Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Trí thức đức thọ (hà tĩnh) trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc từ năm 1885 đến 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 147 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Vinh

Đoàn Đại C-ơng

Trí thức Đức Thọ (Hà Tĩnh) Trong phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc
Từ 1885 đến 1945

Luận văn thạc sĩ khoa häc lÞch sư

Vinh - 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng Đại học Vinh

Đoàn Đại C-ơng

Trí thức Đức Thọ (Hà Tĩnh) Trong phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc
Từ 1885 đến 1945

chuyên ngành: lịch sử việt nam
MÃ số: 60.22.54

Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Trần vũ tài

Vinh - 2009




Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc
tới TS. Trần Vũ Tài - ng-ời đà tận tình h-ớng dẫn tôi kể từ tôi nhận đề tài lập
đề c-ơng cho đến khi luận văn hoàn thành. Tôi cũng tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến khoa đào tạo sau đại học Tr-ờng Đại học Vinh và các thầy, cô giáo giảng
dạy tôi trong thời gian học tập tại tr-ờng.
Nhân dịp này, tôi xin giửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ công nhân viên
khu l-u niệm Đồng chí Trần Phú- Đức Thọ- Hà Tĩnh và các anh em, bạn bè,
đà giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Gia đình luôn là chỗ dựa vững chắc trong cuộc đời tôi, chính họ đÃ
luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất giành cho tôi để thực hiện
công trình này.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên Luận văn không thể tránh khỏi
thiếu sót, hạn chế về nhiều mặt, rất mong đ-ợc sự góp ý của thầy cô, bạn
bè,..để nó ngày càng đ-ợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả

Đoàn Đại C-ơng


Mục lục
Trang
A. Mở đầu ........................................................................................................ 1

1.


Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1

2.

Lịch sử vấn đề......................................................................................... 3

3.

Đối t-ợng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu ............................................. 7

4.

Nguồn t- liệu và Ph-ơng pháp nghiên cứu ............................................ 7

5.

Đóng góp của Luận văn ......................................................................... 8

6.

Cấu trúc của Luận văn ............................................................................ 9

B. Nội dung ................................................................................................... 10

Ch-ơng 1. Trí thức Đức Thọ trong phong trào chống
thực dân Pháp từ 1885- 1896 .............................................. 10

1.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên- xà hội huyện Đức Thọ ..................... 10


1.1.1. điều kiện tự nhiên ................................................................................. 10
1.1.2. điều kiện xà hội .................................................................................... 15
1.2.

Vài nét về quá trình xâm l-ợc và bình định n-ớc ta của thực dân Pháp ...... 23

1.2.1. Thực dân Pháp xâm l-ợc và bình định Đại Nam.................................. 23
1.2.2. Vài nét về phong trào chống Pháp của nhân dân Hà Tĩnh ................... 26
1.3.

Trí thức Đức Thọ trong phong trào chống thực dân Pháp cuối thế
kỷ XIX (1885-1896). ............................................................................ 28

1.3.1. Vài nét về hoạt động chống Pháp của trí thức Đức Thọ tr-ớc
phong trào Cần V-ơng 1858- 1884 ...................................................... 28
1.3.2. Trí thức Đức Thọ trong phong trào Cần V-ơng (1885- 1896) ........................ 29
Ch-ơng 2. Trí thức Đức Thọ trong phong trào giải
phóng dân tộc 30 năm đầu thế kỷ XX ........................ 47

2.1.

Vài nét về các xu h-ớng cứu n-ớc mới đầu thế kỷ XX ....................... 47

2.1.1. Các phong trào yêu n-ớc theo xu h-íng d©n téc d©n chđ.................... 49
2.1.2. Xu h-íng cách mạng vô sản ................................................................ 59


2.2.


Trí thức Đức Thọ trong phong trào giải phóng dân tộc 30 năm
đầu thế kỷ XX ...................................................................................... 62

2.2.1. Giai đoạn 1900- 1918 ........................................................................... 62
2.2.2. Giai đoạn 1919- 1929 ........................................................................... 72
Ch-ơng 3. Trí thức Đức Thọ trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc giai đoạn 1930- 1945 ..................... 78

3.1.

Vài nét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc từ 1930- 1945 ..... 78

3.2.

Trí thức Đức Thọ trong phong trào cách mạng thời kỳ 19301931 và cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 ........................................ 84

3.2.1. trong phong trào cách mạng thêi kú 1930- 1931 ................................. 84
3.2.2. trong thêi kú ®Êu tranh đòi dân chủ 1936- 1939 .................................. 94
3.3.

Trí thức Đức Thọ trong cuộc vận động giải phóng dân tộc thời kỳ
1939 đến 1945 ...................................................................................... 98

C. Kết luận ................................................................................................ 112

Tài liệu tham kh¶o ........................................................................... 116
Phơ lơc


a. Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt khoa häc
trÝ thøc viƯt nam xt hiƯn trong lÞch sư nh- ng-ời đại biểu chân
chính về t- t-ởng và văn hoá, về tài năng và trí tuệ của dân tộc. Trong giai
đoạn đấu tranh chống thực dân pháp (1885 - 1945), ®éi ngị trÝ thøc ViƯt Nam
®· cã nhiỊu ®ãng góp to lớn đối với lịch sử dân tộc. trong những năm từ 1858
đến 1896, đội ngũ trí thức Nho học đà thất bại trong việc bảo vệ độc lập dân
tộc và sau đó là thất bại trong nỗ lực giành lại độc lập dân tộc nh-ng những
đóng góp của họ đối với quốc gia dân tộc là không thể phủ nhận.
trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu trong n-ớc và quốc tế đÃ
có những nghiên cứu về ®ãng gãp cđa ®éi ngị trÝ thøc trong sù nghiƯp đấu
tranh chống ngoại xâm nói chung và trong giai đoạn lịch dân tộc đầy biến
động (1885 - 1896) nói riêng. đề tài dành một phần nội dung nghiên cứu về
đội ngũ trí thức ở huyện Đức Thọ từ năm 1885 đến 1896 là góp phần vào việc
nghiên cứu đánh giá vai trò vị trí của đội ngũ trí thức Nho học trong bối cảnh
xà hội đ-ơng thời. Vấn đề này hiện đang thu hút đ-ợc sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều học giả.
Sau khi phong trào Cần V-ơng thất bại (1896), cho đến tr-ớc khi đảng
cộng sản Việt Nam ra ®êi (1930), ®éi ngị trÝ thøc nho häc, T©y häc tiếp tục
có nhiều đóng góp đối với lịch sử của dân tộc bằng nhiều xu h-ớng khác nhau.
Thông qua việc nghiên cứu đóng góp của trí thức đức thọ đối với lịch sử dân
tộc trong khoảng thời gian này chính là góp phần vào việc nghiên cứu đóng
góp của đội ngũ trí thức Việt Nam tr-ớc yêu cầu của cách mạng Việt Nam
những năm đầu thế kỷ XX.
B-ớc sang thập niên 20 của thế kỷ XX, khi giáo dục Nho học chấm dứt
vai trò của nó thì cũng đồng nghĩa với việc mất dần vai trò của trí thức Nho
1


