Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TÌM HIỂU sự KHÁC NHAU GIỮA GIA súc và GIA cầm về cấu tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.94 KB, 27 trang )

1


TÌM HIỂU SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIA SÚC VÀ GIA CẦM VỀ CẤU TẠO
MÔ HỌC CỦA RUỘT
MỤC LỤC

Phần 2. NỘI DUNG............................................................................................1
2.1. Sơ lược về ruột...........................................................................................1
2.1.1. Đại thể ruột các loài...........................................................................1
2.1.1.1. Ruột non.............................................................................................1
2.1.1.2. Ruột gia cầm.......................................................................................3
2.1.1.3. Ruột già:.............................................................................................6
2.1.2. Chức năng..........................................................................................7
2.1.2.1. Chức năng ruột non............................................................................7
2.1.2.2. Chức năng ruột già..............................................................................7
2.1.3. Các biểu hiện lâm sàng khi thú có bệnh lý ở ruột và ảnh hưởng, một
số thí dụ các bệnh chuyên biệt ở đường ruột trên thú...................................9
2.1.3.1. Rối loạn tiêu hóa ở ruột......................................................................9
2.1.3.2. Rối loạn chức năng hấp thu ở ruột....................................................10
2.2. Cấu tạo mô học.........................................................................................11
2.2.1. Cấu tạo mô học ruột gia súc.............................................................11
2.2.2. Cấu tạo mô học ruột gia cầm...........................................................14
2.2.3. Sự khác biệt cấu tạo mô học ruột giữa gia súc và gia cầm...............15
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................17


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 So sánh đặc điểm các đoạn ruột non ở các loài.........................................2




DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1 Ruột gia súc...............................................................................................1
Hình 2. 2 Ruột bị......................................................................................................2
Hình 2. 3 Ruột heo....................................................................................................3
Hình 2. 4 Ruột gia cầm..............................................................................................4
Hình 2. 5 Ruột già gia súc.........................................................................................6
Hình 2. 6 Các đặc điểm giải phẫu hiển vi................................................................13
Hình 2. 7 Ruột non được đặc trưng bởi sự hiện diện của các nốt nhú, nhung mao,
được lót bởi các tế bào ruột. Villi làm tăng đáng kể diện tích bề mặt của ruột........14
Hình 2. 8 Cấu tạo mơ học ruột gia cầm...................................................................15


Phần 1. MỞ ĐẦU
Mọi sinh vật sống trên trái đất muốn tồn tại đều bắt buộc phải thơng qua q
trình hấp thu dinh dưỡng để chuyển hóa thành năng lượng duy trì sự sống. Ruột là
bộ máy tiêu hố chính của cơ thể, nơi đây có hệ sinh vật vơ cùng phát triển, để biến
những thức ăn thô sơ thành những chất dinh dưỡng và năng lượng cung cấp cho mọi
hoạt động củ cơ thể. Đảm nhận chức năng quan trọng trong cơ thể nên về cấu tạo
ruột vô cùng cùng phức tạp và từng loại lại có những cấu tạo riêng để phù hợp với
loại thức ăn và nhu cầu dinh dưỡng. Hệ sinh vật phát triển cũng là nguyên nhân gây
ra nhiều bệnh trên ruột làm ảnh hưởng toàn bộ cơ thể.
Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất các bộ phận đều gắn kết và phối hợp
nhịp nhàng với nhau. Chỉ một tổn thương nhỏ trên cơ quan cũng có thể làm ảnh
hưởng đến tồn bộ cơ thể. Những bệnh về ruột ngày nay có xu hướng tăng vì nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để khắc phục cần tìm hiểu cấu tạo mơ học từ đó có hướng
giải quyết những bất thường.
Xét về chức năng của ruột cơ bản đều giống nhau giữa các loài tuy nhiên về

phần cấu tạo và mơ học lại có phần

khác nhau trên từng lồi. Từ đó cách chăm

sóc và điều trị cho chúng cũng có sự khác biệt nhất định vì vậy để góp phần làm rõ
sự khác biệt giữa cấu tạo của ruột các lồi nên em tiến hành tìm hiểu đề tài “Tìm
hiểu sự khác nhau giữa gia súc và gia cầm về cấu tạo mô học của ruột”



Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Sơ lược về ruột
Là phần dài nhất của ống tiêu hoá, ruột của động vât ăn cỏ dài hơn
động vật khác. (Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)

