Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới. Để có
thể đứng vững và tồn tại trong cơ chế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh khốc
liệt. Mỗi một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế quốc
dân phải ln chủ động trong sản xuất kinh doanh tìm ra cho mình một hƣớng
đi phù hợp để chiếm lĩnh thị trƣờng, gia tăng thị phần nhằm tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Xăng
dầu là một mặt hàng rất quan trọng, là nguồn nguyên liệu đầu vào cho mọi
ngành kinh tế. Mỗi một sự biến động của nó sẽ kéo theo sự biến động của các
ngành nghề khác. Tất cả các sản phẩm xăng dầu trên thị trƣờng Việt Nam chủ
yếu đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài và đƣợc phân phối trên toàn quốc. Từ năm
2009 là năm đầu tiên cơ cấu tạo nguồn thay đổi khi nhà máy lọc dầu Dung
Quất đi vào hoạt động đã góp phần giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu nhƣ
các năm trƣớc. Với xu thế mở cửa hiện nay, ngành kinh doanh xăng dầu thật
sự vận hành theo cơ chế thị trƣờng, khơng cịn đặt trong sự bao cấp của Nhà
nƣớc. Chuyển sang hạch toán độc lập chịu sự quản lý của Nhà nƣớc& giám
sát của Bộ Công thƣơng. Là đơn vị chủ lực trong lĩnh vực bán lẻ xăng dầu
Tổng công ty Petrolimex Việt Nam từng bƣớc xây dựng & phát triển hệ thống
bán lẻ, ổn định thị trƣờng, kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng và bình ổn thị
trƣờng nội địa.
Vậy làm sao để hàng hóa đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng nhanh nhất? Đó
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thƣơng mại nói riêng. Hàng hóa bán ra đƣợc càng nhiều khả năng thu hồi và
tốc độ quay vòng vốn nhanh tạo điều kiện tái sản xuất, mở rộng quy mơ kinh
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế tốn
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
doanh cho DN. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định
chính xác hiệu quả hoạt động, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu
quả lợi nhuận thu đƣợc sẽ giải quyết hài hòa giữa lợi ích của Nhà nƣớc, tập
thể và ngƣời lao động. Kế tốn là một cơng cụ quản lý kinh tế, thu nhận, xử lý
và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
DN nhằm kiểm tra, giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính của DN, có
vai trị quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả
trong DN. Đồng thời, còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, đánh giá, đƣa ra các phƣơng án kinh
doanh phù hợp với đặc điểm DN trong từng thời kỳ cụ thể.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là phần hành chủ yếu trong DN thƣơng mại cùng với
những kiến thức đƣợc học ở trƣờng và thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh
xăng dầu Hà Tĩnh. Em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài "Hồn thiện cơng
tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xăng
dầu Hà Tĩnh"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại đơn vị. Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh
- Thời gian: Từ 09/3/2009 đến ngày 10/05/2009
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp lý luận khoa học
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Phƣơng pháp tƣ duy lơ giC
5. Bố cục đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc bố cục làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh
Cùng với sự cố gắng của bản thân nhƣng do thời gian và trình độ cịn
hạn hẹp nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của thầy cơ cùng các bạn để củng cố thêm kiến thức và đề tài
này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng cho em gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo khoa kinh
tế trường ĐH Vinh, cơ Phạm Thị Thúy Hằng, Ban lãnh đạo, phịng tài chính
kế tốn Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này/
Vinh, ngày 20 tháng 5 năm 2010
SV: Trần Thị Tâm
\
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
CHƢƠNG1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hóa
trên thị trƣờng bn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Nội thƣơng là hoạt động thƣơng mại trong từng nƣớc thực hiện quá
trình lƣu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất tới ngƣời tiêu dùng. Hoạt động
thƣơng mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Trong DN thƣơng mại lƣu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính
chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác của doanh nghiệp.
