Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài thuyết trình: Tìm hiểu kỹ thuật nuôi cá mú lồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 30 trang )

CHÀO MỪNG THẦY CƠ VÀ CÁC
BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT
TRÌNH
NHĨM 2


Chủ đề:
     Tìm hiểu kỹ thuật ni cá mú lồng


NỘI DUNG
1

Chọn vị trí đặt lồng

2

Thiết kế và xây dựng lồng  

3

Chọn và thả giống

4

Chăm sóc và quản lý
Bệnh cá và biện pháp phịng 
trừ
Thu hoạch

5


6


Giới thiệu:




Cá mú ( Cá song) thuộc lồi cá vùng nước  ấm, phân bố  ở 
biển nhiệt đới, á nhiệt đới, phân bố rất ít ở vùng ơn đới.
Ở nước ta có trên 30 lồi cá mú, trong đó có các lồi có giá 
trị kinh tế, giá trị xuất khẩu cao.


Cá mú mỡ

Cá mú đen

Cá mú hoa nâu

Cá mú cáo


Cá mú chấm tổ ong

Cá mú đỏ

Cá mú vạch



1. Chọn vị trí ni


2. Thiết kế và xây dựng lồng:


Thơng thường một dàn lồng có kích cỡ 8m x 8m x 3m hoặc 
6m x 6m x 3m và được thiết kế thành 4 ơ lồng riêng biệt, như 
vậy mỗi lồng sẽ có kích cỡ 4m x 4m x 3m hoặc 3m x 3m x 
3m.














Khung  làm  lồng  có  thể  làm  bằng 
tre, gỗ, sắt xi, ống nhựa PVC.
Khung  trên  lồng  bằng  gỗ  với  kích 
cỡ  8  x  15m.  Khung  đáy  lồng  dùng 
bằng ống nhựa đường kính 15/21.
Lưới  lồng:  polyetylen  khơng  gút, 

hay  có  thể  là  polyamide.
Kích thước mắt lưới tùy thuộc vào 
kích cỡ cá ni.
Phao: bằng thùng nhựa hay thùng sắt được sơn kỹ vã bố trí nâng
khung sắt.
Cố định lồng bằng dây neo ( số lượng thường là 4) và dây neo
( F=24, chiều dài 30-50cm)


3. Chọn và thả giống
3.1 Nguồn cá giống:
Có 2 nguồn 
giống

Giống tự nhiên
Giống nhân tạo


v



 Giống nhân tạo:
Phát triển

33 ngày dài 25mm

 Ấu trùng mới nở  ====== >   cá con  
50 ngày dài 70 mm






Ương  cá  con(  cá  bột)  trong 
những  giai  lưới  2  x  2  x  2m   
với  mật  độ  thả  400­600 
con/giai  =>sau  1  tháng  dài  12­
15cm.
Thức  ăn  cho  cá  con::  luân 
trùng,Artemia,  cá  tạp  xay  ở 
các giai đoạn khác nhau


v

 Giống tự nhiên:



Mùa vụ đánh bắt cá giống vào những tháng đầu mùa mưa



Phương pháp đánh bắt: bẫy, nị kéo lưới,…



Kích cỡ cá giống thơng thường từ 10­20cm .


Hàng ngàn con cá mú
giống tự nhiên được ngư
dân khai thác tại vùng biển
ven bờ Quy Nhơn.



3.2 . Vận chuyển cá giống:


Phương pháp: bằng thùng phi có sục khí, bao nylon bơm 
oxy,..



Mật độ vận chuyển :25­30 con/lít


3.3 Thả giống


Cá  giống  thả  ni  cần  đồng  cỡ,  khỏe  mạnh,  khơng  dị  tật, 
khơng xây xát da.



Cá giống trước khi thả ni cần tắm bằng Formalin 1­2ml/10 
lit nước trong thời gian 30 phút hay tắm bằng nước ngọt 45­
60 phút để diệt các mầm bệnh ký sinh trên cá.



