Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Lập quy trình tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa nhóm piston – thanh truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 79 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
LỜI CẢM ƠN
 -  - 
ược sự tiếp nhận của Trung tâm thực hành và dịch vụ sản xuất trường
Cao đẳng Công nghiệp Nam Định em đã được thực tập tại phân xưởng
của Trung tâm. Trong suốt quá trình thực tập tại Trung tâm em đã được
học hỏi thêm những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, có điều
kiện phát huy những kiến thức chuyên môn đã được học trong trường do các thầy, các cô
giảng dạy. Đó sẽ là hành trang để tôi vững bước vào đời. Qua đây em xin được gửi lời
cảm ơn tới:
Đ
Các thầy trong Trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tiếp xúc với
thiết bị, máy móc tại Trung tâm, cũng như đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện cho em được
tiếp xúc với thực tế công việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành quá trình
thực tập tại Trung tâm và hỗ trợ cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô Khoa Cơ Khí &
Động Lực Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và trong quá trình làm bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm em đã được các thầy trong Trung tâm
truyền đạt những kinh nghiệm qúy báu để giúp ích cho em trong công việc sau này. Với
những suy nghĩ còn nông cạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy, cô trong
khoa và các thầy trong Trung tâm.

SV: Trương Công Nguyện Trang 1
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
LỜI NÓI ĐẦU
ó thể nói rằng, nền công nghiệp Việt Nam nói riêng và nền công nghiệp
thế giới nói chung, thì ngành ô tô đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó


là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong công cuộc phát
triển của mỗi quốc gia. Không những chỉ từ nguồn lợi nhuận mà chính bản
thân nó đem lại, mà thêm nữa chính những tiện ích của ngành ô tô đã thúc đẩy sự phát
triển của những ngành công nghiệp khác (là thứ phương tiện vận tải không thể thiếu đối
với bất kì một ngành công nghiệp nào). Đồng thời, cũng chính tiện ích của ngành ô tô đã
giúp nâng cao thêm đời sống của nhân dân (nâng cao đời sống kinh tế, tạo công ăn việc
làm, và tiện lợi hơn trong vấn đề giao thông, đi lại…), làm cho đất nước ngày một phát
triển và lớn mạnh.
C
Là một trong rất nhiều sinh viên được đào tạo tại trường, em đã được các thầy, các
cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn. Và để tổng kết và đánh giá cho
quá trình học tập và rèn luyện tại Trường em được giao đề tài thực tập: “Xây dựng quy
trình tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa nhóm Piston – Thanh Truyền” trong khoảng thời
gian thực tập tại Trung tâm Thực hành và Dịch vụ Sản xuất Trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định.
Em rất mong rằng khi bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này của em được hoàn thành
sẽ đóng góp một phần nhỏ trong công tác giảng dạy và học tập cho môn học này. Đồng
thời có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên chuyên ngành ôtô và các
bạn sinh viên học tại các chuyên ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ôtô.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót trong quá
trình thực hiện bản báo cáo, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô và bạn
bè để của em được hoàn thiện hơn.
SV: Trương Công Nguyện Trang 2
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Em xin trân thành cảm ơn!
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM
1. Lịch sử phát triển.
rung tâm Thực hành và Dịch vụ sản xuất trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định được thành lập ngày 01 tháng 10 năm 2010. Trên cơ sở đội ngũ cán bộ,

giáo viên và các trang thiết bị của Khoa Cơ khí & Động lực có 55 năm xây
dựng và phát triển. Hiện nay, Trung tâm có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ trình
độ, khả năng và kinh nghiệm thực hiện tốt việc đào tạo kết hợp với sản xuất. Trung tâm
luôn quan tâm và phát huy truyền thống tốt đẹp của lĩnh vực đào tạo nghề Cơ khí đồng
thời tích cực xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên. Trung tâm luôn duy trì
mối quan hệ với các doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo kết hợp với thực tế và đưa
học sinh – sinh viên ra môi trường doanh nghiệp để trải nghiệm thực tế nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng với yêu cầu của các doanh nghiệp.
T
Học sinh - sinh viên tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định đã và
đang được xã hội đánh giá cao, trong đó học sinh - sinh viên được đào tạo ở khoa Cơ khí
& Động lực kết hợp với Trung tâm TH và DV sản xuất được đánh giá cao về chất lượng
đào tạo. Điều đó được khẳng định khi học sinh - sinh viên ra trường, đi làm đều đáp ứng
tốt về trình độ chuyên môn, tay nghề và thích ứng với sự phát triển hội nhập của xã hội.
Hàng năm, Trung tâm kết hợp với khoa luôn đầu tư, bổ sung các trang thiết bị máy
móc hiện đại phù hợp với chương trình đào tạo và xu thế phát triển của xã hội.
2. Chức năng nhiệm vụ.
2.1. Chức năng.
Trung tâm Thực hành và Dịch vụ sản xuất là đơn vị trực thuộc Hiệu trưởng có
chức năng khai thác, tổ chức sản xuất và quản lý các hoạt động dịch vụ sản xuất thuộc
lĩnh vực đào tạo của nhà trường trước hết là lĩnh vực cơ khí. Quản lý toàn bộ hệ thống
máy móc, thiết bị và hệ thống xưởng thực tập thuộc khoa Cơ khí & Động lực, tổ chức các
lớp học sinh - sinh viên thuộc khoa Cơ khí & Động lực thực tập cơ bản và thực tập kết
hợp với sản xuất tại xưởng trường, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, đảm bảo kế hoạch
đào tạo của nhà trường và thực tập của khoa Cơ khí.
2.2. Nhiệm vụ.
SV: Trương Công Nguyện Trang 3
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
1. Được phép khai thác sử dụng các máy móc, trang thiết bị hiện có trường đã giao

