Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tìm hiểu các công nghệ, kỹ thuật để xây dựng hệ quản trị nội dung cho website tin tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

-------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU CÁC CƠNG NGHỆ, KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG
HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG CHO WEBSITE TIN TỨC
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Cao Thanh Sơn
Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng
LỚP: 46E3 - CNTT - ĐHV

Vinh, 2010
1

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Với xu thế phát triển của Cơng nghệ thơng tin trên tồn thế giới. Ở Việt
Nam, Công nghệ Thông tin ngày càng đƣợc áp dụng nhiều hơn trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Internet là một trong những phát minh lớn nhất trong
lĩnh vực Công nghệ Thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, tác
động nhiều đến đời sống xã hội của nhân loại. Nƣớc ta bắt đầu nghiên cứu và
chính thức tham gia mạng thơng tin tồn cầu từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc.


Mấy năm gần đây hệ thống thông tin đại chúng ở nƣớc ta xuất hiện thêm loại
hình báo chí mới là báo điện tử.
Báo điện tử có tác dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí truyền
thống, dung lƣợng thơng tin lớn, tƣơng tác thông tin nhanh, phát hành không bị
trở ngại bởi không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ khi báo điện tử ra đời
đã góp phần quan trọng vào đời sống dân trí và thỏa mãn nhu cầu thơng tin của
tất cả mọi ngƣời.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của
bản thân cịn có giúp đỡ của các Thầy cơ giáo trong khoa Công nghệ thông tin,
đặc biệt là sự chỉ bảo trực tiếp của Thầy giáo - ThS. Cao Thanh Sơn ngƣời đã
hƣớng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù trong q trình thực hiện khóa luận bản thân em đã có nhiều cố
gắng, nhƣng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
góp ý của các thầy cơ và các bạn để làm cho đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thế Dũng - 46E3 - CNTT - ĐH Vinh

2

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC .............................................................................................................. 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI .............................................................. 5
1.1. THỰC TRẠNG BÁO ĐIỆN TỬ ......................................................................... 5

1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 6
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................................ 7
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 7

CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU CÁC CƠNG CỤ VÀ CÁC CƠNG NGHỆ ................. 8
2.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ ....................................................................................... 8

2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 8
2.1.2. Mơ hình hệ thống thơng tin quản lý .................................................. 9
2.1.3. Các nguyên tắc đảm bảo ................................................................. 10
2.1.4. Các bước xây dựng hệ thống ............................................................. 11
2.2. CÔNG CỤ.......................................................................................................... 12

2.2.1. .NET Framework ............................................................................... 12
2.2.2. Công nghệ ASP.NET .......................................................................... 15
2.2.3. ADO.NET .......................................................................................... 18
2.2.4. Mơ hình Client/ Server ...................................................................... 20
2.2.5. Ngơn ngữ lập trình C# ...................................................................... 21
2.2.6. Hệ quản trị CSDL SQL Server 2000 ................................................. 22
2.3. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT.............................................................. 23

2.3.1. Rewrite URL ...................................................................................... 23
2.3.2. RSS .................................................................................................... 24
2.3.2. AJAX .................................................................................................. 26
3

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG.................................. 29
3.1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 29
3.2. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU ............................................................................ 30
3.3. THIẾT KẾ.......................................................................................................... 35

3.3.1. Thiết kế giao diện cho người sử dụng: (Demo) ................................. 35
Giao diện được thiết kế thân thiện với người đọc, dữ liệu của hệ thống được
lấy ra trong cơ sở dữ liệu. ............................................................................ 35
3.3.2. Giao diện cho người quản trị ............................................................. 38
3.4. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG ...................................................................................... 39

3.4.1. Giao diện chương trình ...................................................................... 39
3.4.1.1. Giành cho người sử dụng (Front End) ........................................... 39
3.4.1.2 Trang quản trị (Back End) .............................................................. 40
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48

4

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. THỰC TRẠNG BÁO ĐIỆN TỬ
Một khảo sát mới đây về độc giả Internet của hãng dịch vụ thống kê truy
cập Nielsen/NetRatings công bố cho thấy 1/5 số ngƣời lƣớt Web thích đọc báo
mạng hơn các phiên bản phi trực tuyến. Có lẽ đó cũng chính là một động lực
khiến các tờ báo giấy - vừa là để cạnh tranh, vừa là khơng thể cƣỡng lại xu thế

điện tử hóa – cũng đã phải lập tức triển khai phiên bản điện tử, trong đó phần lớn
phát hành các bài báo từ bàn giấy và cập nhật thêm thông tin riêng.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các cơng nghệ kết nối, giúp đẩy
nhanh tốc độ truy tải, số lƣợng các tờ báo điện tử cũng nở rộ khắp nơi trên thế
giới, truyền tải thơng tin dƣới mọi hình thức mà các loại báo truyền thống cung
cấp. Có thể coi báo điện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy (Text), Báo
tiếng (Audio) và báo hình (Video). Ngƣời lƣớt Web không chỉ đƣợc cập nhật tin
tức dạng chữ viết mà cịn có thể nghe rất nhiều kênh phát thanh và xem truyền
dƣới hình ngay trên các Website báo chí.
Khi khái niệm báo điện tử định hình cũng là lúc vấn đề miễn phí hay thu
phí thơng tin đƣợc đặt ra. Theo logic thông thƣờng, mọi dịch vụ đều phải đƣợc ai
đó trả tiền. Và với báo trực tuyến nguồn tiền đó đƣợc thu chủ yếu từ việc quảng
cáo, cịn thơng tin hầu hết đƣợc cung cấp miễn phí. Tuy nhiên một số tờ báo lớn
trên thế giới vẫn áp dụng thu phí trọn gói cả tháng. Một số khác chỉ tính tiền đối
với những tin bài đặc sắc, độc quyền.
Công nghệ đã cho phép báo điện tử ra đời và ngƣợc lại chính báo điện tử
cũng thúc đẫy sự phát triển của các cơng nghệ mới. Những trình duyệt phiên bản
mới liên tục đƣợc cải tiến để có thể tích hợp các tính năng truyền thơng đa
5