học, nó nh-ờng chỗ cho sự trỗi dậy của bộ phận trí thức tân học thông qua

việc đ-ợc tiếp thu nền giáo dục hiện đại hay qua các tân th-, tân văn. vì thế,
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc d-ới sự lÃnh đạo của đảng cộng
sản Việt Nam, một lần nữa vai trò của đội ngũ trí thức lại đ-ợc phát huy. Vì lẽ
đó, đề tài giành phần nội dung quan trọng để nghiên cứu, đánh giá về những
đóng góp của trí thức đức thọ đối với lịch sử dân tộc trong giai đoạn 1930 1945, từ đó sẽ góp phần vào việc nghiên cứu những đóng góp to lớn của đội
ngũ trí thức dân tộc trong những năm 1930 - 1945.
1.2. về mặt thực tiễn
Trí thức Đức thọ là một bộ phận trong đội ngũ trí thức Hà Tĩnh. Trong
tiến trình lịch sử dân tộc, đội ngũ trí thức Hà Tĩnh luôn có những đóng góp
cho sự phát triển của dân tộc. nghiên cứu về đội ngũ trí thức Đức Thọ trong
giai đoạn từ 1858 - 1945, tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc đánh giá về vị trí,
vai trò của trí thức Hà Tĩnh trong giai đoạn đầy biến động của lịch sử dân tộc.
trí thức đ-ợc xem là tài sản quý giá của quốc gia, việc nghiên cứu về
đội ngũ trí thức là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu
về những đóng góp của trí thức Hà tĩnh nói chung và của trí thức Đức Thọ nói
riêng trong lịch sử dựng n-ớc và giữ n-ớc đặc biệt trong những năm từ 1858
đến 1945 là ch-a nhiều. Ch-a có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, có hệ thống về đóng góp của trí thức Đức Thọ trong giai đoạn này.
đề tài này cũng mong muốn góp thêm cái nhìn về trí thức đức thọ cũng nhtrí thức Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm (1858 - 1945).
Đầu năm 2008, các trí thức việt nam (trong và ngoài n-ớc), đang sôi
nổi đóng góp cho đề án xây dựng đội ngũ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế , mà hội nghị lần

2


thứ 7, Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X, sẽ thảo
luận và thông qua.
Hàng loạt hội thảo, hội nghị đóng góp ý kiến đà đ-ợc tổ chức. Ngày
19.5.2008 th-ờng trực Ban Bí Th- Trung Ương Đảng CSVN đà có buổi làm

việc với các đại biểu trí thức về vấn đề này. đề tài tập hợp đ-ợc nguồn t- liệu
khá phong phú, đa dạng, hy vọng sẽ đ-a ra một số đề xuất hữu ích về viƯc tiÕp
tơc triĨn khai mét c¸ch cã hƯ thèng viƯc nghiên cứu về đội ngũ trí thức góp
phần vào việc đánh giá vai trò vị trí của Hà Tĩnh nói riêng và của n-ớc ta nói
chung trong thời kỳ 1858 - 1945. đây là một vấn đề hết sức cấp thiÕt, cã ý
nghÜa trong viƯc nhËn thøc, gi¸o dơc cho thế hệ sau, từ đó làm tiền đề cho đội
ngũ trÝ thøc ngµy nay tù hµo víi trun thèng anh hùng, bất khuất của các thế
hệ tiền bối mà ra sức học tập rèn luyện đóng góp trí lực vào công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khi nói đến Đức Thọ tr-ớc hết phải nói đến sự đóng góp với ý nghĩa
tiên phong của đội ngũ trí thức nơi đây, kể cả trí thức bình dân đến các nhà
khoa bảng, khoa học nổi danh. Họ sẵn sàng vì nghiệp lớn của đất n-ớc mà hy
sinh bản thân của mình. Cũng có nhiều ng-ời thi đỗ nh-ng không chịu ra làm
quan mà chọn nghề thầy thuốc hay dạy học, sống gần gũi, chan hoà với bà
con lao động. Tiêu biểu nh-: đoàn xuân lôi, nguyễn biểu, bùi d-ơng lịch,
phan đình phùng, lê văn huân, đậu quang lĩnh,...
Vì những lý do trên mà chúng tôi quyết định chọn đề tài: "trí thức
Đức Thọ (Hà Tĩnh) trong phong trào giải phóng dân tộc từ 1885 đến 1945
để làm đối t-ợng nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Do nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của trí thức đối với sự phát triển của
đất n-ớc. cũng nh- việc xác định đ-ợc vị trí chiến l-ợc của hun §øc Thä

3


trong sự nghiệp xây dựng đất n-ớc nên đề tài về trí thức từ sớm đà nhận đ-ợc
sự quan tâm cđa giíi nghiªn cøu sư häc.
ViÕt vỊ trÝ thøc ViƯt Nam nói chung phải kể đến một số công trình tiêu
biểu nh-: Một số vấn đề về trí thức Việt Nam tác giả Nguyễn Thanh Lân

