Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học môn gdcd lớp 10 ở trường thpt thanh chương 3 thanh chương nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.44 KB, 98 trang )

1

bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
==== ====

Võ Hải an

Các giải pháp nâng cao chất l-ợng dạy học
phần Công dân với việc hình thành thế giới
quan, ph-ơng pháp ln khoa häc’’ m«n GDCD
líp 10 ë Tr-êng THPT Thanh Ch-ơng 3 Thanh Ch-ơng - Nghệ An

Chuyên ngành: LL & PPDH Bộ môn Giáo dục chính trị

MÃ số: 60.14.10

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS. Bùi Văn Dũng

Vinh 2009


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế chung của toàn thế giới, nước ta đang bước vào thời kỳ
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam


cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới, một trong những vấn đề vừa cấp bách vừa
mang tính chiến lược hiện nay là xây dựng một nền giáo dục có chất lượng
ngày càng cao, mà đặc biệt là: “Cải tiến chất lượng dạy và học, khắc phục
những tiêu cực, yếu kém trong ngành giáo dục để hoàn thành tốt việc đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực con người cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Cùng với đổi mới nội dung giáo dục theo hướng cơ bản, hiện đại, phải
tăng cường giáo dục công dân, giáo dục thế giới quan khoa học, lịng u
nước, ý chí vươn lên vì tương lai bản thân và tiền đồ đất nước” [13; 28]; “Ưu
tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả suy nghĩ sáng tạo và
độc lập của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên
khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền với lập nghiệp của
bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh
viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ Việt Nam hiện đại. Triển khai
thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào
tạo” [12; 207].
Những quan điểm chỉ đạo trên của Đảng ta đã thể hiện rất rõ vai trò quan
trọng của Giáo dục và Đào tạo trong sự nghiệp phát triển của đất nước, một
trong những nhiệm vụ quan trọng của trường THPT phải trang bị tri thức văn
hố, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực hoạt động thực tiễn cho học
sinh. Trong đó, mơn Giáo dục cơng dân được xác định là mơn có vị trí quan


3
trọng trong việc hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho thanh niên. Vì vậy, việc đổi mới và tăng cường nâng cao
hơn nữa chất lượng trong dạy học bộ môn Giáo dục công dân đang là việc làm
hết sức cấp bách và cần thiết.

Thực hiện yêu cầu đổi mới, từ năm 2006 - 2007, ngành Giáo dục và Đào
tạo Nghệ An đã phát động trong tồn thể đội ngũ giáo viên nói chung và giáo
viên dạy học môn Giáo dục công dân nói riêng phong trào đổi mới phương
pháp dạy học, tiến hành soạn giáo án theo yêu cầu mới, tổ chức nhiều tiết dạy
thao giảng, hội giảng trong các nhà trường, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh, tạo điều kiện để giáo viên làm quen và vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào dạy học theo chương trình sách giáo khoa
mới. Sau 3 năm thực hiện chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, qua
khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới phương pháp dạy học bước đầu
đã thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn,
vướng mắc, một bộ phận khơng nhỏ giáo viên chưa chịu khó cải tiến phương
pháp dạy học vẫn cịn hiện tượng “đọc chép” trong các giờ dạy học, phương
pháp chủ yếu vẫn là diễn giảng, thuyết trình, nhiều tiết học giáo viên vẫn làm
việc quá nhiều, học sinh chưa thật sự chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp
nhận, làm chủ kiến thức. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tiến hành nghiên cứu
các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn Giáo dục công dân để
áp dụng vào dạy học các trường THPT, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác trong tập
thể, rèn luyện cho các em kỹ năng vận dụng các kiến thức triết học, kinh tế,
đạo đức, pháp luật… vào cuộc sống thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
cho các em niềm vui, sự yêu thích qua từng tiết học, bài học.
Thực tế cho thấy, hiện nay ở huyện Thanh Chương cịn nhiều nơi đang
gặp khó khăn về kinh tế - xã hội, mức sống còn thấp thì ở những nơi đó việc
tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học còn nhiều rất hạn chế.


4
Bản thân tôi, là người giáo viên từng dạy học nhiều năm ở vùng miền núi qua
tìm hiểu dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa hoc’’ môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Thanh

Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An cho thấy việc dạy học ở đây vẫn thiên
về hướng thầy đọc - trò chép, học sinh thụ động trong việc tìm hiểu và nắm
bắt kiến thức, vì thế đa số học sinh ở đây rất lười, ngại học bộ môn Giáo dục
công dân. Xuất phát từ thực trạng đó, cho nên việc nghiên cứu tìm ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Giáo dục cơng dân nói chung và
phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
hoc’’ môn Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường THPT Thanh Chương 3 nói
riêng là hết cấp bách và cần thiết.
Từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài "Các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học’’ môn Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường THPT Thanh
Chương 3 làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay việc tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học
đã được các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm ở nhiều góc
độ khác nhau. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân ở
bậc THPT là đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và cơng bố
rộng rãi, nhiều cơng trình nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn như:
Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân dùng cho THPT, (Phùng Văn Bộ
(Chủ biên), Trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội, năm 1994); Phương pháp và
tư liệu giảng dạy môn Giáo dục công dân (Lê Đức Quảng, Nxb Giáo dục, năm
1998); Tổ chức thảo luận nhóm trong q trình dạy học môn giáo dục học cho
sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Lai Châu (Luận án tiến sĩ của Bùi Quang
Huy, năm 1999); Một số biện pháp nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh
THPT ở thành phố Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ của Trần Văn Khanh, năm
2001); Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường (Phan Trọng Ngọ,