cho trung tâm quản lý, hợp đồng thuê mướn máy móc thiết bị của các đơn vị bạn, các
doanh nghiệp để tổ chức hoạt động sản xuất hàng hóa thuộc lĩnh vực cơ khí và các
nghành khác trong điều kiện cho phép. Tuyệt đối đảm bảo an toàn lao động và làm tốt
công tác phòng chống cháy nổ.
2. Chủ động tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng tổ chức sản xuất, thanh lý hợp
đồng trong và ngoài nhà trường trên cơ sở được sự ủy quyền của hiệu trưởng (hợp đồng
không cần tư cách pháp nhân). Đối với những hợp đồng cần tư cách pháp nhân phải thực
hiện đúng qui định hiện hành.
3. Phối hợp với khoa Cơ khí & Động lực và các khoa chuyên môn trong trường tổ
chức nguồn nhân lực, thực hiện các hợp đồng sản xuất đúng tiến độ.
4. Căn cứ kế hoạch đào tạo đã được duyệt phối hợp Đào tạo, khoa Cơ khí & Động
lực, trung tâm chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư, chuẩn bị xưởng thực tập và các điều
kiện cần thiết khác cho các lớp học sinh, sinh viên thuộc khoa Cơ khí & Động lực thực
tập cơ bản theo kế hoạch tại xưởng trường thuộc trung tâm quản lý.
5. Quản lý cơ điện, bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và lập lịch trình sữa chữa toàn
bộ hệ thống máy móc thiết bị của nhà trường.
6. Kết hợp lao động sản xuất với công tác nghiên cứu khoa học: Tư vấn và chuyển
giao công nghệ các công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu bàn giao.
7. Tổ chức giảng dạy, thi kiểm tra các lớp đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng và thi nâng
bậc do trung tâm tuyển sinh đào tạo bồi dưỡng và giới thiệu việc làm mở lớp.
8. Việc thu chi tài chính của Trung tâm được thanh toán theo qui định của Hiệu
Trưởng nhà trường đối với Trung tâm.
9. Mọi chế độ khen thưởng kỷ luật, về tiền lương và các khoản phụ cấp khác của
Giám đốc, phó Giám đốc và các viên chức thuộc trung tâm trong diện quản lý của trường
được hưởng như cán bộ, viên chức ở các phòng khoa khác trong trường.
10. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Hiệu trưởng phân công.
11. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Hiệu Trưởng tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao được đề xuất biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và trực
tiếp phân công nhiệm vụ cho từng người trong đơn vị.
3. Nhân sự và cơ sở vật chất:

3.1. Nhân sự.
Đội ngũ cán bộ cơ hữu của Trung tâm có 5 người 100% số cán bộ, giáo viên đạt
trình độ Đại học và trên đại học và có tay nghề bậc thợ từ 5/7 đến 7/7 (nghề Cắt gọt,
Nguội, Sửa chữa, Hàn, Ô tô,…). Đa số các giáo viên đã được đào tạo chính quy, và tham
gia các khoá đào tạo ngắn hạn, chuyển giao công nghệ.
Hầu hết giáo viên trong Trung tâm có khả năng giảng dạy cả lý thuyết và thực
hành.
Trung tâm Cơ khí có đội ngũ cán bộ giáo viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong
nghiên cứu khoa học và giảng dạy và có khả năng đáp ứng được các hợp đồng sản xuất
của các Doanh nghiệp.
3.2. Cơ sở vật chất.
SV: Trương Công Nguyện Trang 4
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Trung tâm kết hợp với khoa Cơ khí & Động lực quản lý, khai thác các phân xưởng
sau:
3.2.1. Ngành cắt gọt.
- 03 xưởng thực hành tiện với hơn 40 máy tiện;
- 01 xưởng thực hành phay bào;
- 01 phòng thực hành CNC với các máy tiện, phay CNC hiện đại.
3.2.2. Ngành Nguội.
- 01 phòng thực hành nguội chế tạo;
- 04 xưởng thực hành Công nghệ ô tô;
- 02 xưởng thực hành Nguội sửa chữa máy công cụ và Nguội sửa chữa lắp ráp.
- 01 xưởng thực hành Sửa chữa thiết bị may.
3.2.3. Ngành hàn.
- 06 xưởng thực hành công nghệ hàn với các thiết bị hàn, cắt hiện đại như: TIG, MIG,
MAG, PLASMA, ;
- 02 xưởng thực tập công nghệ vỏ tàu thủy;
4. Đào tạo.