(Nxb chính trị Quốc gia, 1998). Hồ Chí Minh Về vấn đề trí thức và cách
mạng (Nxb Sự thật, 1976). Trong các công trình kể trên các giả đà nêu lên
mối quan hệ hữu cơ giữa trí thức và đảng ta, nêu bật vai trò to lín cđa ®éi ngị
trÝ thøc n-íc ta trong giai đoạn hiện nay nhất là trong quá trình đổi mới đất
n-ớc d-ới sự lÃnh đạo của đảng. Qua đó các tác giả cũng đề cao vai trò lÃnh
đạo, định h-ớng của đảng đối với đội ngũ trí thức.
Ngoài ra các công trình sau đây cũng đề cập tới vấn đề trÝ thøc: “mét sè
vÊn ®Ị vỊ trÝ thøc ViƯt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn
Quốc Bảo, (Nxb Lao động, 2001). Trí thức với đảng, Đảng với trí thức trong
sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất n-ớc (Nguyễn Văn Khánh, Nxb Thông
Tấn, 2004); Ng-ời trí thức Việt Nam qua các chặng đ-ờng lịch sử (vũ
Khiêu chủ biên, Nxb TP HCM, 1987); Trí thức là sức mạnh (Nguyễn Lân
Dũng, Nxb Thanh niên, 2000). Các giả nêu lên một số vấn đề của trí thức
n-ớc ta tr-ớc đây và đặc biệt là ngày nay.
Cũng viết về đề tài trí thức là các cuốn: Danh nhân lịch sử Việt Nam
(Đinh Xuân Lâm, Ch-ơng Thâu, Nxb HN, 1998); l-ợc truyện các tác giả
Việt Nam (Trần Văn Giàu, Nxb Văn học, 1998); Những vì sao đất n-ớc
(Văn Tân, Nxb HN, 1989). Nội dung chính của các cuốn sách này là nêu bật
những tấm g-ơng trí thức tiêu biểu của dân tộc, thông qua họ giáo dục cho thế
hệ trẻ những bài học bổ ích trong cuộc sống.
Trên một số tạp chí, đề tài trí thức cũng có một số bài viết tiêu biểu:
Trí thức và công tác trí thức của Đảng của hai tác giả Nguyễn Đình Tứ và
Phạm Tất Dong, Tạp chí Cộng sản số 12, 16 - 1996. hoàng Văn §øc víi bµi

4


viết Trí thức Việt Nam trong cuộc cách mạng dân chủ (Báo Độc lập, số 16 1949). Trần Huy Liệu với trí thức Việt Nam trong quá trình đấu tranh giải
phóng dân tộc, (Nghiên cứu Lịch sử, 1960, số 2). các bài viết này phần nào
phác hoạ ra những nét cơ bản của đội ngũ trí thức Việt Nam trong cuộc đấu

tranh chống kẻ thù xâm l-ợc, giành độc lập tù do cho tỉ qc.
Cn “TrÝ thøc ViƯt Nam thùc tiễn và triển vọng của Phạm Tất Dong,
(Nxb chính trị Quốc gia 1995), đà nêu lên thực trạng của trí thức n-ớc ta hiện
nay từ đó tác giả đ-a ra một số giải pháp nhằm phát huy những giá trị, phÈm
chÊt cao ®Đp cđa ®éi ngị trÝ thøc n-íc ta ngày nay.
Ngoài ra, vấn đề chúng tôi nghiên cứu cũng đ-ợc đề cập rải rác trong
các công trình thông sử và chuyên khảo nh-: Những ông nghè, ông cống
triều Nguyễn, của nhóm tác giả Bùi Hạnh Cẩn, Nguyễn Loan, Lan Ph-ơng,
(Nxb VH TT, 1995); Văn kiện Đảng 1930 - 1945, (ban Nghiên cứu lịch sử
đảng trung -ơng, Hà Nội, 1997); Đại c-ơng lịch sử Việt Nam, tập 2, (GS.
Đinh Xuân Lâm chủ biên, Nxb GD, 2001). các cuốn sách này nói lên tấm
lòng yêu n-ớc sâu sắc của đội ngũ sĩ phu phong kiến, mặc dù theo t- t-ởng
trung quân ái quốc nh-ng các nhà nho đà phân biệt đ-ợc giữa ''trung'' và ''ngu
trung''. Họ đà chọn con đ-ờng đấu tranh ''chống cả triều lẫn tây'' vì triều đình
sớm tỏ ra bạc nh-ợc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm l-ợc bảo vệ độc
lập Tổ quốc.
Phần lớn các công trình này khi viết về đề tài trí thức th-ờng chỉ nêu lên
một nét khái quát, chung nhất, tiêu biểu nhất về đội ngũ trí thức. tham khảo
những công trình này giúp tôi có cơ sở để so sánh với đội ngũ trí thức Huyện
Đức Thọ nhằm tìm ra những nét chung và riêng, đồng thời qua đó học hỏi về
ph-ơng pháp luận sử học để từ đó giúp tôi tiếp cận với việc nghiên cứu về trí
thức Đức Thọ.

5


Bên cạnh đó, khi đề cập đến đội ngũ trí thức nghệ tĩnh nói chung của
hà tĩnh nói riêng cũng có các công trình: Danh nhân Hà Tĩnh, (nhiều tác
giả, Sở Văn hoá Thông tin Hà Tĩnh, 1998); Lịch sử Đảng bộ Hà Tĩnh, tập 1.
đặc biệt, trong các công trình lịch sử địa ph-ơng huyện Đức Thọ, vấn