5
Nxb Đại học sư phạm, năm 2005); Vận dụng những phương pháp dạy học tích

cực trong phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học’’ ở Trường THPT hiện nay (Qua khảo sát một số trường THPT
ở tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Ngân, năm 2008).
Như vậy, từ các góc độ khác nhau, các tác giả đều tập trung nghiên cứu,
phân tích thực trạng giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân, sự cần thiết phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Giáo dục công dân ở trường THPT.
Trong bài viết: Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức
sống mới cho giáo dục ở thời đại mới; Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số
1/1995, tác giả Trần Hồng Quân phân tích: Muốn đào tạo con người khi vào
đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp dạy học cũng
phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm
một cách tự chủ, năng động và sáng tạo ngay trong lao động học tập ở nhà
trường. Phương pháp nói trên trong khoa học giáo dục thuộc về hệ thống các
phương pháp dạy học nâng cao tính tích cực của người học [22; 8].
Nguyễn Văn Vọng viết: Đổi mới giảng dạy là đổi mới cách thức tổ chức
các hoạt động giáo dục của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, của nhà trường
để xây dựng cách thức, phương pháp học tập của học sinh theo hướng phát
huy tính tích; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Đổi mới đạo đức giảng dạy không phủ nhận phương
pháp giáo dục truyền thống, không bác bỏ một phương pháp cụ thể nào, mà là
sự kế thừa, nâng cao; là sự kết hợp các phương pháp một cách hợp lý, phù
hợp với đối tượng và điều kiện thực tế [28; 2].
Những cơng trình trên tuỳ theo mục đích nghiên cứu của mình mà có
cơng trình đi sâu vào tính hiệu quả của việc đổi phương pháp dạy và học môn
Giáo dục công dân ở bậc THPT, hoặc đi sâu vào khai thác tính hiệu quả của


6

một phương pháp nào đó như: nêu vấn đề, thuyết trình, hay đàm thoại ... trong
day học mơn Giáo dục cơng dân. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu chun đề này một cách cụ thể nhằm nâng cao nhận thức
ban đầu cho học sinh về thế giới quan và phương pháp luận biện chứng, giúp
HS hiểu được bản chất của thế giới cũng như các quy luật vận động và phát
triển của nó, đồng thời thấy được các mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt
động của chủ thể và khách thể với nhau, từ đó hình thành kỹ năng vận dụng
những tri thức triết học để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông
thường cho học sinh THPT ở các vùng nói chung và đặc biệt ở những vùng
đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội như: vùng miền núi, rẻo cao, vùng
dân tộc, vùng ven biển nói riêng. Vì lý do trên nên tơi chọn đề tài "Các giải
pháp nâng cao chất lượng dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa hoc’’ môn Giáo dục công dân lớp 10 ở
Trường THPT Thanh Chương 3 làm luận văn thạc sĩ tốt nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 ở
Trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích đã nêu, luận văn có 3 nhiệm vụ:
- Tìm hiểu nhận thức chung về mơn Giáo dục cơng dân ở trường THPT
hiện nay và thực trạng dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường
THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.
- Đề ra một số giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học phần
“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn
Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường THPT Thanh Chương 3.



7
- Tiến hành thực nghiệm ở Trường THPT Thanh Chương 3 về cải tiến
phương pháp dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
Hoạt động dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường THPT
Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.
Khảo sát thực trạng dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10, đi vào tìm
hiểu điều tra phương pháp truyền thụ của giáo viên và việc lĩnh hội tri thức
của học sinh ở phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 ở Trường THPT Thanh
Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là: Phương pháp trực
quan, phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thực nghiệm, phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và một số phương pháp khác…
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn được trình bày tương đối có hệ thống, tồn diện và thực trạng
viêc vận dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học học phần “Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo
dục công dân lớp 10 ở Trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương Nghệ An.
Luận văn là nguồn tư liệu bổ sung cho việc vận dụng giải pháp để nâng
cao chất lượng dạy học học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học” mơn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT
để từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh.
Luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo đối với những người quan

tâm về lĩnh vực này, người dạy, người học, người nghiên cứu...


8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Mục lục, Tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương; 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học phần “Công
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn
GDCD lớp 10 ở Trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.
Chương 3: Thực nghiệm giải pháp: Cải tiến phương pháp dạy học phần
“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”
môn Giáo dục công dân lớp 10 theo hướng nâng cao tính tích cực học tập của
học sinh ở Trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An.