- Lƣu chuyển hàng hóa trong thƣơng mại bao gồm 2 giai đoạn : Mua hàng và
bán hàng trong nƣớc (Nội thƣơng) và mua bán hàng hóa với nƣớc ngồi
(Ngoại thƣơng) khơng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của
hàng. Q trình lƣu chuyển hàng hóa đƣợc thực hiện theo 2 phƣơng thức bán
buôn và bán lẻ.
- Hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn. Hàng hóa bao
gồm nhiều loại đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều ngành
nghề khác nhau.
1.1.2 Bán hàng và các chỉ tiêu phải ghi nhận trong khâu bán hàng và xác định
kết quả
1.1.2.1 Các khái niệm
Bán hàng: Trong nền kinh tế thị trƣờng việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp vƣơn tới. Do vậy, để thực
hiện mục đích đó doanh nghiệp phải thực hiện đƣợc giá trị hàng hóa thơng
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
qua hoạt động bán hàng. Nhƣ vậy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Là quá trình đƣa sản phẩm ra để trao đổi trên
thị trƣờng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng thời đƣợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo giá đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
Xét trên góc độ luân chuyển vốn :
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa
tức chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả bán hàng. Nhƣ vậy, có thể chia q trình bán hàng
thành 2 khâu:
- Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký
kết. Đó là q trình vận động của hàng hóa song chƣa phản ánh đƣợc kết quả
bán hàng
- Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn. Q trình bán hàng đến
đây kết thúc và hình thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tóm lại
q trình bán hàng có đặc điểm sau:
+ Có sự thỏa thuận giữa ngƣời bán và ngƣời mua
+ Có sự thay đổi về quyền sở hữu và quyền sử dụng.
+ Ngƣời bán nhận đƣợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này
đƣợc gọi là doanh thu bán hàng.
Trong hoạt động bán hàng bao gồm:
- Bán nội bộ: Là bán hàng giữa các đơn vị, ngành, tổng công ty hạch tốn tồn
ngành, giữa các đơn vị trực thuộc.
- Bán ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân trong và ngoài DN
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Trong q trình bán hàng việc xác định chính xác thời điểm bán hàng là rất
quan trọng. Thời điểm bán hàng đƣợc xác định từ khi doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và đƣợc khách hàng trả tiền hoặc đƣợc
chấp nhận thanh tốn theo giá trị hàng hóa đó.
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thƣờng của DN làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi
thõa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ hoặc kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc bán hàng
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến việc bán hàng.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch khơng đƣợc coi là hoạt động bán hàng và không
đƣợc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ giá
không bao gồm thuế GTGT
- Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Đối với hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phƣơng
pháp trực tiếp là tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT.
-Đối với hàng thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XK.
- Đối với hàng nhận bán đại lý bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch tốn
vào doanh thu khoản hoa hồng đƣợc hƣởng.
- Khi bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp DN ghi nhận doanh thu
theo giá bán trả ngay, lãi trả chậm phân bổ dần vào doanh thu tài chính
- Trƣờng hợp DN là đơn vị nhận gia công sản phẩm chỉ đƣợc phản ánh vào
doanh thu khoản phí gia công đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ hàng
hóa nhận gia cơng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa Tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc theo dõi và hạch toán riêng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại, Giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp
Kết quả kinh doanh thương mại : Là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lƣu chuyển
hàng hóa. Cũng nhƣ các DNSX kết quả kinh doanh thƣơng mại cũng phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu hoạt động tài chính với giá
vốn hàng hóa, chi phí tài chính, chi phí bán hàng & Chi phí QLDN
- Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa khoản thu khác và chi khác
1.1.2.2 Ý nghĩa, vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả
- Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ
tốt sẽ đẩy nhanh quá trình lƣu thơng, trao đổi hàng hóa, tạo điều kiện quay
vịng vốn nhanh để tiếp tục quá trình sản xuất. Ngƣợc lại nếu sản phẩm không
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
tiêu thụ đƣợc sẽ gây ứ đọng vốn, vốn kinh doanh bỏ ra không bù đắp đƣợc chi
phí dẫn đến làm ăn thua lỗ khơng có lợi nhuận, tình trạng này kéo dài sẽ đƣa
DN đến bờ vực phá sản và gây nguy hại đến nền kinh tế quốc dân.
