Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơnlàm mát (Nghề Công nghệ ô tô)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.26 KB, 30 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn- Làm mát
NGHỀ: Công nghệ ô tô.
( Áp dụng cho Trình độ Cao đẳng, Trung cấp)

LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2019

1


LỜI NĨI ĐẦU
Đề cương bài giảng mơ đun “Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát”
được biên soạn theo chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp nghề cơng nghệ
ơ tơ theo chương trình khung do Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai ban hành. Nội
dung đề cương được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong tồn bộ đề cương
có mối liên hệ chặt chẽ. Dề cương dùng làm tài liệu học tập nghiên cứu cho học sinh,
sinh viên chuyên ngành công nghệ ô tô.
TÁC GIẢ

2


MỤC LỤC
TRANG
1. Lời giới thiệu

2



2. Bài 1. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

3

3. Bài 2. Sửa chữa hệ thống bôi trơn

10

4. Bài 3. Bảo dưỡng hệ thống làm mát

15

5. Bài 4. Sửa chữa hệ thống làm mát

21

3


Bài 1. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
Thời gian: 8 giờ
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống bôi trơn;
- Bảo dưỡng được hệ thống bôi trơn theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ;
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập.
*. Nội dung bài:
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống bôi trơn;
2. Thực hành bảo dưỡng hệ thống bôi trơn.

2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Tháo hệ thống bơi trơn;
2.2.2. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn;
2.2.3. Lắp hệ thống bôi trơn;
2.3. Vệ sinh cơng nghiệp

1. Trình tự và u cầu kỹ tḥt bảo dưỡng hệ thống bơi trơn;
1.1. Quy trình tháo lắp
Với mỗi động cơ khác nhau, hệ thống bôi trơn sẽ khác nhau. Do đó quy trình tháo
lắp cũng sẽ khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu quy trình tháo lắp của một số động
cơ điển hình.
1.1.1. Hệ thống bôi trơn phối hợp bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngồi
(động cơ xe Zil 130)
Hệ thống bơi trơn của động cơ Zil130 là hệ thống bôi trơn phối hợp bơm dầu kiểu
bánh răng ăn khớp ngồi, có hai cặp bánh răng. Một cặp bánh răng bơm dầu ra két làm
mát, một cặp bánh răng bơm dầu lên bầu lọc rồi từ đó vào đường dầu chính đi bơi trơn.
Bầu lọc kiểu ly tâm tồn phần.
1.1.1.1. Quy trình tháo:
1. Xả dầu bôi trơn.
2. Tháo đường ống dẫn dầu từ bơm lên két làm mát
3. Tháo bơm dầu.
- Tháo nắp đậy tầng dưới
- Tháo bánh răng chủ động và bị động tầng dưới
- Tháo nắp đậy tầng trên
- Tháo bánh răng chủ động và bị động tầng trên
4. Tháo đường ống lên đồng hồ báo áp lực dầu.

4



5. Tháo bầu lọc ly tâm.
- Tháo nắp đậy ngoài
- Tháo rôto quay
- Tháo giclơ ngẫu lực
6. Tháo két làm mát dầu.
7. Tháo các van an tồn.
1.1.1.2. Quy trình lắp:
Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo, khi lắp chú ý:
- Trước khi lắp, các chi tiết phải rửa sạch sẽ, các đường dầu phải được thơng rửa
bằng khí nén.
- Các bề mặt lắp ghép phải có gioăng đệm làm kín. Bề dầy gioăng đệm giữa nắp
bơm và thân bơm phải đảm bảo.
- Khi tháo lắp tránh làm xô lệch các lá tản nhiệt của két mát dầu.
1.1.2. Hệ thống bôi trơn phối hợp bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong (động
cơ 3A và 2RZ)
Hệ thống bôi trơn động cơ 3A và 2RZ là hệ thống bôi trơn phối hợp bơm dầu loại
bánh răng ăn khớp trong, lắp trên vỏ hộp xích cam được dẫn động bởi rãnh then đầu
trục khuỷu. Khi động cơ làm việc, bơm dầu hút dầu từ đáy các te đẩy dầu qua bầu lọc
vào đường dầu chính để đi bơi trơn cho các cổ trục khuỷu, cổ trục cam…Bầu lọc sử
dụng lõi lọc, khơng tháo rời đựơc phải thay thế theo định kì bảo dưỡng.
1.1.2.1. Quy trình tháo:
1. Xả dầu bơi trơn.
2. Tháo bánh đai bơm nước và khớp dẫn động quạt gió cùng với cánh quạt.
3. Tháo bánh đai đầu trục khuỷu.
4. Tháo cảm biến đo mức dầu.
5. Tháo cạtte dầu.
6. Tháo bầu hút dầu
7. Tháo bầu lọc dầu.
8. Tháo giá đỡ bầu lọc dầu.

9. Tháo nắp bơm dầu.
10. Tháo rô to chủ động, rô to bị động của bơm dầu
11. Tháo van điều chỉnh áp suất dầu:
- Tháo phanh hãm
- Tháo đế lị xo và thân van
1.1.2.2. Quy trình lắp:
Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo, khi lắp chú ý:

5


- Các chi tiết phải được rửa sạch sẽ, thông rửa các đường dầu bằng khí nén
- Rơ to chủ động và bị động phải đúng chiều, đúng dấu
- Các bề mặt lắp ghép phải có gioăng đệm làm kín
- Khi lắp puli trục khuỷu, hai mặt vát đầu puli ăn khớp với hai mặt vát trong của rô
to chủ động của bơm dầu.
1.2. Quy trình và nội dung bảo dưỡng
1.2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên :
Được thực hiện sau mỗi đợt công tác của xe, cụ thể:
1- Kiểm tra mức dầu bằng thước đo dầu, nếu cần đổ thêm.
2- Vệ sinh lau chùi, kiểm tra, quan sát bên ngồi các bộ phận hệ thống xem dầu có
bị rị rỉ ở các mặt lắp ghép hay các mối nối hay khơng, nếu có thì khắc phục.
3- Kiểm tra chất lượng dầu bơi trơn, xem dầu có bị biến chất đổi màu, lỗng hoặc
lẫn nước hay khơng, nếu dầu kém chất lượng thì thay mới.
4- Lắng nghe sự làm việc của bầu lọc rơto xem có hoạt động tốt khơng.
1.2.2. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ.
a. Nội dung công việc bảo dưỡng kỹ thuật cấp I.
Được thực hiện căn cứ vào số km xe chạy, hoặc theo điều kiện sử dụng của xe do
nhà chế tạo quy định. Bao gồm các công việc của bảo dưỡng thường xuyên và cộng
thêm các công việc sau:

