Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sơn Á Châu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.15 MB, 120 trang )

TĨM LƯỢC
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty
CP sơn Á Châu Việt Nam” tập trung trình bày những nội dung chủ yếu dưới đây:
Về lý luận: Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như
yêu cầu của chế độ kế tốn hiện hành: Trình bày các khái niệm cơ bản về doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh, nhiệm vụ kế toán, các quy định của chuẩn mực kế tốn
và Thơng tư 133/2016/TT- BTC chi phối nội dung của kế toán kết quả kinh doanh.
Về thực tiễn: Bài viết đã làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh doanh, phân
tích các thơng tin, số liệu thu thập được về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
CP sơn Á Châu Việt Nam với những nội dung sau: Tổng quan về tình hình của cơng
ty qua đặc điểm về công tác tổ chức, quản lý; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới sự
hình thành - phát triển; phân tích các thơng tin, số liệu thu thập được về kế toán kết
quả kinh doanh tại cơng ty. Từ đó kết hợp, đối chiếu giữa thực tế với lý luận để đưa
ra các phát hiện về các ưu điểm cũng như mặt hạn chế còn tồn tại trong khoản mục
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sơn Á Châu Việt Nam. Và trên cơ sở đó,
đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh
tại công ty.

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Thương
Mại và thời gian thực tập tại công ty CP sơn Á Châu Việt Nam, em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty CP sơn Á
Châu Việt Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy em
trong 4 năm học đại học dưới mái trường Đại Học Thương Mại để em có những
kiến thức nền tảng đi thực tập và là hành trang của sự trải nghiệm cho hôm nay, ngày
mai và mãi sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Quỳnh Trang đã


trực tiếp hướng dẫn em trong cả q trình để em hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các anh chị phịng
kế tốn cơng ty CP sơn Á Châu Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cho em
biết thêm nhiều kinh nghiệm thực tế và cho em cơ hội được thực hành những kiến
thức mà em đã được học, được nghiên cứu dưới sự dìu dắt của các thầy cơ qua các
tiết học trên lớp.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về
thời gian nên khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cơ giáo để khóa luận của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................81

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ
1.2.
Sơ đồ
1.3.
Sơ đồ 1.4
Hình 2.1
Hình 2.2


Trình tự ghi sổ Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ Nhật ký - Sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên Máy vi tính.
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty CP sơn Á Châu Việt Nam.
Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty CP sơn Á Châu Việt Nam.

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
DN
TT
BTC
KQKD
TK
QLDN
TNDN
BH và CCDV
BCTC
LN
TGNH
GTGT
HTK

NKC
NKCT
DT
HĐKD

VNĐ

Cổ phần
Doanh nghiệp
Thông tư
Bộ tài chính
Kết quả kinh doanh
Tài khoản
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận
Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Quyết định
Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Doanh thu
Hoạt động kinh doanh
Việt Nam Đồng

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.
* Tính cấp thiết và ý nghĩa về mặt lý luận:
Hiện nay, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế có tính độc lập, tự

chủ trong các lĩnh vực kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp phải ln năng động, sáng
tạo, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn
kinh doanh và kinh doanh có lãi. Do vậy, nhu cầu sử dụng thơng tin tài chính một
cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác càng trở nên cần thiết. Vai trị của kế toán
ngày càng được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế
toán là một cơng cụ quản lý tài chính, cung cấp các thơng tin tài chính hiện thực, có
giá trị pháp lý cũng như độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên
quan đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị làm cơ sở để đưa
ra các quyết định kinh tế kịp thời.
Kế tốn KQKD cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời nó cũng là một cơng cụ tài chính phục vụ đắc lực cho
các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề cịn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn
cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế tốn càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp
thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết
định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính
trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thơng tin về kết quả kinh doanh
trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thơng
tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Kế toán KQKD đã được quy định cụ thể, rõ ràng trong Luật kế toán, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành và các thơng tư hướng dẫn,
bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế. Đối với kế toán kết quả kinh doanh, việc
vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra
và lợi ích đạt được. Trên thực tế, áp dụng các chuẩn mực ban hành, có một số nội
dung cịn mới mẻ với quá nhiều khái niệm, thuật ngữ. Kế toán viên chỉ vận dụng