- Đối với DN thƣơng mại: Với chức năng trung gian nối giữa sản xuất và tiêu
dùng nên DN thƣơng mại có nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ cho ngƣời
tiêu dùng. Trong DN thƣơng mại bán hàng là khâu cuối cùng nhƣng quyết
định đến khâu trƣớc đó. Khi q trình tiêu thụ diễn ra tiền vốn của DN chuyển
từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ DN mất đi quyền sở hữu hàng hóa
nhƣng nắm đƣợc quyền sở hữu tiền tệ. Bán hàng quyết định xem DN có nên
tiếp tục mua vào nữa hay không?Với số lƣợng là bao nhiêu. Vậy bán hàng là
mục đích cuối cùng các DN cần hƣớng tới nó quyết định đến thành cơng hay
thất bại của doanh nghiệp. Do đó, thực hiện tốt khâu bán hàng giúp DNTM:
+ Tốc độ quay vòng vốn nhanh để tiếp tục hoạt động kinh doanh hàng hóa
+ Thực hiện tốt q trình chu chuyển hàng hóa trong DNTM điều hịa lƣợng
hàng hóa mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý. Tránh tình trạng ứ đọng vốn và hàng
tồn kho.
+ Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xác định tình
hình nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nƣớc, tạo lập các quỹ và bổ sung nguồn
vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời đó cũng là số liệu cung cấp các
thông tin cho các đối tƣợng quan tâm là các nhà đầu tƣ, các cấp chủ quản, các
cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế...
+ Có thể thấy nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả có vai trị quan trọng
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng nhất
là trong cơ chế thị trƣờng ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Điều đó địi hỏi DN
thƣơng mại phải tìm cho mình một hƣớng đi phù hợp cũng nhƣ chiến lƣợc
thúc đẩy quá trình bán hàng không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
hóa, các dịch vụ bán hàng, chính sách thu hút khách hàng, khơng ngừng mở
rộng thị trƣờng gia tăng thị phần tiêu thụ.
1.1.2.3 Yêu cầu quản lý của việc bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp do đó cần phải quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nhằm thúc đẩy cơng tác bán hàng có hiệu quả.
+ Quản lý bán hàng bao gồm quản lý về kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế
hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế,
cũng nhƣ số lƣợng chất lƣợng từng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, giá vốn hàng
bán cũng nhƣ tình hình thanh tốn tiền hàng, tiền thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách. Giám sát chặt chẽ hàng tiêu thụ trên tất cả các phƣơng diện
+ Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá, đồng
thời doanh nghiệp phải đƣa ra kế hoạch cho các kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp
phải đƣa ra một biểu giá hợp lý từng mặt hàng theo từng phƣơng thức bán,
từng địa điểm kinh doanh. Giúp các nhà quản lý xây dựng đƣợc định mức giá
hợp lý cho hàng bán ra. Giám sát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong
q trình bán hàng
+ Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Số
lƣợng bao nhiêu, chuyển dƣới hình thức nào, tình hình cơng nợ đối với từng
khách hàng ra sao, chiều hƣớng phát sinh các khoản nợ khó địi, hay các
khoản khách hàng ứng trƣớc. Tiếp đó, cần phải quản lý việc xác định kết quả
kinh doanh đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả .
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ghi chép phản ánh một cách trung thực, khách quan, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, doanh thu, trị giá vốn hàng bán, xác định kết quả bán hàng.