1- Thay mới dầu bôi trơn.
2- Siết chặt các bulông, đai ốc bắt các bộ phận của hệ thống lên thân máy đồng
thời bắt chặt các đầu ống nối dầu.
3- Kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế bầu lọc.
4- Kiểm tra, thay thế các thiết bị chỉ áp lực dầu.
5- Kiểm tra áp suất dầu bôi trơn.
b. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật cấp II.
Khi xe đi vào bảo dưỡng kỹ thuật cấp II, các công việc bảo dưỡng bao gồm các
công việc của bảo dưỡng cấp I và cộng thêm các công việc sau:
1- Thông rửa đường dầu hệ thống bôi trơn.
2- Thông rửa két làm mát dầu.
3- Kiểm tra, thay thế van an toàn áp lực dầu.
4- Kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế bơm dầu.
1.2.3. Quy trình thay dầu động cơ.
1.2.3.1. Cơng việc chuẩn bị :
- Dầu mới để thay.
- Các dụng cụ nâng hạ, tháo lắp, thùng chứa dầu xả.

6


- Bầu lọc thấm mới (nếu phải thay bầu lọc).
1.2.3.2. Các bước tiến hành.
1- Nâng xe lên độ cao cần thiết và đưa
thùng dầu vào vị trí xả dầu (Hình 2.1). Chú ý
với các loại xe gầm cao không nhất thiết phải
nâng xe lên mà có thể xả trực tiếp.
2- Tháo nắp đổ dầu và rút que thăm dầu
ra .
3- Dùng clê tháo nút xả dầu và hứng dầu

vào thùng chứa .
4- Khi dầu chảy hết ta lắp lại nút xả dầu.
Chú ý gioăng đệm và xiết lại ốc theo đúng
mô men quy định.
5- Hạ động cơ xuống và lắp que thăm dầu vào.

Hình 2.1. Xả dầu động cơ

6- Thay bầu lọc thấm nếu phải thay.
7- Đổ dầu vào động cơ tuỳ theo từng loại động cơ mà sử dụng dầu cho phù hợp
đúng
* Chú ý: Chỉ nên thay dầu khi động cơ cịn nóng thì mới thải hết dầu cũ và các cặn
bẩn. Trước khi thay phải vệ sinh sạch sẽ khơng đổ dầu thải ra ngồi mơi trường và phải
chọn dầu bơi trơn có thể phụ thuộc theo mùa.
- Khi đổ dầu vào động cơ kiểm tra xem có
bị rị rỉ khơng, kiểm tra lại mức dầu bằng cách
rút que thăm dầu xem.
- Mức dầu nằm trong phạm vi từ L (Low)
đến F (Full) nÕu thiÕu ph¶i bỉ sung
(Hình 2.2)
1.2.4. Quy trình thay bầu lọc dầu.
1- Dùng tuýp chuyên dụng tháo bầu lọc

Hình 2.2. Kiểm tra mức dầu

dầu.
2- Kiểm tra và lau sạch dầu trên bề mặt lắp
ghép với bầu lọc.
3- Bôi dầu lên mặt đệm của bầu lọc mới
(Hình 2.3)

4- Dùng tay nhẹ nhàng vặn bầu lọc vào cho
tới khi cảm thấy nặng.
5- Sau đó dùng tuýp chun dụng xiết bầu
lọc vào thêm 3/4 vịng nữa.

Hình 2.3. Làm sạch và bơi dầu
lên bề mặt đệm

1.2.5. Quy trình thông rửa hệ thống bôi trơn:

7


Trong q trình vận hành, khơng cần tháo hệ thống bơi trơn vẫn có thể làm sạch
chúng bằng phương pháp cho động cơ làm việc với dầu rửa như sau:
1- Nổ nóng máy khoảng 10 phút, tháo xả hết dầu bôi trơn cũ khỏi đáy cácte, nối
thiết bị rửa vào đường dầu chính của động cơ.
2- Cho thiết bị làm việc để bơm dầu rửa tuần hoàn trong hệ thống bôi trơn khoảng
30 phút, thỉnh thoảng quay trục khuỷu vài vịng.
3- Tháo thiết bị rửa khỏi động cơ, dùng khơng khí nén thổi vào đường dầu cho ra
hết dầu rửa, các bầu lọc dầu được tháo xả hết dầu rửa trong vỏ.
4- Đổ vào cácte động cơ dầu bôi trơn mới.
- Dầu rửa có thể dùng 20% hỗn hợp dầu nhờn + 80% dầu diesel hoặc hỗn hợp
dung dịch rửa gồm: Dầu bôi trơn, dầu hoả, các chất tan dạng phenol.
- Nếu dùng hỗn hợp chỉ có dầu diesel và dầu nhờn, có thể thực hiện việc rửa đơn
giản hơn: Thay hỗn hợp này làm dầu bôi trơn động cơ, nổ máy cho chạy khoảng 20
phút ở tốc độ bằng nửa số vịng quay định mức, trong q trình chạy thỉnh thoảng tăng
tốc độ động cơ đột ngột để tạo ra khả năng va đập làm bong tách các muội than đọng
bám trên rãnh pistong và xécmăng, sau khi chạy xong tháo ngay dầu rửa ra khỏi cácte
và bầu lọc, đợi khoảng vài tiếng cho ra hết dầu rửa trong hệ thống bôi trơn, rồi đổ dầu

