

Analog Trunk Termination Unit

BHCA

Busy Hour Call Attemper

BT


Base Time

CAS

Channel Associated Signaling

CCD

Conference Call Device

CCS

Channel Common Signaling

CP

Central processor

CPS

Central Processing Subsystem

DBS

Database Management Subsystem

DDF

Digital Distribution Frame


DLCD

Digital Line Concentration Device

DLSw

Digital Line Switch

DP

Device processor

DSS

Digital Switch System

DTG

Digital Tone Generator

DTIC

Digital Trunk Interface Circuit

ETC

Exchange Terminal Circuit

FMS


File Management Subsystem

FMS

File Management Subsystem

GEM

Generic Ericsson Magazine

ICF

Incoming Clock Reference

IDN

Integrated Digital Network

IOG

Input/Output Group

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

5


Đồ án tốt nghiệp
IRB


Incoming Reference Board

ITSB

Incoming Time Switch Board

ITSB

Incoming Time Switch Board

LOC

Local Controller

LUM

Line Unit Module

MAS

Maintenance Subsystem

MAU

Maintenance Unit

MFR

Multi Frequency Receiver


MPS

Management Platform Subsystem

Trường Đại học Vinh

OA&MS Operation Administration & Maintenance Subsystem
OCS

Open Communication Subsystem

OTSB

Outgoing Time Switch Board

PCD

Pulse Code Modulation Device

PCS

Peripheral Control Subsystem

RP

Regional processor

SILC

Subscribers Line Interface Circuit


SLIC

Subsriber Line Interface Circuit

SP

Support Processor

SPC

Stored Program Control

Ssw

Space Switch

STP

Signalling Transfer Points

SwNS

Switching Network Subsystem

T-S-T

Time - Space - Time

TDNw


Time Division Network

TSAC

Time Slot Assignmen Circuit

TSB

Time Switch Broard

TSM

Time Switch Module

Tsw

Time Switch

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

6


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 5

MỤC LỤC................................................................................................................... 7
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 9
CHƢƠNG 1. TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ SPC .......................................................... 11
1.1. Tổng quan về tổng đài điều khiển theo chƣơng trình lƣu trữ ........................11
1.2. Sơ đồ khối chức năng của tổng đài điện tử số SPC .......................................11
1.3. Giao tiếp thuê bao ..........................................................................................14
1.3.1. Kết cuối các đƣờng thuê bao tƣơng tự ...................................................16
1.3.2. Kết cuối thuê bao số ...............................................................................21
1.3.3. Tổ chức các kết cuối thuê bao ................................................................23
1.4. Kết cuối trung kế............................................................................................24
1.4.1. Kết cuối trung kế tƣơng tự ATTU (Analog Trunk Termination Unit) ...24
1.4.2. Kết cuối trung kế số ................................................................................26
CHƢƠNG 2. KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH ............................................. 28
2.1. Tổng quan về kỹ thuật chuyển mạch kênh ....................................................28
2.2. Chuyển mạch số theo thời gian ......................................................................30
2.2.1. Nguyên tắc chuyển mạch số theo thời gian ............................................30
2.2.2. Các phƣơng thức chuyển mạch theo thời gian .......................................31
2.3. Chuyển mạch số không gian ..........................................................................37
2.3.1. Nguyên tắc chuyển mạch số không gian ................................................37
2.3.2. Các phƣơng thức chuyển mạch số không gian .......................................38
2.3.3. Các đặc điểm chung của bộ chuyển mạch không gian số ......................42
2.4. Cấu trúc trƣờng chuyển mạch số ...................................................................43
2.4.1. Cấu trúc trƣờng chuyển mạch hai tầng ...................................................44
2.4.2. Cấu trúc chuyển mạch ba tầng................................................................47
CHƢƠNG 3. TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ AXE ........................................................ 52
3.1. Đặc tính kỹ thuật của tổng đài AXE ..............................................................52
3.2. Cấu trúc tổng thể tổng đài AXE – 106 ..........................................................53
3.2.1. Cấu trúc phân lớp ...................................................................................53
3.2.2. Mức hệ thống ..........................................................................................54
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT


7


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

3.2.3. Mức đơn vị chức năng ............................................................................55
3.2.4. Cấu trúc phần cứng .................................................................................56
3.2.5. Khối điều khiển APZ ..............................................................................56
3.3. Khối chuyển mạch nhóm GSS .......................................................................61
3.3.1. Chức năng của khối chuyển mạch nhóm ................................................61
3.3.2. Cấu trúc của GSS....................................................................................62
3.4. Khối OM (OPERATION & MAINTENANECE), IOG 20 ..........................66
3.4.1. OM ..........................................................................................................66
3.4.2. IOG 20 ....................................................................................................67
CHƢƠNG 4. MODULE CHUYỂN MẠCH ............................................................ 71
4.1. Giới thiệu .......................................................................................................71
4.2. Mô tả tổng quan hệ thống ..............................................................................71
4.2.1. Sơ đồ cấu trúc .........................................................................................71
4.2.2. Nhiệm vụ các khối ..................................................................................72
4.3. Cấu trúc phần cứng của GS890 .....................................................................73
4.4. Phần mở rộng của GS890 ..............................................................................74
4.5. Các ví dụ về mở rộng chuyển mạch ..............................................................76
4.6. Module đồng hồ CL890 .................................................................................78
CHƢƠNG 5. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ................................................................ 80
5.1. Khái quát ........................................................................................................80
5.2. Độ tin cậy của hệ thống .................................................................................81
5.3. Các hệ thống con trong APZ..........................................................................81

5.3.1. Hệ thống con xử lý vùng RP ..................................................................83
5.3.2. Hệ thống con bộ xử lý trung tâm (CPS) .................................................85
5.3.3. Hệ thống con bảo dƣỡng (MAS) ............................................................87
5.3.4. Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu (DBS) ............................................88
5.3.5. Hệ thống con xử lý hỗ trợ (SPS) ............................................................88
5.3.6. Hệ thống con thông tin ngƣời - máy (MCS) ..........................................89
5.3.7. Hệ thống con quản lý file (FMS) ............................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