Hình 2. 1 Ruột gia súc
2.1.1. Đại thể ruột các loài
2.1.1.1. Ruột non
Là phần tiêu hoá và hấp thu chủ yếu. Ruột non có cấu tạo gồm ba
lớp:
Lớp áo ngồi (outermost layer) do phúc mạc tạo thành
Lớp áo cơ (musticular layer): Có cơ vịng phía trong, cơ dọc phía
ngồi. Xen kẽ giữa hai lớp cơ có thần kinh, mạch quản. Ruột lồi ăn thịt
có lớp cơ chéo mỏng.
Lớp niêm mạc(mucosa) gồm : Lớp hạ niêm mạc có các tuyến ruột,
đám rối thần kinh và mạch quản. Lớp cơ niêm mỏng. Lớp đệm có các
tuyến ruột (Lieberkun), đáy tuyến có các tế bào (panet) tiết dịch nhầy (lợn
và mèo khơng có các tế bào này). Các nang kín lâm ba ở lớp này tập trung
tạo các mảng (Payer). Lớp biểu mô tương tự lớp biểu mô dạ dày (gồm các



tế bào đơn trụ), có các lơng nhung, vi nhung để hấp thu các chất dinh
dưỡng. (Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)
Ruột non chia làm ba đoạn:
a. Tá tràng (duodenum): được cố định nhờ dây chằng nối gan vào dạ dày tá tràng.
Thành tá tràng có lỗ đổ vào của ống dẫn tuỵ (ống dẫn Wilsing) và ống dẫn mật
(ống Choledoque) (Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)
b. Không tràng (jejunum): tiếp theo tá tràng, được cố định nhờ hệ thống màng
treo ruột (trên màng treo có hệ thống mạch quản, mạch bạch huyết và dây thần
kinh). Niêm mạc có nhiều gấp nếp. Trên các gấp nếp có hệ thống các lơng
nhung. Trên mỗi lơng nhung có các vi nhung làm tăng diện tích bề mặt lên 30
lần. Mỗi tế bào đơn trụ có khoảng 3000 vi nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu
mơ cịn thấy các tế bào hình đài. Dưới niêm mạc có các nang kín lâm ba tập
trung thành từng đám gọi là mảng peyer có chức năng sản sinh các tế bào bạch
cầu. Thành không tràng dày, lớp cơ có cơ cịng ở trong, cơ dọc ở ngồi. (Trịnh
Thị Thu Hiền, 2020)

Hình 2. 2 Ruột bị
c. Hồi tràng (ileum): ngắn, nối với manh tràng của ruột già qua phần nối có cấu
tạo một vịng cơ trơn và van một chiều (van hồi hồi manh tràng: ileocecal valve)
(Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)
Bảng 2. 1 So sánh đặc điểm các đoạn ruột non ở các loài


Đ. ruột


Ngựa
Từ hạ vị vịng


Bị
Nằm ở khoảng sườn 12-

Lợn
Chó
Dài 40-90 cm đi Từ dưới

Tràng

sang phải tạo

13 dưới đường ngang kẻ

theo vòng cung

thận phải về

thành đường

từ khớp chậu đùi song

sườn phải, phía

sau đến mặt

cong hình chữ song với mặt đất, từ hạ

sau giáp đầu

dưới đốt


S dài khoảng

vị ngược lên vùng hông

trước thận phải.

hơng 5, 6

1m. Cách hạ

phải tạo gấp khúc hình

Cách hạ vị 2-5

vị 12 cm có lỗ chữ U. Cách hạ vị 60-70

cm có lỗ đổ vào

đổ vào của

cm có lỗ đổ vào của ống

của ống dẫn

ống dẫn tụy

dẫn mật; sau đó 30-35

mật, và15- 20


và ống dẫn

cm có lỗ đổ vào của ống

cm có lỗ đổ vào

mật

dẫn tuỵ

của ống dẫn tụy

Không

dài 12-16 m

gấp đi gấp lại nhiều lần

dài 3-6 m nằm

có 6-8 gấp

tràng

nằm ở hõm

nằm áp sát thành bụng

sau vùng bụng


khúc nằm

hơng trái

phải, nằm trên đường

trái, có nhiều

phía vùng

ngang kẻ từ giữa xương

tuyến ruột.

bụng trái

từ vùng bụng

phía phải

Hồi

ngắn và khó

đùi đến xương sườn 12
dài khoảng 1m nằm

tràng


phân biệt với

trước

trái

xoangbụng

không tràng,

hõm hơng phải

vịng sang áp

;

có nhiều

sát

từ tá tràng

mảng payer

thành bụng phải

đến đốt

đổ vào ruột già.


hông 1- 2


Hình 2. 3 Ruột heo
2.1.1.2. Ruột gia cầm
Ngắn ở chim ăn thịt, dài ở chim ăn hạt. Đường kính ruột ít thay đổi từ
đầu đến cuối nên khó phân biệt giữa ruột non và ruột già. Đoạn đầu của
ruột có một quai gấp (ứng với đoạn tá tràng ) gồm hai nhánh đi song song
với nhau, kẹp giữa là tuỵ dài. Sau quai tá tràng, ruột gấp lại thành hồi
tràng và treo ở vùng dưới hông bởi một mạc treo dài. Hồi tràng hợp thành
một khối nằm giữa hai túi khí bụng. Gần chỗ tận cùng của ruột phát ra hai
mang nang dài 15-20 cm hướng về trước (ở gà, vịt). Bồ câu chỉ có một củ
nhỏ. (Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)