1



trên cơ sở các thông tư hướng dẫn chi tiết trong cơng tác kế tốn. Do vậy, đây là
một trong những rào cản ảnh hưởng đến vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán.
Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế tốn cịn nhiều khó khăn, nhiều khi gây ảnh
hưởng đến tính chính xác của thơng tin kế tốn cung cấp về các chỉ tiêu tài chính
quan trọng đối với DN như: thơng tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh…
Do đó cần thiết phải nghiên cứu, hồn thiện hơn nữa về kế tốn kết quả kinh doanh.
Trong bối cảnh cuộc Cách Mạng công nghiệp 4.0, các DN có cơ hội tiếp cận
với các phần mềm kế tốn tiện ích hơn, phương tiện thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thơng tin hiện đại hơn. Từ đó giúp DN sử dụng hiệu quả nguồn lực, tiết
kiệm thời gian, nhân lực, tiếp cận hệ thống kế toán, kiểm tốn quốc tế. Thơng qua
việc sử dụng các trang thiết bị, chương trình, cơng nghệ số hiện đại, kế tốn viên có
thể thu thập nhanh chóng được các thơng tin, dữ liệu mà trước đây rất khó khăn mới
có thể thu thập được. Công nghệ dữ liệu lớn cho phép xử lý nhanh và đơn giản các
nghiệp vụ thuộc phần thực hành kế toán, cho phép truy cập nhanh vào các dữ liệu
trong một thời gian ngắn. Bên cạnh những cơ hội thì vẫn có nhiều thách thức như:
Vấn đề bảo mật trong thơng tin kế tốn quản trị, nghiệp vụ thanh toán, các hoạt
động đầu tư, kiểm toán...; việc đầu tư cho các thiết bị công nghệ sẽ giúp mang lại
nhiều hiệu quả, tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn đề đáng quan tâm;... Nắm bắt được
các cơ hội cũng như thách thức trên thì các doanh nghiệp nên chú trọng, hồn thiện
hơn về kế tốn đặc biệt là kế tốn kết quả kinh doanh.
* Tính cấp thiết và ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Trên thực tế cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và cơng ty CP sơn Á Châu Việt Nam còn rất nhiều tồn tại. Do đặc
thù ngành nghề nên công ty thường thực hiện các hợp đồng tại nhiều địa bàn khác
nhau, việc thu thập chứng từ để ghi sổ các khoản doanh thu, chi phí phát sinh mất
rất nhiều thời gian và gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó quy trình ln chuyển
chứng từ chưa thực sự tối giản, hiệu quả nên rủi ro ghi nhận doanh thu, chi phí sai
cao, dẫn tới rủi ro xác định KQKD khơng chính xác cao. Chính vì vậy để giúp nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp có những quyết

định chính xác thì hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh trong công ty là vấn đề
quan trọng và cấp thiết. Do đó, cơng ty cần xây dựng quy định, quy trình ghi nhận

2


doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chặt chẽ và hợp lý hơn, đảm bảo
tính chính xác trong cơng tác hạch tốn xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với công
ty nên em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Kế tốn kết quả kinh doanh
tại công ty CP sơn Á Châu Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Về lí luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành tại các
doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
- Về thực tiễn: Bài khóa luận cịn nhằm mục đích khảo sát thực tế về kế tốn
KQKD tại cơng ty CP sơn Á Châu Việt Nam. Qua đó đánh giá thực trạng, chỉ ra
những ưu điểm có thể tiếp tục duy trì, phát huy cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh
doanh. Và đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục
những khó khăn đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP sơn Á Châu Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Thực tập tại công ty từ ngày 20/12/2020 đến 30/4/2021.
- Về không gian:
+ Công ty CP sơn Á châu Việt Nam.
+ Địa chỉ: số 971, Ngô Gia Tự, P. Đức Giang, Q. Long Biên, TP. Hà Nội.