8


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nƣớc, đặc
biệt sau khi nƣớc ta gia nhập WTO, nhiều ngành kinh tế đang từng bƣớc hội nhập
và phát triển. Ngành Bƣu chính viễn thơng cũng hồ mình vào sự phát triển đó và
đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nƣớc trong lĩnh vực viễn thơng, ngồi Tập đồn Bƣu chính Viễn thơng Việt Nam VNPT, đã có thêm sự xuất hiện của nhiều công ty khác nhƣ SPT, Viettel,
EVNTelecom,... cùng kinh doanh dịch vụ Bƣu chính Viễn thơng.
Với chiến lƣợc đi thẳng vào kỹ thuật mới hiện đại, hàng loạt tổng đài điện tử
số đã đƣợc trang bị và đƣa vào khai thác để thay thế cho hàng loạt tổng đài cơ điện
cũ. Trong một mạng viễn thông, các nút chuyển mạch và hệ thống truyền dẫn đóng
vai trị rất quan trọng, do đó việc nghiên cứu nắm bắt các kỹ thuật về tổng đài và
truyền dẫn rất cần thiết. Trong đó, Tổng đài AXE của Ericsson - Thụy Điển là một

trong những tổng đài số có dung lƣợng lớn và đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Việt
Nam. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch và cấu trúc hệ
thống tổng đài số AXE” làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Cấu trúc của đồ án gồm 5 chƣơng:
Chƣơng I:

Tổng đài điện tử số SPC

Chƣơng II:

Kỷ thuật chuyển mạch kênh

Chƣơng III:

Tổng đài điện tử số AXE

Chƣơng IV:

Module chuyển mạch

Chƣơng V:

Hệ thống điều khiển

Để hoàn thành đồ án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, yêu cầu về thời gian và
năng lực là rất cần thiết. Bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy,
cơ giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Mạnh Toàn đã giới thiệu, cung cấp
tài liệu, tận tình hƣớng dẫn về nội dung và phƣơng pháp, giúp em hoàn thành tốt đồ

án này.

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

9


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Công Nghệ - Trƣờng
Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ, dạy dỗ em trong suốt q trình học tập và hồn
thành chƣơng trình đào tạo tại trƣờng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phạm Viết Huy

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

10


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
CHƢƠNG 1. TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ SPC

1.1. Tổng quan về tổng đài điều khiển theo chƣơng trình lƣu trữ

Nửa cuối thế kỷ 20, công nghệ chế tạo các linh kiện bán dẫn phát triển mạnh,
kỹ thuật xử lí tín hiệu và kỹ thuật vi xử lí tạo điều kiện cho ngành cơng nghiệp điện
tử phát triển, trong đó có kỹ thuật chuyển mạch. Hàng loạt thiết kế, phát minh mới
trong lĩnh vực truyền dẫn nhƣ phân kênh theo thời gian, quang dẫn thúc đẩy các
phát triển mới trong lĩnh vực chuyển mạch.
Các tổng đài điện tử có đặc điểm chung là thiết bị chuyển mạch đƣợc chế tạo
trên cơ sở linh kiện điện tử, bán dẫn, vi mạch có kích thƣớc nhỏ, tác động nhanh,
tiêu thụ nguồn thấp, có khả năng tích hợp cao và đặc biệt là thích ứng với các kỹ
thuật truyền dẫn tốc độ cao. Phƣơng thức điều khiển trong tổng đài điện tử cũng
chuyển dần theo hƣớng thay thế các mạch logic rời rạc trong các khối, các bộ điều
khiển bằng các phần mềm cùng các bộ xử lí chuyên dụng. Và nhƣ thế đã làm xuất
hiện thế hệ tổng đài điều khiển theo chƣơng trình lƣu trữ SPC (Store Program
Control). Phần mềm điều khiển các tổng đài cũng dần đƣợc cải tiến và càng ngày
càng cho phép ngƣời sử dụng có thêm nhiều tính năng dịch vụ tự chọn. Phƣơng
thức báo hiệu cũng cần đƣợc hoàn thiện làm cho hoạt động của mạng viễn thông
ngày càng linh hoạt, hiệu quả. Các dịch vụ thoại và phi thoại ngày càng xích lại gần
nhau hơn trên cơ sở chuyển mạch số và điều khiển theo chƣơng trình lƣu trữ.
1.2. Sơ đồ khối chức năng của tổng đài điện tử số SPC
Các tổng đài SPC (Stored Program Control) chuyển mạch số gọi chung là hệ
thống chuyển mạch số DSS (Digital Switch System) ra đời vào nửa cuối thế kỷ 20.
Ngày nay trên mạng viễn thông nƣớc ta và nhiều nƣớc khác có các DSS của nhiều
hãng sản xuất nhƣ NEC, Fuitsu Nhật Bản, Siemems Đức, Eisco Thụy Điển… Tại
Việt Nam, ngành bƣu chính viễn thơng đã nghiên cứu chế tạo và đƣa vào sử dụng
trên mạng một số DSS đồng thời đã cùng các bên liên doanh xây dựng một số cơ
sở sản xuất chế tạo các loại tổng đài số DSS đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và hình
thành các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành.
Nhìn chung tổng đài DSS là một hệ thống tổng hợp công nghệ cao, tập trung
hội tụ nhiều ngành công nghiệp: Công nghiệp điện tử, vi mạch, kỹ thuật vi xử lí,
cơng nghệ viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, kỹ thuật điều khiển, cơ khí chính
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT


11


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

xác,…Có thể nói, ngay cả những tổng đài dung lƣợng không lớn lắm nhƣng cũng đã
là một hệ thống tổng thể rất phức tạp trên quan điểm tổng hợp của các ngành kỹ
thuật.
Hình 1.1 trình bày cấu trúc tổng quan của hệ thống chuyển mạch số DSS điều
khiển theo chƣơng trình lƣu trữ.
Tồn bộ tổng đài đƣợc chia thành các phân hệ chức năng, đó là: Phân hệ ứng
dụng APS – Application Subsystem, phân hệ chuyển mạch SwNS – Switching
Network Subsystem, phân hệ xử lí trung tâm CPS – Central Processing Subsystem,
phân hệ báo hiệu SiGS – Signaling Subsystem, phân hệ ngoại vi điều khiển PCS –
Peripheral Control Subsystem và phân hệ điều hành quản lí và bảo dƣỡng OA&MS
– Operation Administration & Maintenance Subsystem.
Phân hệ ứng dụng bao gồm các mạch giao tiếp đƣờng dây thuê bao SILC
(Subscribers Line Interface Circuit) và các mạch trung kế tƣơng tự AT (Analog
Trunk). Mỗi đƣờng dây thuê bao đƣợc kết cuối tại tổng đài bằng một mạch SILC
riêng qua giá phối dây chính MDF (Main Distribution Frame). Các thuê bao đƣợc
chia thành từng nhóm, mỗi nhóm đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển vùng LOC,
một bộ phân phối các tín hiệu định thời TSAC (Time Slot Assignmen Circuit) cần để
gán các khe thời gian phát, thu cho từng mạch SILC phục vụ các chức năng mã hoá
và giải mã Codec. Bộ chuyển mạch đƣờng dây số DLCD (Digital Line
Concentration Device) thực hiện chức năng tập trung tải thuê bao và chuyển mạch
tín hiệu phục vụ từ bộ tạo tín hiệu âm tần dạng số, chuyển mạch đƣờng dây tới bộ
thu tín hiệu chọn số đa tần MF.

Mỗi đƣờng trung kế tƣơng tự cũng đƣợc kết cuối tại tổng đài bằng mạch ATIC
(Analog Trunk Interface Circuit) chúng cũng đƣợc tổ chức thành từng nhóm và do
bộ điều khiển vùng điều khiển. Mỗi nhóm có một bộ tách và ghép kênh để ghép tín
hiệu từ các mạch ATIC theo hƣớng vào và tách tín hiệu theo hƣớng ra để đƣa tới
từng mạch ATIC.
Các tuyến tín hiệu số PCM giữa phân hệ ứng dụng và phân hệ chuyển mạch
đƣợc đƣa qua giá phân phối tín hiệu số DDF (Digital Distribution Frame) mỗi
tuyến qua một mạch giao tiếp truyền dẫn số DTIC (Digital Trunk Interface Circuit).
Các giao tiếp này thực hiện các chức năng GAPZACHO phục vụ cho việc xác định
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

12


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

khung, khe theo hƣớng vào và tổ chức khung khe theo hƣớng ra, chuyển đổi mã
truyền dẫn phù hợp, tái tạo xung nhịp và đồng bộ...
MUX
DMUX

AT

ATIC

AT

ATIC


TDSWN

DDF

LOC

MDF

DT

DTIC

DTIC



SLIC

DLCD

SLIC

TSAC



DTG
DTIC
MFR

BT

LOC

APS

SwNS

Scanner

Marker

SiGS
CCS

CAS

Distributor
PCS

BC

CPS
CC

MM

OA&MS
Hình 1.1. Sơ đồ khối tổng quan của tổng đài SPC chuyển mạch số
Phân hệ chuyển mạch bao gồm các thiết bị của mạng chuyển mạch và các thiết

bị phục vụ khác. Mạng chuyển mạch của tổng đài có cấu trúc phụ thuộc vào dung
lƣợng của từng loại tổng đài và thiết kế riêng của từng hãng sản xuất. Tuy nhiên, đa
số chúng là mạng chuyển mạch phân chia theo thời gian, chúng thƣờng có cấu trúc
T, T-S, S-T, T-S-T, T-S-S-T. Các chuyển mạch đó đều làm việc theo ngun lí phân
khe thời gian vì vậy mạng chuyển mạch của tổng đài số còn đƣợc gọi là mạng phân
thời TDNw (Time Division Network). Ngoài mạng chuyển mạch trong phân hệ này
cần phải có module đồng hồ chuẩn BT – Base Time, thƣờng là bộ dao động có độ
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

13


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

ổn định cao về tần số và các bộ chia tạo các tín hiệu nhịp cung cấp cho hoạt động
của các bộ chuyển mạch số, các thiết bị truyền dẫn tín hiệu số và các bộ phân phối
thời gian TSAC của phân hệ ứng dụng.
Phân hệ báo hiệu đảm nhận chức năng xử lí và phân phối báo hiệu, điều khiển
quá trình chèn, tách báo hiệu. Đối với tín hiệu báo hiệu CAS (Channel Associated
Signaling) khi qua chuyển mạch số cũng đƣợc chuyển thành dạng số giống các tín
hiệu tin tức khác và đƣợc phối hợp với hai phía của mạng chuyển mạch bằng các bộ
thích nghi. Báo hiệu CCS (Channel Common Signaling) dùng để trao đổi giữa các
hệ thống DSS với nhau.
Các báo hiệu đƣờng dây thuê bao hoặc sẽ đƣợc thu và xử lí sơ bộ tại phân hệ
ứng dụng sau đó mới gửi tới phân hệ ngoại vi điều khiển hoặc là đƣợc nhận trực
tiếp tại bộ quét trạng thái (Scanner), các bản tin điều khiển từ bộ xử lí trung tâm
đƣợc chuyển qua bộ phân phối (Distribution). Nhiệm vụ của bộ điều khiển chuyển
mạch Marker là đệm bản tin điều khiển từ phân hệ xử lí trung tâm CPS để chuyển