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ q trình bán hàng hóa tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền thu bán
hàng, chấp hành kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
- Theo dõi chặt chẽ các khoản làm giảm doanh thu bán hàng cụ thể cho từng
trƣờng hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngồi giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán ghi nhận doanh thu. Thực hiện đúng các thủ tục
kiểm sốt về quy trình bán hàng và đánh giá chất lƣợng bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.1.4. Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán
1.1.4.1 Phƣơng thức bán hàng
a. .Bán buôn: Là bán với số lƣợng lớn, giá cả thƣờng thấp hơn bán lẻ. Giá cả
trong bán buôn phụ thuộc khối lƣợng và phƣơng thức thanh toán. Bán buôn là
bán cho các DNTM khác hoặc bán cho DNSX hàng hóa chƣa ra khỏi khâu
lƣu thơng chƣa đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Do đó giá trị sử dụng
của nó chƣa đƣợc thực hiện
Có 2 phƣơng thức bán buôn bao gồm:
- Bán hàng qua kho: Theo phƣơng thức này hàng hóa sau khi đã hồn tất các
thủ tục nhập kho rồi mới đƣợc xuất bán, theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực
tiếp tại kho doanh nghiệp hoặc xuất kho gửi bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa khi mua
không nhập kho DN mà đƣợc chuyển bán thẳng cho khách hàng. Có 2 trƣờng
hợp:
+ Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Trƣờng hợp này DN
mua hàng từ nhà cung cấp sau đó chuyển bán thẳng gửi đi bán hoặc mua bán
thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
+ Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Đây là phƣơng
thức mà DN không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ làm môi giới
trung gian trong quan hệ mua bán để hƣởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp
chỉ phản ánh khoản hoa hồng vào doanh thu.
b.Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế. Hàng hóa đã ra khỏi lƣu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị
và giá trị sử dụng đã đƣợc thực hiện.
- Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo phƣơng thức bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và
thu tiền. Cuối ngày sau khi kiểm hàng căn cứ vào lƣợng hàng bán ra và số tiền
thu trong ngày đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán
hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phƣơng thức mà nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa
đơn, thu tiền, kiểm tiền, lập báo cáo bán hàng hàng ngày nộp về kế toán
- Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn hàng
hóa, việc thu tiền đƣợc thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ
vào số tiền thu đƣợc lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên
bán hàng căn cứ lƣợng hàng bán ra lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán.
c. Bán đại lý, ký gửi: Doanh nghiệp xuất hàng giao cho đại lý, định kỳ đối
chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng
sau khi trừ đi hoa hồng đại lý.
d. Bán hàng trả chậm trả góp: Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngƣời mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua. Doanh nghiệp chỉ
ghi nhận theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm đƣợc ghi nhận vào doanh
thu chƣa thực hiện và đƣợc phân bổ trong thời gian trả chậm.
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Một số trƣờng hợp tiêu thụ khác: Bán hàng cho đơn vị trực thuộc cùng công
ty hoặc tổng công ty, hàng đổi hàng, trao đổi hàng hóa, trả lƣơng cho ngƣời
lao động bằng hàng hóa...
1.1.4.2 Phƣơng thức thanh tốn
Tùy vào hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ cũng nhƣ sự thỏa thuận giữa hai
bên mà cá hình thức thanh tốn phù hợp:
a. Phƣơng thức trả trƣớc: Là phƣơng thức ngƣời mua sẽ ứng trƣớc một số
hoặc tất cả tiền hàng cho doanh nghiệp khi hàng hóa chƣa đƣợc chuyển giao
cho bên mua.
b. Thanh toán ngay: Theo phƣơng thức này quyền sở hữu hàng hóa và tiền tệ
đƣợc thực hiện đồng thời. Hình thức này có thể thanh tốn bằn tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, séc chuyển khoản.
c. Phƣơng thức trả chậm trả góp: Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngƣời mua sẽ thanh toán ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngƣời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thƣờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi do trả chậm trả góp. Doanh thu bán hàng ghi
nhận theo giá bán trả ngay.
1.1.5 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Đối với DNTM trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm giá mua thực tế
cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán. Doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phƣơng pháp sau
* Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này hàng hóa đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định lô hàng nào nhập vào kho trƣớc sẽ đƣợc xuất dùng trƣớc. Xuất hết
lô nhập trƣớc sẽ tiến hành xuất lo kế cận nó. Nói cách khác đơn giá của lô
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
hàng nhập trƣớc sẽ đƣợc lấy làm giá đơn vị của lô hàng xuất trƣớc. Giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho sau cùng.