Hình 2. 4 Ruột gia cầm
Trực tràng là một đoạn ngắn từ lỗ đổ vào của hai manh nang đến ổ
nhớp (cloaca). Ổ nhớp là hốc chung thải phân, nước tiểu. Trong ổ nhớp có
dương vật và túi fabricius (bursa of fabricius) (Trịnh Thị Thu Hiềm,
2020)
Ruột non được tạo thành từ tá tràng (còn gọi lànhư quai tá tràng) và
ruột non phía dưới. Tá tràng nhậnmen tiêu hóa và bicarbonate (để chống
lại axit clohydric từ proventriculus) từ tuyến tụy và mật từ gan qua túi
mật. Các enzym tiêu hóa do tuyến tụy sản xuất chủ yếu liên quan đến
protein tiêu hóa. Tuyến tụy đóng vai trị quan trọng trong cả tiêu hóa và
nội tiết tố các hệ thống. Nó cũng tiết ra các hormone vào hệ thống máu
quan trọng trong điều hòa lượng đường trong máu. Mật là một chất tẩy
rửa quan trọng trong q trình tiêu hóa lipid và hấp thu các vitamin tan
trong chất béo (vitamin A, D, E và K). Các phần cịn lại của q trình tiêu
hóa xảy ra trong tá tràng và các chất dinh dưỡng được giải phóng là được



hấp thu chủ yếu ở phần dưới ruột non (hỗng tràng và hồi tràng). Thấp hơn
ruột non được cấu tạo bởi hai phần là hỗng tràng và hồi tràng. Các
merkels diverticulum đánh dấu phần cuối của hỗng tràng và phần bắt đầu
của hồi tràng. Chỉ trước nở, túi nỗn hồng, đã được cung cấp dinh dưỡng
trong q trình phơi thai phát triển, được hút vào khoang rốn. Cái túi nhỏ
còn sót lại là merkels diverticulum. Túi nỗn hồng cung cấp thức ăn và
nước cho gà con mới nở và là lý do mà gà con có thể được vận chuyển
một khoảng cách đáng kể mà khơng có tác dụng phụ. Viêm miệng là một
tình trạng đặc trưng bởi túi nỗn hoàng bị nhiễm trùng, thường kèm theo
rốn chưa lành ở những con mới nở gần đây gà con. Nó là bệnh truyền
nhiễm nhưng khơng lây. Nó thường được kết hợp với quá mức độ ẩm và
sự ô nhiễm rõ rệt đối với trứng nở hoặc máy ấp. Các gà con bị ảnh hưởng
thường xuất hiện bình thường cho đến vài giờ trước khi chết. Phiền muộn,
đầu rủ xuống và co ro gần nguồn nhiệt thường là dấu hiệu. Rốn có thể bị
viêm và khơng đóng lại được, tạo ra một vết ẩm ướt trên phần bụng; có
thể có vảy.
Manh tràng là hai túi mù ở chỗ nối của ruột non và ruột già. Tái hấp
thụ nước diễn ra trong manh tràng. Lên men nguyên liệu thô và sản xuất
tám loại vitamin B (Thiamine, riboflavin, niacin, axit pantothenic,
pyridoxine, biotin, axit folic và vitamin B12) cũng xuất hiện trong manh
tràng, nhưng vì manh tràng nằm gần 3.5 phần cuối của đường tiêu hóa có
sự hấp thụ tối thiểu của bất kỳ chất dinh dưỡng nào được giải phóng. Các
manh tràng làm rỗng nội dung của chúng hai hoặc ba lần một ngày, tạo ra
nhão phân thường có mùi hơi hơn phân thơng thường và thường mù tạt để
màu nâu sẫm. Tần suất phân của manh tràng, cũng như xuất hiện giữa
phân thường xuyên, cho bạn biết đường tiêu hóa của gà là về mặt chức
năng bình thường.



• Ruột già (còn gọi là ruột kết): Mặc dù có tên gọi, nhưng ruột già ruột
thực sự ngắn hơn ruột non. Ruột già là nơi cuối cùng của quá trình tái hấp
thụ nước xảy ra.
• Kết tràng: Trong kết tràngcó sự trộn lẫn các chất thải tiêu hóa với
chất thải từ hệ thống tiết niệu (urat). Vật liệu phân thường bị vơ hiệu hóa
như chất thải tiêu hóa với các tinh thể axit uric màu trắng ở bề mặt bên
ngồi (tức là gà khơng đi tiểu / đái ra máu). Đường sinh sản cũng thốt ra
ngồi qua khu vực này (ví dụ: trứng hoặc tinh trùng).
Cả ruột non và ruột già thường được sinh sống bởi các vi khuẩn có lợi.
Hỗ trợ microflora trong tiêu hóa và tăng cường khả năng miễn dịch bằng
cách canh giữ lãnh thổ của chúng (tức là đường tiêu hóa) chống lại vi
trùng xâm nhập. Bệnh đường ruột thường xảy ra khi sự cân bằng của hệ vi
sinh bị rối loạn hoặc hệ vi sinh bình thường bị quá nhiều sinh vật lạ xâm
nhập.
( />%20PHYSIOLOGY.pdf)
2.1.1.3. Ruột già Có đường kính lớn, được cố định trong xoang bụng nhờ màng
treo ruột già. Ruột già có đặc điểm cấu tạo gồm ba lớp:
Ngoài cùng là lớp tương mạc
Giữa là lớp cơ gồm: lớp cơ dọc tập trung thành từng bó. Lớp cơ
vịng ở trong thắt lại từng đoạn. Phần giáp với trực tràng là cơ vân, xen kẽ
có các mạch quản và thần kinh. Thành ruột già có các u bướu nổi lên.
Lớp niêm mạc khơng có hệ thống lơng nhung. Lớp hạ niêm mạc
khơng có các tế bào tiết dịch. Thành ruột có các nang lâm ba phân tán
Chức năng của ruột già: Lên men vi sinh vật, tạo vitamin, hấp thu
nước, muối khoáng và tạo khuôn phân.