đề trí thức cũng đ-ợc đề cập trong các công trình: Lịch sử đảng bộ huyện
Đức Thọ, tập 1, 2 (Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đức Thọ, Nxb Chính trị
Quốc gia, 1998); địa chí huyên Đức Thọ (Thái Kim Đỉnh chủ biên, Nxb
Lao động HN, 2004); 580 năm La Giang - Đức Thọ (Hội liên hiệp Văn học
nghệ thuật Hà Tĩnh, 2008); Làng cổ Hà Tĩnh tập 1 (thái Kim Đỉnh chủ
biên, Hà Tĩnh, 2000); Lịch sử đảng bộ thị trấn Đức Thọ (uỷ ban nhân dân
thị trấn đức thọ, 1999)...
Các tài liệu này cung cấp một cách khá hệ thống và đầy đủ về trí thức
Hà Tĩnh cũng nh- về lịch sử đấu hào hùng của huyện đức thọ. phần nào các
công trình nghiên cứu này đà điểm đến vai trò to lớn của đội ngũ trí thức đức
Thọ trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Nh-ng có thể khẳng định
là ch-a có công trình nào dành thời gian chuyên biệt nghiên cứu sâu về vai trò
của đội ngũ trí thức đức Thọ trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. ở
các công trình này chỉ dành cho đội ngũ trí trức một thời l-ợng khá nhỏ,
th-ờng là lồng ghép với lịch sử văn hoá - xà hội của huyện Đức Thọ.
Trong các gia phả các dòng họ trên địa bàn huyện, đặc biệt là gia phả
dòng hä Phan ë trung lƠ, hä ngun b¸ ë x· Du Đồng, họ Đoàn ở Đức
Thuận, cũng có đề cập đến đội ngũ trí thức Đức Thọ trong giai đoạn lịch sử
mà chúng tôi yêu cầu. nh-ng các cuốn gia phả này mới chỉ dừng lại ở việc
nêu lên một cá nhân, một nhóm ng-ời của dòng họ mình với những công lao
của họ trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm mà ch-a đ-a ra đ-ợc
những khái quát chung mang tính điển hình.

6


Tóm lại, các công trình công bố đà đề cập tới vấn đề chúng tôi nghiên
cứu từ những góc độ chuyên môn khác nhau; tuy nhiên, mức độ đề cập còn
tản mát, rời rạc. Nghiên cứu một các hệ thống về hoạt động và vai trò của trí
thức Đức Thọ trong cuộc vận động giải phóng dân tộc thời kỳ 1885 - 1945

đang là một đề tài còn mới mẻ.
Trên cơ sở kế thừa các công trình đà công bố và nguồn tài liệu lẫn ph-ơng
pháp tiếp cận, chúng tôi hệ thống hoá những hoạt động và đóng góp của trí
thức Đức Thọ trong cuộc vận động giải phóng dân tộc thời kỳ 1885 - 1945.
3. Đối t-ợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. đối t-ợng, nhiệm vụ nghiên cứu
đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau đây:
- Những hoạt động yêu n-ớc chống Pháp của trí thức Đức Thọ qua ba
giai đoạn: cuối thế kỷ XIX, 30 năm đầu thế kỷ XX, và từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời đến Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
- Phân tích vai trò và những đóng góp của trí thức Đức Thọ (Hà Tĩnh)
trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Những hoạt động và vai trò của trí thức Đức Thọ đối
với sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Đức Thọ theo sự phân chia địa giới
hành chính ngày nay.
Phạm vi thời gian: trong cuộc vận động giải phóng dân tộc từ năm
1885 đến Cách mạng tháng Tám 1945.
4. Nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn t- liệu
Luận văn sư dơng c¸c ngn t- liƯu sau:

7


các nguồn t- liệu thành văn đang đ-ợc l-u trữ tại trung tâm l-u giữ
Quốc gia I và các th- viÖn nh-: Th- viÖn Quèc gia, Th- viÖn tØnh, Th- viện
Đại học Vinh, khu l-u niệm đồng chí trần phú, viện Sử học, kho l-u trữ của
UBND tỉnh Hà Tĩnh, huyện Đức Thọ.

Nguồn t- liệu điền dÃ, hồi cố thông qua các cuộc điều tra gặp gỡ các
nhân chứng, là nguồn t- liệu quan trọng giúp tôi giám định những sự kiện đÃ
xảy ra để đ-a ra những đánh gia chính xác hơn.
4.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Cơ sở ph-ơng pháp luận
- Ph-ơng pháp luận sử học Macxít và t- t-ởng Hồ Chí Minh là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Để hoàn thành đề tài tác giả sử dụng 2 ph-ơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành cơ bản là:
ph-ơng pháp lịch sử, ph-ơng pháp logic; ngoài ra, chúng tôi còn sử
dụng ph-ơng pháp liên ngành nh-: Điền dÃ, khảo sát hiện tr-ờng, phỏng vấn,
hồi cố, để thực hiện đề tài.
5. đóng góp của luận văn
- hệ thống t- liệu liên quan đến nội dung đề tài để tiện nghiên cứu, so
sánh, đối chiếu.
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống
về những đóng góp của đội ngũ trí thức Đức Thọ trong cuộc vận động giải
phóng dân tộc từ 1885 đến 1945. Thông qua đề tài này tôi mong muốn đ-ợc
góp phần nhìn nhận lại giá trị, công lao của cha ông, giúp ng-ời đọc có cái
nhìn toàn diện sâu sắc hơn về trí thức Đức Thọ nói riêng và đội ngũ trí thức
n-ớc ta nói chung.
- luận văn này có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, biên soạn lịch sử
địa ph-ơng và bổ sung cho lịch sử dân tộc. ngoài ra có thể dùng làm tài liÖu

8


để giảng dạy lịch sử địa ph-ơng trong các tr-ờng trung học cơ sở, THPT,..ở
Nghệ - Tĩnh.
- Giáo dục tinh thần yêu n-ớc, lòng tự hào đối với quê h-ơng cho thế

hệ trẻ,..
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1.

trí thức Đức Thọ trong phong trào chống thực dân
Pháp cuối thế kỷ XIX (1885 - 1896)

Ch-ơng 2.

Trí thức Đức Thọ trong phong trào giải phóng dân
tộc 30 năm đầu thế kỷ XX

Ch-ơng 3.