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
phƣơng tiện. Điện thoại di động cũng đƣợc nâng cấp để có thể truy cập Web tiện
lợi hơn và khai thác thông tin trực tuyến. Các nhà phát hành nội dung cũng nhƣ
các công ty dịch vụ kết nối và viễn thơng cũng nhanh chóng đáp ứng yêu cầu
đọc thông tin trên các thiết bị liên lạc di động bằng cách thiết lập những định
dạng Web phù hợp cho các công ty này. Sự phát triển của báo chí điện tử cũng là
một động lực thúc đẩy hoạt động thƣơng mại điện tử khi tạo ra một môi trƣờng

mới cho ngành công nghiệp quảng cáo phát huy những phƣơng cách quảng bá
thơng tin thƣơng mại mn hình vạn trạng.
Trong sự phát triển của báo điện tử không thể khơng nhắc tới vai trị to lớn
của các dịch vụ tìm kiếm trực tuyến với những cái tên đã trở thành một từ không
thể thiếu đối với những ngƣời thƣờng xuyên khai thác thông tin trên mạng, nhƣ
công cụ của Yahoo, Google, MSN,… những dịch vụ tìm kiếm này đang liên tục
mở rộng tiện ích, khơng chỉ đem đến một cổng thơng tin tổng hợp nhiều nguồn
mà cịn là một bộ dẫn hƣớng cực mạnh giúp ngƣời sử dụng tiếp cận không chỉ
những nội dung dạng text mà cả hình ảnh.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay các báo điện tử ở nƣớc ta còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, một số
cơ sở Internet còn để xảy ra tình trạng lƣu hành, phát tán các thơng tin, hình ảnh
văn hóa đồ trụy, vu khống, bơi nhọa danh dự cá nhân,…Bên cạnh đó nhiều tờ
báo cịn chƣa áp dụng các công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nên dễ dàng bị
đánh sập hoặc không đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Vì vậy, cần
phải xây dựng những tờ báo điện tử ở nƣớc ta áp dụng những công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, đúng đắn, chân thực đáp ứng đƣợc các yêu cầu của độc giả. Đây
là cơng việc khơng hề dễ dàng chút nào vì ngày nay trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, với sự thay đổi không ngừng về công nghệ và kỹ thuật ln địi hỏi
chúng ta phải thƣờng xun cập nhật các công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu.
6

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, em đã “Tìm hiểu các cơng nghệ, kỹ thuật
để xây dựng hệ quản trị nội dung cho Website tin tức” với hy vọng sẽ đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về các chuẩn công nghệ cũng nhƣ kỷ thuật hiện nay.
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Đề tài chủ yếu tìm hiểu một số công nghệ và kỹ thuật nhƣ: .NET, SQL
Server, AJAX, RewriteURL, RSS, một số mơ hình phát triển phần mềm, từ đó
xây dựng hệ quản trị nội dung (CMS: Content Managerment System) cho
website tin tức dựa trên nền tảng ASP.NET và hệ quản trị CSDL SQL 2000.
Ứng dụng của chƣơng trình chủ yếu là phục vụ cho ngƣời đọc có thể dễ
dàng truy cập và tìm kiếm các thơng tin cần thiết phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứa và giải trí. Làm cho ngƣời quản trị nội dung có thể thao tác dễ dàng
hơn, có nhiều sự lựa chọn cho Website của mình.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đây là đề tài khá lớn, nhƣng do thời gian hạn hẹp và năng lực còn hạn chế
nên em mới chỉ đi tìm hiểu các cơng nghệ và kỷ thuật để xây dựng Website tin
tức có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu về công nghệ tiên tiến hiện nay.
Trong đề tài em chủ yếu đi sâu về quản trị nội dung cho Website áp dụng
những công nghệ tiên tiến để xây dựng và có thể áp dụng tốt vào thực tế.
Đề tài đƣợc viết dựa trên ngôn ngữ C#, ASP.NET và dữ liệu sử dụng hệ
quản trị SQL Server 2000 để lƣu trữ.

7

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU CÁC CƠNG CỤ VÀ CÁC CÔNG NGHỆ
2.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ
2.1.1. Giới thiệu chung
Trƣớc tiên muốn thực hiện phân tích một dự án tin học là phải khảo sát
hệ thống. Ngƣời ta định nghĩa hệ thống phải là một tập hợp các phần tử có
ràng buộc lẫn nhau và với mơi trƣờng bên ngồi. Hệ thống quản lý là một hệ

thống tích hợp giữa con ngƣời và máy tạo ra các thông tin giúp con ngƣời
trong sản xuất quản lý và ra quyết định. Do dó, cần xem xét phân tích các yếu
tố đặc thù, những nét khái quát cũng nhƣ các mục tiêu và nguyên tắc đảm bảo
cho việc xây dựng một hệ thống thơng tin đƣợc tin học hố mang lại lợi ích
và kết quả tốt.
* Những đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý:
+ Phân cấp quản lý:
Hệ thống quản lý trƣớc hết là một hệ thống đƣợc tổ chức bởi ngƣời quản
trị có chức năng tổng hợp thơng tin, rồi đƣa tới ngƣời sử dụng.
+ Luồng thông tin vào:
Trong hệ thống thơng tin quản lý có những thơng tin đầu vào khác nhau
gồm:
Những thông tin đầu vào là cố định và ít bị thay đổi, thơng tin nay mang
tính chất thay đổi lâu dài.
Những thơng tin mang tích chất thay đổi thƣờng xuyên phải cập nhật.
Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, đƣợc tổng hợp từ các
thông tin khác phải xử lý định kỳ theo thời gian.