Hình 2. 5 Ruột già gia súc
Ruột già phân làm ba đoạn:

Manh tràng (cecum) là nơi sảy ra quá trình lên men, tạo axit béo, các
axit amin
Kết tràng (colon) là đoạn ruột dài nhất của ruột già
Trực tràng (rectum) có đoạn đầu nằm trong xoang bụng; đoạn sau
trong xoang chậu, áp sát mặt dưới xương khum. Trực tràng thẳng, khơng
có u bướu, niêm mạc có các gấp nếp dọc. Lớp cơ và lớp niêm mạc liên kết
lỏng lẻo với nhau. (Trịnh Thị Thu Hiền, 2020)
2.1.2. Chức năng
2.1.2.1. Chức năng ruột non
Ruột non của gia súc nhai lại có cấu tạo và chức năng tương tự như
của gia súc dạ dày đơn. Trong ruột non có các enzym tiêu hố tiết qua
thành ruột và tuyến tuỵ để tiêu hoá các loại tinh bột, đường, protein và
lipid. Những phần thức ăn chưa được lên men ở dạ cỏ (dinh dưỡng thoát
qua) và sinh khối VSV được đưa xuống ruột non sẽ được tiêu hố bằng
men. Ruột non cịn làm nhiệm vụ hấp thu nước, khoáng, vitamin và các
sản phẩm tiêu hoá ở ruột (glucoza, axít amin và axít béo). Gia súc càng
cao sản thì vai trị tiêu hố ở ruột non (thức ăn thoát qua) càng quan trọng


vì khả năng tiêu hố dạ cỏ là có hạn. ( />Ruột non là một ống dài tới 150 feet với dung tích 20 gallon trong
một con bị trưởng thành. Chất tiêu hóa đi vào ruột non trộn với dịch tiết
từ tuyến tụy và gan làm tăng độ pH từ 2,5 đến giữa 7 và 8. Độ pH cao hơn
này là cần thiết cho các enzym trong ruột non hoạt động tốt. Mật từ túi
mật là tiết vào đoạn đầu tiên của ruột non để hỗ trợ tiêu hóa. Chất dinh
dưỡng tích cực sự hấp thụ xảy ra khắp ruột non bao gồm cả protein đi qua
dạ cỏ sự hấp thụ. Thành ruột chứa nhiều hình chiếu "giống như ngón tay"
được gọi là nhung mao. tăng diện tích bề mặt ruột để hỗ trợ quá trình hấp
thụ dinh dưỡng. Hỗ trợ co thắt cơ bắp trong việc trộn các mơ hình và
chuyển nó sang phần tiếp theo. (Jane Parish, 2011)
Ruột non là nơi hấp thụ chính của thú ăn thịt và thú ăn tạp. Ở thú

ăn cỏ sự hấp thu cũng chiếm một vai trị quan trọng. Đó là nhờ các tế bào
mâm khía có một mạng lưới vi nhung mao phát triển cũng như mạng lưới
mạch máu và mạch bạch huyết ở trục liên kết.
Ruột non cũng tham gia chủ yếu trong tiêu hoá thức ăn nhờ tuyến
ruột tiết ra dịch ruột có chứa các mêm trypsin, enterokinase, amylase,
lipase, erepsin, invectin. Ngoài ra do chuyển động của ruột thúc ăn được
nhào trộn với dịch tiêu hoá ruột, dịch tuỵ và mật và được đẩy đi thuận
chiều.
Ruột non cũng tham gia bảo vệ cơ thể nhờ những nang bạch huyết
nằm ở vách ruột và những tế bào biểu mô đặc biệt gọi là tế bào M. (Lâm
Thị Thu Hương, 2005)
2.1.2.2. Chức năng ruột già
Ruột già có chức năng lên men, hấp thu và tạo phân. Trong phần
manh tràng có hệ vi sinh vật tương tự như trong dạ cỏ có vai trò lên men
các sản phẩm đưa từ trên xuống. Đối với gia súc nhai lại lên men vi sinh