- Về số liệu nghiên cứu: Số liệu kế toán trong năm 2019 và 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng các phương pháp: phỏng vấn, quan sát
trực tiếp, nghiên cứu tài liệu:
* Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành
theo phương thức gặp mặt trực tiếp, đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn
nhằm thu thập được những thơng tin chính xác và khách quan nhất.
- Đối tượng phỏng vấn: Kế tốn trưởng và 3 nhân viên phịng kế toán.

3


- Thời gian, địa điểm phỏng vấn: ngày 25/3/2021 tại phịng kế tốn cơng ty CP
sơn Á Châu Việt Nam.
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn tập trung vào các vấn đề như: Kỳ kế tốn của
cơng ty, đồng tiền hoạch tốn chủ yếu, hình thức ghi sổ, tài khoản kế tốn mà cơng
ty sử dụng trong kế tốn KQKD,...
Bảng câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01).
- Kết quả phỏng vấn: Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động kế toán,
đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh của cơng ty. Qua đó thu được thơng tin và
giải đáp được khúc mắc về chính sách, chế độ kế tốn áp dụng, sổ sách, số liệu và
q trình kế tốn của cơng ty.
* Phương pháp quan sát trực tiếp: Thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng
việc theo dõi, quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế tốn trong cơng ty CP
sơn Á Châu Việt Nam. Quan sát quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính.
Những thơng tin này giúp em đánh giá được phần nào cơng tác kế tốn của cơng ty.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân
viên kế tốn, nhờ đó kết quả em thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng

độ tin cậy của thông tin.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu
sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu
khác liên quan đến kế toán KQKD như: Chế độ kế tốn ban hành theo Thơng tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn
VAS 01- chuẩn mực chung, VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17- thuế thu
nhập doanh nghiệp,... và các sách chuyên ngành kế tốn, luận văn của các khóa
trước của trường Đại học Thương Mại( Như: Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại
học Thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2016, bài khóa luận tốt nghiệp “Kế tốn
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển Tân Hợp Tiến” của sinh
viên Hà kê Khánh Linh, năm 2020, “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần Omega Hà Nội” của sinh viên Hà Thị Tuyết Chinh, năm 2019). Việc nghiên
cứu tài liệu nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng

4


như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên. Qua đó có
những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
Trong thời gian thực tập tại phịng kế tốn em đã tìm hiểu được về kế tốn kết
quả kinh doanh của cơng ty thơng qua Báo cáo tài chính năm 2019, 2020, cùng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoạt động ở phịng kế tốn đặc biệt là kế tốn kết quả
kinh doanh.
Em cũng đã tìm hiểu được các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế tốn liên quan…, sau đó
tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế tốn bán sản phẩm tại
cơng ty.
4.2. Phương pháp xử lí dữ liệu
Tất cả cá thông tin thu thập được từ các phương pháp trên được tập hợp lại,
phân loại, chọn lọc ra các thơng tin có thể sử dụng được. Kết hợp với những

phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn như phân tích đối, phần
mềm hỗ trợ word, excel…tất cả các thông tin sau khi được xử lý sẽ được dùng làm
cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp
và thực trạng cơng tác kế tốn KQKD. Qua đó, đưa ra các kết luận cùng với việc
xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của
công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi phần tóm lược; danh mục, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ; phụ lục và phần
mở đầu, kết luận thì kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương này trình bày những lý luận về kế toán KQKD trong
doanh nghiệp bao gồm: các khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán KQKD, nội
dung và phương pháp xác định KQKD; nội dung của các Quy định, Chuẩn mực,
Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế toán KQKD.
Chương 2: Thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty CP sơn Á Châu
Việt Nam.
Chương này đi tìm hiểu tổng quan về công ty, các nhân tố môi trường ảnh
hưởng đến kế tốn KQKD tại cơng ty cổ phần sơn Á Châu Việt Nam. Trên cơ sở lý
thuyết, nội dung của chương đưa ra thực tế kế toán KQKD tại công ty gồm: các
5