Với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí &
Động lực mở các lớp đào tạo và cấp chứng chỉ ngắn hạn (sơ cấp nghề) với thời gian đào
tạo từ 3 đến 12 tháng:
4.1. Nghề Tiện cơ bản.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Tiện, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo một số dụng cụ đo thông dụng như: Panme, đồng hồ so, thước đo góc
vạn năng, thước cặp
- Chế tạo và mài được các dụng cụ cắt đơn giản;
- Sử dụng thành thạo các loại máy tiện, máy tiện vạn năng, máy mài hai đá, máy khoan
bàn,
- Tiện được các chi tiết có mặt trụ trơn, bậc, mặt côn, ren tam giác, ren truyền động các hệ
ngoài và trong; tiện chi tiết lệch tâm chi tiết định hình;
- Phát hiện và sửa chữa được các sai hỏng thông thường của máy, đồ gá và vật gia công.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4.Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
SV: Trương Công Nguyện Trang 5
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
4.2. Nghề Tiện CNC.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng

2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Tiện CNC, trang bị cho người các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo một số dụng cụ đo thông dụng như: Panme, đồng hồ so, thước đo góc
vạn năng, thước cặp
- Chế tạo và mài được các dụng cụ cắt đơn giản;
- Củng cố lý thuyết và tay nghề Tiện bằng các máy tiện thông thường;
- Sử dụng thành thạo một số máy tiện CNC, máy mài hai đá, máy khoan bàn,
- Tiện được các chi tiết có mặt trụ trơn, bậc, mặt côn, ren tam giác, ren truyền động các hệ
ngoài và trong; tiện chi tiết lệch tâm chi tiết định hìnhbằng máy tiện CNC;
- Phát hiện và sửa chữa được các sai hỏng thông thường của máy, đồ gá và vật gia công.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
4.3. Nghề Hàn điệncơ bản.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ cầm tay;
- Sử dụng thành thạo các loại dụng cụ đo kiểm thuộc phạm vi nghề;
- Hàn được các mối hàn và kết cấu hàn đơn giản bằng các phương pháp hàn hồ quang tay
đạt yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tính thẩm mỹ, tiết kiệm và an toàn;

- Sử dụng thành thạo các loại máy hàn hồ quang tay một chiều, xoay chiều.
- Phát hiện và sửa chữa được một số khuyết tật thông thường của máy, đồ gá và vật gia
công;
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
SV: Trương Công Nguyện Trang 6
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
4.4. Nghề Hàn điệnNâng cao.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ cầm tay;
- Sử dụng thành thạo các loại dụng cụ đo kiểm thuộc phạm vi nghề;
- Củng cố lý thuyết và tay nghề Hàn bằng hồ quang tay;
- Hàn được các mối hàn và kết cấu hàn đơn giản bằng các phương pháp hàn tự động, bán
tự động đạt yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tính thẩm mỹ, tiết kiệm và an toàn;
- Sử dụng thành thạo một số loại máy hàn TIG, MIG, MAG,
- Phát hiện và sửa chữa được một số khuyết tật thông thường của máy, đồ gá và vật gia
công;
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát

hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
4.5. Nghề Nguội sửa chữa máy công cụ.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ trong sửa chữa và bảo dưỡng máy công cụ;
- Chế tạo, phục hồi được một số chi tiết máy thông thường đạt yêu cầu kỹ thuật phục vụ
công tác sửa chữa;
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của một số máy công cụ;
- Tháo, lắp, kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy công như: Máy tiện, máy phay,
máy bào, máy khoan bàn, khoan cần,
- Phát hiện và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp của một số thiết bị may.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chứcthi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
SV: Trương Công Nguyện Trang 7
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.

4.6. Nghề Sửa chữa thiết bị may.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ dùng trong sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị
may;
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của một số thiết bị may;
- Tháo,lắp, sửa chữa, bảo dưỡng và hiệu chỉnh các loại máy may đạp chân, máy may công
nghiệp 34M, máy may công nghiệp một kim, hai kim JUKI, máy may công nghiệp 8332,
máy đính cúc phẳng, máy thùa khuy đầu bằng JUKI,…
- Phát hiện và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp của một số thiết bị may.
3. Cấp chứng chỉ
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong và
ngoài tỉnh.
4.6. Nghề Sửa chữa động cơ ô tô, máy nổ.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ dùng trong sửa chữa và bảo dưỡng động cơ;
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong ứng dụng trên ô tô, máy
nổ;

- Tháo,lắp, sửa chữa, bảo dưỡng và hiệu chỉnh các cơ cấu, hệ thống trên động cơ như: cơ
cấu trục khủy thanh truyền, cơ cấu phân phối khí, hệ thống cung cấp nhiên liệu xăng và
Diesel, hệ thống đánh lửa,… trên các động cơ ô tô của các hãng TOYOTA, KIA,
HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp của các loại động cơ ô tô.
3. Cấp chứng chỉ
SV: Trương Công Nguyện Trang 8
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.
4.7. Nghề Sửa chữa Điện ô tô.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ đo kiểm và sửa chữa điện ô tô;
- Nắm được sơ đồ mạch điện, giải thích được nguyên lý hoạt động của các mạch điện cơ
bản trên ô tô;
- Tháo,lắp, sửa chữa, các hệ thống trang bị điện ô tô như: Hệ thống chiếu sáng, hệ thống
thông tin tín hiệu, hệ thống đánh lửa và khởi động, hệ thống phục vụ, trên các sa bàn và
trên các xe ô tô của các hãng TOYOTA, KIA, HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp hệ thống điện ô tô.
3. Cấp chứng chỉ

Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.
4.8. Nghề Sửa chữa Gầm ô tô.
1. Thời gian đào tạo: 6 tháng
2. Giới thiệu tóm tắt về chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo ngắn hạn nghề Hàn, trang bị cho người học các kiến thức lý
thuyết và tay nghề tương đương bậc 2/7;
Sau khi học xong chương trình người học có khả năng:
- Sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ đo kiểm và sửa chữa gầm ô tô;
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống truyền động trên ô tô;
- Tháo,lắp, sửa chữa, hiệu chỉnh được các cơ cấu của hệ thống truyền động như:
- Ly hợp, hộp số, các đăng, cầu, may ơ, lốp bánh,… trên các xe ô tô của các hãng
TOYOTA, KIA, HUYNDAI,…
- Chẩn đoán và sửa chữa một số hư hỏng thường gặp hệ thống truyền động.
3. Cấp chứng chỉ
SV: Trương Công Nguyện Trang 9
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Kết thúc khóa học Trung tâm kết hợp với Khoa Cơ khí & Động lực tổ chức thi sát
hạch tay nghề và đề nghị cấp chứng chỉ. Chứng chỉ do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
với Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định cấp;
Lệ phí thi và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Sau khi tốt nghiệp
Người học được giới thiệu làm việc tại các Garage, các phân xưởng sửa chữa ô tô
trong và ngoài tỉnh.

5.Dịch vụ sản xuất.
5.1. Trung tâm thực hành và dịch vụ sản xuất nhận:
- Gia công các mặt hàng cơ khí (Tiện, phay, bào, gò, hàn, nguội )
- Thi công lắp dựng nhà kết cấu không gian.
- Thiết kế lắp dựng cá loại biển quảng cáo.
- Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các loại thiết bị cơ khí.
- Cung ứng nguồn nhân lực có tay nghề.
6. Đào tạo kết hợp với sản xuất dịch vụ
Đào tạo kết hợp với sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đào tạo nghề
bởi vì chỉ có thông qua đó mới có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người học được
luyện tập củng cố và nâng cao năng lực thực hành đồng thời cũng là cơ hội giúp các em
HSSV thể hiện tính chủ động sáng tạo trong công việc dưới sự uốn nắn chỉ đạo của giáo
viên để các học sinh sinh viên có thể dùng kiến thức kỹ năng đã học tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật .
Để có được kỹ năng nghề thành thạo cho HSSV ngoài các bài tập công nghệ theo
chương trình đào tạo Trung tâm luôn luôn chủ động liên kết với các doanh nghiệp bên
ngoài nhận các hợp đồng sản xuất để thông qua đó HSSV có thêm điều kiện luyện tập
củng cố và nâng cao kỹ năng thực hành nghề nghiệp.
Thông qua hoạt động đào tạo kết hợp sản xuất sẽ đào tạo ra được nguồn nhân lực
có đủ năng lực về kiến thức và kỹ năng cần thiết để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sau khi
tốt nghiệp và điều đó đã và đang được xã hội đánh giá đó là HSSV của ngành cơ khí
được đào tạo tại Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định ra trường làm việc tại các
doanh nghiệp Việt nam và liên doanh nước ngoài các em đã thể hiện được năng lực của
mình hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công và có tác phong công nghiệp, có tính
chủ động sáng tạo trong công việc thích ứng với xu thế hội nhập và phát triển của xã hội.
Học sinh sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có được việc làm đúng ngành nghề đào tạo của
mình tại các doanh nghiệp trên mọi miền đất nước, trong các năm học vừa qua có nhiều
học sinh đã được các doanh nghiệp về tuyển dụng tại trường trước khi tốt nghiệp.
SV: Trương Công Nguyện Trang
10

Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
PHẦN 2: KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN TRONG NHÓM
PISTON – THANH TRUYỀN
2.1. PISTON
2.1.1 Điều kiên làm việc
- Chịu tải trọng cơ học lớn và có chu kì, áp suất cao (120Kg/cm2)
- Chịu lực quán tính lớn
- Chịu nhiệt độ cao lên giảm độ bền, bị giãn nở nhiệt gây ra bó kẹt, nứt, làm giảm hệ số
nạp của động cơ gây kích nổ
- Chịu va đập mài mòn lớn, ăn mòn hoá học va đập với thành vách xi lanh, xéc măng.
- Bị mài mòn ô van.
- Điều kiện bôi trơn khó khăn.
2.1.2 Kêt cấu:
2.1.2.1 Đỉnh piston:
- Là phần trên cùng của piston, nó cùng với xilanh và nắp máy tạo thành buồng đốt. Đỉnh
piston có ba loại: Đỉnh bằng , đỉnh lồi, đỉnh lõm.
- Đỉnh bằng là loại phổ biến nhất.Thường dùng cho động cơ xăng và Diesel 4 kỳ.
- Đỉnh lồi :