Trí thức Đức Thọ trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc giai đoạn 1930 - 1945

9


b. NộI DUNG
Ch-ơng 1
trí thức Đức Thọ trong phong trào
chống thực dân Pháp từ 1885 đến 1896

1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xà hội huyện Đức Thọ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện đức thọ nằm ở phía bắc tỉnh hà tĩnh trên toạ độ từ 18,18 đến

18,35 vĩ Bắc, 105,38 đến 105,45 kinh đông, cách thành phố hà tĩnh 30 km
về địa giới. xét về vị trí địa lý, đức thọ nằm ở trung tâm tỉnh hà tĩnh và
cũng là trung tâm của vùng văn hoá xứ nghệ. Trong cuốn Lịch sử đảng bộ
huyện đức Thọ, các tác giả nhận xét: "đức thọ là một huyện có vị trí địa tự
nhiên thuận lợi vào bậc nhất tỉnh hà tĩnh" [28; 10 ]
về giao thông đ-ờng thuỷ, đức thọ có rất nhiều thuận lợi. Hầu hết các
xà đều có sông chảy qua không lớn thì nhỏ, không dài thì ngắn nh- ở phía Bắc
là sông lam (sông cả) - nơi hội tụ tất cả các sông suối của miền tây bắc xứ
Nghệ, sông ngàn sâu (dài 25 km, chảy từ H-ơng Khê đổ về qua 10 xà của
huyện), sông ngàn Phố (chảy từ H-ơng Sơn về Đức Thọ qua địa phận xÃ
Tr-ờng Sơn). Sông Ngàn sâu và sông Ngàn Phố hợp nhau tại ngà ba Linh
Cảm tạo thành một con sông lớn gọi là sông La (con sông lớn nhất tỉnh Hà
Tĩnh) chảy qua địa phận chín xà của huyện Đức Thọ với tổng chiều dài hơn 12
km. Sông La sau đó nhập với sông Cả tiếp tục chảy qua năm xà của huyện
(Đức Tùng, Đức Quang, Đức Châu, Đức La, Đức Vĩnh) xuôi về Vinh - Bến
Thuỷ đổ ra cửa Hội. Ngoài ra, Đức Thọ còn có những con sông nhỏ nh-ng
không kém phần quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy cho sự phát triển
kinh tế của huyện nh-: sông Đò Trai (kênh nhà Lê) nối liền §øc Thä víi Can

10


Lộc, Thạch Hà; sông Mênh chảy từ Đức Hồng, Đức Thuận về yên Hồ đổ vào
sông Đò Trai... chỉ có vài xà không có hệ thống sông chảy qua nh- đức an,
đức lập, đức long thì không cách sông quá 3km theo đ-ờng chim bay. Cùng
với các dòng sông là rất nhiều ngòi, hói, ao hồ chằng chịt nh- mạch máu nuôi
d-ỡng mÃnh đất này.
Những con sông này đà bồi đắp nên những cánh đồng phì nhiêu vào
loại bậc nhất tỉnh và cùng với nguồn nuớc t-ới và l-ợng phù sa nh- vô tận đó,
đức thọ từ tr-ớc đến nay luôn đ-ợc coi là vựa lúa lớn nhất tỉnh hà tĩnh.

Có điều đặc biệt là phần lớn cả ba mặt của Đức Thọ đều dựa l-ng vào
núi, và có một h-ớng toả ra là hạ l-u sông La, sông Cả và xa hơn là biển
Đông. Cảnh quan không gian địa lý ấy tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh
thành và ổn định vững chải để phát triển. Cho đến ngày nay nhân dân Đức Thọ
luôn tự hào về quê h-ơng văn hiến, giàu đẹp của mình:
Đức Thọ gạo trắng, nước trong,
Ai về Đức Thọ thong dong con người
[19; 19]
Bên cạnh giao thông đ-ờng sông, đức thọ cũng có nhiều thuận lợi về
đ-ờng sắt và đ-ờng bộ. đ-ờng sắt bắc - nam ®i qua bèn ga trong hun, ®i
qua 9 xà từ Đức Châu đến Đức Lạng với chiều dài 27 km từ Đức Châu đến
Đức Liên; đ-ờng quốc lộ 8A từ Thị XÃ Hồng Lĩnh qua đức thọ và thông sang
n-ớc bạn lào; có đ-ờng 15 (Đ-ờng mòn Hồ Chí Minh) một tuyến đ-ờng
chiến l-ợc chạy qua dÃy núi Thiên Nhẫn đến ngà ba lạc Thiện; ..ngoài ra Đức
Thọ còn có đê la giang xây dựng từ năm 1934 dài 19,3 km là tuyến đê quan
trọng nhất tỉnh hà tĩnh. Con đê này là tuyến đ-ờng giao thông thuận tiện cho
nhân dân trong huyện.
Hệ thống giao thông thuận lợi ®ã t¹o ®iỊu kiƯn cho ®øc thä trong viƯc
më réng tiếp xúc, liên kết và giao l-u kinh tế và văn hoá giữa các vùng, các xÃ

11


trong huyện, cũng nh- các huyện trong tỉnh, cả với thành phố vinh, cảng bến
thuỷ và n-ớc bạn Lào. đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để Đức Thọ trở
thành nơi mà các dòng họ, các luồng c- dân từ nơi khác di c- đến. Phần lớn
những ng-ời đến tụ c- nơi đây là các quan quân, các nhà buôn, hoặc các thành
phần xà hội khác trốn tránh sự truy lùng của triều đình phong kiến hà khắc.
Nghiên cứu lịch sử các làng, các dòng họ cho ta thấy nguồn gốc thiên di của
một bộ phận không nhỏ c- dân ở đây. ví dụ ở làng tùng ảnh có mấy họ lớn