bôi trơn mới vào động cơ.
1.2.6. Kiểm tra áp suất dầu
1. Đối với động cơ có đồng hồ báo áp suất trên bảng (cabin) kiểm tra bằng cách
khởi động động cơ, đợi một lúc cho động cơ đạt được đến nhiệt độ tiêu chuẩn, quan sát
kim chỉ áp suất dầu trên đồng hồ và so sánh với mức quy định.
- Ở số vòng quay không tải áp suất dầu phải > 0,3 kg/cm2
- Ở số vòng quay 3000 vòng/ phút áp suất dầu trên đồng hồ đạt từ 2,5-5 kg/cm2
2. Đối với động cơ khơng có đồng hồ đo áp suất thì ta thực hiện như sau:
- Tháo vú báo áp suất dầu: Dùng tuýp
chuyên dụng tháo vú báo áp suất dầu.(Hình 2.4)
- Nối đồng hồ đo áp suất dầu. (Hình 2.5)
- Khởi động động cơ: Nổ máy hâm nóng
động cơ tới nhiệt độ làm việc bình thường.
- Đo áp suất dầu:
+ Ở số vịng quay khơng tải: >0,3 kg/cm2
+ Ở số vịng quay 3000vịng/phút: 2,5-5
kg/cm2.

Hình 2.4. Tháo vú báo áp suất
dầu

- Lắp vú báo áp suất dầu:
+ Làm sạch ren vú báo áp suất dầu.

8


+ Bơi keo làm kín vào 2 hoặc 3 bước ren
ngồi cùng. ( Keo No.08833-00080, keo dính
1344, THREE 242 hoặc loại tương đương). Loại

keo này không đông cứng được ở ngồi khơng
khí. Nó chỉ khơ cứng được khi ren được vặn vào
làm kín khơng khí.
+ Dùng tp chun dụng lắp vú báo áp
suất dầu. Mô men xiết: 150 kgcm
* Chú ý: Sau khi lắp vú báo áp suất dầu phải kiểm tra rò rỉ.
2. Thực hành bảo dưỡng hệ thống bơi trơn.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Tháo hệ thống bôi trơn;
2.2.2. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn;
2.2.3. Lắp hệ thống bôi trơn;
2.3. Vệ sinh công nghiệp

9


Bài 2. Sửa chữa hệ thống bôi trơn
Thời gian: 22 giờ
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống bôi trơn;
- Sửa chữa được hệ thống bôi trơn theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ;
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập.
*. Nội dung bài:
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống bôi trơn;
2. Thực hành sửa chữa hệ thống bôi trơn.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Sửa chữa bơm dầu;

2.2.2. Sửa chữa bầu lọc dầu;
2.2.3. Sửa chữa két làm mát dầu
2.3. Vệ sinh cơng nghiệp
1. Trình tự và u cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống bôi trơn;
1.1. Sửa chữa bơm dầu
1.1.1. Quy trình tháo bơm dầu.
TT

Các bước thực hiện

Dụng cụ, thiết
bị

Yêu cầu kỹ thuật

1

Tháo bơm ra khỏi động cơ, đặt Clê, khẩu
trên bàn sửa chữa

Không làm rách gioăng,
đệm

2

Tháo van giảm áp ra khỏi nắp Clê 22
bơm

Các chi tiết để gọn gàng


3

Tháo nắp bơm và lấy đệm lót ra

4

Tháo bánh răng bị động

5

Tháo bánh răng dẫn động bơm Búa, kìm, tơng, Không được làm cong trục,
dầu, tháo chốt bánh răng chủ vam tháo bánh để các chi tiết gọn gàng
động lấy trục và bánh răng ra răng
ngồi

Clê, kìm mỏ Tháo theo thứ tự bắt chéo,
nhọn
nới đều rồi tháo hẳn, không
làm hỏng gioăng, đệm
Tay

Để gọn gàng

1.1.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bánh răng.
Khi động cơ được tháo ra sửa chữa thì đương nhiên phải tháo bơm dầu để kiểm
tra, hoặc trong quá trình động cơ làm việc nếu phát hiện thấy các hiện tượng liên quan
đến hư hỏng của bơm dầu, ta cũng phải tháo cụm bơm dầu ra để kiểm tra. Nếu bơm dầu

10



được lắp trên khối các te hoặc thân máy từ phía ngồi thì nên kiểm tra và điều chỉnh
van hạn chế áp suất (van an toàn của bơm dầu) trước, nếu khơng có hiệu quả mới tháo
rời bơm ra để kiểm tra chi tiết của bơm.
Quan sát bằng mắt xem nắp và lịng thân bơm có bị nứt vỡ. Nếu khơng thấy nứt vỡ
thì kiểm tra tiếp sự mài mịn của các chi tiết.
- Nếu trên mặt lỗ của thân bơm, mặt nắp bơm, mặt răng của các bánh răng có hiện
tượng rỗ nhỏ thì có thể dùng đá dầu mài bóng lại, nếu bị rỗ lớn hoặc sứt mẻ thì phải
thay các chi tiết.
- Dùng thước lá và căn đo theo nguyên
lý kiểm tra mặt phẳng để đo độ mài mòn
của mặt nắp bơm đối diện mặt đầu của các
bánh răng (Hình 3.3). Chều sâu vết lõm do
mài mịn không được vượt quá 0,1mm, nếu
vượt quá giá trị này phải mài rà phẳng lại
mặt nắp trên mặt rà bằng bột rà.
- Kiểm tra khe hở ăn khớp giữa hai
bánh răng được dùng căn lá đo (Hình 3.4),
thực hiện ít nhất 3 chỗ cách đều nhau theo
vòng đỉnh bánh răng. Khe hở tối đa giữa hai
răng ăn khớp không vượt quá 0,35 mm, nếu
vượt quá thì phải thay bánh răng mới (dùng
phương pháp kẹp chì).
- Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng và
thành vỏ (Hình 3.5) được kiểm tra ở tất cả
các răng. Dùng căn lá đo khe hở giữa đỉnh
răng và thành vỏ, khe hở không vượt quá
0,1mm. Nếu vượt quá giới hạn này cần
phục hồi lại lỗ vỏ bơm bằng phương pháp
mạ thép hoặc mạ crôm rồi gia cơng lại hoặc

thay vỏ mới. Nếu đỉnh răng mịn thành vệt
thì thay bánh răng.
- Độ mịn mặt đầu bánh răng được
kiểm tra bằng cách dùng thanh kiểm thẳng
chuẩn đặt ngang qua mặt lắp ghép của bơm
và dùng thước lá đo khe hở giữa mặt thanh
kiểm và mặt đầu bánh răng (Hình 3.6). Khe
hở tối đa khơng vượt q 0,1 mm, nếu vượt
quá phải mài bớt mặt phẳng lắp ghép thân
bơm. Đối với các bơm sử dụng nhiều đệm
kim loại mỏng giữa nắp và thân bơm, khi