Ƣu điểm: Cho phép kế tốn tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời
Nhƣợc điểm: Ảnh hƣởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu giá cả
thị trƣờng có sự biến động lớn.
Phương pháp giá hạch tốn:
Đối với những DN có nhiều loại sản phẩm hàng hóa, giá cả thƣờng xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thƣờng xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức mà nhiều khi không thực hiện
đƣợc. Do vậy, hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch tốn. Giá hạch tốn
là giá ổn định DN có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán. Giá hạch
tốn khơng có tác dụng giao dịch. Cuối kỳ tiến hành điều chỉnh theo giá gốc
dựa trên hệ số giá.
Hệ số giá =
Giá thực tế của hàng tồn và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn và nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Giá hạch tốn
x Hệ số giá
hàng xuất trong kỳ
Ngồi ra, DN có thể sử dụng các phƣơng pháp khác tùy theo đặc điểm loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ trình độ nhân viên kế tốn.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ :
= Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua PS trong kỳ x Giá trị HH
Giá trị HH tiêu thụ trong kỳ + Giá trị HH tồn cuối kỳ
tiêu thụ trong kỳ
Ngồi ra, cịn có các phƣơng pháp tính giá trị hàng xuất kho sau:
Phương pháp Nhập sau - Xuất trước( LIFO)
Phương pháp theo giá thực tế đích danh
Phương pháp bình qn gia quyền
*DN hạch tốn hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất bán
Trị giá vốn
Trị giá vốn
thực tế hàng +
thực tế hàng -
=
trong kỳ
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế của
tồn cuối kỳ
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa, DV
- Hợp đồng kinh tế,
- Hợp đồng đại lý
- Đơn đặt hàng
- Hóa đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02 - BH)
- Hóa đơn bán hàng thơng thƣờng - Bảng thanh tốn hàng đại lý,
(Mẫu 02 - GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
ký gửi (Mẫu 01- BH)
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu,
- Chứng từ liên quan khác: Phiếu nhập giấy báo Có, séc chuyển khoản, ủy
kho hàng trả lại..
nhiệm thu, séc thanh toán..
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
- Công dụng: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong 1 kỳ hạch toán của đơn vị và các khoản giảm doanh thu.
TK này chi tiết thành 5 TK cấp 2 sau:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa + TK 5113 - Doanh thu cung cấpDV
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành
phẩm
SV: Trần Thị Tâm
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu BĐSĐT
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Kết cấu:
TK 511
+ Số thuế TTĐB, thuế XK phải nộp tính + Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
trên doanh thu bán hàng thực tế của HH
dịch vụ, doanh thu bất động sản
+ Số thuế GTGT phải nộp của DN tính
đầu tƣ của doanh nghiệp thực hiện
thuế theo phƣơng pháp trực tiếp
trong kỳ hạch toán
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thƣơng mại cuối kỳ
+ KC doanh thu thuần vào TK 911
TK 512 - " Doanh thu nội bộ "
-Công dụng: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty hạch tốn tồn ngành
TK này có 3 TK cấp 2: + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Kết cấu : Tƣơng tự nhƣ TK 511. Khơng có số dƣ cuối kỳ
TK 33311 " Thuế GTGT phải nộp"
- Kết cấu:
TK 3331
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
+ Số thuế GTGT đƣợc giảm trừ vào
số thuế GTGT phải nộp
hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
HH, DV dùng để trao đổi, biếu tặng
+ Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh
thu HĐTC, hoạt động khác.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu
SDCK: Số thuế GTGT cịn phải nộp
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Ngồi ra, cịn sử dụng một số TK khác nhƣ TK 3387, TK 336, 111, 112...