thành những số liệu điều khiển chuyển mạch.
Phân hệ xử lí trung tâm đảm nhận chức năng điều khiển hoạt động của toàn bộ
tổng đài. Tuỳ thuộc vào dung lƣợng và cấu hình tổng đài mà phân hệ này có cấu
trúc kiểu một bộ xử lí hay nhiều bộ xử lí. Trong cấu trúc nhiều bộ xử lí thƣờng xử lí
theo kiểu phân cấp, một số bộ xử lí đảm nhận việc xử lí cuộc gọi và phân chia tải
theo khu vực. Mỗi bộ xử lí thƣờng có bộ nhớ chính để lƣu chƣơng trình và các kết
quả xử lí và có khả năng truy cập tới bộ nhớ chung để nhận thêm dữ liệu thuê bao
và bảng định tuyến hoặc tài nguyên khi cần thiết.
Phân hệ điều hành, quản lí và bảo dƣỡng thƣờng bao gồm các thiết bị tự động
theo dõi hoạt động của hệ thống, điều khiển các q trình chuyển đổi dự phịng,
cảnh báo khi có sự cố, các thiết bị hiển thị, âm thanh cản báo để ngƣời điều hành,
điều khiển vận hành và theo dõi hoạt động của hệ thống, một số tài nguyên để lƣu
trữ số liệu lâu dài và chƣơng trình gốc. Cung cấp khả năng điều khiển từ xa và bảo
dƣỡng từ xa tập trung tại trung tâm bảo dƣỡng.
1.3. Giao tiếp thuê bao
Đƣờng dây thuê bao nối thiết bị đầu cuối (TBĐC) của ngƣời sử dụng với tổng
đài. Nhƣ thế TBĐC là kết cuối của đƣờng dây thuê bao phía ngƣời sử dụng còn
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

14


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

mạch điện trong tổng đài mà đƣờng dây thuê bao nối đến nó là kết cuối của đƣờng
dây th bao đó phía tổng đài.
Nhƣ vậy mỗi đƣờng dây thuê bao đƣợc nối tới tổng đài tƣơng ứng với một
mạch điện đƣờng dây thuê bao - mạch điện kết cuối đƣờng dây thuê bao hay mạch

điện giao tiếp đƣờng dây thuê bao SLIC (Subsriber Line Interface Circuit). Trong
các tổng đài nội hạt các SLIC chiếm thể tích phần cứng chủ yếu và là phần cứng
khó nhất do các lí do:
- Phải có khả năng truyền nhiều loại tín hiệu cho nhiều chức năng: cấp nguồn
một chiều cho TBĐC, cấp dịng chng xoay chiều điện áp lớn, truyền các tín hiệu
báo hiệu âm tần, các tín hiệu mang tin tức, các tín hiệu dùng cho chức năng bảo vệ,
kiểm thử.
- Chiều dài đƣờng dây khác nhau dẫn đến các tham số điện cũng thay đổi
trong dải khá rộng vì vạy mạch giao tiếp đƣờng dây thuê bao phải có khả năng tự
điều chỉnh các chế độ hoạt động để phối hợp với từng đƣờng dây cụ thể đảm bảo
chất lƣợng dịch vụ.
- Sự đa dạng của thiết bị đầu cuối và các thuê bao khác nhau, ví dụ các thuê
bao chủ yếu vẫn dùng TBĐC tƣơng tự, tuy nhiên cũng bắt đầu có các thiết bị số,
thuê bao có thể là đƣờng tổng đài cơ quan hoặc là các trạm công cộng.
- Sự phức tạp của mạng: các thiết bị đầu cuối có thể hiện đại mà cũng có thể là
các thành phần của hệ thống cũ.
Vấn đề là phải đƣa ra chỉ một hoặc vài loại mạch giao tiếp có thể áp dụng với
các loại thuê bao và các thiết bị đầu cuối khác nhau để đƣa lại giá thành hợp lí cho
phân hệ ứng dụng.
Các loại thuê bao hay đầu cuối cần kết cuối trên một tổng đài gồm:
- Các đƣờng tƣơng tự
+ Đƣờng thuê bao trực tiếp
+ Đƣờng tổng đài cơ quan
+ Đƣờng thuê bao công cộng và các phƣơng thức báo hiệu kèm để truyền
thơng tin tính cƣớc
+ Thiết bị phụ: truyền thông tin điều khiển đồng hồ cƣớc tại thuê bao.
-

Các đƣờng số


Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

15


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

1.3.1. Kết cuối các đƣờng thuê bao tƣơng tự
Mạch kết cuối đƣờng dây thuê bao tƣơng tự còn gọi là mạch giao tiếp đƣờng
dây thuê bao SILC thực hiện 7 chức năng cơ bản BOCHTRS đó là:
Battery Feed: Cấp nguồn
Over Voltage Prtection: Chống quá áp
Codec: Mã hoá và giải mã
Hybrid: Ghép biến áp sai động
Testing: Kiểm tra và đo thử
Ringing: Chng
Supervision: Giám sát.