Hình 3.3. Kiểm tra chiều sâu vết lõm
nắp bơm

Hình 3.4. Kiểm tra khe hở giữa hai
răng ăn khớp

Hình 3.5. Kiểm tra khe hở giữa đỉnh
răng và thành vỏ

11


mặt đầu bánh răng mịn, có thể giảm bớt số
đệm này để đảm bảo khe hở giữa mặt đầu
bánh răng với nắp hoặc thân bơm theo yêu
cầu.
- Độ rơ của trục chủ động và bạc, độ
rơ của bánh răng bị động và trục không

được vượt quá 0,1 mm. Nếu vượt quá phải
thay bạc lót hoặc thay trục mới.
- Đối với bánh răng ăn khớp trong, khe
hở kiểm tra không vượt quá 0,3mm

Hình 3.6. Kiểm tra khe hở mặt đầu
bánh răng

- Sau khi kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế mới các chi tiết hỏng, bơm dầu được lắp
ráp và đưa lên băng thử để đo lưu lượng và áp suất ở tốc độ vòng quay nhất định với
việc tạo sức cản trên đường dầu bằng một van tiết lưu. Kết quả kiểm tra so sánh với kết
quả thử nghiệm của một bơm chuẩn cùng loại
- Ta có thể dùng đồng hồ đo áp suất của bơm dầu để kiểm tra áp suất dầu (Hình
3.7) bằng cách.
+ Tháo van báo áp suất dầu.
+ Lắp đầu nối đồng hồ đo áp suất dầu
vào. Nổ máy hâm nóng động cơ tới nhiệt độ
bình thường thì lúc đó ta có thể thấy áp suất
của bơm sau khi lắp có thể đạt được đúng
tiêu chuẩn khơng. VD: Động cơ 1RZ ở
vịng quay 3000V/p (thì áp suất P từ 2,5 ÷
5kG/cm2; ở vịng quay khơng tải thì P > 0,3
KG/cm2).
- Kiểm tra độ đàn tính của lị xo van an
tồn bằng cách dùng đồng hồ đo áp suất lắp
ngay sau bơm dầu để đo áp lực của dầu.

Hình 3.7 . Kiểm tra áp suất bơm dầu

1.1.3. Lắp bơm dầu

TT

Các bước thực hiện

Thiết bị, dụng cụ

Yêu cầu kỹ thuật

1

Lắp trục bơm và bánh răng chủ Búa, kìm, tơng, vam Bơi dầy vào trục và
động vào lịng thân bơm
tháo bánh răng
bánh răng

2

Lắp bánh răng dẫn động bơm Clê
dầu, lắp chốt vào trục bơm

3

Lắp bánh răng bị động

Tay

4

Lắp nắp bơm và đệm lót


Clê

Khơng
trục

làm cong

Xiết đều bu lơng và
đủ lực

12


5

Lắp van giảm áp

Clê 22

Xiết bulông đủ lực

6

Kiểm tra áp suất bơm

Băng thử

P từ 2,5 ÷ 5kG/cm2
ở vịng 3000v/phút


7

Lắp bơm và thân động cơ

Clê

Xiết đủ lực

1.2. Sửa chữa bầu lọc dầu.
1.2.1. Tháo lắp, kiểm tra.
a. Tháo, lắp bầu lọc.
- Quy trình tháo:
+ Tháo nắp đậy ngồi
+ Tháo rơ-to quay
+ Tháo gic-lơ ngẫu lực
- Quy trình lắp:
Ngược lại với quy trình tháo, chú ý phải thay mới đệm làm kín.
- Đối với bầu lọc thấm tồn phần đến kì bảo dưỡng ta thay thế bầu lọc mới. Khi
tháo dùng dụng cụ chuyên dụng để tháo bầu lọc và khi thay mới bầu lọc ta chú ý thay
mới đệm làm kín.
b. Kiểm tra:
- Kiểm tra bầu lọc trên động cơ bằng mắt quan sát ta có thể phát hiện các hư hỏng
sau:
+ Tại các vị trí lắp ghép có bị rị rỉ dầu hay khơng.
+ Các nút xả có bị chảy dầu hay khơng.
- Kiểm tra trong q trình tháo, lắp:
+ Kiểm tra bằng mắt quan sát xem các gioăng đệm có bị rách khơng.
+ Kiểm tra van an tồn có đóng kín khơng
+ Kiểm tra các lỗ phun dầu có bị tắc khơng, các ổ bi có bị tróc rỗ khơng, trục có bị
rơ khơng.

- Kiểm tra sau khi lắp giáp hoàn chỉnh :
+ Ta đặt bầu lọc lên thiết bị khảo nghiệm để xác định khả năng lọc sạch của bầu
lọc, năng xuất lọc và điều chỉnh lại các van .
+ Có thể kiểm tra bằng kinh nghiệm: khi động cơ làm việc đến nhiệt độ bình
thường sau khi tắt máy rơ-to cịn quay theo qn tính trong thời gian 60 giây nữa là
được.
1.2.2. Sửa chữa bầu lọc ly tâm.
- Đối với bầu lọc ly tâm các lỗ phun dầu bị tắc thì phải thơng rửa, vịng bi bị rỉ,
tróc rỗ, bạc bị mịn thì ta phải thay mới.