1.2.1.3 Quy trình thực hiện doanh thu một số phƣơng thức bán hàng
a. Trình tự thực hiện theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp
SƠ ĐỒ 1.1: Kế toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp
TK 532,531,521
TK 511,512
KC giảm giá hàng bán, DT
Hàng bán bị trả lại, CKTM
TK 911
Kết chuyển doanh thuần
về bán hàng
TK 111,112,131
Doanh thu hàng bán theo
giá bán khơng thuế GTGT
TK 33311
VAT phải nộp
Tổng
thanh
tốn
b.Trình tự kế tốn bán hàng theo phƣơng thức trả chậm trả góp:
SƠ ĐỒ 1.2: Kế toán doanh thu theo phƣơng thức trả chậm trả góp
TK 511
TK 131
Tổng số tiền cịn
Doanh thu bán hàng
(Ghi theo giá bán trả ngay)
phải thu khách hàng
TK 33311
VAT
đầu ra
TK 515
TK 3387
Định kỳ KC doanh thu
Lãi trả chậm
TK 111,112
Số đã thu của KH
là tiền lãi thu từng kỳ
c. Kế tốn doanh thu bán hàng thơng qua đại lý, ký gửi
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
SƠ ĐỒ 1.3: Kế toán theo phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
TK155,156
TK 157
TK 632
Xuất kho hàng hóa gửi ĐL Hàng hóa giao ĐLbán đƣợc
bán hộ( PP KKTX)
TK 511
TK 111,112, 131
TK 641
Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho ĐL
TK 33311
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
d. Trình tự kế tốn theo phƣơng thức bán hàng nội bộ
SƠ ĐỒ 1.4: Kế toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng nội bộ
TK 911
TK 512
TK 112,136
TK 531
Kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu bán nội bộ
Doanh thu hàng bán
bị trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Trình tự thực hiện một số phƣơng thức khác
1.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đƣợc
theo dõi và phản ánh chi tiết riêng biệt trên những TK kế tốn phù hợp nhằm
cung cấp các thơng tin kế tốn để lập báo cáo tài chính.
1.2.2.1 Chiết khấu thƣơng mại:
*Nội dung: Là khoản chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp
đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do họ mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ với
khối lƣợng lớn theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế
* Tài khoản sử dụng: TK 521 " Chiết khấu thƣơng mại"
Bên Nợ: Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thƣơng mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch tốn.
TK 521 khơng có số dƣ cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
*Một số quy định khi hạch toán trên TK 521:
- Chỉ hạch toán vào TK 521 khoản CKTM đƣợc hƣởng đã thực hiện trong kỳ
theo đúng chính sách CKTM doanh nghiệp đã quy định
- Trƣơng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua đƣợc
hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này đƣợc ghi giảm trừ vào giá bán trên
" Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng lần cuối cùng". Trƣờng hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số tiền CKTM ngƣời mua đƣợc
hƣởng lớn hơn số tiền bán hàng đƣợc ghi trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng
thì phải chi tiền CKTM cho ngƣời mua. Khoản CKTM này đƣợc hạch toán
vào TK 521
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
- Trƣờng hợp mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng CKTM, giá bán trên
hóa đơn là giá đã giảm giá thì khoản CKTM này khơng đƣợc hạch tốn vào
TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM
- Phản ánh theo dõi chi tiết CKTM đã thực hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán
- Trong kỳ CKTM thực tế phát sinh đƣợc hạch toán vào bên Nợ TK 521. Cuối
kỳ kết chuyển sang Tk 511 để xác định doanh thu thuần
- Theo thông tƣ 120/2003/TT- Ngày 12/12/2003: Hàng hóa dịch vụ có giảm
giá ghi trên hóa đơn thì hóa đơn phải ghi rõ : Tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, gá
bán chƣa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT tính theo giá bán
đã giảm giá, tổng giá thanh tốn đã có thuế GTGT
1.2.2.2 Hàng bán bị trả lại:
*Nội dung: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lƣợng hàng bị trả lại (nhân) x Đơn
giá ghi trên hóa đơn khi bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 531 " Hàng bán bị trả lại"
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngƣời mua hàng hoặc
trừ vào khoản nợ phải thu
Bên Có: Kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần
TK 531 khơng có số dƣ cuối kỳ
1.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
* Nội dung: Là khoản tiền doanh nghiệp trừ cho bên mua hàng trong trƣờng
hợp đặc biệt vì lí do bán hàng bị kém phẩm chất...không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng
* TK sử dụng: TK 532 " Giảm giá hàng bán"
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Bên Nợ : Các khoản giảm giá chấp thuận cho ngƣời mua hàng
Bên Có: Kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
TK 532- Khơng có số dƣ cuối kỳ
1.2.2.4. Kế tốn thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
* Nội dung:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đƣợc tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lƣu thơng đến tiêu
dùng. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
* TK sử dụng: TK 33311" Thuế GTGT phải nộp"
1.2.2.5.Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
* Thuế TTĐB đƣợc đánh vào doanh thu của các DN sản xuất một số hàng đặc
biệt mà Nhà nƣớc khơng khuyến khích, cần hạn chế mức tiêu thụ vì khơng
phục vụ thiết thực cho đời sống nhân dân nhƣ: Rƣợu, bia, thuốc lá, bài lá...