Mã hóa
Rơ le
Kiểm
thử
T



Rơ le
phát

chuông
R

Bảo vệ
thứ
cấp
O

Cấp
nguồn

Giám
sát

B

S

C

H

PCMin

PCMout

PD

Giải mã


MUX & DeMUX

Sơ đồ khối chức năng của SLIC đƣợc mơ tả trên hình 1.2

Syn
T.Bus

R.Bus

Battery

Scanner

Hình 1.2. Sơ đồ khối của mạch điện giao tiếp đƣờng dây thuê bao tƣơng tự
-

Chức năng cấp nguồn cho thiết bị đầu cuối (TBĐC)

Đa số các TBĐC tƣơng tự nối với các đƣờng dây thuê bao của tổng đài sử
dụng nguồn cung cấp chung từ tổng đài.
Nguồn điện một chiều từ tổng đài qua mạch cấp nguồn trong SLIC đƣợc đƣa
qua đƣờng dây thuê bao đến TBĐC để cấp cho các bộ biến đổi tin tức nhƣ
Microphone, tai nghe, các bộ khuếch đại và các thành phần linh kiện khác trong
thiết bị đầu cuối.
Dòng điện này phải đủ lớn để cung cấp cho các bộ phận của TBĐC hoạt động,
thƣờng khoảng 20-100mA. Mạch cấp nguồn trong SLIC vì vậy phải đảm bảo cƣờng
độ dòng điện trong khoảng cho phép khi trở kháng mạch vòng đƣờng thuê bao (gồm
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

16



Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

trở kháng vào của TBĐC và điện trở đôi dây dẫn) thay đổi trong khoảng vài trăm 
đến 1800. Đồng thời với điện áp cấp nguồn, các tín hiệu khác cũng đƣợc truyền
trên cùng đơi dây, vì vậy mạch cấp nguồn phải đảm bảo phân cách về mặt tín hiệu,
nghĩa là ngăn khơng cho nó xuyên qua nguồn, ảnh hƣởng tới các mạch khác cũng
nhƣ làm suy hao chính bản thân tín hiệu truyền trên đơi dây đó.
+
B



B
Phần đƣờng dây

Phần tổng đài

Hình 1.3. Chức năng B - Cấp nguồn
Ngoài ra mạch điện đƣờng dây thuê bao phải phân cách nhau về thành phần
một chiều để đảm bảo các đƣờng dây thuê bao có mạch cấp nguồn độc lập nhằm
tránh hiện tƣợng ngắn mạch bởi các đƣờng thuê bao trở kháng thấp và đảm bảo
chức năng giám sát trạng thái của mỗi đƣờng thuê bao.
Điện áp cung cấp cho đƣờng dây thuê bao thông thƣờng là 50 VDC hoặc 24
DC qua tải đối xứng, phân cách một chiều tƣơng tự nhƣ trên hình 1.3.
-


Chức năng chống quá áp

Hai nguyên nhân cơ bản có thể gây quá áp, quá dòng làm hỏng các thiết bị của
tổng đài đó là năng lƣợng sét và rị điện cơng nghiệp vào đƣờng dây. Để bảo vệ các
thiết bị của tổng đài, tính mạng ngƣời vận hành và của ngƣời sử dụng thì trên đƣờng
dây cần áp dụng các phƣơng pháp chống sét, còn bên trong tổng đài của mỗi đƣờng
dây thuê bao có một mạch bảo vệ ngay tại giá phối dây chính bao gồm đèn chống
sét và cầu chì tác động nhanh, đây là mạch bảo vệ sơ cấp. Đối với tổng đài điện tử
cần có thêm mạch bảo vệ thứ cấp trên cơ sở một mạch điện tử để bảo vệ quá áp do

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

17


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

các linh kiện điện tử nhạy cảm với q áp, q dịng vì vậy mạch bảo vệ này đảm
bảo mức độ an toàn cao hơn, nhạy cảm và tác động nhanh.
-

Chức năng chuông

Đây là một trong các tín hiệu báo hiệu đƣờng dây thuê bao đƣợc phát tới
đƣờng dây thuê bao bị gọi trong khoảng thời gian ngắn và lặp lại để rung chuông
trong một máy điện thoại chuẩn. Tín hiệu chng dùng điện áp xoay chiều 70110V/16-50Hz, dòng điện 200mA, phát theo nhịp. Đây là tín hiệu điện áp cao, dịng
lớn so với các tín hiệu âm tần khác vì vậy nó thƣờng đƣợc phát lên đƣờng dây qua
rơle khi đã ngắn các mạch điện khác, nhƣ mơ tả trên hình 1.4.

+

Rơle chng

B

F1



D
F2

B

Mạch bảo vệ
sơ cấp
Nguồn
chng

Mạch bảo vệ thứ
cấp

-

Hình 1.4. Ngun lý cấp chng và bố trí các mạch bảo vệ
Tín hiệu đƣợc phát ra đƣờng dây thuê bao bị gọi theo nhịp (thƣờng 1s phát, 4s
nghỉ). Cần có mạch kiểm sốt dịng chuông để phát hiện thời điểm thuê bao bị gọi
nhấc tổ hợp để ngắt tín hiệu chng. Khi th bao bị gọi nhấc tổ hợp trong khoảng
1s đang phát chuông hay trong khoảng 4s nghỉ thì phải dừng ngay việc phát tín hiệu

chng lên đƣờng dây của th bao đó.
-

Chức năng giám sát

Các tổng đài quản lí của mỗi mạch giao tiếp thuê bao một cách liên tục để bất
kì một thay đổi nào về trạng thái cũng đều bị phát hiện, xử lí và tạo ra phản ứng
thích hợp. Đối với các thuê bao analog nói chung, hoạt động quản lí giám sát trạng
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

18


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

thái đƣợc thực hiện bằng việc giám sát trạng thái mạch vòng của đƣờng dây th
bao: kín hay hở, có hay khơng có dịng điện mạch vòng. Kết hợp điều kiện nhị
phân này với yếu tố thời gian (sự kế tiếp của các trạng thái và thời gian từng trạng
thái) có thể suy ra các chế độ hiện tại của thuê bao. Điều này thể hiện trong bảng
1.5. dƣới đây.
Hoạt động thuê bao

Điều khiển mạch vòng

Trạng thái

Rỗi


Mạch vòng hở I0 = 0 mA

Rỗi (Đặt tổ hợp)

Thuê bao gọi

- Mạch vòng chuyển từ hở - Khởi động cuộc gọi

1. Nhấc tổ hợp

sang kín I0 = (20 ÷ 70mA)