13


- Van an tồn bị mịn, đóng khơng kín thì ta mài rà lại.
- Lị xo van an tồn yếu thì tăng căn đệm, gãy thì thay mới.
- Các gioăng đệm thay mới.
- Các ren bị hỏng thì tarơ lại.
- Trục rơto của bầu lọc bị mịn hỏng thì ta mạ thép sau đó ra cơng lại. Mịn hỏng
ngõng trục dưới bạc, mịn ren thì ta hồi phục bằng cách mạ crôm.
1.2.3. Sửa chữa két làm mát dầu
1.2.3.1. Phương pháp kiểm tra:
- Quan sát xem các lá tản nhiệt có bị xơ lệch khơng, các bình chứa, các đường ống
có bị thủng hay không. Tại các chỗ thủng để lại hiện tượng đó là các vết thấm dầu có
kèm theo nhiều bụi bẩn bám vào.
- Để kiểm tra áp suất mở của van một chiều, ta tháo bịt đường dầu về két của van
và lắp thiết bị kiểm tra áp suất chuyên dụng vào đường dầu vào van. Ta tiến hành kiểm
tra, nếu áp suất mở của van một chiều là 1.45-2 kg/cm2 là đạt.
1.2.3.2. Sửa chữa:
- Cánh tản nhiệt bị xơ dạt thì nắn lại để cánh thẳng lại như ban đầu.
- Bình chứa, ống dẫn thẳng thủng thì hàn lại. Trước khi hàn phải làm sạch mối

hàn.
- Nếu một đường ống thủng trên 10% thì đánh bẹp đường ống đó lại.
- Van 1 chiều hỏng, lị xo hỏng thì thay mới.
- Nếu két dầu bị bẩn tắc thì tiến hành xúc rửa.
2. Thực hành sửa chữa hệ thống bơi trơn.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Sửa chữa bơm dầu;
2.2.2. Sửa chữa bầu lọc dầu;
2.2.3. Sửa chữa két làm mát dầu
2.3. Vệ sinh công nghiệp

14


Bài 3. Bảo dưỡng hệ thống làm mát
Thời gian: 8 giờ
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống làm mát;
- Bảo dưỡng được hệ thống làm mát theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ;
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập.
*. Nội dung bài:
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng cơ hệ thống làm mát;
2. Thực hành bảo dưỡng hệ thống làm mát.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Tháo hệ thống làm mát;
2.2.2. Bảo dưỡng hệ thống làm mát;
2.2.3. Lắp hệ thống làm mát;

2.3. Vệ sinh cơng nghiệp
1. Trình tự và u cầu kỹ thuật bảo dưỡng cơ hệ thống làm mát;
1.1. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp hệ thống làm mát.
Về cơ bản, hệ thống làm mát cưỡng bức có cấu tạo giống nhau. Sau đây chúng ta
sẽ tìm hiểu quy trình tháo lắp hệ thống làm mát của động cơ điển hình là động cơ Zin130.
1.1.1. Quy trình tháo.
- Xả nước làm mát.
- Tháo các ống nước.
- Tháo 2 đường ống dẫn dầu ở phía két nước.
- Tháo bảo hiểm cánh quạt.
- Tháo két nước.
- Tháo bơm nước ra khỏi động cơ
+ Tháo cánh quạt gió
+ Tháo puli
+ Tháo êcu hãm đầu trục
+ Tháo mặt bích đầu trục
+ Tháo vỏ bơm ra khỏi thân bơm
+ Tháo cánh bơm
+ Tháo vòng bi và trục
+ Tháo gioăng đệm làm kín (cao su, gỗ phíp)
- Tháo van hằng nhiệt

15


1.1.2. Quy trình lắp.
Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo, khi lắp chú ý:
+ Trước khi lắp, các chi tiết phải được vệ sinh sạch sẽ.
+ Các phớt làm kín (cao su, gỗ phíp) khơng được dính xăng, dầu mỡ.
+ Khi lắp phải tra mỡ vào các ổ bi, khoang chứa.

+ Các doăng đệm làm kín phải bảo đảm khơng có hiện tượng rị rỉ chảy nước
1.2. Nội dung bảo dưỡng và quy trình bảo dưỡng.
1.2.1. Nội dung bảo dưỡng
1.2.1.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên.
Được thực hiện sau mỗi đợt công tác của xe:
- Kiểm tra mức nước làm mát, nếu cần đổ thêm.
- Vệ sinh lau chùi, kiểm tra, quan sát bên ngoài các bộ phận hệ thống xem có hiện
tượng rị rỉ nước làm mát ở các mặt lắp ghép hay các mối nối hay khơng, nếu có thì
khắc phục.
- Kiểm tra cánh quạt, sự làm của quạt gió và các dây đai dẫn động xem có nứt vỡ
khơng.
- Kiểm tra chất lượng nước làm mát, xem nước làm mát có bị biến chất, đổi màu
hay khơng, nếu có thì phải thay nước làm mát và khắc phục hư hỏng.
- Kiểm tra sự lưu thông dòng chảy từ động cơ qua két làm mát để chắc chắn sự
duy trì ổn định nhiệt độ nước làm mát.
1.2.1.2. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ.
a. Nội dung công việc bảo dưỡng kỹ thuật cấp I.
Được thực hiện căn cứ vào số km xe chạy, hoặc theo điều kiện sử dụng của xe do
nhà chế tạo quy định. Bao gồm các công việc của bảo dưỡng thường xuyên và cộng
thêm các công việc sau:
- Thay mới nước làm mát.
- Siết chặt các bulông, đai ốc bắt các bộ phận của hệ thống lên thân máy đồng thời
bắt chặt các đầu ống nối.
- Kiểm tra tình trạng dây đai đồng thời điều chỉnh sức căng dây đai.
- Tra mỡ vào các vú mỡ bơm nước.
- Kiểm tra, thay thế các thiết bị chỉ báo nhiệt độ nước làm mát.
- Kiểm tra, thay thế van hằng nhiệt.
b. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật cấp II.
Khi xe đi vào bảo dưỡng kỹ thuật cấp II, các công việc bảo dưỡng bao gồm các
công việc của bảo dưỡng cấp I và cộng thêm các công việc sau:

- Thông rửa áo nước làm mát.