Hình 2.1. Kết cấu của piston
SV: Trương Công Nguyện Trang
11
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
+ Đỉnh lồi hình cầu và đỉnh lồi hình thang (Hình 2.2 b,c): được dùng trong các
động cơ xăng có buồng cháy chỏm cầu dùng xu páp treo và dùng trong các động cơ xăng
hai kỳ có tác dụng hướng dòng cho dòng khi quét.
+ Đỉnh lồi không đối xứng (Hình 2.2.d): Chỉ dùng cho động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ,
phối khí bằng hệ thống lỗ quét và lỗ thải, phần lồi nên lắp sát về phía lỗ quét để dẫn

hướng cho dòng khí đi vào xilanh .
+ Đỉnh lõm ( Hình 2.2.d,e,f,g,h ) thường được dùng trong các động cơ Diesel 2 kỳ
và 4 kỳ có buồng cháy thống nhất (buồng cháy trên đỉnh piston).
Khi thiết kế dạng đỉnh này cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Đỉnh phải có dạng thích hợp để tạo thành hỗn hợp khí tốt (gây xoáy lốc mạnh,
phù hợp với chùm tia phun và phù hợp với các yêu cầu của quá trình cháy) để đem lại
tính kinh tế.
+ Đỉnh phải có góc lượn tương đối lớn để dẫn nhiệt tốt.
Hình 2.2. Các dạng kết cấu của đỉnh piston
SV: Trương Công Nguyện Trang
12
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
2.1.2.2 Đầu piston (Hình 2.3).
Tính từ phần đỉnh piston đến xéc măng dầu cuối cùng phía trên bệ chốt. Đường
kính đầu piston thường nhỏ hơn đường kính thân và đầu piston tập chung nhiều vật liệu,
chịu nhiệt lớn dãn nở nhiều có thể gây bó kẹt. Kết cấu đầu piston phải chú ý giải quyết tốt
các vấn đề sau.
- Bao kín buồng cháy nhằm ngăn chặn khí cháy lọt xuống đáy các te và dầu bôi trơn từ
các te sục lên buồng đốt .Thông thường người ta dùng xéc măng dầu và xéc măng khí để
bao kín (xéc măng khí lắp trên xéc măng dầu). Số lượng xéc măng tuỳ thuộc vào từng
loại động cơ, xéc măng khí nhiều hơn xéc măng dầu .
Hình 2.3. Kết cấu của đầu piston
+ Phần chuyển tiếp giữa đỉnh và đầu piston có bán kính R lớn để tăng diện tích
tiếp xúc.
+ Bố trí gân tản nhiệt ở phía dưới đỉnh piston (Hình 2.4)
+ Dùng rãnh chắn nhiệt để cho nhiệt lượng phần đỉnh tản đều xuống phía dưới,
các xéc măng dưới bảo vệ được xéc măng khí thứ nhất.
SV: Trương Công Nguyện Trang
13

Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
- Sức bền cao: Để đảm bảo độ cứng vững và sức bền của đỉnh và đầu piston
ngoài việc làm gân phía dưới đỉnh người ta còn làm các gân dọc nối với bệ chốt để đảm
bảo độ cứng vững.

Hình2.4. Các kiểu bố chí gân tản nhiệt
2.1.2.3. Thân piston.
Tính từ rãnh xéc măng dầu cuối cùng phía trên bệ chốt đến đáy piston, nó có
nhiệm vụ dẫn hướng cho piston trong quá trình làm việc.
- Trên thân piston có lỗ bệ chốt có chiều cao và kích thước phù hợp đảm bảo lực nâng
phân bố đều trên bề mặt làm việc.
Nếu gọi chiều cao của lỗ bệ chốt là h
ch
, chiều cao của thân piston là h
th
Thì ta có h
ch
=(0,6  0,7) h
th
.
SV: Trương Công Nguyện Trang
14
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
- Để làm giảm lực va đập trong quá trình làm việc giữa piston và xilanh người ta làm lệch
tâm của lỗ chốt và tâm piston một khoảng là e = (1,52) mm sự tiếp xúc diễn ra dần dần.
- Thân được chế tạo hình ôvan để chống bó kẹt trong quá trình làm việc.
* Các biện pháp thiết kế thân piston để tránh bó kẹt.
- Trong quá trình làm việc khi thân chịu lực khí thể dẫn đến biến dạng thành hình ôvan có

trục dài tâm ngang trùng với tâm của lỗ chốt.
- Thân chịu lực ngang dẫn đến biến dạng thành hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ
chốt.
- Do nhiệt độ thân giãn nở theo phương hướng kính dẫn đến thân biến dạng thành hình
ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
Do đó ta có các biện pháp khắc phục sau:
+ Làm thân piston có hình ôvan mà trục ngắn của nó trùng với đường tâm chốt
piston.
+ Chế tạo thân có đường kính thay đổi. Cắt bớt kim loại ở phía hai đầu bệ chốt.
+ Xẻ các rãnh dãn nở vì nhiệt trên thân piston bằng các rãnh chữ T và rãnh hình
(II), đầu các rãnh xẻ phải khoan chặn để tránh ứng suất. Các rãnh phải xiên với đường
sinh một góc theo quy định, tránh làm xước bề mặt xilanh. Nó có nhược điểm là bề mặt
kém bền vững nên rãnh phải quay về phía chịu lực nhỏ nhất. Đối với động cơ Diesel do
chịu lực rất lớn nên thân piston thường không xẻ rãnh mà chế tạo thân chịu lực ngang dẫn
đến biến dạng thành hình ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
- Do nhiệt độ thân giãn nở theo phương hướng kính dẫn đến thân biến dạng thành hình
ôvan có tâm dọc trùng với tâm của lỗ chốt.
Do đó ta có các biện pháp khắc phục sau.
+ Làm thân piston có hình ôvan mà trục ngắn của nó trùng với đường tâm chốt
piston.
+ Chế tạo thân có đường kính thay đổi. Cắt bớt kim loại ở phía hai đầu bệ chốt.
SV: Trương Công Nguyện Trang
15
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
+ Xẻ các rãnh dãn nở vì nhiệt trên thân piston bằng các rãnh chữ T và rãnh hình
(II), đầu các rãnh xẻ phải khoan chặn để tránh ứng suất. Các rãnh phải xiên với đường
sinh một góc theo quy định, tránh làm xước bề mặt xilanh. Nó có nhược điểm là bề mặt
kém bền vững nên rãnh phải quay về phía chịu lực nhỏ nhất. Đối với động cơ Diesel do
chịu lực rất lớn nên thân piston thường không xẻ rãnh tạo đường kính phần đỉnh, phần