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Mơn GDCD nói chung và nội dung, vị trí của phần “Cơng dân
với việc hình thành thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học’’ môn
GDCD lớp 10 ở Trƣờng THPT hiện nay
1.1.1. Môn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay
Cũng như các môn học khác, môn Giáo dục cơng dân có chức năng giáo
dục thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho học sinh ở trường THPT.
Nhưng khác các môn học khác: Môn Giáo dục cơng dân có mục tiêu giáo dục
học sinh THPT trở thành những cơng dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam…, mơn
Giáo dục cơng dân góp phần đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người lao
động mới, hình thành ở họ những phẩm chất, năng lực, nhân cách của người
cơng dân mới [4; 8].
Vì vậy, “Mơn học có vị trí hàng đầu trong việc định hướng và phát triển
nhân cách của học sinh ở trường THPT, góp phần đắc lực vào việc thực hiện
mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và thanh niên
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6; 26]. Tuy nhiên, trên thực tế
hiện nay việc dạy và học mơn Giáo dục cơng dân cịn rất nhiều vấn đề đặt ra
đối với người quản lý, người dạy và người học.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ mơn Giáo dục cơng dân ở THPT góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển ở học sinh lý tưởng sống đúng
đắn, cao đẹp, hình thành những phẩm chất, năng lực cơ bản của con người
Việt Nam trong thời kỳ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Những phẩm chất đạo


10
đức, tư tưởng chính trị, lối sống phải là những giá trị của con người Việt
Nam, nó được thể hiện ở nhận thức, hành vi, tình cảm và niềm tin với tư cách
là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, phát triển xã hội. Góp phần hình
thành nên những năng lực cơ bản như: tự hoàn thiện bản thân, nâng cao khả
năng giao tiếp và ứng xử, tổ chức quản lý, hoạt động chính trị – xã hội, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh, định hướng lao động nghề nghiệp xã hội sau khi tốt
nghiệp, thích ứng với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong quá trình
phát triển của xã hội. Học tập tốt mơn Giáo dục công dân sẽ giúp các em
phát triển cân đối, hài hoà giữa các giá trị; giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ,
giữa nhận thức và hành động, để từ đó hình thành ở các em tình cảm, niềm tin

và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trước sự phát triển của đất nước, giúp các
em có đủ những hiểu biết cơ bản để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan,
góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống đang đặt ra. Trong
mỗi chúng ta, ai cũng biết mơn Giáo dục cơng dân có vị trí, vai trị và nhiệm
vụ rất quan trọng trong trường THPT đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách học sinh - đó là những người chủ tương lai của đất nước. Nhưng
trong thực tế hiện nay thì việc dạy học mơn học này ở trường THPT nói
chung và Trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn
bất cập vì từ trước đến nay nó vẫn được xem là mơn học phụ có vai trị thứ
yếu và mờ nhạt trong nhà trường. Sẽ khơng hình thành được thế giới quan,
phương pháp luận, những phẩm chất đạo đức cũng như kỹ năng và thái độ cần
thiết cho học sinh nếu như không đổi mới phương pháp dạy học phần “Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn Giáo
dục công dân theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, gắn
hoạt động dạy và học với hoạt động xã hội, hoạt động lao động sản xuất và
các hoạt động thực tiễn khác.
Dạy học mơn Giáo dục cơng dân nói chung và phần “Cơng dân với việc
hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” nói riêng thường diễn


11
ra một cách khơ khan, nặng nề, đơn điệu, ít gây hứng thú cho học sinh. Do đó
chất lượng và hiệu quả của việc dạy học phần này còn thấp, chưa đem lại cho
học sinh những điều bổ ích, việc học tập chưa gắn với thực tiễn đặc biệt là
những thay đổi mau lẹ đang diễn ra trong cuộc sống hiện nay. Thực trạng trên
đây do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc nhận thức chưa đầy đủ của khơng ít cán bộ, giáo viên về tầm quan
trọng của môn Giáo dục công dân trong nhà trường, coi đây là môn học phụ
nên dạy thế nào cũng được, học thế nào cũng được, kết quả học tập của học
sinh như thế nào không quan trọng lắm (trên thực tế môn học này chưa bao

giờ được đem vào thi tốt nghiệp ở THPT). Vì vậy, phụ huynh học sinh cũng
không quan tâm và chú ý động viên con em tích cực học tập bộ mơn này.
Đội ngũ những người giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, một số giáo
viên chưa được đào tạo một cách khoa học, có hệ thống nên cịn thiếu về tri
thức chuyên ngành và nghiệp vụ giảng dạy. Một số người là giáo viên ở bộ
môn khác chuyển qua đảm nhiệm môn Giáo dục công dân, coi môn học này là
môn học trái chuyên môn nên chỉ giảng dạy cho đủ số tiết quy định. Vì thế, họ
xem nhẹ chưa chú trọng đầu tư cơng sức, thời gian học hỏi tìm tịi các phương
pháp dạy học để dạy tốt mơn học này. Thậm chí nhà trường bng lỏng quản
lý việc dạy học mơn Giáo dục cơng dân, cịn có tình trạng cắt xén giờ học một
cách tuỳ tiện, nhất là về cuối kỳ, cuối năm, làm ảnh hưởng đến tâm lý của thầy
và trò. Nhà trường còn thiếu những biện pháp phù hợp, có hiệu quả nhằm
động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đầu tư thời gian cơng sức để khai
thác làm phong phú như sau bài học và cải tiến phương pháp dạy học. Do vậy,
nhiều giáo viên môn Giáo dục cơng dân cịn thiếu tâm huyết, thiếu sự nhiệt
tình để dạy tốt mơn học này. Bên cạnh đó mơi trường xã hội mà các em đang
sống cịn tồn tại nhiều điều không tốt, tiêu cực ảnh hưởng đến nhận thức và
hành động của các em.