16


- Thông rửa két nước làm mát.
- Kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế bơm nước.
1.2.2. Quy trình kiểm tra, bảo dưỡng
1.2.2.1. Kiểm tra mức nước và chất lượng nước
a. Kiểm tra mức nước (hình 6.1)
- Mở nắp xe để kiểm tra mức nước làm
mát. Mức nước làm mát trong bình nước
phụ phải nằm giữa hai vạch Full và Low.
- Nếu mức nước thấp hãy kiểm tra
khắc phục dò rỉ và bổ xung nước vừa đến
vạch Full.
b. Kiểm tra chất lượng nước (Hình
6.2)
- Mở nắp két nước (động cơ nguội)
dùng ngón tay nhúng vào rồi đưa lên kiểm
tra mầu nước nếu nước có mầu nâu rỉ chứng
tỏ nước làm mát đã bẩn.

Hình 6.1. Kiểm tra mức nước

- Nước khơng được có nhiều rỉ sắt
hoặc cáu bẩn đóng ở xung quanh nắp hoặc
miệng đổ nước.
- Nếu nước đục phải thay nước mới.


Hình 6.2. Kiểm tra chất lượng nước

1.2.2.2. Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống
a. Kiểm tra áp suất (Hình 6.3)
- Làm đầy két nước đến mức dưới
miệng rót khoảng 15 mm. Lau sạch bề mặt
làm kín miệng rót lắp bộ kiểm tra áp suất.
- Vận hành động cơ để cung cấp áp lực
cho hệ thống làm mát. Quan sát kiểm tra áp
kế nếu áp suất giảm thì có sự dị rỉ.
b. Kiểm tra sự dị rỉ ở khối xilanh (hình 6.4)

Hình 6.3. Kiểm tra áp suất

- Khi động cơ chạy nóng với tốc độ
3000 v/p kim đồng hồ của áp kế dao động
cho biết sự dị rỉ khí xả có thể ở đầu xilanh
hoặc đệm kín đầu xilanh. Nếu kim đồng hồ
ổn định ta tăng tốc độ động cơ vài lần. Kiểm
tra sự thoát bất thường của chất lỏng hoặc

17


khói trắng ở ống xả. Đây là dấu hiệu đầu
hoặc khối xilanh bị nứt hoặc đệm khơng kín.
- Nếu đầu xilanh bị nứt thì hàn rồi mài
và doa lại (nếu là lót xilanh thì thay mới).
- Nếu đệm nắp máy bị rách hở thì thay
mới.

c. Kiểm tra đường ống dẫn (Hình 6.5)
- Dùng tay bóp ống xem xét tình trạng
ống nối nếu ống nứt, phồng, móp, rách phải
thay mới.
- Kiểm tra các đầu nối ống, mặt bích
bơm bằng quan sát thơng thường nếu thấy
tình trạng xấu thì phải thay mới.
1.2.2.3. Kiểm tra két nước

Hình 6.5. Kiểm tra đường ống dẫn

- Quan sát két nước nếu có vết tràn rỉ sắt màu nâu là có hiện tượng dị rỉ.
- Các đường dẫn và bầu chứa nước bị thủng thì thay mới.
- Các lá tản nhiệt bị sơ lệch về một phía thì nắn thẳng như ban đầu. Nếu bị dị rỉ
nước thì hàn thiếc rồi mài phẳng.
- Két nước bị tắc bẩn ta tiến hành súc rửa.
1.2.2.4. Kiểm tra nhiệt độ động cơ
Cho động cơ chạy và tăng ga chờ nước nóng quan sát đồng hồ đo nhiệt độ nước
làm mát. ổn định ở 850C ÷ 900C là tốt nếu nhiệt độ cao quá quy định ta tiến hành kiểm
tra van hằng nhiệt (Hình 6.6)
Tháo van hằng nhiệt, nhúng van hằng
nhiệt vào bình đựng dung dịch nước làm
mát đun nóng lên tới 800C thấy van dài ra là
được, nhúng van vào nước lạnh lại đóng là
tốt nếu khơng đạt u cầu thì thay mới.
1.2.2.5. Kiểm tra dây đai (Hình 6.7)
- Dùng tay ấn dây đai hoặc dụng cụ
chuyên dùng để kiểm tra độ găng của dây
đai, ấn dây đai phải thật nặng mà khơng
chùng là được nếu chùng thì phải điều

chỉnh cho găng đúng quy định

Hình 6.6. Kiểm tra van hằng nhiệt

- Dùng mắt quan sát các tình trạng của dây đai: Mài láng, dạn nứt, xước, rách,
mòn nếu dây đai dẫn động gồm cả bộ thì phải thay cả bộ đai mới để tránh dồn tải lên
đai mới (nếu thay một đai mới).

18


a)

b)

Hình 6.7. Kiểm tra dây đai
a) Kiểm tra độ căng dây đai;
b)Các dạng hỏng dây đai
1.2.2.6. Kiểm tra sự dò rỉ khí xả (Hình 6.9)
- Dùng bộ phân tích khí xả để kiểm tra sự dị rỉ khí xả vào hệ thống làm mát: Mở
nắp két nước và khi động cơ đang chạy đưa đầu rị lên miệng rót của bộ tản nhiệt
(khơng chạm nước). Nếu có sự dị rỉ thì kim đồng hồ của bộ phân tích sẽ lệch một góc.

2.2.7.6.9.
Kiểm
tra khi
bơm
việc
(bằng
kinh

nghiệm)
Hình
6.10.
Kiểm
tra độ rơ trục bơm
Hình
Kiểm
tra sự
dolàm
rỉ khí
xảcó tiếng kêu
- Dùng hai tay cầm hai cánh quạt và lắc để kiểm tra độ dơ của trục bơm. (Hình
6.10)
- Dùng tay quay mạnh để kiểm tra trục bơm và dùng mắt quan sát kiểm tra các vú
mỡ.
1.2.2.7. Quy trình bảo dưỡng hệ thống làm mát
a. Quy trình thơng rửa hệ thống làm mát..
- Xả hết nước của hệ thống làm mát.
- Tháo van hằng nhiệt ra.
- Đổ một lượng nhất định chất hoá học vào két sao cho đảm bảo tỷ lệ cần thiết với
nước (theo hương dẫn sử dụng hóa chất rửa ghi trên bao bì), rót đầy nước vào hệ thống
và ngâm trong một thời gian nhất định.