8

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
+ Luồng thơng tin ra:
Thơng tin đầu ra đƣợc tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trƣờng hợp cụ thể.
Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng đƣợc phục vụ
cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ
thống các bảng biểu báo cáo phải đảm báo chính xác và kịp thời.

+ Quy trình quản lý:
Trong quy trình quản lý thủ cơng, các thơng tin thƣờng xuyên đƣợc đƣa
vào sổ sách. Từ sổ sách đó các thơng tin đƣợc kết xuất để nhập các bảng biểu,
báo cáo cần thiết. Việc đó sai sót có thể xảy ra ở nhiều công đoạn do việc dƣ
thừa thơng tin. Trong q trình quản lý do khối lƣợng công việc lớn nên nhiều
khi chỉ chú trọng vào một số khác và đối tƣợng quan trọng, vì thế có nhiều thơng
tin khơng đƣợc tổng hợp đầy đủ.
2.1.2. Mơ hình hệ thống thơng tin quản lý
* Mơ hình ln chuyển dữ liệu
Mơ hình ln chuyển dữ liệu trong hệ thống thơng tin quản lý có thể mơ tả
qua các module sau:
 Cập nhật thơng tin có tính chất cố định để lƣu trữ.
 Cập nhật thơng tin có tính chất thay đổi thƣờng xuyên
 Lập sổ sách báo cáo
* Cập nhật thơng tin động.
Modul loại này có chức năng xử lý các thông tin luân chuyển chi tiết và
tổng hợp. Lƣu ý loại thông tin chi tiết đặc biệt lớn về số lƣợng cần xử lý thƣờng
xuyên đƣợc cập nhật đòi hỏi tốc độ nhanh và tin cậy cao.
Cập nhật thơng tin cố định có tính chất tra cứu.
9

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Thơng tin loại này cần cập nhật nhƣng không thƣờng xuyên yêu cầu chủ
yếu của loại thông tin này là phải tổ chức hợp lý để tra cứu các thông tin cần
thiết.
* Lập sổ sách báo cáo.
Để thiết kế phần này cần nắm vững nhu cầu quản lý, nghiên cứu kỹ các

bảng biểu mẫu. Thông tin đƣợc sử dụng trong việc này thuận lợi là đã đƣợc xử lý
từ các phần trƣớc nên việc kiểm tra sự đúng đắn của số liệu trong phần này giảm
nhẹ.
2.1.3. Các nguyên tắc đảm bảo
Xây dựng hệ thống thông quản lý hồn chỉnh là một việc hết sức khó
khăn, chiếm nhiều thời gian và công sức, việc xây dựng hệ thống thông tin quản
lý thƣờng dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất.
Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ thơng tin đƣợc tích luỹ và
thƣờng xun cập nhật. Đó là các thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết
nhiều bài tốn quản lý, vì vậy thơng tin trùng lặp cần đƣợc loại bỏ. Do vậy,
ngƣời ta tổ chức thành các mảng thông tin cơ bản mà trong đó các trƣờng hợp
trùng lặp hoặc khơng nhất qn về thơng tin đã đƣợc loại trừ. Chính mảng thơng
tin cơ bản này sẽ tạo thành mơ hình thơng tin của đối tƣợng điều khiển.
* Nguyên tắc linh hoạt của thông tin
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thơng tin cơ bản cần phải
có cơng cụ đặc biệt tạo ra các mảng thơng tin cơ bản đã có, từng mảng cơ bản
các thông tin cần thiết này tạo ra mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các
bài toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất linh hoạt đối với cơ sở thông tin sẽ
làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
10

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Ngun tắc cịn đƣợc vận dụng cả khi đƣa thông tin mới vào hệ thống việc
này không đƣợc giảm nhẹ công sức cho vào số liệu mà cịn tăng độ tin cậy thơng
tin đầu vào.

2.1.4. Các bƣớc xây dựng hệ thống
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thơng tin quản lý tự động
hố thƣờng qua các giai đoạn sau:
* Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án
Ở bƣớc này ngƣời ta tiến hành tìm hiểu và khảo sát hệ thống, phát hiện
nhƣợc điểm cịn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, cần cân nhắc tính
khả thi của dự án từ đó định hƣớng cho các giai đoạn tiếp theo.
* Phân tích hệ thống
Tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ thống hiện tại để xây dựng các
lƣợc đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lƣợc đồ cho hệ thống mới.
* Thiết kế tổng thể
Nhằm xác định vai trị vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Phân định
rõ phần việc nào sẽ đƣợc xử lý bằng máy tính, việc nào thì xử lý thủ công.
* Thiết kế chi tiết
+ Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trƣớc khi đƣa vào máy
tính.
+ Thiết kế các phƣơng pháp cập nhật và xử lý thơng tin cho máy tính.
+ Thiết kế chƣơng trình, các giao diện ngƣời dùng, các tệp dữ liệu.
* Cài đặt và bảo trì chương trình
Chƣơng trình sau khi đóng gói sẽ đƣợc đƣa vào cài đặt và sử dụng.
+ Chạy thử chƣơng trình.
+ Dịch sang flie *. EXE và đóng gói chƣơng trình.