đều từ nơi khác di c- đến nh-ng chủ yếu từ phía Bắc. và chính họ góp phần
đáng kể cùng với cộng đồng c- dân bản địa đẩy mạnh quá trình khai phá châu
thổ, xây dựng chi La - La Sơn - Đức Thọ thành một vùng quê trù phú, phát
triển vào bậc nhất tỉnh Hà Tĩnh trên nhiều ph-ơng diện cả về kinh tế, văn hoá,
giáo dục,...
Thiên nhiên -u đÃi cho đức thọ không chỉ có hệ thống sông ngòi
phong phú mà còn cả hệ thống núi non hùng vĩ. đó là dÃy núi thiên nhẫn,
trà sơn, và nhiều đồi núi thấp xen kẽ với đồng ruộng. điều này tạo điều
kiện cho nền kinh tế đức thọ phát triển đa dạng, đặc biệt là sự kết hợp giữa
nông nghiệp trồng lúa với với chăn nuôi đại gia súc, trông cây công nghiệp,
trồng rừng. Các xà vùng Th-ợng Đức từ Đức Liên đến Đức Hoà có đồi núi
xen kẽ thuận lợi cho việc trồng cây l-ơng thực kết hợp với trồng cây công
nghiệp, cây lấy gỗ và chăn nuôi gia súc. Các xà khu vực trong đê La Giang,
đất đai bằng phẳng chính là nơi thuận lợi cho cây lúa phát triển - đây là vựa
lúa của huyện và của cả tỉnh. Còn lại là các xà vùng ngoài đê La Giang, đất
phù sa màu mỡ, có khả năng phát triển cây công nghiệp nh- mía, đậu, ngô
lạc, trồng dâu nuôi tằm,..
Song song với sự phát triển sản xuất nông nghiệp, đức thọ còn phát
triển các nghề thủ công từ rất sớm. ở đức thọ hầu nh- xà nµo cịng cã nghỊ

12


thủ công truyền thống nổi tiếng. Hầu nh- ở hà tĩnh, xứ nghệ có nghề gì thì ở
đức thọ có nghề đó. Nhân dân xứ nghệ có lẽ không ai không biết đến tài hoa
của những ng-ời thợ mộc ở thái yên. tiếng tốt đồn xa, cái nghề thợ mộc
nhất là Thái Yên [19; 24].
Ngày nay ng-ời thợ tài hoa ở đây cũng không hiếm. Một tốp 7 ng-ời
thợ mộc Thái Yên từng đ-ợc cử ra Hà Nội tham gia xây dựng lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Từ thế kỷ XIX, lụa Hạ (Đức Thọ) đà nổi tiếng cả n-ớc. Theo

Đồng khánh dư địa chí lụa Hạ có thể so sánh với lụa La (Hà Đông), lụa
Quảng (Nam) [19; 22].
Ngoài ra còn có nghề rèn ở trung l-ơng, gạch ngói ở cẩm tràng, nấu
r-ợu ở thanh lạng, làm nón ở tr-ờng xuân,..hầu hết các sản phẩm này đều
có chất l-ợng tốt và nổi tiếng khắp vùng, khắp xứ. Các sản phẩm này sớm trở
thành sản phẩm th-ơng mại, đ-ợc trao đổi, mua bán rộng rải trong và ngoài
tỉnh, thậm chí đà xuất khẩu ra n-ớc ngoài.
Nh-ng cũng nh- phần lớn các huyện ở n-ớc ta mặc dù có nghề thủ
công truyền thống phát triển nh-ng ở đức thọ các nghề này vẫn đứng sau
nông nghiệp, ít nhều nó đ-ợc xem là nghề phụ. xét đến cùng đức thọ cơ bản
vẫn là một huyện nông nghiệp, c- dân chủ yếu là nông dân.
Nhờ nông nghiệp phát triển và đặc biệt là sự phát triển của các ngành
nghề thủ công cũng nh- hệ thống giao thông thuận lợi, và nơi đây th-ờng
xuyên đ-ợc lựa chọn là nơi đặt trấn lỵ của các cơ quan đô hộ ph-ơng bắc.
nên việc trao đổi buôn bán ở đức thọ cũng phát triển từ rất sớm. Theo địa chí
huyện Đức Thọ: "Giáo s- hà văn tấn đà chứng minh rằng từ thời đại đá
mới, ng-ời nguyên thuỷ ở rú dầu đà có một x-ởng chế tác đá,..sau đó thông
qua các con sông chảy d-ới chân Rú Dầu, họ đà chở sản phẩm của mình đi
trao đổi ở nhiều nơi khác" [20; 18]

13


điều này cũng thể hiện rõ thông qua việc đức thọ có hệ thống chợ ở
đây đ-ợc hình thành từ rất sớm và nổi tiếng gắp vùng xứ Nghệ. Hầu nh- làng
nào, xà nào, tổng nào cũng có chợ. nh- chợ Bộng, chợ N-ớt, chợ Tàng, chợ
Đồn, chợ hạ, chợ th-ợng, chợ cầu, chợ trổ,... mật độ chợ là khá cao và khá
đều, cách một vài cây số lại có một chợ lớn.
Các chợ ở Đức Thọ th-ờng khá lớn và đ-ợc nhiều ng-ời biết đến cũng
bởi chợ nơi đây lắm sản vật hàng hoá và gần sông nên thuận lợi cho mọi ng-ời

đi lại. Thêm vào đó là sự kết hợp giữa sản xuất và th-ơng mại đà có sự tác
động t-ơng hỗ lẫn nhau, kích thích nhau cùng phát triển. Có nhiều loại sản
phẩm gắn liền với chợ và nhiều chợ gắn liền với sản phẩm. ví nh-: Nón
Th-ợng - Lụa Hà - Bột lọc chợ cầu - bún chợ Hôm,..
Các chợ này không chỉ là trung tâm buôn bán, trao đổi hàng hoá của
nhân dân trong huyện mà còn là nơi buôn bán của nhân dân các huyện, các
tỉnh khác. Từ các chợ này, các loại hàng hoá nông, lâm sản, hàng thủ công
nghiệp theo các tuyến đ-ờng giao thông đ-ợc chuyển đi khắp các vùng trong
huyện, trong tỉnh, đặc biệt là chuyển đến thành phố vinh, một trung tâm công
nghiệp của bắc miền trung. tiêu biểu trong số các chợ ở Đức Thọ phải kể
đến phù thạch, đây là trung tâm th-ơng mại có vị trí vô cùng thuận lợi nằm
đối diện với Lam Thành, lại nằm trên trục đ-ờng thiên lý, ở ngay bờ sông Lam
cách cửa biển khoảng 25 km. Nơi đây là trung tâm th-ơng mại lớn nhất xứ
Nghệ trong 3 thế kỷ (XVII - XVIII - XIX). Theo d- địa chí huyện đức Thọ:
"Phù Thạch - Chợ Tràng là một th-ơng cảng lớn trên sông Lam từ giữa TK
XVII đến đầu TK XIX không chỉ buôn bán nội địa mà còn có cả tàu thuyền
ng-ời Hoa, ng-ời Nhật qua lại... " [20; 25]
Ngoài giá trị về mặt th-ơng mại thì đây còn là một giải đá ngầm nằm
ven sông lam là một thắng cảnh nổi tiếng. từ thời trần và Lê sơ ®· nhiÒu du