19


- Khởi động động cơ làm việc ở tốc độ nhanh trong khoảng 20 phút, chú ý theo
dõi nhiệt độ không để nước sôi.
- Dừng và chờ động cơ nguội rồi xả hết nước ra khỏi hệ thống làm mát.
- Rửa lại hệ thống bằng nước sạch theo phương pháp t̀n hồn nói trên rồi rửa lại

bằng dung dịch K2Cr2O7 nồng độ 0,5 ÷ 1% ở nhiệt độ 70 ÷ 800C để trung hịa hết các
chất ăn mịn, sau đó rửa lại lần cuối bằng nước sạch.
- Lắp van hằng nhiệt trở lại rồi điền đầy nước làm mát theo yêu cầu vào hệ thống.
- Phương pháp tẩy rửa hiệu quả hơn là
ngâm hệ thống làm mát với dung dịch hóa
chất, sau đó xả đi rồi dùng thiết bị rửa bơm
nước với một áp suất nhất định chảy với tốc
độ nhanh và ngược chiều lưu thơng bình
thường của nước làm mát trong két và trong
áo nước động cơ. Tháo ống nối giữa bình
dưới của két với động cơ, bơm nước vào
ống nối ở phía dưới của két, chảy ngược lên
vào nắp máy xuống thân máy rồi chảy ra
ngoài. Rửa đến khi nước thốt ra sạch thì
thơi.

Hình 2.3. Súc rửa két nước
Có thể tháo hai ống nối giữa két và động cơ rồi rửa riêng cho từng cụm két và
động cơ (Hình 2.3).
b. Pha dung dịch nước làm mát.
Dung dịch nước làm mát gồm:
- Chất chống đông (êtylen glycol) 50%.
- 50% nước sau đó pha thành dung dịch làm mát.
Dung dịch nước làm mát này có tác dụng:
- Hạ thấp nhiệt độ đông đặc – 370 C
- Tăng nhiệt độ sôi lên cao 1080 C.

- Chống lắng cặn, ăn mòn kim loại trong hệ thống làm mát (Do trong chất chống
đông có các chất phụ gia, chất ức chế ăn mịn, chất chống tạo bọt).
c. Phương pháp làm đầy và thông khí hệ thống làm mát.

- Kiểm tra dung tích hệ thống làm mát sau đó rót đầy hệ thống.
- Sau khi thêm một lượng ít chất làm mát mà đã đầy, điều này cho thấy khơng khí
bị kẹt bên trong hệ thống làm mát (áo nước ở thân động cơ). Do nhiệt độ thấp của dung
dịch làm mát làm đóng van hằng nhiệt.
- Khởi động động cơ chạy đến nhiệt độ làm việc bình thường (Van hằng nhiệt
mở) rồi dừng máy, kiểm tra lại mức nước trong hệ thống, nếu chưa đủ thì điền đầy theo
yêu cầu.

20


- Nhiều van hằng nhiệt có một lỗ nhỏ ở phía trong van cho phép xả khơng khí ra
ngồi nhanh chóng khi van hằng nhiệt đóng.

Bài 4. Sửa chữa hệ thống làm mát
Thời gian: 22 giờ
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống làm mát;
- Sửa chữa được hệ thống làm mát theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ;
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong qúa trình luyện tập.
*. Nội dung bài:
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống làm mát;
2. Thực hành sửa chữa hệ thống làm mát.
2.1. Chuẩn bị
2.2. Trình tự thực hiện
2.2.1. Sửa chữa bơm nước;
2.2.2. Sửa chữa van hằng nhiệt;
2.2.3. Sửa chữa két làm mát
2.3. Vệ sinh cơng nghiệp

1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống làm mát;
1.1. Sửa chữa bơm nước
1.1.1. Quy trình tháo, lắp bơm nước
a. Quy trình tháo.
- Tháo bơm khỏi động cơ
+ Quan sát cấu tạo bên ngoài của bơm nước.
+ Làm sạch khu vực cần tháo.
+ Gỡ dây đai dẫn động bơm bằng cách nới lỏng bu lông chống xoay tiếp theo nới
lỏng bu lông điều chỉnh hay bu lông máy phát điện để điều chỉnh dây đai dẫn động
trùng xuống( Hình 6.3a).

+ Xả nước ở thân máy và két làm mát ra.

21
a)

b)


+ Dùng kìm vạn năng, tuốc lơ vít hay clê tháo các đường ống dẫn nước.
+ Dùng clê hoặc khẩu tháo bu lơng bắt quạt gió và nhấc quạt ra.
+ Tháo puli dẫn động bơm nước.
+ Tháo bơm nước ra khỏi động cơ (hình 6.3b).
- Tháo rời từng bộ phận của bơm (Hình 6.4)
+ Dùng vam để tháo mặt bích bắt puli ra khỏi trục bơm.
+ Dùng kìm phanh tháo vịng hãm ở trục bơm.

Hình 6.4. Bơm nước được tháo rời
+ Dùng vam tháo cánh bơm ra (Hình 6.5)
+ Nhấc cụm cánh bơm, phớt nước ra khỏi vỏ bơm.

+ Dùng tuốc nơ vít tháo các chi tiết hãm, (vịng đệm chắn cánh bơm, lị xo phớt
nước) ra( Hình 6.6).
+ Tháo trục bơm và các ổ bi đỡ.
+ Tháo các vú mỡ của bơm.
+ Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết để lên giá chuyên dùng.