11

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
2.2. CƠNG CỤ

Bộ cơng cụ Visual Studio 2008 ra đời đã đánh dấu bƣớc phát triển mới
mạnh mẽ về kỹ thuật lập trình và thiết kế ứng dụng. Ứng dụng Visual Studio
2008 đã giúp công việc của các nhà phát triển ứng dụng trở nên dễ dàng hơn bởi
từ khâu thiết kế đến khâu viết mã lệnh và triển khai các ứng dụng. Đối với các
ứng dụng Windows Forms, sự bổ sung về mặt xử lý giao diện với các điều khiển
nhiều tính năng hơn nhƣ MaskedTextBox, WebBrowser hay các bổ sung về
Menu và Toolbar nhƣ ToolStripContainer. So với các trình điều khiển đã có ở
phiên bản Visual Studio NET 2003, Visual Studio NET 2005 thì các trình điều
khiển trên phiên bản Visual Studio 2008 đã đƣợc cải thiện hơn rất nhiều về các
tính năng và sự tiện lợi về cách thiết kế. Còn với các ứng dụng Web Forms, các
tiện ích cơng việc PTUD đƣợc bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn. Microsoft
đang nhắm tới việc phổ biến hóa các ứng dụng Web một các tối đa, bằng việc
tách ra với các ứng dụng khác và đƣợc xem nhƣ một loại ứng dụng độc lập
chuyên biệt. Với hàng loạt các đặc điểm đƣợc phát triển cho các ứng dụng Web
ASP. NET 2.0 làm cho ứng dụng Web đƣợc thay đổi hoàn toàn.
2.2.1. .NET Framework
Các chức năng của ASP. NET đƣợc viết đều dựa hoàn toàn và .NET
Framework. Để dùng ASP. NET một cách hiệu quả thì ta cần phải tìm hiểu kỹ
kiến trúc của .NET Framework, trong đó quan trọng nhất là CLR và .NET
Framework Class.
2.2.1.1. CLR
CLR là môi trƣờng đƣợc dùng để quản lý sự thi hành các mã nguồn mà ta
đã soạn ra và biên dịch trong các ứng dụng. Tuy nhiên khi biên dịch mã nguồn ta
lại biên dịch chúng ra thành một ngôn ngữ trung gian gọi là Microsoft
12

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp

Intermediate Language (MSIL). Chính MSIL trung gian này là ngôn ngữ chung
cho tất cả các ngôn ngữ .NET hiện có, do dó ASP.NET cũng đƣợc biên dịch ra
MSIL nhƣ các ứng dụng khác. Trong khi biên dịch, các ứng dụng cũng tạo ra
những thông tin metadata. Khi chạy một ứng dụng, CLR sẽ tiếp quản và lại biên
dịch mã nguồn một lần nữa thành ngôn ngữ gốc của máy tính. Và cho ta ứng
dụng thực thi một cách hiệu quả.
Mọi ứng dụng trong .NET đều là đối tƣợng, các trang ASP.NET, các hộp
thông điệp (message box) hay là nút bấm (button), tất cả đều là đối tƣợng. Các
đối tƣợng đó đƣợc tổ chức lại thành từng nhóm riêng biệt nhƣ trong một thƣ viện
để ta dễ dàng sử dụng. Ta gọi các nhóm nhƣ vậy là namespaces và sẽ dùng
những namespaces này để gọi hay nhập các class cần thiết cho ứng dụng của
mình.
2.2.1.2. .NET Framework Class
- .NET Framework , là một nền tảng tính tốn nhằm đơn giản hóa và hiện
đại hóa trong việc phát triển ứng dụng trên Web cũng nhƣ trên các ứng dụng
Windows Form.
- .NET Framework chính là nền móng cơ bản để bắt đầu xây dựng ứng
dụng của chúng ta.
- Nó cung cấp cho các ứng dụng web, chấp nhận các chuẩn mở nhƣ XML,
HTTP và Soap.
- Cung cấp một số công nghệ phát triển ứng dụng mạnh và rất phong phú,
nhƣ Windows Form, dùng để xây dựng các ứng dụng web.
- Có một thƣ viện lớp bao quát cung cấp phần hỗ trợ mạnh để truy cập dữ
liệu (quan hệ và XML), các dịch vụ thƣ mục lập hàng đợi thông điệp… Và có
một lớp cơ sở chứa hàng trăm lớp để thực hiện các công việc chung.

13

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng



Khóa luận tốt nghiệp
- Là lớp trung gian giữa các ngơn ngữ do đó ta có thể dùng bất kỳ ngơn
ngữ gì để viết.
- Cho phép dùng COM hoặc DLL chuẩn.
- Các ứng dụng khi viết dựa trên .NET Framework thì có tính bảo mật cao
và tƣơng thích trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
- Cung cấp một môi trƣờng lập trình hƣớng đối tƣợng tốt nhất, giúp đơn
giản hóa quá trình xây dựng, phân phối và bảo trì ứng dụng.
- .NET Framework cung cấp bộ máy thực thi mã lệnh cùng với tập hợp
các lớp hay thành phần hƣớng đối tƣợng để tạo nên nền ứng dụng, giúp cho các
ứng dụng sử dụng tốt hơn các ƣu điểm của hệ điều hành bằng cách cung cấp các
cơ chế tự động thu gom rác bộ nhớ, tập các đối tƣợng đầy đủ những chức năng
phục vụ cho những công việc lập trình thơng thƣờng nhất. Cung cấp bộ thực thi
chƣơng trình đa ngơn ngữ và bảo vệ an tồn mã thực thi chƣơng trình.
- Bất kỳ mã lệnh nào đƣợc viết bằng các ngơn ngữ lập trình thuộc .NET
cũng đƣợc .NET Framework biên dịch thành một ngôn ngữ trung gian IL
(Intermediate Language). Và .NET Framework sẽ biên dịch IL thành các mã nhị
phân để hình thành nên ứng dụng. Khi mã nguồn bị thay đổi thì mã IL của trang
ASP.NET sẽ đƣợc biên dịch lại để thay thế các trang cũ đang cịn đƣợc lƣu trữ
trong vùng đệm.
- Tăng tính mềm dẻo và khả năng uyển chuyển cho các ứng dụng phân
tán.
- Môi trƣờng .NET Framework cung cấp các chức năng tự động kiểm tra
lỗi và phát hiện những trƣờng hợp quá tải. .NET Framework sẽ tìm cách khởi
động và tái tạo lại các ứng dụng cũng nhƣ những thành phần đối tƣợng nhằm
đảm bảo khả năng phục vụ của chúng cho các kết nối luôn tốt nhất.