chứng từ, tài khoản sử dụng, trình tự hạch tốn và sổ sách kế tốn mà cơng ty sử
dụng trong kế toán KQKD.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế tốn kết quả kinh doanh của cơng ty
CP sơn Á Châu Việt Nam.
Chương này tập trung làm rõ những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và những
nguyên nhân của hạn chế đó trong KQKD của cơng ty cổ phần sơn Á Châu Việt
Nam. Qua đó đưa ra những đề xuất, điều kiện thực hiện và ý nghĩa của việc hồn
thiện cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn Á Châu Việt

Nam.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1.1. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập.

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” (theo đoạn 03 VAS 14)
Doanh thu bán hàng và CCDV: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá; cung cấp dịch vụ
cho khách hàng…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu
có).(theo Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB Thống Kê Năm 2016).
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV: là khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế
tốn, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.(theo Giáo
trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2016).
Doanh thu hoạt đông tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.(theo
Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2016).
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (theo đoạn 03 VAS 14).

- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (theo đoạn 03 VAS 14).
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (theo đoạn 03 VAS 14).
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.(VAS đoạn 03 14)
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về chi phí.
7


“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.” (theo đoạn 31 VAS 01).
Các loại chi phí gồm:
Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của sản phầm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.(theo Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB Thống Kê
- Năm 2016).
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.(theo Giáo trình kế tốn tài chính 2
- Đại học Thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2016).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.(theo Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB
Thống Kê - Năm 2016).
Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên

doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khốn; dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, ...(theo Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương
mại - NXB Thống Kê - Năm 2016).
Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...(theo đoạn 38 VAS 01)
1.1.1.3. Nhóm chỉ tiêu về KQKD và thuế TNDN.
KQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

8


Theo kế tốn tài chính: “KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập
và chi phí của danh nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí”. ( theo
Giáo trình kế tốn tài chính 2 - Đại học Thương mại - NXB Thống Kê - Năm 2016).
Theo kế toán doanh nghiệp: “ Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính”.
(Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học
Thương mại, NXB Thống kê).
“Thuế TNDN: bao gồm tồn bộ thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai
lần. Thuế TNDN bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn
đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh tốn bởi cơng ty liên doanh, liên kết hay cơng

ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh tốn dịch vụ
cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành” (theo đoạn 02 VAS 17).
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ” (theo đoạn 03 VAS 17).
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành”( theo đoạn 03 VAS 17).
“Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn
lại trong tương lai tính trên các khoản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; giá trị được
khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và giá trị
được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng”
(theo đoạn 03 VAS 17).

9


“Chênh lệch tạm thời: là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của nó. Sự
khác biệt tạm thời có thể là:
a) Chênh lệch tạm thời chịu thuế là những chênh lệch tạm thời làm phát sinh
số tiền chịu thuế khi xác định lợi nhuận chịu thuế của các kỳ sau khi giá trị ghi sổ
của tài sản, nợ phải trả được thu hồi hoặc tất toán; hoặc là
b) chênh lệch tạm thời được khấu trừ, đó chỉ là tạm thờicác khoản chênh lệch
dẫn đến các khoản được trừ khi xác định lợi nhuận chịu thuế của các kỳ sau khi giá
trị ghi sổ của tài sản nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán ”. (theo đoạn 03 VAS
17).
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.