Hình 6.5 Tháo cánh quạt bơm

Hình 6.6. Tháo phớt chắn nước, vịng hãm

b. Quy trình lắp

22


- Làm nóng thân bơm đến nhiệt độ khoảng 1000 C rồi ép cụm trục bơm bằng máy
ép vào thân bơm tới khi thân bơm ngang bằng với bề mặt của ổ bi.
- Khi ép trục bơm vào hãy ép lên vịng phía ngồi của ổ bi.
- Lắp các chi tiết hãm chặn vào cả thân bơm và cánh quạt.
- Ép cánh quạt vào trục tới khi cả hai mặt ngang bằng với nhau (Hình 6.7).
- Sau khi đã ép cánh quạt vào vị trí phải
đảm bảo khoảng cách giữa bề mặt đầu thân bơm
và bề mặt đầu trục theo kích thước đã xác định.
- Dùng máy ép, ép puli vào trục bơm.
- Một tay giữ trục bơm tay kia quay cánh
quạt khi quay phải nhẹ nhành khơng có hiện
tượng chạm sát hay tiếng kêu va chạm.
- Lắp các vú mỡ cho ổ trục bơm. Sau khi
lắp xong toàn bộ thì bơm mỡ cho các ổ bi.


Hình 6.7. Ép cánh quạt vào trục
bơm

- Bôi lớp mỡ lên đệm bơm và chịng vào bu
lơng.

a)

b)

Hình 6.8. Lắp bơm lên động cơ
a) Lắp bơm; b) Lắp đai dẫn động bơm

- Lắp bơm vào động cơ và dùng khẩu siết chặt các bu lông cố định bơm vào thân
máy ( Hình 6.8a).
- Quàng dây đai dẫn động cho bơm. Sau đó điều chỉnh dây đai sao cho có độ găng
thích hợp (Hình 6.8b).
- Lắp các đường ống dẫn vào bơm.
1.1.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa bơm nước.

23


Khi có những hiện tượng hư hỏng bơm nước, ta cần phải kiểm tra sơ bộ bên ngoài
với các chi tiết liên quan tới hiện tượng hư hỏng trên. Nếu sau khi kiểm tra các chi tiết
đó khơng bị hỏng hóc thì ta tiến hành tháo rời bơm để kiểm tra, sửa chữa.
a. Kiểm tra:
- Kiểm tra khi chưa tháo động cơ:
+ Kiểm tra sự rò chảy nước làm mát phía ngồi động cơ.
+ Kiểm tra lượng nước làm mát.

+ Kiểm tra két làm mát.
+ Kiểm tra sức căng đai dẫn động bơm nước.
+ Kiểm tra đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát.
+ Kiểm tra van hằng nhiệt.
- Kiểm tra khi tháo động cơ:
+ Quan sát thấy được những hư hỏng của vỏ bơm, cánh bơm, các đầu ren trục
bơm, rãnh then trục, ổ bi của trục bơm, đệm cao su, các chi tiết hãm, phớt chắn nước.

a)

b)
Hình 6. 9. Kiểm tra trục bơm
a) Kiểm tra độ côn, độ ô van;
b) Kiểm tra độ cong
+ Dùng panme đo độ cơn, ơvan của trục
bơm sau đó đem so sánh với giá trị cho phép
(Hình 6.9a);
+ Dùng thước cặp đo chiều cao của cánh
bơm để xác định độ mòn của cánh bơm;
+ Gá trục bơm lên giá chữ V dùng đồng hồ
so để đo độ cong của trục so sánh với tiêu chuẩn
cho phép (Hình 6.9b) .

Hình 6.10. Kiểm tra độ dơ trục bơm
+ Kiểm tra khe hở dọc trục bằng cách một đầu trục bơm tỳ vào đồng hồ so đầu
kia dùng tay ấn mạnh (phương pháp này ít dùng).

24



+ Dùng tay lắc giá đỡ puli để kiểm tra độ dơ của trục bơm ( Hình 6.10).
b. Sửa chữa bơm nước
- Vỏ bơm bị nứt nhỏ thì hàn lại rồi mài phẳng sau đó kiểm tra vết hàn bằng xăng.
- Kiểm tra khe hở dọc trục nếu vượt quá 0.22mm thì phải thay thế trục mới.
- Ổ trục và vỏ bơm được lắp chặt với nhau nếu lỏng thì phải thêm bạc lót vào bơm.
- Nếu trục bị cong thì nắn lại cho thẳng.
- Đệm chắn nước của bơm nếu bị hỏng thì thay mới.
- Phớt nước và lo xo chắn bị hỏng thì phải thay mới.
- Đệm lót nắp bơm bị rách hoặc biến chất thì thay mới.
1.2. Sửa chữa quạt gió
1.2.1. Kiểm tra
Quan sát bằng mắt thấy được những hư hỏng của cánh quạt như bị nứt, gẫy,biến
dạng. Gõ tay vào cánh quạt mà kêu rè rè thì bị lỏng đinh tán.
- Kiểm tra cân bằng tĩnh của cụm puli và quạt gió.
- Lắp cụm cánh quạt lên động cơ. Dùng tay quay quạt nhiều vòng, mỗi vịng đánh
dấu vị trí puli hoặc cánh quạt rơi thẳng xuống đất.
- Quay nhiều vòng mà mỗi vòng ở lại các vị trí khác nhau là được.
- Nếu dừng lại ở một vị trí đã đánh dấu là có sự dồn trọng lượng ở puli hoặc cụm
ly hợp. Ta tiến hành sửa chữa nắn lại vị trí đó.
- Đối với quạt ly hợp dùng tay quay khớp dẫn động ly hợp kiểm tra xem có bị hư
hỏng hoặc dị rỉ dầu xylicol khơng (Hình 6.13a). Kiểm tra xem lị xo lưỡng kim có bị
gẫy hay khơng nếu khơng gẫy thì kiểm tra độ đàn hồi của lò xo.
- Đối với quạt điện quan sát (Hình 6.13b):

a)

b)

Hình 6.13. Kiểm tra quạt gió
a) Kiểm tra ly hợp thủy lực; b) Kiểm tra mô tơ quạt điện

+ Đường dây nối với ổ quạt có bị đứt hoặc hở lõi hay khơng.
+ Khung quạt có bị méo hay cánh quạt có kẹt vào két nước không.

25


×