2. Quay số

- Xung hở/kín ln phiên

- Chọn số dạng xung

3. Thơng thoại

- Mạch vịng kín liên tục

- Nhấc tổ hợp liên tục

4. Kết thúc

- Từ kín sang hở mạch - Chuyển sang rỗi
vòng tH > 100ms

Thuê bao bị gọi


- Mạch vòng hở I0 = 0 mA - Bận, đang chng

1. Đang chng

Dịng chng I = 200 mA

2. Nhấc tổ hợp trả lời

- Mạch vòng chuyển từ hở - Trả lời cuộc gọi
sang kín I0 = (20 ÷ 70mA)

- Nhấc tổ hợp liên tục

3. Thơng thoại

- Mạch vịng kín liên tục

4. Kết thúc

- Từ kín sang hở mạch - Chuyển sang rỗi
vòng tH > 100ms
Bảng 1.5. Các chế độ hiện tại của thuê bao

Trong các tổng đài SPC trạng thái của các mạch điện kết cuối đƣợc quản lí bởi
một bộ quét của bộ điều khiển vùng. Mạch tạo tín hiệu trạng thái thƣờng đƣợc nối
tiếp với mạch cấp nguồn. Tín hiệu trạng thái của mạch điện kết cuối thuê bao tƣơng
tự trong tổng đài chuyển mạch số cịn tham gia vào việc điều khiển bộ CODEC của
chính thuê bao đó.
-


Chức năng kiểm thử

Kiểm tra các chức năng và đo thử các tham số nhƣ kiểm tra mạch phát chuông
cho thuê bao, phản ứng của thiết bị tổng đài với các thay đổi trạng thái đƣờng dây,
đo trở kháng đƣờng dây, đo dòng, đo áp ở các trạng thái khác nhau. Thông thƣờng
trong các tổng đài lớn dùng trƣờng chuyển mạch không gian tƣơng tự để nối các
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

19


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

đƣờng thuê bao với các thiết bị đo dùng chung. Quá trình kiểm tra, đo thử đƣợc lập
trình tiến hành tại các thời điểm ít sử dụng và đƣợc tiến hành tự động. Khi cần có
thể đo kiểm nhân cơng.
-

Chức năng ghép sai động biến áp

Đa số các thuê bao hiện nay là thuê bao hai dây, nghĩa là TBĐC đƣợc nối tới
tổng đài bằng 2 dây và tín hiệu truyền trên chúng theo cả hai hƣớng (song cơng).
Bên trong tổng đài tín hiệu đƣợc truyền theo từng hƣớng riêng, nghĩa là dùng
phƣơng pháp 4 dây (2 dây phát, 2 dây thu), việc chuyển từ kiểu 2 dây thành kiểu 4
dây đƣợc thực hiện tại mạch giao tiếp đƣờng dây và thƣờng bằng cách dùng biến áp
sai động.
Hình 1.6 mơ tả chức năng này của các mạch giao tiếp thuê bao tƣơng tự. Yêu

cầu của chức năng này là mạch phải có suy hao truyền dẫn theo cả hai hƣớng nhƣ
nhau và không vƣợt ngƣỡng cho phép, đồng thời khử đƣợc tiếng dội.

Mã hoá



H

Mã hố
Các
khối
chuyển
mạch

C
B

C
B

Giải mã

H



Giải mã

SLIC B


SLIC A

Echo cho ngƣời nói
Echo cho ngƣời nghe
Hình 1.6. Chức năng sai động
-

Chức năng mã hố và giải mã

Chức năng này là nền tảng một tổng đài chuyển mạch số. Các tin tức từ thiết bị
đầu cuối ngƣời sử dụng phải đƣợc số hoá trƣớc khi đƣa vào chuyển mạch và nhƣ
thế mới tạo khả năng chuyển mạch các tin tức đó bằng chuyển mạch số. Các tín
hiệu dạng số sau chuyển mạch và truyền dẫn phải đƣợc giải mã trở lại trƣớc khi đƣa
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

20


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

tới thiết bị đầu cuối ngƣời sử dụng. Những thao tác này gọi chung là mã hố và giải
mã.
Trong thời kì đầu của PCM ngƣời ta dùng bộ mã hoá và giải mã PCM chung
cho tất cả 24 kênh hay 30 kênh dƣới dạng nhóm. Theo cách này, các thuê bao
analog trong từng nhóm đƣợc tập trung qua một bộ chuyển mạch không gian analog
hoặc chuyển mạch thời gian cho tín hiệu PAM. Bộ mã hoá và giải mã PCM kiểu
này đƣợc xây dựng từ các linh kiện rời, giá thành rất cao. Năm 1978 bộ Codec đơn

giản gồm cả mã hoá, giải mã và bộ lọc một kênh dƣới dạng mạch tích hợp VLSI
xuất hiện làm giá thành thực hiện chức năng mã hoá và giải mã đƣợc giảm đáng kể.
Sau này trong mỗi chíp codec đơn ngồi bộ mã hố, giải mã, bộ lọc tiền lấy mẫu, bộ
lọc sau khơi phục cịn có các mạch logic điều khiển làm cho tính năng của nó càng
hồn thiện và việc sử dụng càng thuận tiện. Cũng chính vì giá thành của các chíp
CODEC giảm nên ngày nay ngƣời ta thƣờng thiết kế mỗi mạch kết cuối đƣờng dây
thuê bao tƣơng tự một CODEC riêng.
1.3.2. Kết cuối th bao số
Vì một số lí do kỹ thuật, kinh tế mà đa số các thuê bao của tổng đài chuyển
mạch số hiện nay vẫn là loại analog, tuy nhiên cũng có một số ít các đƣờng th bao
số đã đƣợc sử dụng. Các thuê bao này đƣợc thực hiện dƣới dạng truy cập cơ bản của
mạng số liệu liên kết đa dịch vụ tích hợp. Đây là đƣờng truyền số từ vị trí thuê bao
tới tổng đài nội hạt, nó có khả năng hỗ trợ các dịch vụ phi thoại cũng nhƣ dịch vụ
thoại thơng thƣờng. Nó cung cấp 2 kênh 64Kbps độc lập cho tải hữu ích và một
kênh số liệu báo hiệu kênh chung 16Kbps (2B+D).
Hình 1.7 cho thấy cấu trúc thiết bị đầu cuối số và giao tiếp thuê bao số DSLTU (Digital Subscriber Line Termination Unit).
Thiết bị đầu cuối của thuê bao số đóng vai trị một đơn vị đầu cuối mạng NTU
(Network Termination Unit) thực hiện các chức năng phối hợp truyền dẫn và ghép
tách kênh cùng với các khối chức năng thích ứng đầu cuối TA (Termination
Adaptor) để biến đổi tin tức thành tín hiệu số và ngƣợc lại hoặc tƣơng thích với đầu
cuối số liệu.
Giữa thiết bị đầu cuối số với tổng đài là đƣờng 2B+D, nó đƣợc nối vào mạch
giao tiếp thuê bao số tƣơng ứng. Mạch này cũng có các khối kiểm thử bảo vệ, cấp
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