1.1.1.1. Nội dung kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là động lực thúc đẩy các hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là
chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số
chênh lệch đó chỉ mới nói lên kết quả lãi (lỗ) tổng hợp của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Kết quả hoạt động khác.
Cơng thức chung để tính kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Kết quả HĐKD
trước thuế TNDN
Kết quả HĐKD

=

=

Kết quả HĐKD

Kết quả HĐKD

+

Kết quả hoạt động
khác


- Chi phí thuế TNDN
sau thuế TNDN
trước thuế TNDN
1.1.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả hoạt động kinh doanh:

10


Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh
doanh có thể khác nhau: trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt động bán
hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp cịn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp
vốn liên doanh,… cũng góp phần tạo nên kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, phương
pháp chung xác định kết quả HĐKD của các doanh nghiệp là giống nhau:
Lợi nhuận
Kết quả
HĐKD

gộp về bán

=

Chi phí

Doanh thu
+

hàng và


hoạt động

-

tài chính

CCDV

Chi phí bán

hoạt
động tài

-

hàng, chi phí
QLDN

chính

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về

=

bán hàng và CCDV

Doanh thu thuần về

-


bán hàng và CCDV

Trị giá vốn
hàng bán

Doanh thu
Doanh thu

thuần về
bán hàng

=

bán hàng

Chiết khấu
-

thương

và CCDV

và CCDV

Doanh thu
=

bán hàng
và CCDV


-

mại

Giảm giá
hàng bán

-

Hàng bán
bị trả lại

Thuế
-

TTĐB,
thuế XK

- Các khoản giảm trừ DT - Thuế TTĐB,
.

thuế XK

 Kết quả hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác




Chi phí khác

Trong đó:
- Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
DN bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch lãi do đánh giá
lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết,
đầu tư dài hạn khác; thu nhập từ nghiệp vụ bán và th lại tài sản; thu các khoản nợ
khó địi đã xử lý xóa sổ;…

11


- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và giá trị cịn lại của TSCĐ thanh lý; chênh lệch lỗ do đánh giá
lại vật tư, hàng hố, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh
tế, phạt hành chính; các khoản chi phí khác, đánh giá lại ngoại tệ số dư cuối kỳ.
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế TNDN là tất
cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải
nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế
TNDN hỗn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định KQKD của DN trong năm

tài chính hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hỗn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ: ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hồn nhập tài sản thuế
thu nhập hỗn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Chi phí thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

=

=

Thu nhập chịu
thuế TNDN trong kỳ
DT để tính
thu nhập chịu thuế

×

+

Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế khác
trong kỳ

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán
hàng hóa, CCDV bao gồm cả trợ cấp, phụ thu mà cơ sở kinh doanh được hưởng mà
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

− Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
để tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa thuế GTGT.

12


− Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
để tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm cả thuế
GTGT hay giá mua thanh toán.
Thuế suất thuế TNDN hiện nay là 20% ban hành năm 01/01/2016. Trừ trường
hợp quy định khác theo BTC và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kinh
doanh sau

=

Kết quả hoạt động

Chi phí thuế
-

TNDN hiện

-

Chi phí thuế


trước thuế TNDN
(+) TNDN hỗn lại
thuế TNDN
hành
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp:
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vơ cùng quan trọng, là chìa khóa để
giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức cơng tác quản lý kết quả kinh doanh thật hiệu quả:
- Cần tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện
hành, các văn bản pháp lý, các thơng tư, qui định có liên quan.
- u cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mơ hình quản lý của doanh nghiệp đó.
- Kế tốn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách
thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp doanh nghiệp kiểm sốt được tình hình
doanh thu, kết quả kinh doanh trong năm doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để
nhà quản trị có cái nhìn tổng qt nhất từ đó đưa ra được các biện pháp, phương án
kinh doanh hợp lý.
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng phản ánh
doanh thu, báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng, tính tốn với từng
khách hàng theo từng hợp đồng nhằm giám sát hàng hoá bán ra, khoản tiền thu về.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ tổ chức hệ thống chứng
từ ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ phải hợp lý, kế hoạch tránh trùng lập, bỏ
sót. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp.
13