12
Hiện nay ở nhiều trường THPT còn thiếu nhiều các trang thiết bị,
phương tiện và các điều kiện phục vụ dạy học môn Giáo dục công dân, nội
dung sách giáo khoa và các tài liệu phục vụ dạy học còn thiếu và tồn tại
những bất cập như: chưa theo kịp yêu cầu đổi mới của xã hội, nhu cầu của
người học gây khơng ít khó khăn cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ
có đổi mới căn bản nội dung, phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo
được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng
động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nước ta đang
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đang hướng tới một

“Nền kinh tế tri thức’’.
Ở điều 28, chương II - Luật Giáo dục 2008 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải vừa phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; bồi
dưỡng khả năng tự học, khả năng tự làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh” [21; 17].
Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa bậc THPT được áp dụng đại
trà từ năm 2006 – 2007 nói chung và phần “Cơng dân với việc hình thành thế
giới quan, phương pháp luận khoa học” nói riêng cũng được đổi mới và áp
dụng giảng dạy từ học kỳ một năm học 2007 – 2008. Xuất phát từ mục tiêu và
yêu cầu của việc nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trong
trường THPT nhằm giúp học sinh:
- Về kiến thức: Có hiểu biết ban đầu về thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng. Biết được một số phạm trù cơ bản của đạo đức học;
hiểu một số yêu cầu đạo đức đối với người công dân hiện nay. Biết được một
số phạm trù và quy luật kinh tế cơ bản, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước.
Biết được bản chất của Nhà nươc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


13
Hiểu đường lối, quan điểm của Đảng, các chính sách quan trọng của Nhà
nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Hiểu bản chất
và vai trò của Pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước, nhân
loại. Hiểu quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hiểu trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện đường lối. Quan điểm
của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước; hiểu trách nhiệm đạo đức,
trách nhiệm tham gia phát triển kinh tế của công dân.
- Về kỹ năng: Vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các
hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi. Biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp các giá trị xã hội

Biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh, phê phán đối với các hành
vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
- Về thái độ: Yêu cái đúng, cái tốt, cái đẹp; khơng đồng tình với các hành
vi tiêu cực. u q hương, đất nước; trân trọng và phát huy các giá trị truyền
thống của dân tộc. Tin tưởng vào các đường lối, chủ trương của Đảng; tơn
trọng pháp luật, chính sách của Nhà nước và các quy định chung của cộng
động, của tập thể, có hồi bão và mục đích sống cao đẹp. Vì thế yêu cầu của
việc nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân trong trường THPT
hiện nay là:
Phải kế thừa, phát triển kết quả dạy học của môn đạo đức ở Tiểu học và
môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở. Mục tiêu, nội dung môn Giáo dục
công dân ở Trung học phổ thơng phải góp phần củng cố, phát triển hệ thống
giá trị đạo đức, văn hố, pháp luật, tư tưởng chính trị, lối sống mà học sinh đã
được hình thành ở Tiểu học và Trung học cơ sở. Đồng thời, giúp học sinh
nhận rõ trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, trang bị cho học sinh phương pháp luận đúng đắn để học sinh có đủ bản


14
lĩnh, đủ năng lực chủ động và tự giác xác định phương hướng phát triển của
bản thân sau khi tốt nghiệp THPT.
1.1.2. Nội dung, vị trí phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học” mơn Giáo dục cơng dân lớp 10
Nội dung chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 từ năm học
2006 - 2007 được cấu trúc thành hai phần:
- Phần thứ nhất: Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học.
- Phần thứ hai: Công dân với đạo đức.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tơi tập trung phân tích nội
dung chương trình, giới thiệu sơ bộ các bài ở phần một “Công dân với việc

hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”. Như vậy, phần “Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” là phần
đầu trong chương trình học của mơn Giáo dục cơng dân lớp 10 bậc THPT.
Mục tiêu của phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10.
- Về kiến thức:
Học sinh nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng.
Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát triển theo
những quy luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất. Con
người có thể nhận thức và vận dụng được những quy luật ấy.
Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách
thể qua các mối quan hệ: Thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức
xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
- Về kĩ năng:
Biết vận dụng những tri thức triết học với tư cách là thế giới quan,
phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường
và các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ học ở các phần sau.