21


Đồ án tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

nguồn nhƣ các SLIC của các thuê bao tƣơng tự. Tuy nhiên sơ đồ chi tiết có nhiều
khác biệt. Khối truyền dẫn và ghép kênh số thực hiện các chức năng phối hợp
truyền dẫn và ghép tách kênh đối với hai kênh tin tức B 64Kbps và kênh báo hiệu D

2M

16Kbps.

MUX & DeMUX
1
2
3
4
2B
D
GHÉP KÊNH VÀ TRUYỀN DẪN

29

30
Hệ thống điều khiển
Báo hiệu thuê bao

Bus kiểm tra

KIỂM TRA

2B + D


144Kbps

BẢO VỆ

Exchange Termination Unit
(ETU - DSLTU)

Giao tiếp
số liệu

CODEC



Network Termination Unit
(NTU)

Terminal Adapter
(TA)

TRUYỀN DẪN VÀ GHÉP KÊNH
Tx
Rx

Hệ thống báo hiệu
thông điệp thuê bao

PHỐI HỢP


Phần thuê bao Phần tổng đài

Nguồn

CẤP NGUỒN

Hình 1.7. Kết cuối đƣờng dây thuê bao số

Trong mối quan hệ thuê bao - tổng đài một số các chức năng BOCHTRS đƣợc
đến đến vị trí thuê bao số nhƣ chức năng H, C, R đƣợc đƣa đến khối TA. Chức năng
S nói riêng và báo hiệu thuê bao nói chung cũng có nhiều thay đổi, chúng đƣợc trao
đổi dƣới dạng thông điệp báo hiệu thuê bao trên kênh D và quản lí cả hai kênh B.
Dịng chng cũng khơng đƣợc cấp từ tổng đài mà chỉ có thơng điệp báo hiệu từ

Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

22


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

tổng đài gửi đến NTU qua kênh báo hiệu sau đó TA sẽ phát dịng chng tới máy
điện thoại.
1.3.3. Tổ chức các kết cuối thuê bao
Thông thƣờng các mạch giao tiếp thuê bao đƣợc chế tạo dƣới dạng Card gồm
vài mạch giao tiếp. Trong các tổng đài lớn thƣờng có hai loại card: loại 8 LC và loại
4LC. Loại 8LC dùng cho các thuê bao thông thƣờng, loại 4LC dùng cho các thuê
bao đặc biệt nhƣ các hộp điện thoại cơng cộng có chức năng thu cƣớc bằng tiền kim

loại, điện thoại thẻ…LC là một phần của SLIC, thƣờng bao gồm các chức năng
BSHC, cịn các chức năng TRO thƣờng bố trí ở MDF. Các card giao tiếp với nhau
thành module. Có các loại modul 32 LC, 64 LC, 96 LC,128 LC (LC: Line Circuit).
Mỗi module ngồi các card LC cịn có bộ điều khiển module LMC (Line
Module Controller), bộ chuyển mạch tập trung tải DLCD (Digital Line
Concentrator Device) hay bộ chuyển mạch đƣờng dây số DLSw, thiết bị thích ứng
kiểm thử T-ADP (Test Adapter), bộ tạo tín hiệu âm tần DTG (Digital Tone
Generator) và bộ thu tín hiệu chọn số MFR (Multi Frequency Receiver).
Các modul lại đƣợc tổ chức ghép với nhau thành nhóm. Ngồi các module,
trong mỗi nhóm có bộ ghép tách kênh sơ cấp và bộ điều khiển vùng LOC.
Nhiệm vụ của DLCD của các module là chuyển mạch kênh của thuê bao đến
một trong các kênh trên tuyến SHw dùng chung của nhóm đó nhằm mục đích tập
trung tải cho mạng chuyển mạch nhóm. Điều này có nghĩa là các thuê bao trong
nhóm dùng chung một tuyến SHw để giao tiếp với mạng chuyển mạch nhóm, khi
thuê bao nào đó trên một module của nhóm đó có nhu cầu thực hiện liên lạc qua
mạng chuyển mạch nhóm thì thơng tin của nó sẽ đƣợc chuyển mạch qua DLCD tới
một kênh của tuyến SHw. Nhƣ thế các kênh trên tuyến SHw chỉ đƣợc gán cho các
thuê bao khi chúng tham gia vào các cuộc gọi đang tiến hành, khơng có kênh dành
riêng cho từng thuê bao và nhƣ vậy chỉ cần số lƣợng kênh không lớn lắm để phục
vụ nhu cầu thơng tin của các th bao trong nhóm. Ví dụ, mỗi module có 32 đến
128 LC, một nhóm có thể có 8 tới 12 Module tƣơng ứng có thể có 1024 LC. Nhƣng
chỉ có một tuyến SHw 120Ch/128TS do đó hệ số tập trung là 8,5:1.
Ngoài ra các bộ DLCD còn thực hiện chức năng nối các thiết bị tạo âm phục
vụ DTG và các bộ thu tín hiệu chọn số MFR tới đƣờng thuê bao để thực hiện chức
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