14


Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
- Bảo vệ các phần mềm hiện nay có và giảm đầu tƣ về đào tạo. Mặc dù có
thay đổi lớn trong hệ điều hành và mơi trƣờng thực thi, nhƣng .NET Framework
vẫn chú trọng đến tính tƣơng thích với các phên bản của DOM, DCOM, ASP.
- .NET Framework cung cấp các thƣ viện lập trình phong phú và thống
nhất.
2.2.2. Cơng nghệ ASP.NET
ASP.NET bản thân nó là một công nghệ chứ không phải là một ngôn ngữ
lập trình, ASP.NET chính là một khung chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên
CLR (Common Language Runtime), có thể đƣợc sử dụng trên server để xây
dựng những ứng dụng web.
2.2.2.1. Giới thiệu
ASP.NET là phiên bản kế tiếp của ASP (Active Sever Page), nó là một
nền phát triển ứng dụng web hợp nhất, cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho lập
trình viên xây dựng các lớp ứng dụng một cách chuyên nghiệp. Cú pháp
ASP.NET tƣơng ứng với cú pháp ASP, ngoài ra ASP.NET cịn cung cấp một
mơ hình lập trình mới, nền tảng an toàn, linh hoạt và ổn định. Bằng cách thêm
Function (Hàm) của ASP.NET vào ứng dụng ASP, nên có thể thuận tiện nâng
cấp ứng dụng ASP hiện có.
ASP.NET đƣợc biên dịch dựa trên mơt trƣờng .NET và có thể xây dựng
bằng bất cứ ngơn ngữ nào tƣơng thích .NET, bao gồm Visual Basic.NET, C#, J#.
Ngoài ra, toàn bộ thƣ viện .Net Framework có thể sử dụng với ứng dụng
ASP.NET, ASP.NET cung cấp nhiều kỹ thuật mới, bao gồm quản lý môi trƣờng
thực thi ngôn ngữ cùng với CLR, type safety (kiểu an toàn), inheritance (kế
thừa)… giúp cho lập trình viên có thể lập trình tốt hơn.
ASP.NET đƣợc thiết kế làm việc với các trình soạn thảo WYSIWYG
HTML đi kèm và các cơng cụ lập trình khác đƣợc đƣa vào trong Microsoft

15

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Visual Studio.NET. Tất cả các cơng cụ này không phải chỉ dùng để phát triển
ứng dụng web. Tuy nhiên, có thể sử dụng một vài chức năng thông thƣờng cho
úng dụng web, bao gồm một GUI cho phép lập trình viên có thể thuận tiện đặt
các server control vào trang web (web page) và trình Debug kiểm soát lỗi rất
chặt chẽ.
Khi tạo một ứng dụng web lập trình viên có thể chọn web forms hoặc web
services, ngồi ra cũng có thể kết hợp hai loại này với nhau. Cả hai loại này có
một nền cơ bản.
2.2.2.2. Ưu điểm của ASP.NET
Ta đã biết .NET Framework và các ứng dụng của nó đã và đang tạo một
cuộc các mạng kỹ thuật trong ngành công nghệ thông tin, thay đổi tận gốc rễ các
kiểu lập trình đã phát triển và triển khai mạng trên thế giới. Do đó, tạo một bận
hội mới đáp ứng mọi yêu cầu của các ngành nghề kỹ thuật và thƣơng mại điện tử
hiện nay, cũng nhƣ vạch một hƣớng đi vững chắc và lâu dài cho những ứng dụng
quan trọng để phát triển và triển khai các ứng dụng web một cách dễ dàng.
Không nhƣ ASP chỉ giới hạn với VBScripts và Jscripts, ASP.NET hỗ trợ
trên 25 ngơn ngữ lập trình ( ngồi các ngơn ngữ mới thiết lập đƣợc .NET
Framework hỗ trợ sẵn nhƣ VB.NET, C#, J# mà còn hỗ trợ thêm Smalltak.NET,
COBOL.NET…).
Mặc dù ta có thể chỉ cần dùng tới Notepad để triển khai các trang
ASP.NET nhƣng Visual Studio.NET giúp tăng năng suất triển khai ứng dụng
web, có thể quan sát các kế hoạch thuận tiện hơn khi phác họa các thành phần
của ASP.NET bằng hình ảnh. Hơn nữa, cịn hỗ trợ chúng ta trong việc phát hiện
và loại bỏ lỗi một cách thuận lợi hơn.

ASP.NET không những chạy nhanh hơn ASP gấp 5 lần mà cịn có thể
duy trì kiểu cập nhật, nghĩa là ASP.NET tụ động dị tìm mọi sự thay đổi và biên
16

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
dịch files khi cần thiết cũng nhƣ lƣu trữ kết quả của q trình biên dịch đó, để
cấp dịch vụ cho những yêu cầu tiếp theo sau. Nhờ vậy, ứng dụng ln ln cập
nhật hóa và chạy nhanh hơn.
ASP.NET có khả năng lƣu trữ một kết quả chung trong phần bộ nhớ của
trang để giải đáp cho cùng một yêu cầu từ nhiều khách hàng khác nhau. Nhờ đó
tiết kiệm đƣợc sự lặp đi lặp lại cơng tác thi hành của một trang web mà còn gia
tăng hiệu suất, do giới hạn tối đa việc chất vấn các cơ sở dữ liệu vốn rất tốn
nhiều thời gian.
ASP.NET cũng có khả năng tự động dị tìm và phục hồi những lỗi nghiêm
trọng nhƣ deadlocks để đảm bảo ứng dụng ln ln sẵn sàng khi dùng.
ASP.NET đơn giản hóa việc triển khai ứng dụng mạng, do đó biến việc
triển khai toàn bộ ứng dụng trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn hẳn trƣớc kia, vì
bây giờ ta chỉ cần sao và lƣu trữ ở trên Server chứ không cần phải chạy chƣơng
trình „regsrv32‟ để đăng ký bất cứ thành phần nào. Hơn thế nữa, khi cần lƣu trữ
những yếu tố phụ cần thiết cho việc thiết lập hay bố trí các ứng dụng, ta chỉ cần
lƣu giữ nó vào trong một hồ sơ dƣới dạng XML là đủ.
ASP.NET cho phép ta tự động cập nhật hóa các thành phần đã biên dịch
mà không cần phải khởi động lại các Web Server.
ASP.NET có thể chạy song song với ASP ở cùng một Internet Iformation
Server (IIS) trong nền Windows XP hay Windows 2000. Các ứng dụng cũ vẫn
tiếp tục chạy ASP.DLL, còn ASP.NET engine sẽ xử lý các ứng dụng mới.
Hơn nữa, ASP.NET Mobile Controls còn giúp ta phát triển và triển khai