-

Mật độ ni: tùy thuộc vào kích cỡ của cá giống:

            + Cá 8­10 cm => thả 80 – 100 con/m2
+ Cá 10 – 20 cm => thả 40 – 50 con/m2
+ Cá > 20 cm => thả 20 – 25 con/m2
­    Phân cỡ cá giống và ni trong những lồng riêng biệt.
­    Cần chú ý thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát.


4. Chăm sóc và quản lý
4.1 Quản lý thức ăn
4.1.1 Thức ăn tươi


Thức  ăn  cho  cá  là  các  lồi 
tơm, cá tạp hoặc thức ăn là 
thân  mềm…  Thức  ăn  cho 
cá  phải  tươi,  sạch  và 
khơng  nhiễm  các  chất  bảo 
quản.



  Cá  cỡ  10­20  cm  ăn  mồi  2 
cm, trên 20cm ăn mồi cỡ 5 



- Hai tháng đầu: dùng cá tạp băm
nhỏ, cho ăn hai lần mỗi ngày vào
buổi sáng (8 – 9 giờ) và buổi
chiều( 3 -4 giờ). Lượng thức ăn
trong ngày bằng 10% khối lượng
cá nuôi.
-

Sau 2 tháng: Lượng thức ăn

trong ngày bằng 5% khối lượng cá
ni.
­ Cần cho ăn từ từ từng ít một. Giúp cá ăn dễ dàng khi mồi cịn 
đang rơi xuống, tránh gây tích lũy ở đáy làm dơ bẩn hay lãng phí


4.1.2 Thức ăn cơng nghiệp
Thức ăn được ép đùn dạng viên chìm, thời gian chìm thích hợp
giúp cá bắt mồi đồng đều và ít ô nhiễm môi trường nước, hạn
chế dịch bệnh.
- Lượng thức ăn sử dụng trong ngày: 2-10% trọng lượng cá,
mỗi ngày cho ăn 1 đến 2 lần.


4.2 Quản lý lồng và mơi trường sống
4.2.1 Quản lý lồng
Lồng có thể bị phá hoại bởi các sinh vật biển như  hàu, vẹm, 
cua,  ghẹ,  thủy  tức,  rong  biển,…Điều  này  làm  hạn  chế  dịng 
chảy qua lồng, giảm lượng oxy, tăng mầm bệnh ký sinh và dễ 
làm sây sát cá ni => cá dễ bị nhiễm bệnh

          
Vì vậy, nên
thường xuyên cọ rửa
lưới và định kỳ 1-2 tháng
thay lưới một lần


4.2.2 Phân cỡ và san thưa mật độ ni



Sau  2  –  3  tháng  nuôi  cá  đạt 
trọng lượng 150 – 200g, lúc 
này  tiến  hành  phân  cỡ  ni 
riêng  và  san  thưa  mật  độ 
cịn 10 – 25 con/m3. 



Trường hợp khơng san thưa 
được  thì  thả  mật  độ  25 
con/m3 hay ít hơn.


4.2.3 Quản lý mơi trường sống

Định kỳ đo các chỉ tiêu mơi trường  để có biện pháp xử lý 
kịp thời.



5. Bệnh cá và biện pháp phòng trừ 


5.1 Một số biện pháp phịng chung
­ Vệ sinh lồng bè ni sạch sẽ, thơng thống, loại bỏ thức 
ăn thừa sau mỗi lần cho ăn .
­  Chọn  cá  giống  khỏe  mạnh,  mật  độ  ni  vừa  phải,  tránh 
thức ăn dư thừa gây ơ nhiễm lồng ni.
­ Chỉ cho ăn cá tươi, đầy đủ dinh dưỡng. Bổ sung các loại 
chất khống, vitamin C…
­ Tránh gây xáo trộn trong đời sống của cá, đặc biệt là hiện 
tượng thiếu oxy.
­ Định kỳ tắm cá bằng nước ngọt hoặc Formol.


5.2 Một số bệnh thường gặp
5.2.1 Bệnh giáp xác ký sinh


Biểu hiện: mang trở nên màu nâu và dần gây ra hoại tử.



Trị bệnh: Dùng dung dịch formol 200ppm tắm cho cá đồng 
thời phun khắp lưới lồng dung dịch nồng độ 1ppm để vệ 
sinh lưới.


×