14


khách đến đây và cảm mến tiên cảnh nơi đây và để lại nhiều tác phẩm văn thơ
giá trị: Đá đâu lấp ló giữa dòng - nh- bay hoa sóng, nh- chồng g-ơng nga
(Mai đình mộng ký).
"Sông lạnh chiều tà xô biển cảm
Đá ngầm mặt n-ớc nổi mông lung
Mây nh- mũ sợi treo đầu núi
Ráng tựa the hồng lặn đáy sông" [19; 96]

Trong lịch sử trung đại, Đức Thọ là vùng phát triển th-ơng nghiệp nhất
của Hà Tĩnh và xứ Nghệ. để lý giải điều này xuất phát từ hai nguyên do sau:
thứ nhất, đây là vùng đất có điều kiện tự nhiên - nền kinh tế phát triển cũng nhvị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho việc giao th-ơng; thứ hai, nơi đây từ rất sớm
ngay từ thời bắc thuộc đà đ-ợc chọn làm nơi đặt trấn lỵ của các cơ quan đô hộ.
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên nh- vậy Đức Thọ còn
có những khó khăn nhất định. Đức Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,
thời tiết phân chia làm hai mùa rõ rệt. đức thọ hằng năm có gió mùa khô
hanh. Mùa khô kéo dài th-ờng xuyên gây ra hạn hán làm ảnh h-ởng đến sản
xuất và sức khoẻ con ng-ời. vào mùa m-a, Đức Thọ phải hứng chịu 3 đến 4
cơn bÃo gây lũ lụt th-ờng xuyên.
Tài nguyên khoáng sản hầu nh- không có, công nghiệp ch-a phát
triển,.. đó là những khó khăn thách thức đang đặt ra đối với ng-ời dân đức
thọ. Nh-ng mặt khác khí hậu khắc nghiệt đó tạo cho con ng-ời Đức Thọ
những đức tính, nh- chịu th-ơng, chịu khó, kiên nhẫn và sáng tạo
1.1.2. Điều kiện xà hội
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử dân tộc đức thọ cũng có
nhiều sự thay đổi về địa giới và tên gọi. Thuở hùng v-ơng dùng n-íc, vïng
hµ tÜnh vµ xø nghƯ nãi chung thc bộ Cửu Đức trong số 15 bộ của nhà

15


n-ớc Văn Lang - Âu Lạc. Thời n-ớc ta bị phong kiến ph-ơng bắc đô hộ vùng
Đức Thọ (ngày nay) thuộc huyện Hàm hoan (gồm nh- toàn bộ vùng đất Nghệ
- Tĩnh thuộc quận cửu chân). Nhà Tấn (thế kỷ 3 - 5) chia giao Châu làm 7
quận, quận cửu đức t-ơng ứng với vùng xứ nghệ ngày nay. Đức Thọ thuộc
huyện Cửu Đức, quận Cửu Đức và quận lỵ đóng trên vùng đất Đức Thọ ngày
nay [10; 11].
D-ới triều Trần đến (1226), Đức Thọ đ-ợc gọi là phủ Đức Quang bao
gồm Đức Thọ, một phần huyện Can Lộc và một phần huyện H-ơng Sơn

ngày nay.
Theo Nghệ An kí và Yên Hội Chí: " La sơn thời Trần gọi là Chi La.
Thời Minh cũng gọi nh- thế. Thời Lê sơ đổi là La Giang. Đến thời Trung
H-ng, để tránh tên chúa Trịnh Giang, nên đổi tên là La Sơn thuộc phủ Đức
Quang. Thời gia long, vùng đất này vẫn có tên là La Sơn nh-ng đến năm
Minh Mạng thứ 3 (1822) vì kiêng huý nên đổi phủ Đức Quang thành phủ Đức
Thọ. địa danh đức thọ có từ đó đến nay " [20; 12].
Sau gần 200 năm nay tuy địa danh đức thọ vẫn giữ nh-ng địa giới đÃ
nhiều lần thay đổi, điều chỉnh và tách nhập. đến nay đức thọ có 1 Thị trấn và
27 xÃ. Với diện tích tự nhiên là: 20.211,72 ha.
Theo kết quả nghiên cứu khảo cỉ häc di chØ Ró DÇu chøng minh r»ng
tõ thêi đại đá mới cách ngày nay 4000 - 5000 năm đà có ng-ời nguyên thuỷ
c- trú ở Đức Thọ. Cách ngày nay khoảng 4000 năm ở đây đà xuất hiện các
nghề thủ công nh- làm đồ đá, làm gốm, làm bề mảng và thuyền,... đây là nền
tảng và là điểm tựa cho sự phát triển lâu bền của Chi La - La Sơn - Đức Thọ.
đức thọ có vị trí địa chính trị - quân sự vô cùng quan trọng, nó nằm ở
trung tâm của xứ Nghệ. Trong các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, không ít các
sự kiện quan trọng diễn ra trên đất Nghệ Tĩnh nh-ng vùng đất Đức Thọ dấu
tích còn lại của các sự kiện này là không nhiều. Nh-ng về giai đoạn sau của
16


lịch sử trung đại n-ớc ta và trong các cuộc đấu tranh chống giặc ph-ơng Bắc,
xứ Nghệ nói chung và đức thọ nói riêng giữ vai trò vô cùng to lớn, đây là đất
lùi chiến lược của các cuộc kháng chiÕn. Trong viƯc më mang bê câi vỊ
phÝa nam th× vùng đất này không chỉ là phên dậu mà còn là vung đất tiến bàn đạp tiến công của n-ớc đại việt.
Trải từ thời này sang thời khác, mỗi khi tổ quốc lâm nguy, ng-ời Đức Thọ lại
đứng lên xả thân vì đất n-ớc. Mảnh đất đức thọ luôn chứng kiÕn nhiỊu sù kiƯn
quan träng.
Theo s¸ch “an tÜnh cỉ lơc” của (L.breton), trong cuộc kháng chiến