- Xác định đúng tập hợp đúng giá trị vốn, chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ
và phân bổ chính xác chi phí đó:
+ Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, kiểm tra tính hợp lý phải hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho
việc KQKD.
+ Sử dụng phương pháp xác định giá vốn bán hàng, tổng hợp đầy đủ chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, phân bổ chúng hợp lý cho số
hàng cịn lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định
chính xác KQKD.
- Quản lý tốt tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng thời
kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ
cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả.
Khơng chỉ kế tốn KQKD mà cả kế tốn trong doanh nghiệp ln cần được
quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh
đạo doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
tốn hiện hành. Trên cơ sở u cầu đó kế tốn xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh
doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp.
- Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hố bán ra, thanh toán và
chấp nhận thanh toán.
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng
đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính,
kiểm tra và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi

lãng phí.

14


- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
chi phí.
Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ
kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa
vụ Nhà nước.
Kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ,
trung thực và hữu dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý điều hành của các nhà quản trị
trong Doanh nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư và các
cơ quan nhà nước có liên quan.
1.2 . Nội dung kế tốn kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên
tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tơn trọng một
số quy định đó khi kế tốn xác định kết quả kinh doanh như :
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi
phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Cơ sở dồn tích là một trong các ngun tắc kế tốn cơ bản nhất chi phối các
phương pháp kế toán cụ thể trong kế tốn doanh nghiệp. Theo đó, mọi giao dịch
kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi phí
được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực

tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế tốn số 01). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi
phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế
tốn dồn tích được xem là một ngun tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận
của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí, từ đó, BCTC nói chung và Báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong

15


kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một DN một cách đầy đủ,
hợp lý. Hơn nữa, do khơng có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu
trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một
kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ
khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong
thời gian nhất định.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Cịn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần

doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính tốn chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước. Từ đó giúp
cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh tốn cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Cịn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch tốn. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với

16


nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và
phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế tốn năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một
cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Ví dụ, một khi doanh nghiệp đã lựa chọn
một phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt kỳ kế tốn. Trong kỳ sau
đó, nếu doanh nghiệp vì những lý do nhất định phải thay đổi phương pháp tính giá
xuất kho (chẳng hạn sang FIFO hay LIFO) thì phải nêu rõ trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính để cho người sử dụng thơng tin trong các báo cáo tài chính biết
được ảnh hưởng của việc thay đổi này.
- Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
các quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy thơng tin

được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của
thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu giúp cơng
tác kế tốn khơng phải tập trung vào các chi tiết q nhỏ, khơng có nhiều ảnh
hưởng, gia tăng hiệu quả mà vẫn đảm báo đủ tính chính xác, khoa học.
- Nguyên tắc thận trọng trong kế tốn địi hỏi:
+
+
+
+

Phải lập các khoản dự phịng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khẳ năng phát sinh chi phí (Doanh nghiệp có thể thực hiện ngun tắc thận trọng
do có quy định của pháp luật hoặc do có các ước tính kế tốn của doanh nghiệp).
Ngun tắc này địi hỏi việc tính giá các đối tượng kế tốn phải mang tính bảo
thủ. Trên ngun tắc đó sẽ lựa chọn phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay tài

17


sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu
nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc này làm cho công tác kế tốn có sự thống nhất từ đầu kỳ cho
tới cuối năm tài chính. Đây là những nguyên tắc mà các doanh nghiệp cần tôn trọng
và thực hiện.

1.2.1.2 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế tốn kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp
bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình qn gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

18



- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho khơng chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác khơng dự trữ q ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, khơng bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu và thu
nhập khác theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC của Bộ trưởng BTC ban hành ngày
31/12/2001, TT số 89/2002/TT – BTC ban hành ngày 09/10/2002 quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán DT và thu nhập khác.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân
theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT. Tồn bộ doanh thu thuần thực
hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 – xác định KQKD.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
19


Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều
kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu,
gồm:

+
+

+
+
+
+
+

Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
Các khoản thu khác.

1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
- Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế
thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

20


×