đầu nhỏ hơn phần thân.
+ Hiện nay dùng kim loại êvar (NiCr) thường đúc vào bệ chốt. Nó có nhược
điểm là khó chế tạo và giá thành cao.
+ Ngoài ba phần chính trên còn có phần đáy piston được kết cấu có vành đai để
tăng độ cứng vững đồng thời để điều chỉnh trọng lượng piston sao cho đồng đều giữa các
xilanh.
Hình2.5. Các biên pháp chống bó kẹt piston
SV: Trương Công Nguyện Trang
16
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
2.2 CHỐT PISTON
2.2.1. Điều kiên làm việc
- Trong quá trình làm việc, chốt piston chịu lực khí thể và lực quán tính lớn các lực này
đều và thay đồi theo chu kỳ .
- Chịu va đập giữa chốt và lỗ bệ chốt, đầu nhỏ thanh truyền với chốt.
- Có xu hướng bị uốn cong, bị cắt .
- Chịu nhiệt độ lớn do nhiệt độ khí thải truyền qua piston tới chốt piston nên nhiệt độ lên
tới khoảng 373
0
K.
- Chịu mài mòn lớn do chốt piston được bôi trơn trong điều kiện rất khó khăn.
2.2.2 Kết cấu.
- Là chi tiết hình trụ tròn bề mặt ngoài được gia công chính xác và có độ bóng cao. Để làm
giảm khối lượng chốt nên chốt thường làm bằng trụ rỗng. Mặt trong có nhiều loại khác
nhau:
- Hình trụ rỗng có tiết diện đều: Chế tạo đơn giản phân bố vật liệu không hợp lý .
- Có dạng bậc, tiết diện không đều, chế tạo phức tạp .
2.2.2.1. Các phương pháp lắp ghép chốt pistôn với đầu nhỏ thanh truyền.
- Lắp cố định chốt trên đầu nhỏ thanh truyền (Hình 2.6.a) khi đó chốt piston phải được lắp

tự do trên bệ chốt do không phải giải quyết vấn đề bôi trơn của mối ghép với thanh
truyền nên có thể thu hẹp bề rộng thanh truyền và tăng được chiều dài của bệ chốt giảm
được áp suất tiếp xúc mòn tại đây. Giữa chốt piston và đầu nhỏ thanh truyền không có
khe hở nên không gây ra va đập, động cơ ít ồn. Tuy nhiên mặt phẳng chịu lực của chốt ít
thay đổi nên tính chịu mỏi kém gây ra mài mòn không đều.
- Lắp cố định chốt piston trên bệ chốt (Hình 2.6.b).
Khi đó chốt phải được lắp tự do trên thanh truyền. Cũng như phương pháp trên do
không phải bôi trơn cho bệ chốt nên có thể rút ngắn chiều dài của bệ chốt, để tăng chiều
rộng của đầu nhỏ thanh truyền, giảm được áp suất tiếp xúc của mối ghép này. Nhưng mặt
phẳng chịu lực không thay đổi nên tính chịu mỏi kém, mài mòn không đều.
SV: Trương Công Nguyện Trang
17
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Hình 2.6. Lắp cố định chốt piston trên đầu nhỏ thanh truyền và trên bệ chốt.
- Lắp tự do cả hai mối ghép (lắp bơi): hình 2.7.
- Tại hai mối ghép đều không có kết cấu hãm. Khi lắp ráp mối ghép giữa chốt piston và
bạc đầu nhỏ thanh truyền là mối ghép lỏng. Còn mối ghép với bệ chốt là mối ghép trung
gian có độ dài (0,01 0,02mm).
Trong quá trình làm việc do nhiệt độ cao piston làm bằng hợp kim nhôm dãn ra
nhiều hơn chốt bằng thép. Tạo ra khe hở mối ghép này nên chốt piston có thể tự xoay.
Khi đó mặt phẳng chịu lực thay đổi nên chốt piston mòn đều hơn và chịu mỏi tốt hơn tuy
nhiên động cơ làm việc ồn hơn. Phương pháp này được dùng phổ biến hiện nay, tuy
nhiên phải có kết cấu để hạn chế di chuyển dọc trục của chốt. Thông thường người ta
dùng vòng hãm hoặc nút kim loại mòn có mặt cầu
Hình 2.7. Lắp tự do chốt piston
SV: Trương Công Nguyện Trang
18
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT

Do các mối ghép động nên phải giải quyết vấn đề bôi trơn cho các mối ghép. Đối
với bệ chốt thường khoan lỗ để dẫn dầu cho xéc măng gạt (Hình 2.8a) hoặc khoan lỗ
hứng dầu (Hình 2.8b). Còn đối với thanh truyền để bôi trơn người ta có thể dùng lỗ hứng
dầu (Hình2.8c) hoặc bôi trơn cưỡng bức kết hợp với làm mát đỉnh piston bằng dầu có áp
suất cao dẫn từ trục khuỷu dọc theo thân thanh truyền như được dùng ở động cơ IFA
W50(Hình2.8d,e).
Hình 2.8. Bôi trơn các mối ghép chốt piston.
2.3 XÉC MĂNG
2.3.1 Điều kiện làm việc
Là chi tiết máy làm việc trong điều kiện rất khó khăn vì vậy xéc măng là chi tiết
mòn nhất trong cơ cấu trục khuỷu thanh truyền .
- Chịu tải trọng cơ học lớn. Nhất là đối với xéc măng khí trên cùng .
- Chịu nhiệt độ cao và áp suất lớn (chịu ứng suất nhiệt).
- Chịu mài mòn và ăn mòn hoá học.
- Điều kiện bôi trơn rất khó khăn (nhất là đối với xéc măng khí trên cùng).
- Chịu lực quán tính lớn theo chu kỳ.
- Chịu ứng suất ban đầu khi lắp xéc măng vào rãnh trên piston.
- Chịu va đập mạnh giữa xéc măng với rãnh xéc măng nhất là trong động cơ cao tốc.
2.3.2 Kết cấu của xéc măng.
SV: Trương Công Nguyện Trang
19
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
Kết cấu chung của xéc măng là hình tròn hở miệng và được chia làm hai loại là
xéc măng khí và xéc măng dầu .
2.3.2.1. Xéc măng khí .
- Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng đốt không cho khí cháy từ buồng đốt lọt xuống
hộp trục khuỷu . Nó có kết cấu ( như hình 2.9)
- Tiết diện :
+ Loại tiết diện hình chữ nhật (Hình 2.9) là loại thông dụng nhất, đơn giản, dễ chế

tạo nhưng khả năng bao kín kém ( Tiếp xúc mặt).
+ Loại tiết diện mặt lưng hình côn (Hình 2.9d) mặ côn có  =(15
0
30
0
) có áp
suất tiếp xúc lớn và có thể rà khít nhanh chóng với xilanh. Tuy nhiên chế tạo khó khăn,
phức tạp và phải đánh dấu khi lắp ghép sao cho khi xéc măng đi xuống sẽ có tác dụng
như một lưỡi dao cạo để gạt dầu.
+ Loại tiết diện vát trong hoặc vát ngoài (Hình 2.9d,c).
Trong quá trình làm việc khi chưa có áp suất tác động do tiết diện thay đổi vòng
găng có xu hướng bị vênh, diện tích tiếp xúc nhỏ, đảm bảo độ kín khít, gạt dầu tốt, khi
có áp suất tác động tiếp xúc mặt làm giảm ma sát .
 Chú ý: Nếu vát mép hoặc hạ bậc phía trong thì phải lắp chiều vát mép hoặc hạ bậc hướng
lên phía trên buồng cháy. Còn vát mép hoặc hạ bậc phía ngoài thì phải lắp hướng xuống
phía dưới nhằm tránh hiện tượng giảm lực căng của xéc măng do áp suất cao của khí lọt
từ buồng cháy .
+ Tiết diện hình thang (Hình 2.9f).
Có tác dụng giữ muội than khi xéc măng co bóp do đường kính xi lanh không
đồng đều theo phương dọc trục do đó tránh được hiện tượng bó kẹt xéc măng trong rãnh
của nó .
- Kết cấu miệng xéc măng khí: Có ba loại.
+ Loại thẳng dễ chế tạo nhưng dễ lọt khí và sục dầu qua miệng .
SV: Trương Công Nguyện Trang
20
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
+ Loại cắt vát: Cắt vát một góc 30
0
hoặc 45

0
loại này ít lọt khí được dùng nhiều,
nhưng khó chế tạo .
+ Loại xếp chồng hay bậc thang: Khả năng bao kín tốt nhất nhưng chế tạo rất phức
tạp nên ít dùng.
Hình 2.9. Kết cấu của xéc măng khí.
2.3.2.2. Xéc măng dầu.
Xéc măng dầu có nhiệm vụ tráng và gạt dầu bôi trơn trên bề mặt gương xilanh
không cho dầu bôi trơn từ các te sục lên buồng đốt . Nó có kết cấu (Hình 2.10)
Hình 2.10. Kết cấu của xéc măng dầu.
Nếu chỉ có xéc măng khí thì có hiện tượng bơm dầu lên buồng cháy qua khe hở
mặt đầu xéc măng trong rãnh xéc măng khi piston đổi chiều chuyển động dầu sẽ cháy, kết
SV: Trương Công Nguyện Trang
21
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
muội than và tiêu hao dầu bôi trơn gây bó kẹt làm gãy xéc măng hoặc lọt khí (như hình
2.11)
Hình 2.11. Hiện tượng bơm dầu của xéc măng khí.
- Kết cấu của xéc măng dầu có nhiều loại: Trên rãnh xéc măng dầu cũng như rãnh xéc
măng của piston đều phay rãnh thoát dầu. Nhiều khi để tăng áp suất tiếp xúc người ta
đệm vào trong rãnh một vòng lò xo (hình 2.12.a ) hoặc dùng xéc măng dầu tổ hợp đặc
biệt bằng thép (hình 2.12.b).
Hình 2.12. Xéc măng dầu tổ hợp.
1.xilanh.
2.xéc măng.
3.vòng đệm đàn hồi (lá bung)
4. piston
Loại xéc măng dầu tổ hợp gồm hai vòng thép mỏng đặt ốp hai bên, một vòng lò xo
đệm. Các loại xéc măng dầu tổ hợp thường chỉ khác nhau ở kết cấu của vòng lò xo đệm.