vật dạ cỏ là lên men thứ cấp, còn đối với một số động vật ăn cỏ dạ dày
đơn (ngựa, thỏ) thì lên men vi sinh vật ở manh tràng lại là hoạt động tiêu
hố chính. Các axit béo bay hơi sinh ra từ quá trình lên men trong ruột già
được hấp thu tương tự như ở dạ cỏ, nhưng xác vi sinh vật khơng được tiêu
hố tiếp mà thải ra ngồi qua phân. Trực tràng có tác dụng hấp thu nước,
tạo khn và tích trữ phân. ( />Ruột già có chức năng hấp thụ nước từ vật chất đi qua nó và sau đó
để đào thải các chất cịn lại dưới dạng phân ra khỏi trực tràng. Manh tràng
là một mù lớn túi ở đầu ruột già phục vụ ít chức năng ở động vật nhai lại,
không giống như vai trị của nó đối với ngựa. Đại tràng là nơi hấp thụ
phần lớn nước trong đại ruột. (Jane Parish, 2011)
Động vật nhai lại chưa trưởng thành như bê non, đang lớn từ sơ
sinh đến khoảng 2 đến 3 tháng tuổi là động vật không nhai lại về mặt chức
năng. Rãnh lưới (thực quản) hiện diện trong động vật non được hình thành

bởi các nếp gấp của lưới cơ. Nó pha sữa trực tiếp vào omasum và sau đó
là abomasum, bỏ qua reticulorumen. Dạ cỏ trong những động vật phải
được cấy vi sinh vật dạ cỏ. Điều này được cho là hồn thành thơng qua
động vật nhai lại trưởng thành liếm bê và tiếp xúc với môi trường các vi
sinh vật này. (Jane Parish, 2011)
Động vật nhai lại chưa trưởng thành phải trải qua quá trình tăng
trưởng reticulorumen-omasal bao gồm tăng khối lượng và cơ. Nhú dạ cỏ
(vị trí hấp thụ chất dinh dưỡng) kéo dài và giảm số lượng như một phần
của sự phát triển dạ cỏ. Bởi vì động vật nhai lại chưa trưởng thành làm
khơng có dạ cỏ chức năng, các khuyến nghị cho ăn khác nhau đối với
động vật nhai lại đang phát triển so với gia súc nhai lại trưởng thành. Ví
dụ, nó được khuyến khích cho động vật nhai lại chưa trưởng thành không
được phép tiếp cận với thức ăn có chứa nitơ phi protein như urê. (Jane
Parish, 2011)


Động vật nhai lại đang phát triển cũng nhạy cảm hơn với gossypol
và mức chất béo trong chế độ ăn uống hơn động vật nhai lại trưởng thành.
Thiết kế các chương trình dinh dưỡng cho động vật nhai lại xem xét tuổi
của động vật. (Jane Parish, 2011)
2.1.3. Các biểu hiện lâm sàng khi thú có bệnh lý ở ruột và ảnh hưởng, một số thí
dụ các bệnh chuyên biệt ở đường ruột trên thú
2.1.3.1. Rối loạn tiêu hóa ở ruột
 Rối loạn tiết dịch ruột
a. Biểu hiện lâm sàng
Tăng tiết dịch: chủ yếu do ruột bị kích thích bởi yếu tố cơ học, hóa học,
nhiệt độ, sinh vật và tiết dịch nhiều nhất đặc biệt làm cho viêm ruột, loét
ruột (khi viêm tăng tiết dịch lên 8 lần) dẫn đến ỉa chảy.
Giảm tiết dịch: viêm ruột mãn tính làm teo ruột, các quá trình bệnh lý khác: sốt, đau
từ nơi khác.

b. Ảnh hưởng chung
Hậu quả giảm tiết dịch gây ỉa chảy là chủ yếu dẫn đến suy dinh dưỡng.
 Rối loạn tiết mật
a. Biểu hiện lâm sàng
Rối loạn tiêu hóa mỡ dẫn tới rối loạn protein do mỡ bọc protein xung quanh.
Mất cân bằng hệ vi sinh vật (vì mật ngồi tác dụng tiêu hóa cịn có tác
dụng sát trùng). Rối loạn hấp thu một số vitamin.(Phạm Thị Huê, 2020)
b. Ảnh hưởng chung
Tắc mật (viêm, u sẹo, sỏi, giun chui ống mật, viêm niêm mạc tá tràng) Do thiếu mật
(thiếu máu, bệnh ở gan, giảm co bóp túi mật). (Phạm Thị Huê, 2020)
 Hội chứng tắc ruột
a. Biểu hiện lâm sàng
Khi một đoạn ruột bị tắc thì phần trên chỗ tắc tăng cường co bóp, mục
đích để làm thơng chỗ tắc cho nên gây cơn đau dữ dội, từng đợt theo nhu động ruột


tạo nên hiện tượng rắn bò thành bụng (đau bụng ở ngựa) khi nhìn nghiêng. Tiếp
theo là ruột chướng hơi do các vi sinh vật lên men, hấp thu giảm, ứ trệ các tiết dịch
của ruột do giảm hấp thu và tràn dịch từ máu vào lòng ruột. Nguyên nhân gây chết
chủ yếu do mất nước và thần kinh bị kích thích do ruột căng gây ra. (Phạm Thị
Huê, 2020)
b. Ảnh hưởng chung
Khi tắc ruột non ở phần trên thì hậu quả trước tiên là mất nước và mất
muối do nôn nhiều, mất nước kèm theo mất HCl cho nên gây hiện tượng nhiễm
kiềm.
Khi tắc tá tràng nôn kèm cả dịch ruột kiềm tính cho nên sẽ bị nhiễm độc axit.
Ngồi ra mất nước máu cơ độc gây rối loạn tuần hồn, huyết áp giảm, máu qua
thận ít lọc ít gây thiểu niệu hoặc vô niệu, mê cao. (Phạm Thị Huê, 2020)
Khi tắc phần thấp như ruột già thì triệu chứng yếu hơn nhưng tình trạng
nhiễm độc lại mạnh hơn. (Phạm Thị Huê, 2020)