mạng nhắm vào thị trƣờng những cell phone hay PDA với gần hơn 80 Mobile
web services đƣợc cung cấp trình .NET Framework. Ta chỉ cần lập trình cho ứng
dụng của mình nhƣ bình thƣờng và Mobile Controls sẽ tự động phát sinh ra

17

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
những nguồn mã nhƣ WAP/WML, HTML hay iMode phù hợp với từng loại
thiết bị.
2.2.2.3. Mơ hình phát triển ứng dụng ASP.NET 2.0
Khi thực thi với ASP.NET , chúng ta có nhiều cách để lựa chọn mơi
trƣờng phát triển ứng dụng Web. Ở đây em sử dụng ngôn ngữ lập trình C#.
Visual Studio 2008 cung cấp những cơng cụ bao gồm tiện ích gỡ lỗi và
cửa sổ chấm sổ xòe, để gợi ý những cú pháp, phát triển, từ khóa mà chúng ta dự
định khai báo. Nhƣ hình minh họa sau:

Visual Studio 2008 cũng hỗ trợ mơ hình code-behind cho phép tách phần
mã và giao diện thành hai phần riêng biệt, giúp chúng ta làm việc trên hai phần
này dễ dàng hơn.
2.2.3. ADO.NET
2.2.3.1. Giới thiệu
ADO.NET là một phần của .NET Framework, nó đƣợc xem là “bộ thư
viện lớp” chịu trách nhiệm sử lý dữ liệu trong ngôn ngữ MS.NET. ADO.NET
đƣợc thiết kế với dạng dữ liệu “ngắt kết nối”, nghĩa là chúng ta có thể lấy cả một
cấu trúc phức tạp của dữ liệu database, sau đó ngắt kết nối với database rồi mới
18


Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
thực hiện các thao tác cần thiết. Đây là một sự tiến bộ về mặt thiết kế bởi vì thiết
kế ADO trƣớc đây ln cần duy trì một kết nối trong quá trình thao tác dữ liệu.

ADO.NET

System.Data

.SqlType .SqlClie .Commo
s
nt
n
2.2.3.2. Kiến trúc của ADO.NET

.OleDb

Kiến trúc ADO.NET có 2 phần:
* Phần kết nối: phần này ta sử dụng khi ta kết nối với Database và thao tác dữ
liệu, yêu cầu cần phải thực hiện kết nối với Database khi đang thao tác. Các đối
tƣợng của phần này là:
- Connection: Đối tƣợng quản lý đóng/mở kết nối tới Database. Có 2 dạng
Connection tùy theo nguồn dữ liệu là gì (OleDb hay SQL Server) đó là
OleDbConnection và SqlConnection.
- Command: Đối tƣợng thực hiện các câu lệnh tƣơng tác truy vấn, rút trích dữ
liệu từ Database khi đã thiết lập kết nối tới dữ liệu và trả về kết quả. Tƣơng tự
nhƣ Connection, Command cũng có 2 dạng tùy theo ngng dữ liệu là gì (OleDb
hay SQL Server) đó là OleDbCommand và SqlCommand.

- DataReader: Đối tƣợng sử lý đọc dữ liệu, đƣợc thiết kế phù hợp cho các ứng
dụng Web. Chỉ sử lý một dòng dữ liệu tại một thời điểm. Phù hợp với ứng dụng
web vì sử lý nhanh, nhẹ khơng chiếm bộ nhớ. Cũng có 2 dạng tùy theo dữ liệu
nguồn: OleDbDataReader và SQLDataReader. Dữ liệu của đối tƣợng đƣợc tạo ra
khi đối tƣợng Command thực hiện câu lệnh ExecuteReader().

19

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
- DataAdapter: Đây là đối tƣợng rất quan trọng của ADO.NET, nó là cầu nối
của database và dataset (dataset là đối tƣợng ngắt kết nối), bởi vì đối tƣợng
dataset không thể liên lạc trực tiếp với database nên nó cần một đối tƣợng trung
gian lấy dữ liệu từ database cho nó. Và đó chính là DataAdapter. Vì DataAdapter
khi thao tác với Database vẫn phải duy trì kết nối nên nó đƣợc liệt kê vào dạng
“kết nơi”, nhƣng bản chất là phục vụ cho việc “ngắt kết nối”.
* Phần ngắt kết nối: chỉ có một đối tƣợng chịu trách nhiệm ngắt kết nối đó
chính là Dataset. Dataset khơng cần biết gì về Database thuộc kiều gì, kết nối ra
sao. Nhiệm vụ của Dataset là nhận dữ liệu từ DataAdapter và xử lý nó. Dataset
có thể đƣợc xem nhƣ một Database trong bộ nhớ gồm tất cả các bảng, quan
hệ,… Dataset có nhiều đối tƣợng đƣợc xem là “con” tức là cấp thấp hơn đi kèm
với nó nhƣ: DataTable (tƣơng đƣơng với một bảng trong database), cấp thấp hơn
của DataTable có các đối tƣợng DataRow (tƣơng đƣơng với một dòng),
DataColumn (tƣơng đƣơng với một cột), DataRelation (tƣơng đƣơng với các
quan hệ), ngồi ra cịn có các đối tƣợng nhóm nhƣ: DataTableCollection,
DataRowCollection, DataColumnCollection. Việc sử dụng Dataset là một tiến
bộ lớn của kiến trúc ADO.NET tuy nhiên với các ứng dụng Web, việc sử dụng
Dataset khơng đƣợc khuyến khích vì đối tƣợng Dataset đƣợc xem là quá lớn,