15
- Về thái độ:
Tôn trọng những quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội,
khắc phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hằng ngày, phê phán các
hiện tượng mê tín dị đoan và những tư tưởng khơng lành mạnh trong xã hội.
Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham
gia tích cực và có trách nhiệm đối với các hoạt động của cộng đồng.
Nội dung phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 được xếp thành 9 bài:
Bài 1 (2 tiết): Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

Bài 2 (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
Bài 3 (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
Bài 4 (2 tiết): Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 5 (1 tiết): Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 6 (1 tiết): Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 7 (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài 8 (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Bài 9 (2 tiết): Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển
của xã hội.
Như vậy, phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” gồm hai mạch nội dung và các mạch này có quan hệ mật
thiết với nhau. Nội dung của các mạch được thể hiện:
Một là, những quan điểm duy vật biện chứng chung nhất về thế giới,
mạch này trình bày về bản chất của thế giới, sự vận động và phát triển của thế
giới vật chất tuân theo những quy luật khách quan, con người có khả năng
nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan.
Hai là, một số quan điểm duy vật biện chứng về xã hội và con người.
Mạch này trình bày quan điểm cơ bản nhất của triết học Mác - Lênin về tồn
tại xã hội và ý thức xã hội, về con người - chủ thể của lịch sử.


16
Vị trí phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học” môn Giáo dục công dân lớp 10 là trang bị cho học sinh
“những tri thức ban đầu về thế giới quan duy vật, phương pháp luận biện
chứng để từ đó chống lại những quan điểm duy tâm, siêu hình về thế giới,
từng bước hình thành tư duy biện chứng duy vật - công cụ quan trọng để
nhận thức và cải tạo thế giới [25; 1], làm cơ sở cho quá trình nhận thức các
nội dung như: đạo đức, kinh tế, chính trị - xã hội và pháp luật. Tuy nhiên, so
với trình độ học sinh lớp 10 với độ tuổi phổ biến là 15 thì việc nhận thức các

nội dung của chương trình khơng thuận lợi, dễ dàng, nhất là đối với học sinh
vùng miền núi, học sinh là con em các dân tộc thiểu số. So với chương trình
trước đây thì những nội dung triết học lớp 10 được học trong suốt cả năm học,
bao gồm 11 bài (đã giảm tải) với những nội dung “triết học phổ thơng”.
Chương trình mới hiện nay được tinh giản rất nhiều, chỉ khai thác những khái
niệm, phạm trù, nguyên lý phục vụ cho việc hình thành cơ sở ban đầu về thế
giới quan, phương pháp luận cho học sinh, giúp các em hiểu rõ các quy luật tự
nhiên, xã hội ảnh hưởng đến con người, hiểu rõ hơn về tồn tại và phát triển
của giới tự nhiên. Từ đó các em có nhận thức và hành động phù hợp với bản
thân, phù hợp với quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội mặc dù đối với các
em - là những học sinh đầu cấp THPT.
1.2. Thực trạng dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan, phƣơng pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT
Thanh Chƣơng 3 - Thanh Chƣơng - Nghệ An
1.2.1. Giới thiệu đôi nét về trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh
chương - Nghệ An
Trường THPT Thanh Chương 3 vốn tiền thân là một phân hiệu của
Trường cấp 3 Thanh Chương I (1972-1975), chính thức mang tên Cấp 3
Thanh Chương 3 vào ngày 15 tháng 10 năm 1975. Những ngày đầu thành lập,
thầy và trò của trường đã vượt qua bao khó khăn gian khổ: đào hào, đắp luỹ,


17
dựng lán, đốt gạch, nung vôi để từ những mái nhà tranh tre nứa mét tại đồi cây
mẹ Ưởn (Làng Hoa) đến ngôi trường THPT khang trang, bề thế như hôm nay
trên rú Cồn Vệ này. Trường THPT Thanh Chương 3 là một trong nhiều trường
của miền quê Thanh Chương cịn nhiều gian khó đã bền bỉ phấn đấu và trưởng
thành với các phần thưởng xứng đáng mà Đảng, Chính quyền và nhân dân đã
giành cho, trong đó quan trọng nhất là niềm tin, là tình yêu thương và cả sự
bao dung, mến phục. THPT Thanh Chương 3, từ ngày đó đến nay đã hồn

thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình, góp phần quan trọng trong việc giáo
dục đào tạo nhiều thế hệ học sinh tốt nghiệp THPT và tiếp tục học các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trên toàn quốc. Trưởng thành từ
mái trường này, nhiều học sinh của trường đã trở thành các cán bộ lãnh đạo,
các nhà khoa học, các nhà giáo, các thầy thuốc, các nhà doanh nghiệp, công
nhân lành nghề xứng tầm quốc gia và quốc tế. Trường THPT Thanh Chương 3
thực sự là địa chỉ đỏ về niềm tin của Đảng bộ và nhân dân huyện nhà về việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và đất nước.
Trong 37 năm qua, ngoài nhiều Giấy khen, Bằng khen, Trường THPT
Thanh Chương 3 đã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba
(1999); Huân chương Lao động hạng Nhì (2001). Đặc biệt ấn tượng là bức
trướng “25 năm bền bỉ phấn đấu và trưởng thành” của UBND Tỉnh Nghệ An
tặng nhân kỉ niệm 25 năm ngày thành lập trường. Khi mới thành lập, trường
chỉ có một lớp với 50 học sinh đến nay, trường có 39 lớp với 1847 học sinh
trong đó có 178 học sinh vùng miền núi, 34 học sinh là con em dân tộc, trên
tổng số 86 GV. Từ khi ra đời cho đến hiện nay, trường đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển, có thể chia làm hai giai đoạn chính: trong chiến tranh và sau
chiến tranh. Từ khi thành lập cho đến 1975 là giai đoạn trường Thanh Chương
3 phải đương đầu với nhiều khó khăn. Những năm này, nhà trường thường
xuyên đưa tiễn các học sinh, giáo viên lên đường tòng quân chi viện cho Miền
Nam trong khi đó nhà trường khơng ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trong


18
những năm gần đây trường luôn đảm bảo chỉ tiêu lên lớp từ 87 – 93%, học
sinh thi tốt nghiệp hàng năm đạt tỉ lệ từ 90 – 95%, các năm gần đây nhà
trường có nhiều học sinh tham gia và đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi ở
nhiều môn, số học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp cũng đạt tỉ lệ cao.

Một điều thuận lợi cho nhà trường là được sự quan tâm và ủng hộ của
nhân dân 9 xã vùng thượng huyện nơi trường đóng, đặc biệt vào năm 2001
một người con của vùng Cát ngạn, một học sinh cũ của nhà trường anh Võ
Văn Hồng đã đầu tư hơn bốn tỉ đồng xây dựng lại một ngôi trường mới khang
trang, hiện đại với 42 phòng học cao tầng, 12 phòng thực hành, một khu nhà
hiệu bộ, một nhà truyền thống cùng các cơng trình như: sân vận động, khu thể
thao, đường chạy, đi bộ… Trên đà thuận lợi ấy, cùng tiếp bước với truyền
thống của nhà trường và quê hương cát ngạn, các thế hệ thầy và trò trường
THPT Thanh Chương 3 không ngừng phấn đấu rèn đức - luyện tài để góp
phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp.
1.2.2. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Thanh
Chương 3 – Thanh Chương - Nghệ An
* Thuận lợi:
Trường THPT Thanh Chương 3 đóng trên địa bàn có số lượng dân cư
đơng, địa bàn rộng gồm chín xã vùng thượng huyện Thanh Chương, cùng với
đó nhà trường có đội ngũ quản lý tâm huyết, nhiệt tình, có năng lực, đồn kết
nhất trí cao và có kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo hội nhà trường. Đội ngũ giáo
viên có 86 người, trình độ Đại học đạt chuẩn 100%. Trình độ Thạc sỹ là 6
giáo viên. Trong đó riêng giáo viên giảng dạy mơn GDCD có 4 người(01
người vào ngành đã 7 năm, 02 người vào nghành đã 3 năm, 01 người đang
trong thời gian thử việc. Hầu hết các giáo viên của trường còn trẻ, khoẻ và
nhiệt tình, gương mẫu trong cơng tác, đội ngũ các nhân viên có tinh thần trách
nhiệm cao trong các công việc của nhà trường, hội cha mẹ học sinh luôn quan
tâm đến các hoạt động giáo dục của nhà trường và từng bước khắc phục một
số khó khăn đề luôn tạo điều kiện học tập tốt cho các con em.


19
* Khó khăn:
Trường THPT Thanh Chương 3 - Thanh Chương - Nghệ An là trường có

số lượng học sinh đơng, năm học 2009 - 2010 tổng số học sinh của trường
1847 em, do số lượng đông nên việc quản lý nền nếp gặp nhiều khó khăn, là
địa bàn miền núi nên trình độ học sinh khơng đồng đều, trang thiết bị, đồ
dùng dạy học tuy đã được đầu tư, cung cấp nhưng về việc sử dụng, khai thác
chưa hợp lý và chưa có hiệu quả. Việc sử dụng máy chiếu để giảng bài chưa
thường xuyên, liên tục, chưa đáp ứng yêu cầu việc đổi mới phương pháp dạy
học, Trường THPT Thanh Chương 3 xác định rõ các nhiệm vụ chính: Thực
hiện nghiêm túc và hiệu quả hai chỉ thị: Chỉ thị 06 của Bộ Chính trị về cuộc
vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và Chỉ thị 33
của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục với cuộc vận động 2 khơng có 4 nội dung: “Khơng tiêu cực
trong thi cử, khơng bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức
nhà giáo và không để học sinh ngồi nhầm lớp”.
Xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo và đội ngũ quản lý với tiêu
đề: “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức và tự học". Để nâng cao
chất lượng dy v hc phần Công dân với việc hình thành thế giới quan,
ph-ơng pháp luận khoa học môn GDCD lớp 10, xứng đáng với vị trí vai trị
của nó, trong Nghị quyết tại Hội nghị nhà trường THPT Thanh chương 3 đầu
năm 2009 - 2010 có đoạn viết, đối với mơn Giáo dục cơng dân: “Cần phải có
sự thay đổi trong cách nhìn nhận, đánh giá và dạy học bộ môn Giáo dục công
dân mà trước hết là đội ngũ những người trực tiếp giảng dạy bộ môn này.
Người giáo viên chính là yếu tố quy định chất lượng dạy và học. Vì vậy, giáo
viên giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân trước hết phải có nhận thức đầy đủ về
vị trí, vai trị của bộ mơn mà bản thân mình đang đảm nhiệm và xác định
được trách nhiệm của bản thân phải chú trọng đầu tư sức lực, trí tuệ trong quá