23


Đồ án tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

năng báo hiệu. Bộ điều khiển module đƣờng dây LMC điều khiển các thao tác
chuyển mạch qua DLCD; phân phối các tín hiệu định thời cho các mạch SILC, điều
khiển kiểm thử qua bộ thích ứng T-ADP.
Các LMC cịn thực hiện chức năng quản lí và gửi báo cáo về trạng thái thuê
bao tới LOC. LOC điều khiển các LMC, các P-MUX (ghép kênh sơ cấp) và các PDeMux (tách kênh sơ cấp) trong nhóm. LOC trao đổi thơng tin điều khiển với bộ xử
lí điều khiển cuộc gọi bằng các bản tin báo hiệu bậc cao.
Nhƣ vậy LOC điều khiển các hoạt động của các Module trong nhóm, các hoạt
động ghép tách kênh, trao đổi thơng tin báo hiệu với bộ xử lí điều khiển cấp trên.
1.4. Kết cuối trung kế
Trong mạng số liên kết IDN- Integrated Digital Network nghĩa là chỉ gồm
trung kế số, tổng đài hợp nối, các trung tâm chuyển mạch số điều khiển theo
chƣơng trình SPC thì sẽ khơng cần các trung kế tƣơng tự. Tuy nhiên, trong mạng
hiện nay vẫn tồn tại các tổng đài nhỏ dùng chuyển mạch tƣơng tự. Vì vậy, bên cạnh
các trung kế tƣơng tự để nối tổng đài chuyển mạch số với tổng đài tƣơng tự.
Mỗi đƣờng trung kế số hay trung kế tƣơng tự cũng đƣợc kết cuối tại tổng đài
chuyển mạch số bằng một mạch giao tiếp dành cho từng loại trung kế này. Các
mạch này cũng đƣợc chế tạo dƣới dạng card, module và ghép với nhau thành nhóm.
Khác với thuê bao ở chỗ các trung kế là tài nguyên dùng chung để liên lạc giữa các
thuê bao của một tổng đài này với các thuê bao của tổng đài khác nên tải sử dụng
chúng khá lớn (gần bằng 1), nghĩa là chúng thƣờng xuyên phục vụ các cuộc liên lạc,
vì vậy trong các module sẽ khơng có bộ tập trung tải. Dung lƣợng của mỗi nhóm
đến 120Ch.
1.4.1. Kết cuối trung kế tƣơng tự ATTU (Analog Trunk Termination Unit)
Về cơ bản kết cuối trung kế tƣơng tự tại tổng đài chuyển mạch số cũng gần
giống với kết cuối thuê bao tƣơng tự. Các chức năng kiểm thử, bảo vệ, sai động, mã
hoá và giải mã là những chức năng giống nhau ở cả hai loại kết cuối này. Tuy
nhiên, một vài chức năng khác biệt thể hiện chủ yếu ở báo hiệu.

- ATTU không thực hiện chức năng cấp nguồn đƣờng dây mà phải thực hiện
việc phân cách một chiều, nghĩa là không cho thành phần một chiều từ trung kế
truyền vào các thiết bị bên trong tổng đài. Thành phần một chiều chỉ đƣợc sử dụng
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

24


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

cho việc phát hiện mạch vòng trong báo hiệu kiểu Loop Disconection. Báo hiệu này

30

T
Kiểm
thử
T
Kiểm
thử

O
Bảo
vệ

S
Báo
hiệu


O
Bảo
vệ

S
Báo
hiệu

H
Sai
động
H
Sai
động

C

hoá
C

hoá

MUX & DEMUX

Các trung kế
tƣơng tự

2


MDF (Main Distribution Frame)

đƣợc biến đổi trong ATTU tƣơng ứng báo hiệu trong khe TS16.
O
T
S
H
C
1
Bảo
Kiểm
Báo
Sai

vệ
thử
hiệu
động
hoá
PCMin
2M
PCMout

Báo hiệu

T-ADP

TMC
Hình 1.8. Kết cuối trung kế tƣơng tự.
- Báo hiệu trung kế tƣơng tự có thể phân chia thành báo hiệu đƣờng dây hay

còn gọi là báo hiệu giám sát và báo hiệu lựa chọn hay còn gọi là báo hiệu thanh ghi.
Báo hiệu đƣờng dây dùng các dạng tín hiệu dòng mạch vòng LD, báo hiệu trong
băng nhƣ 1VF (Single voice frequency), Ringdown…Báo hiệu thanh ghi thƣờng
dùng là MF hay MFC (Multifrequency Code)…
- Các trung kế tƣơng tự thông thƣờng là các trung kế đơn kênh, song công 2
dây hoặc 4 dây. Tuy nhiên cũng có trƣờng hợp đó là tuyến truyền dẫn tƣơng tự
nhiều kênh FDM hoặc TDM. Khi đó việc tách ghép kênh phải đƣợc thực hiện ở
trạm truyền dẫn bên ngoài tổng đài và mỗi đƣờng thoại sẽ đƣợc đƣa vào tổng đài
theo kiểu 4 dây.
- Các ATTU thƣờng đƣợc chế tạo theo card 3AT và module 30AT. Mỗi
module ngồi các card 3AT cịn có bộ ghép và tách kênh số, giao tiếp với trƣờng
chuyển mạch bằng tuyến số PCM 30/32 một bộ điều khiển Module để thực hiện thu
và xử lí báo hiệu, tạo và phân phối báo hiệu, phối hợp điều khiển với bộ điều khiển
nhóm trung kế.
Phạm Viết Huy - 46K - ĐTVT

25


×