nặng nề khó thích hợp cho đƣờng truyền trên web vốn rất nặng nề.
2.2.4. Mơ hình Client/ Server
Ứng dụng Client duy trì kết nối với thành phần Server của nó. Bên cạnh
việc yêu cầu gửi và nhận dữ liệu, Client truy vấn Server theo đình kỳ đảm bảo
kết nối vẫn tồn tại. Nếu Server bị đóng, Client sẽ nhận biết điều này và thực hiện
các thao tác riêng nhƣ gửi thông báo đến ngƣời dùng.
Khi xây dựng ứng dụng Web, không chỉ quan tâm đến thời gian tồn tại
của Server trong bộ nhớ mà còn quan tâm đến kết nối mạng Internet. Khi trình
20

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
duyệt yêu cầu một trang Web, nó đƣợc Server đang mở ghi nhận và gửi đi.
Server sẽ không kiểm tra và xác định xem tài liệu trang Web và tất cả các thành
phần liên quan đến nhƣ: hình ảnh, âm thanh,… đƣợc chuyển tới trình duyệt hay
chƣa.
Để Server và trình duyệt có thể liên lạc và trao đổi thông tin với nhau, ta
phải xây dựng các ứng dụng Web bằng những ngơn ngữ lập trình nhƣ: HTML,
PHP, ASP, JAVA,…
Page Request

Client



(Browser)

Page Response


2.2.5. Ngơn ngữ lập trình C#
ASP.NET bản chất khơng phải là một ngơn ngữ lập trình, nó chỉ là một công
nghệ nhằm tổ chức dữ liệu của ứng dụng web một cách tối ƣu. Nó có thể tƣơng
thích tới 40 ngơn ngữ khác nhau nhƣ: Visual Basic.NET, C#... Nhƣ vậy, chúng
ta có thể lựa chọn một hoặc nhiều ngơn ngữ lập trình cùng một lúc để phát triển
ứng dụng web.
* Lý do sử dụng ngôn ngữ C#:
- Các thành phần trong C# đều là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng.
- Tất cả các phƣơng thức và sự kiện trong C# đƣợc chứa trong khai báo:
cấu trúc (struct) hoặc lớp (class).
- Ngôn ngữ C# sử dụng khoảng 80 từ khóa và một số kiểu dữ liệu đƣợc
đựng sẵn.
21

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
- Dựa trên nền tảng của C, C++ và java.
- Có những đặc tính: Thu gom bộ nhớ tự động, các kiểu dữ liêu mở rộng,
bảo mật mã ngồn….
2.2.6. Hệ quản trị CSDL SQL Server 2000
* Đặc trưng của SQL
SQL là ngôn ngữ quản lý CSDL điển hình, SQL là ngơn ngữ đơn giản
nhƣng rất hiệu quả. Hơn nữa sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng
những CSDL lớn theo mơ hình Client/Server ngơn ngữ SQL càng phổ biến.
Trong mơ hình Client/Server, tồn bộ CSDL đƣợc tập trung trên máy chủ
(Server). Mọi thao tác xử lý dữ liệu đƣợc thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh
SQL. Máy trạm (Client) chỉ dùng để cập nhật CSDL cho máy chủ hoặc lấy thông

tin từ máy chủ. SQL đƣợc sử dụng để nhanh chóng tạo ra các trang Web động
(Dynamic web pages). Kết dính giữa CSDL trang web. Khi ngƣời dùng yêu cầu,
SQL sẽ thực hiện việc truy cập thông tin trong CSDL trên máy chủ và hiển thị
kết quả làm việc trên trang web, SQL cũng là công cụ để cập nhật thông tin cho
CSDL. SQL chỉ làm việc với những dữ liệu có cấu trúc bảng (Table) nhƣ
Foxpro, Microsoft Access. SQL phân tích, xử lý thông tin, sửa đổi cấu trúc của
các bảng. SQL sử dụng Query (câu hỏi truy vấn), mỗi Query là một câu lệnh
SQL đƣợc xây dựng hồn chỉnh và có thể kết nối một CSDL khác sang SQL.
Một số công cụ chính của SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với
việc cập nhật, phân tích dữ liệu từ các bảng, và có thể kết nối một CSDL khác
sang SQL. Một số cơng cụ chính của SQL:
+ Cập nhật, xóa các bảng ghi trên tồn bảng theo những điều kiện khác
nhau.
+ Kết nối dữ liệu trên máy chủ (Server). Khi dữ liệu đƣợc tập trung trên
máy chúng ta phải dùng lệnh SQL để xâm nhập vào bên trong máy.
22