Đối tƣợng nộp thuế TTĐB là các tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa & kinh doanh dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB.
* Thuế xuất khẩu:
Tất cả những hàng hóa trao đổi bn bán với nƣớc ngoài xuất ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam. Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác
xuất khẩu. Thuế XK phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại
cửa khẩu ghi trong hợp đồng của mặt hàng xuất và đƣợc quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỉ giá bình qn liên ngân hàng do NH Nhà nƣớc cơng bố tại thời
điểm xuất.
* Tài khoản sử dụng: + TK 3332 " Thuế tiêu thụ đặc biệt "
+ TK 3333 " Thuế xuất khẩu "
1.2.2.6 Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu trên:
SƠ ĐỒ 1.5:Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111 ,112,131
SV: Trần Thị Tâm
TK 521,531,532
TK 511
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
DTHB bị trả lại, GGHB, CKTM
(DN tính thuế theo PP trực tiếp)
Trường Đại học Vinh
KC các khoản giảm
trừ để xác định DTT
DTHB bị trả lại, GGHB, CKTM
(DN tính thuế theo PP khấu trừ)
TK 3331
TK 3331, 3332, 3333
Số thuế TTĐB,XK
GTGT PP trực
tiếp phải nộp
TK 632
TK156
Nhập kho số hàng bán bị trả lại trong k
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1 Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nguồn: Hợp đồng bán hàng, hợp đồng đại lý, Hóa đơn GTGT...
- Chứng từ thực hiện: Phiếu xuất kho...
1.3.2 Tài khoản sử dụng
* TK 632" Giá vốn hàng bán"
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa dịch vụ, lao vụ xuất bán
trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xƣởng thực tế hoặc giá
mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
- Kết cấu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên:
Bên Nợ: + Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa đã bán, lao vụ dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ
+ Chi phí NVL, chi phí nhân cơng vƣợt định mức và chi phí sản
xuất chung cố định khơng phân bổ khơng đƣợc tính vào giá trị hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức bình thƣờng khơng
đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ tự chế hoàn thành
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập cuối năm trƣớc...