Yếu tố căng ruột do tắc tác động lên thần kinh ở thành ruột và ở bụng cũng có
tác dụng gây rối loạn tuần hồn và gây chết. (Phạm Thị Huê, 2020)
2.1.3.2. Rối loạn chức năng hấp thu ở ruột
a. Biểu hiện lâm sàng
Có thể do những nguyên nhân rối loạn hấp thu tại ống tiêu hóa như các bệnh
ở dạ dầy, gan, mật, tuỵ và tại ruột. (Phạm Thị Huê, 2020)
Do nhiễm các chất độc như ăn phải cỏ độc, độc tố aflatoxin, nấm mốc... cũng
gây ỉa chảy viêm xuất huyết. (Phạm Thị Huê, 2020)
Do rối loạn tuần hoàn tại ruột, như tắc mạch (do ký sinh trùng ở ngựa thường
các búi giun gây tắc mạch ở màng treo ruột ngựa gây cơn đau bụng dữ dội).
Các vi sinh vật theo thức ăn và nước uống vào trong cơ thể E. con,
Salmonella, các trùng yếm khí, các nấm độc, coronavirus, rotavirus, vi rút dịch tả
lợn. (Phạm Thị Huê, 2020)


Do yếu tố nội tiết như thiểu năng tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận gây
giảm hấp thu. (Phạm Thị Huê, 2020)
Do rối loạn thần kinh X làm giảm nhu động ruột gây nhiễm khuẩn dẫn đến
kém hấp thu. (Phạm Thị Huê, 2020)
b. Ảnh hưởng chung
Đặc biệt quá trình hấp thu xảy ra chủ yếu ở ruột non trong một số bệnh của
gia súc như Colibacillosis, Salmonella, ỉa phân trắng làm teo niêm mạc ruột,
teo lơng rung làm cho diện tích hấp thu giảm. Cũng là nguyên nhân gây kém hấp
thu dẫn tới suy dinh dưỡng, còi cọc, từ kém hấp thu còn dẫn tới nhiều trạng thái
bệnh lý khác như thiếu vitamin D gây còi xương, thiếu vitamin C gây thiếu Fe,
thiếu máu nhược sắc. Thiếu vitamin nhóm B (B1, B12) gây thiếu máu ác tính,
phù, viêm. Thiếu vitamin A gây viêm niêm mạc da, mắt khô. Thiếu vitamin K gây
xuất huyết. Thiếu vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh dục... (Phạm Thị Huê,
2020)
2.2. Cấu tạo mô học

2.2.1. Cấu tạo mô học ruột gia súc
Ruột non của hầu hết các loài trong nước khá giống nhau về chức năng và
mô học. Sự khác biệt về cấu trúc và chức năng ở các vùng cụ thể của ruột non mang
lại khả năng chức năng khác biệt cho các phân đoạn này. Ruột non được chia thành
ba đoạn rõ rệt, từ miệng đến ruột: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Các chức năng
chính của ruột non là tiêu hóa, bài tiết và hấp thụ. Niêm mạc ruột non có một số sự
thích nghi về mặt giải phẫu nhằm tạo ra một diện tích bề mặt rộng lớn để tiêu hóa
và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Chúng bao gồm các vịng tuần hồn (nếp gấp ruột),
nhung mao và vi nhung mao. ( />Niêm mạc ruột non được đặc trưng bởi nhiều nhú gai, phân bố đều
đặn gọi là nhung mao. Villi được lót bởi các tế bào biểu mơ trụ, tế bào
ruột. Tế bào ruột có các vi nhung mao ở đỉnh (viền bàn chải). Mặc dù


không thể phân biệt được các vi nhung mao riêng lẻ, nhưng đường viền
bàn chải rõ ràng là một lớp màu nhạt, đều màu ~ 1 µm dọc theo bề mặt bề
ngoài của tế bào ruột. Tế bào ruột hoạt động chủ yếu trong tiêu hóa và hấp
thụ. Các tế bào ruột nằm xen kẽ với các tế bào hình cốc, tế bào biểu mô
trụ với lượng tế bào chất phong phú, kém bắt màu, đại diện cho mucin.
Mật độ của tế bào cốc thường dồi dào hơn ở các đoạn xa hơn của ruột.
( />Các nhung mao ruột tiếp giáp với các tuyến nằm ở phần gốc của
nhung mao: các đoạn mã của Lieberkuhn, hoặc các tuyến mật của ruột.
Các mật mã chứa quần thể tế bào gốc biểu mô ruột đang hoạt động phân
bào. Hình dạng phân bào thường được nhìn thấy trong các tế bào của mật
mã. Trong các màng ngăn, các tế bào gốc biểu mô phân chia và đẩy lên
trên (theo chiều dọc), tiếp tục biệt hóa thành các tế bào ruột hoặc tế bào
cốc. Bằng cách này, các nhung mao ruột non tương tự như một băng
chuyền sản xuất - các tế bào biểu mô đường tiêu hóa được tạo ra trong các
ngăn lạnh và dần dần di chuyển bề ngoài dọc theo các nhung mao về phía
bề mặt âm đạo, tại đó, ở các đầu của nhung mao, các tế bào biểu mô được
ghép vào lumen. Quá trình này diễn ra liên tục và thúc đẩy tỷ lệ thay thế /