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
+ Kết hợp các trang web với CSDL bằng lệnh SQL. Tất cả các chức năng
của SQL đều có thể thực hiện bằng các cơng cụ khác nhau của phần mềm có sử
dụng SQL.
+ Câu lệnh đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng và rất ngắn gọn.
+ Khă năng thực hiện những yêu cầu phức tạp của cơng việc, ...
2.3. MỘT SỐ CƠNG NGHỆ, KỸ THUẬT
2.3.1. Rewrite URL
Rrewrite url là một kỹ thuật cho phép ghi lại địa chỉ website (URL) từ
dạng này thành một dạng khác (URL rewriting). Rewrite URLs (đôi khi gọi là

short Urls, URL rewriting, hay fancy URLs) sử dụng để tạo ra một địa chỉ Web
ngắn hơn và dễ nhìn hơn đối với trang Web. Kỹ thuật này đƣợc biết đến nhƣ một
trong những thủ thuật nhằm tối ƣu hóa địa chỉ cho các cỗ máy tìm kiếm.
Khi làm việc với các ứng dụng web trong ASP.NET ta có một yêu cầu là
thay đổi địa chỉ URL để thuận tiện hơn cho ngƣời sử dụng. Khi muốn thay đổi
cấu trúc của trang trong một ứng dụng web, và ta muốn chắc chắn rằng những
ngƣời đã lƣu địa chỉ URL của trang đó sẽ khơng bị gián đoạn khi ta thay đổi
trang đó. Url- rewriting sẽ giúp chúng ta làm theo địa chỉ trang web mới mà
khơng gây ảnh hƣởng đến trình duyệt.
Để trang web của chúng ta tăng thêm khả năng “đƣợc tìm thấy” và đƣợc
trả về các kết quả trên các máy tìm kiếm nhƣ google hay yahoo…URL
Rewriting sẽ làm điều đó trở nên dễ dàng sẽ làm tăng lên sự tình cờ khi một ai
đó tìm kiếm và click vào địa chỉ đó.
* Sử dụng một HttpModule để thực hiện URL Rewriting
Modul này sẽ giúp chúng ta có thể rewrite đƣờng dẫn của một địa chỉ
URL và ASP.NET tiếp tục xử lý yêu cầu sử dụng đƣờng dẫn mới nhất.
23

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Để đơn giản hóa cơng việc ta chỉ cần dùng UrlRewriter.Net module trong
ứng dụng Web.confige để có thể ánh xạ những địa chỉ URL trên về một địa chỉ:
Để tránh việc phải viết những đoạn code cố định, ta có thể re-write những
quy tắc nhƣ dƣới đây để lấy ra cách danh mục từ địa chỉ URL cho mỗi xâu :
"/^~/(.*)/Display.aspx"
<rewrites>
rewriteUrlParameter="ExcludeFromClientQueryString"

destinationUrl="~/Display.aspx?M_ID=$1" ignoreCase="true"/>
rewriteUrlParameter="ExcludeFromClientQueryString"
destinationUrl="~/Display.aspx?M_ID=$1&C_ID=$2" ignoreCase="true"/>
</rewrites>

Nhƣ vậy có thể thấy đây là cách làm khá đơn giản và rất trực quan đối
với chúng ta trong khi lập trình các ứng dụng Web.
2.3.2. RSS
RSS (Really Simple Syndication) là một dạng thức công nghệ cung cấp và
khai thác mọi thông tin trên Internet theo nhu cầu của ngƣời dùng, tạm dịch là
“Giao thức cung cấp thông tin đơn giản theo thời gian thực”. Đây là một dạng
công nghệ săn tin “giùm” cho ngƣời đọc trên toàn bộ những trang web có tích
hợp RSS, thay vì mất thời gian bật hết trang web này đến trang web khác để đọc
tin.
Đứng riêng một mình thì RSS gần nhƣ vơ dụng, mà nó phải cần một trình
duyệt có hỗ trợ RSS, hoặc một chƣơng trình chuyên nghiệp để đọc tin RSS từ
các trang web có RSS. Hiện nay chỉ có một vài trình duyệt đời mới nhƣ Firefox,
Opera, Maxthon, Netscape… có hỗ trợ đọc tin RSS, còn Internet Explorer 6 của
Microsoft hồn tồn khơng có chức năng này mà phải đợi đến Internet Explorer
7 mới đƣợc tích hợp.
24

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
Khi truy cập vào các trang web có hỗ trợ RSS thì tất cả những trình duyệt
có công nghệ RSS đều tự động đƣa ra thông báo rằng trang web đang truy cập là
dạng trang có RSS bằng một biểu tƣợng màu vàng cam có 3 chấm ở giữa. Khi

nhấn chuột vào biểu tƣợng này thì trình duyệt sẽ tự động ghi vào nội dung tin tức
vừa cập nhật mới nhất. Tuy nhiên nhiên những trang web có hỗ trợ chuẩn Atom
hiện vẫn chƣa nhiều.
Mỗi tin dƣới dạng RSS sẽ gồm : Tiêu đề, tóm tắt nội dung và đƣờng dẫn
nối đến trang Web chứa nội dung đầy đủ của tin.
Kết quả trả về sẽ là toàn bộ các thông tin đƣợc đăng tải trên trang Web mà
ta cần lấy tin. Nhƣ vậy ta thấy đây là tiện ích giúp cho ngƣời đọc rất nhiều, thay
vì đi tìm ở từng trang thì nay ta đƣa chúng về một nơi tiện cho việc đọc cũng
nhƣ quản lý nó.
// Declare your Variables
string xmlsrc = " />string Password = "xxxxxx";
string UserAccount = "xxxxxx";
string DomainName = "xxxxxx";
string ProxyServer = "192.168.1.1:8080";
string xslsrc = "RSS91.xsl";
if (xmlsrc != "")
{
// Make Remote Request
HttpWebRequest wr = (HttpWebRequest)WebRequest.Create(xmlsrc);
if (UserAccount != "")
{
wr.Credentials = new NetworkCredential(UserAccount, Password, DomainName);
}
// Set Proxy Server
if (ProxyServer != "")
{
wr.Proxy = new WebProxy(ProxyServer, true, new string[] { }, wr.Credentials);
}
// Set the HTTP properties
wr.Timeout = 10000;

// 10 seconds
// Read the Response
WebResponse resp = wr.GetResponse();
Stream stream = resp.GetResponseStream();
// Load XML Document
XmlTextReader reader = new XmlTextReader(stream);
reader.XmlResolver = null;
XmlDocument doc = new XmlDocument();
doc.Load(reader);
xmlRSS.Document = doc;
}
xmlRSS.TransformSource = xslsrc;
}

25

Sinh viên thực hiện: Lê Thế Dũng


×