Bên Có: + Hồn nhập số chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm trƣớc lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ vào TK 911
+ Giá vốn thực tế thành phẩm, hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại
+ K/C tồn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để XĐKQ
TK 632 cuối kỳ khơng có số dƣ
* TK 156 " Hàng hóa"
- Cơng dụng: Phản ánh số hiện có và sự biến động của HH theo giá mua thực
- Kết cấu:
TK 156 " Hàng hóa"
+Trị giá vốn thực tế của HH nhập kho
+ Trị giá vốn thực tế HH xuất kho
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa phát
+ Trị giá vốn thực tế hàng hóa thiếu
hiện thừa khi kiểm kê
hụt khi kiểm kê
+ Trị giá thực tế BĐSĐT mua về để bán + Trị giá thực tế hàng hóa BĐSĐT
chuyển thành hàng tồn kho
bán trong kỳ hoặc chuyển thành
+ Chi phí cải tạo nâng cấp triển khai cho
bất động sản đầu tƣ
bán ghi tăng giá gốc hàng hóa
+ KC trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn kho
cuối kỳ (Phƣơng pháp KKĐK)
Trị giá vốn thực tế hàng hóa cịn lại CK
+ Trị giá thực tế hàng hóa BĐS
phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ KC trị giá vốn thực tế thực tế
HH tồn kho đầu kỳ (PPKKĐK)
TK 156 có 3 TK cấp 2:
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
+ TK 1561 - Giá mua hàng hóa
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa
+ TK 1567 - Hàng hóa bất động sản
* TK 157 " Hàng gửi bán":
TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa sản phẩm đã gửi, chuyển
hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hóa nhờ đại lý bán, ký gửi ngƣời mua nhƣng
chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán
- Kết cấu
TK 157 " Hàng gửi bán "
+Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm + Giá vốn HH, thành phẩm, lao vụ,
gửi cho khách hàng hoặc gửi đại lý
đƣợc khách hàng thanh toán hoặc
+ Trị giá vốn thực tế lao vụ dịch vụ đã chấp nhận thanh toán
thực hiện với khách hàng chƣa đƣợc
+ Trị giá vốn thành phẩm, HH đã gửi
chấp nhận
đi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại
+ K/C trị giá vốn thành phẩm, HHgửi
+ KC trị giá vốn hàng hóa, lao vụ,
đi lao vụ đã cung cấp chƣa đƣợckhách
dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ
khách hàng chấp nhận thanh toán
( Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ )
đầu kỳ (Phƣơng pháp KKĐK)
SDCK: Trị giá vốn HH gửi đi, đã cung
cấp chƣa đƣợc chấp nhận thanh tốn
1.3.3.Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán trong trƣờng hợp DN hạch toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
SƠ ĐỒ1.6: Kế tốn giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
Hàng gửi bán bị trả lại nhập kho
TK156
TK 157
TK 632
TK156,155
Xuất hàng gửi
Trị giá vốn hàng gửi
bán,chờ chấp nhận bán xác định tiêu thụ
Hàng bán bị trả
lại nhập kho
Trị giá vốn HH xuất bán
trực tiếp
TK 111,112,331
TK 157
Mua hàng chuyển Số hàng gửi bán xác
thẳng gửi đi bán
định tiêu thụ
Mua hàng hóa bán giao tay ba
TK 133
TK 911
KC giá vốn vào
tài khoản XĐKQ
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 217
Hàng hóa BĐSĐT
TK 2147
Khấu hao BĐSĐT
TK 159
Hồn nhập dự
phịng giảm giá HTK
TK 138,156,155
Hao hụt mất mát hàng hóa của HTK
sau khi đã bồi thƣờng
Trích lập dự phịng giảm giá HTK
1.4 Kế tốn chi phí bán hàng
1.4.1 Nội dung: Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
q trình bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản
phẩm hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ
- Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí chi dùng thực tế cho nhu cầu
sữa chữa tài sản, xử lý hàng hóa dự trữ, bao gói để tăng thêm giá trị thƣơng
mại cho hàng hóa và nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về cơng cụ đồ dùng đo lƣờng tính tốn
làm việc ở khâu bán hàng cung câp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ của các khâu bán hàng (kho, quầy của hàng,
phƣơng tiện vận tải, thiết bị cân đong đo đếm, các cơng trình kiến trúc, kho
bãi, cầu cảng...)
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Thể hiện hình thái chi là một khoản nợ phải trả
hoặc đã trả do nhận dịch vụ cung cấp phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa. Nhƣ chi phí dịch vụ điện nƣớc, điện thoại, quảng cáo...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nằm ngồi các chi phí kể trên
nhƣ: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo...
- Ngồi ra tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng đơn vị mà TK 641 có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
1.4.2.Chứng từ sử dụng
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng, bảng tính và
phân bổ tiền lƣơng bộ phận bán hàng, hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi...
1.4.3. Tài khoản sử dụng: TK 641 " Chi phí bán hàng" - Để tập hợp và kết
chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hang thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
SV: Trần Thị Tâm
Lớp: 47B3 - Kế toán