luân chuyển tế bào ruột cao. (
/>Ngoài các tế bào ruột và tế bào cốc, ruột non chứa một số lượng
thấp các tế bào phụ. Ở một số loài như ngựa, mật mã chứa số lượng tế bào
thấp, tế bào Paneth, chứa nhiều hạt tế bào chất bạch cầu ái toan. Những
hạt này chứa các phân tử kháng khuẩn quan trọng trong khả năng miễn
dịch bẩm sinh của đường ruột. Cuối cùng, số lượng tế bào nội tiết thấp
nằm xen kẽ trong các ngăn lạnh. Các tế bào nội tiết này sản xuất ra các
hormone có thể bao gồm somatostatin, cholecystokinin, và secrettin. Các
tế bào nội tiết không rõ ràng trong các phần H&E thông thường.


Lớp đệm của ruột non kéo dài vào và tạo thành lõi của nhung mao
ruột non. Lớp đệm nhung mao được cấu tạo chủ yếu từ mô keo lỏng lẻo,
nhưng chứa một số cấu trúc và tế bào quan trọng. Lớp đệm của nhung
mao giàu cả mao mạch và bạch huyết giúp vận chuyển các chất dinh
dưỡng được hấp thụ bởi các tế bào ruột trên bề mặt da. Lớp đệm ruột non
cũng chứa số lượng tế bào miễn dịch thấp, bao gồm tế bào lympho và tế
bào plasma, và một số lượng nhỏ tế bào lympho thường nằm trong biểu
mô nhung mao. ( />Mặc dù phần lớn các đặc điểm đã thảo luận trước đây của ruột non
áp dụng cho tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng, nhưng việc phân biệt các
đặc điểm giải phẫu vi thể của tá tràng và hồi tràng được trình bày chi tiết
dưới đây.
Tá tràng
Mơn vị đổ vào lịng tá tràng. Lớp dưới niêm mạc tá tràng chứa các
tuyến tubuloacinar mở rộng, tuyến Brunner, được lót bởi các tế bào biểu
mơ hình trụ cao với tế bào chất giàu mucin, ít bắt màu. Các tuyến của
Brunner giao tiếp với lumen của các đoạn mã của Lieberkuhn. Các tuyến
tiết của Brunner có tính kiềm và giúp trung hịa dịch tiêu hóa có tính axit
nhận được từ dạ dày.


Hình 2. 6 Các đặc điểm giải phẫu hiển vi


Ống tụy và ống mật chủ chèn vào thành tá tràng và thơng với lịng
tá tràng.
Hồi tràng
Niêm mạc hồi tràng chứa một số lượng lớn các mô tổ chức lympho
(các nang lympho), được gọi là các mảng Peyer. Các bản vá lỗi của Peyer
đóng vai trị như một cơ quan lymphoid chính và phụ. Các bản vá của
Peyer là thành phần quan trọng của GALT. (
/>
Hình 2. 7 Ruột non được đặc trưng bởi sự hiện diện của các nốt nhú, nhung mao,
được lót bởi các tế bào ruột. Villi làm tăng đáng kể diện tích bề mặt của ruột.
2.2.2. Cấu tạo mô học ruột gia cầm
Người ta quan sát thấy thành ruột non bao gồm của niêm mạc
tunica, dưới niêm mạc, tunica muscularis và tunica các lớp thanh mạc
(Hình 2a). Lớp biểu mơ của tunica niêm mạc được hình thành với các tế
bào cột đơn lớp và các tế bào cốc được tìm thấy giữa chúng. Lamina lớp
đệm bao gồm mơ bạch huyết khuếch tán. Nó đã được quan sát rằng các cơ
lamina kéo dài vào nhung mao ruột như một lớp cơ mỏng mịn. Lớp dưới
niêm mạc được xem là mô liên kết lỏng lẻo, bao gồm bạch huyết mơ.
Tunica muscularis có hình trịn bên trong và bên ngoài các lớp cơ trơn
dọc, và thanh mạc tunica được cấu tạo bởi các mô liên kết lỏng lẻo. Các


tiểu thùy trong gan của chim ó khơng được chú ý khi họ được kiểm tra mơ
học vì nó thấy rằng khơng có vách ngăn giữa các khối (Kafkas Univ Vet
Fak Derg, 2018)