20
trình giảng dạy, phải ln tự học hỏi nắm vững các nguyên tắc dạy học, đặc
biệt là phải chú trọng việc sử dụng và luôn đổi mới phương pháp dạy học.

Cịn về phía Ban giám hiệu và các tổ chức trong nhà trường luôn quan tâm hỗ
trợ cho hoạt động dạy và học của bộ mơn này” (Trích, NQ Hội nghị CNVC
đầu năm trường THPT Thanh Chương 3, 2009).
Qua điều tra chúng tôi nhận thấy một thực tế: các giáo viên bộ môn Giáo
dục công dân ở Trường Thanh Chương 3 tuổi đời và tuổi nghề còn tương đối
trẻ và chủ yếu là nữ. Giáo viên có thâm niên và kinh nghiệm trong giảng dạy
thì ít, do đó địi hỏi cần có một sự cố gắng học tập rất lớn trong chuyên môn,
đặc biệt là về sự vận dụng các phương pháp mới trong dạy học ở mỗi giáo
viên bộ mơn để bảo đảm giờ dạy thật sự có chất lượng cao. Khi tìm hiểu được
biết, các giáo viên ở trường đều đã dạy chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10
và sau khi xử lý phiếu điều tra giáo viên chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Đối với câu 1: Đồng chí thường vận dụng phương pháp nào trong dạy
học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học” môn GDCD lớp 10?
Bảng 1.1. Tình hình sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên.
Họ và tên GV
Phƣơng pháp

Lê Thị Hồng Vân

Đặng Thị
NgọcTrâm

Võ Thị Lý

SDTX

SDKTX

KSD


Thuyết trình

4/4

0/4

0/4

Đàm thoại

1/4

3/4

0/4

Nêu vấn đề

1/4

2/4

0/4

Thảo luận nhóm

1/4

3/4


0/4

Trực quan

1/4

1/4

2/4


21
Ghi chú: SDTX: Sử dụng th-ờng xuyên.
SDKTX: Sử dụng không th-ờng xuyên.
KSD: Không sử dụng.
T kt qu ca bng trờn chúng tôi thấy, các giáo viên bộ môn Giáo dục
công dân ở Trường THPT Thanh Chương 3 thường xuyên sử dụng phương
pháp thuyết trình trong dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học’’ mơn GDCD lớp 10, cịn các phương pháp
khác thì ít được các giáo viên sử dụng. Qua tìm hiểu thì các đồng chí thường
đưa ra các lý do như: khơng có thời gian chuẩn bị, thiếu tài liệu ... hay có
đồng chí cịn nói: Học sinh khơng thích học nên không cần thiết phải đầu tư
nhiều.
Đối với câu 2: Để nâng cao chất lượng dạy học phần “Công dân với
việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học’’ mơn GDCD lớp
10 theo đồng chí có thể đưa những giải pháp sau đây vào không? Và sử dụng
ở mức độ nào để có hiệu quả?
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng các giải pháp dạy học của giáo viên.
Họ và tên GV

Giải pháp

DH theo hướng
nâng cao tính tích
cực, chủ động của
HS
DH kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn
Sử dụng phương
tiện dạy học hiện
đại

Lê Thị Hồng

Đặng Thị Ngọc

Vân

Trâm

100%

100%

100%

95%

94%


97%

96%

95%

97%

Võ Thị Lý


22
Kết quả trên cho chúng tôi thấy tất cả giáo viên môn Giáo dục công dân
ở Trường THPT Thanh Chương 3 đã có nhận thức cao về việc vận dụng
những giải pháp này trong q trình dạy học phần “Cơng dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10, nhằm
để nâng cao chất lượng trong dạy học bộ môn, mọi giáo viên đều xem đây là
một trong những giải pháp dạy học tích cực, có hiệu quả cần sớm được áp
dụng vào trong dạy học phần này nhưng vì những nguyên nhân chủ quan và
khách quan nên chưa được các giáo viên ở đây sử dụng thường xuyên trong
quá trình dạy học bộ mơn.
Đối với câu 3: Trong q trình dạy học phần “Cơng dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học’’ môn GDCD lớp 10, khi vận
dụng các PPDH mới đồng chí nhận thấy ở HS thường có những biểu hiện gì?
Bảng 1.3. Nhận biết của giáo viên về biểu hiện của học sinh
Họ và tên
Lê Thị Hồng Vân