Xéc măng dầu tổ hợp có tác dụng giãn dầu và làm giảm va đập rất tốt.
SV: Trương Công Nguyện Trang
22
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
2.4 THANH TRUYỀN
2.4.1 Điều kiện làm việc
- Chịu lực quán tính của chính bản thân các phần tử của thanh truyền, lực này luôn luôn
thay đổi về phương, chiều và trị số.
- Chịu lực khí thể thông qua piston.
- Chịu lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.
- Chịu các lực uốn dọc, uốn ngang, kéo, nén. Do vậy thanh truyền làm việc một thời gian
thường bị cong, xoắn.
- Chịu lực va đập ở đầu to và đầu nhỏ thanh truyền.
2.4.2 Kết cấu của thanh truyền
Kết cấu thanh truyền được chia làm ba phần: Đầu to, đầu nhỏ và thân
Hình 2.13. Kết cấu thanh truyền
1. Nắp đầu to thanh truyền; 2. Bạc đầu to thanh truyền; 3. Lỗ bắt bulông thanh truyền; 4. Bạc đầu
nhỏ thanh truyền; 5. Đầu nhỏ thanh truyền; 6. Thân thanh ruyền.
2.4.2.1. Đầu nhỏ thanh truyền:
Là bộ phận lắp ghép với chốt piston, có cấu tạo hình trụ, bên trong có bạc lót và có
khoan lỗ dầu hoặc phay rãnh hứng dầu (hình 1.10c). Tuỳ theo kiểu lắp ghép giữa đầu nhỏ
thanh truyền với chốt piston mà có các kiểu kết cấu khác nhau như (hình 2.13). Khi chốt
piston lắp kiểu tự do, đầu nhỏ có bạc lót bằng đồng hoặc bằng thép (hình 2.13.a), có tráng
SV: Trương Công Nguyện Trang
23
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
một lớp hợp kim chống mòn. Lắp bạc lót có độ dôi vào đầu nhỏ rồi doa theo kích thước
chính xác lắp ghép.

Khi chốt piston cố định trên đầu nhỏ thanh truyền, đầu nhỏ phải có kết cấu kẹp chặt
như ở hình 2.13.
Hình 2.13. Kết cấu đầu nhỏ thanh truyền
a. Đầu nhỏ có bạc lót b. đầu nhỏ làm vấu nồi;
c,d. Đầu nhỏ có rãnh hứng dầu; e. Đầu nhỏ dùng bi kim cho bạc lót
2.4.2.2. Thân thanh truyền:
Thân thanh truyền là phần nối giữ đầu nhỏ và đầu to thanh truyền.Thân thanh
truyền có tiết diện thay đổi từ nhỏ đến lớn kể từ đầu nhỏ đến đầu to.
Hình 2.14 Các loại tiết diện thân thanh truyền
- Loại tiết hình tròn (hình 2.14a): Chỉ dùng trong động cơ tĩnh tại và tầu thuỷ.
SV: Trương Công Nguyện Trang
24
Lớp: CN50-OT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG TÂM TH & DV SẢN XUẤT
2.4.2.3. Đầu to thanh truyền:
Kích thước của đầu to thanh truyền phụ thuộc vào đường kính và chiều dài của
chốt khuỷu (hình 2.15)
a) b) c)
Hình 2.15. Các dạng kết cấu đầu to thanh truyền
a. Đầu to thanh truyền được chế tạo riêng; b. Đầu to thanh truyền được chia thành hai nửa bằng
mặt phẳng chéo; c. Đầu to thanh truyền có kết cấu bản lề và hãm bằng chốt côn
- Kết cấu đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có độ cứng vững lớn để bạc nót không bị biến dạng nhất là các bạc lót mỏng.
+ Kích thước, khối lượng nhỏ gọn để đảm bảo lực quán tính chuyển động quay
nhỏ, giảm được tải trọng nên chốt khuỷu, ổ trục và giảm được kích thước hộp trục khuỷu,
đồng thời tạo điều kiện để bố trí trục cam gần với trục khuỷu.
+ Chỗ chuyển tiếp giữa thân với đầu to thanh truyền phải có góc lượn lớn để tránh
ứng suất tập chung.
Để dễ lắp ghép nhất là trong động cơ ô tô máy kéo đầu to thanh truyền được cắt
làm hai nửa, nửa trên liền với thân thanh truyền, nửa dưới cắt rời ra thành nắp đầu to

thanh truyền. Hai nửa này lắp với nhau bằng bu lông. Trong trường hợp này bạc lót đầu
to cũng làm thành hai nửa.
SV: Trương Công Nguyện Trang
25
Lớp: CN50-OT

×