Hình 2. 8 Cấu tạo mơ học ruột gia cầm

Kiểm tra cho thấy trong trường hợp tế bào gan, rìa rõ ràng, bao
quanh tĩnh mạch trung tâm, và ở đó cũng là hình sin giữa các tế bào gan.
Gan động mạch, tĩnh mạch liên cầu và một ống mật đã được quan sát thấy
trong không gian Kiernan (trường cổng) trong gan. Ngoài ra, các khu vực
bạch huyết được tìm thấy trong gan. Một phản ứng dương tính với PAS đã
được phát hiện trong các tế bào cốc và trong lớp dưới niêm mạc của ruột
non. Nó đã cũng được quan sát thấy trong một số tế bào chất tế bào gan và
một số các vùng mô liên kết trong gan. (Kafkas Univ Vet Fak Derg, 2018)
Người ta xác định có catalase tế bào chấthoạt tính miễn dịch ở lớp
đệm và lớp dưới niêm mạccác lớp của tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng
trongkiểm tra ruột non. Tuy nhiên, điều này phản ứng khơng được tìm
thấy trong lớp biểu mô và lớp đệm các lớp cơ trong những phần đó của
ruột non. Một số tế bào biểu mơ có phản ứng rất yếu, nhưng khơng có
phản ứng nào trong các phần khác của đoạn mã. Hoạt động miễn dịch
catalase trong gan đã khuếch tánvà dạng hạt trong tế bào chất của tế bào
gan. Các phản ứng nói chung là trong tế bào chất, nhưng trong một số tế
bào gan, phản ứng đã được nhìn thấy trong cả tế bào chất và nhân. Nó đã


quan sát thấy các tế bào gan có các mức độ khác nhau của hoạt động miễn
dịch. Khơng có catalase hoạt tính miễn dịch trong các vùng mơ liên kết, tế
bào nội mô, Kupffer tế bào và ống mật của gan. (Kafkas Univ Vet Fak
Derg, 2018)
2.2.3. Sự khác biệt cấu tạo mô học ruột giữa gia súc và gia cầm
Ruột gia cầm khơng có kết tràng nhưng có hai manh tràng.
Đoạn cuối ống tiêu hoá kết thúc bằng xoang tiết niệu sinh dục.
Sự hấp thu xảy ra mạnh nhất ở ruột non, manh tràng và xoang tiết
niệu. (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Ruột gia súc là phần dài nhất của ống tiêu hoá, ruột của động vât ăn cỏ dài
hơn động vật khác
Ruốt gia cầm ngắn ở chim ăn thịt, dài ở chim ăn hạt. Đường kính ruột ít thay
đổi từ đầu đến cuối nên khó phân biệt giữa ruột non và ruột già.


Ruột non của gia súc nhai lại có cấu tạo và chức năng tương tự như của gia
súc dạ dày đơn. Trong ruột non có các enzym tiêu hố tiết qua thành ruột và tuyến
tuỵ để tiêu hoá các loại tinh bột, đường, protein và lipid.
Ruột già có chức năng lên men, hấp thu và tạo phân. Trong phần manh tràng
có hệ vi sinh vật tương tự như trong dạ cỏ có vai trị lên men các sản phẩm đưa từ
trên xuống. Đối với gia súc nhai lại lên men vi sinh vật dạ cỏ là lên men thứ cấp, còn
đối với một số động vật ăn cỏ dạ dày đơn (ngựa, thỏ) thì lên men vi sinh vật ở manh
tràng lại là hoạt động tiêu hố chính.
Ruột giữ vai trị quan trọng trong bộ máy tiêu hóa. Ở đây thức ăn được
chuyển hoàn toàn thành những chất hấp thu được.
Rối loạn chức năng tiêu hóa ở ruột có thể là những rối loạn về tiết dịch, rối loạn co
bóp ruột, rối loạn hấp thu và bài tiết.
Ruột non của hầu hết các loài trong nước khá giống nhau về chức năng và
mô học. Sự khác biệt về cấu trúc và chức năng ở các vùng cụ thể của ruột non mang
lại khả năng chức năng khác biệt cho các phân đoạn này. Ruột non được chia thành
ba đoạn rõ rệt, từ miệng đến ruột: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng
3.2. Đề nghị
Nghiên cứu thêm về ruột gia súc và gia cầm, đưa ra những phác đồ
điều trị hiệu quả khi mắc bệnh về ruột.
Khuyến cáo tiêm phòng đầy đủ khi chăn nuôi gia súc và gia cầm,
đưa ra lịch tiêm phịng hợp lí, hiệu quả, tăng miễn dịch cho vật
nuôi.
Tiếp tục nghiên cứu chuyên s các chủng virus chính đang lưu hành

để

tiến hành sản xuất vacxin phịng bệnh về ruột cho hiệu quả cao

hơn.
Có kế hoạch phịng chống bệnh một cách chủ động.
Nghiên cứu thêm nhiều phương pháp chẩn đốn đánh chính xác và
nhanh chống đem lại hiệu

quả cao.

Đọc nhiều tài liệu về ruột gia súc và gia cầm.


×