Biểu hiện của HS
HS học tập tích cực hơn các giờ học khác


66,7

HS học bình thường như các giờ học khác

0

HS tỏ ra không hứng thú

0

Chỉ một số HS thực sự tích cực

33,3

HS học tập tích cực hơn các giờ học khác

100

Đặng Thị Ngọc Trâm HS học bình thường như các giờ học khác

Võ Thị Lý

Tỷ lệ (%)

0

HS tỏ ra khơng hứng thú

0


Chỉ một số HS thực sự tích cực

0

HS học tập tích cực hơn các giờ học khác

62

HS học bình thường như các giờ học khác

0

HS tỏ ra khơng hứng thú

0

Chỉ một số HS thực sự tích cực

38


23

Tỷ lệ % của bảng 1.3 là kết quả tổng hợp từ những ý kiến của các đồng
chí giáo viên bộ môn Giáo dục công dân ở trường chúng tôi điều tra, đánh giá
về biểu hiện căn cứ học sinh trong các tiết học phần “Cơng dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học’’ môn GDCD lớp 10 khi
giáo viên có vận dụng phương pháp dạy học mới. Từ kết quả trên quả bảng,
chúng tôi nhận thấy, đa số giáo viên bộ môn Giáo dục công dân ở trường

THPT Thanh Chương 3 đều cảm nhận được học sinh có biểu hiện tích cực
học tập hơn khi sử dụng phương pháp mới so với các giờ học khác khi dạy
học bằng các phương pháp truyền thống. Như vậy, trên cơ sở lý luận và thực
tiễn đều thể hiện rất rõ, sẽ giúp cho học sinh tích cực hơn trong quá trình học
tập trên lớp và quá trình lĩnh hội tri thức ở các em.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy trong quá trình vận dụng các phương
pháp mới vào dạy học phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 không phải giáo viên nào
cũng thu được những kết quả tốt. Vì sự thành cơng ở đây phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: cách thức, kỹ năng tổ chức hoạt động của giáo viên và sự hợp tác
của HS...
Đối với câu 4: Theo đồng chí, ở những bài nào chúng ta nên sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học? Và sử dụng ở mức độ
nào để có hiệu quả?


24
Bảng 1.4. Các bài dạy mà giáo viên có thể sử dụng phương tiện dạy học
hiện đại vào quá trình dạy học bộ môn.
Họ và tên GV

Bài học

Lê Thị Hồng Vân Đặng Thị Ngọc Trâm Võ Thị Lý
Bài 1

10%

8%


5%

Bài 2

8%

5%

6%

Bài 3

40%

45%

40%

Bài 4

65%

70%

75%

Bài 6

25%


15%

10%

Bài 7

15%

20%

15%

Bài 8

35%

30%

35%

Bài 9

15%

10%

5%

Với câu hỏi trên, chúng tơi tiến hành thăm dị ý kiến của các giáo viên về
những bài nào thì nên vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào trong

hoạt động giảng dạy của giáo viên là tốt nhất khi tiến hành dạy trên lớp. Kết
quả thu được trong bảng 1.4 cho thấy, đa số giáo viên bộ môn ở các trường
đều khẳng định vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học phần
“Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” tốt
nhất là ở một số bài như bài 3, bài 4, bài 8. Cịn tỷ lệ ở các bài khác, tiết khác
khơng cao vì khơng phải mục nào, tiết nào, bài nào hay chương nào chúng ta
cũng có thể lạm dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào trong quá trình
dạy học bộ mơn tạo nên cảm giác nhàm chán, khó hiểu cho học sinh .


25
Đối với câu 5: Đồng chí có thường xun được bồi dưỡng về các
phương pháp mới trong dạy học bộ môn GDCD không?
Bảng 1.5. Mức độ GV được bồi dưỡng về phương pháp mới
dạy học môn Giáo dục công dân.
Mức độ (%)

Họ và tên
Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Chƣa bao giờ

Lê Thị Hồng Vân

0

100


0

Đặng Thị Ngọc Trâm

0

100

0

Võ Thị Lý

0

100

0

Kết quả trên cho thấy, việc bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy bộ
môn Giáo dục công dân mới dừng lại ở mức độ thỉnh thoảng. Qua trao đổi
trực tiếp với chúng tôi, các đồng chí giáo viên ở trường đều cho biết mức độ
thỉnh thoảng này là mấy năm gần đây chúng ta triển khai tập huấn thay sách
mới có, chứ cịn trước đó là: Rất hiếm.
Đối với câu 6: Đồng chí thường gặp những khó khăn gì khi dạy học
phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
học” mơn GDCD lớp 10?
Bảng 1.6. Mức độ khó khăn khi GV dạy học phần “Cơng dân
với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”
môn GDCD lớp 10.
Họ và tên

Lê Thị Hồng Vân

Khó khăn

Mức độ (%)

Thiếu thời gian

35

Thiếu tài liệu tham khảo

40

Năng lực chun mơn

10

Trình độ nhận thức của học sinh

15


×