chống quân nguyên - mông cuối thế kỷ XIII, khi vua trần rút vào thanh hoa
thì phần lớn binh lực của vua đ-ợc ém kín ở vùng chi la và dọc th-ợng
đạo. Từ xứ ấy, từ con đ-ờng ấy, ng-ời an nam đà trở lại phản công quân
mông cổ. T-ớng toa đô, ng-ời giữ lam thành phải lui quân. Nh- vậy, đất
chi la là nơi khởi đầu cuộc phản công và đà cứu nguy n-ớc đại việt qua khỏi
một cuộc xâm lăng ghê gớm, một cuộc xâm lăng mà nền độc lập của quốc gia
này nh- là sắp chìm [5; 27]
Ngoài ra đặng Dung, Nguyễn Cảnh Dị cũng chọn chi la (Đức Thọ)
đặt hành dinh của vua trùng quang nhà Hậu trần. Không biết bao nhiêu mồ
hôi công sức của nhân dân Đức Thọ đà đổ xuống cho độc lập dân tộc trong đó
phải kể đến Nguyễn Biểu, từng đỗ thái học sinh thời trần, giữ chức điện tiền
thị ngự sử, là ng-ời c-ơng trực, thẳng thắn, ông đà đem hết tài năng trí tuệ
đóng góp cho cuộc khởi nghĩa và đà khẳng khái hy sinh khiến cho kẻ thù phải
khiếp sợ kính nể.
Trong cuộc khởi nghĩa Lam sơn, đức thọ là vùng đất chiến l-ợc để cho
Lê Lợi cùng bộ chỉ huy nghĩa quân lam sơn đứng chân, phản công và giành
thắng lợi, giải phóng đất n-ớc, lập nên triều Lê. Núi Tùng Lĩnh, ngän nói xa

17


nhất, địa đầu phía Bắc của dÃy sơn trà, án ngữ ngà ba Tam Soa là một vị trí
tiền đồn chiến l-ợc của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm rút lui chiến
l-ợc về xứ nghệ. Trong cuộc chiến đó Phan Đán và Lê Bôi ở Tùng ảnh đÃ
tham gia và lập đ-ợc nhiều công lao lớn. Những ng-ời này về sau đ-ợc xếp
vào hạng công thần khai quốc và trở thành thuỷ tổ của các dòng họ ở đức Thọ
sau này.
Trong cuộc chiến phân tranh Đàng Trong - Đàng Ngoài, Đức Thọ cùng
với cả tỉnh Hà Tĩnh là một vùng chiến địa và là vùng đệm chiến l-ợc của tập
đoàn phong kiến lê - trịnh.

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Lê Ninh chọn Trung Lễ (Đức
Thọ) làm nơi x-ớng nghĩa - đây là phong trào đấu tranh mở đầu cho phong
trào Cần V-ơng. sau đó cụ là phan đình phùng,..đều chọn Đức Thọ làm địa
bàn chiến l-ợc để đánh giặc. Khi các phong trào này thất bại Đức Thọ vẫn
luôn là địa bàn quan trọng của các hoạt động yêu n-ớc và cách mạng, từ
phong trào đông du, đến chống s-u thuế (1908), hội phục việt đến Tân Việt
cách mạng Đảng, Xô Viết Nghệ Tĩnh,... đến khởi nghĩa tháng Tám nhân dân
đức thọ luôn đi đầu và có đóng góp quan trọng. Trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân pháp và đế quốc mỹ, đức thọ là địa bàn quan trọng trong thế
trận chiến tranh nhân dân của hà tĩnh và quân khu IV.
Cho đến ngày nay Đức Thọ vẫn đang và sẽ tiếp tục có một vị thế địa
chính trị, quân sự và kinh tế vô cùng quan trọng đối với Hà Tĩnh và đất n-ớc.
Trên vùng đất Đức Thọ, các thế hệ c- dân ở đây đà sớm sáng tạo, xây
dựng đ-ợc một truyền thống văn hoá phong phú, sâu sắc, có nhiều thành tựu
nổi bật với nhiều đại biểu -u tú và đóng góp quang trọng vào sự phát triển văn
hoá quê h-ơng Hà Tĩnh, văn hoá xứ Nghệ và văn hoá dân tộc.
Tr-ớc hết là văn hoá dân gian, Đức Thọ rất phong phú về loại hình, thể
loại đa diện và sâu sắc về nội dung, xứng đáng là một cái nôi của văn hoá d©n

18


gian xứ nghệ. Ngoài những chiêm nghiệm triết lý về sự đời, các mối quan hệ
nhân sinh, do cuộc sống làm ăn của những c- dân chinh phục đồng bằng,
chinh phục sông ngòi, trị thuỷ,... mà ng-ời dân Đức Thọ ®· tÝch l cho m×nh
mét vèn tri thøc phong phó về thiên văn, về kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, làm thủ công, chữa bệnh,..về dân ca, do ở Đức Thọ đất bằng, sông
hiền nên nhịp dân ca nghe sao khoan thai, nhẹ nhành, tình tứ. Về truyện kể, ở
nơi đây có nhiều chuyện liên quan đến đất n-ớc và con ng-ời vùng này. Nhchuyện ông Đùng, cố Bợ, chuyện chim đại bàng khi dồn núi Thiên Nhẫn
nh-ng lại để rơi một ngọn bên hữu ngạn sông La nên có tên là núi mồ côi và

Thiên Nhẫn vì vậy chỉ còn 999 ngọn núi.
Ngoài ra c- dân Đức Thọ còn có một đời sống tâm linh, tín ng-ỡng và
tôn giáo phong phú, đa dạng. ở đây có mật độ các đền thờ thần nông cao nhất
xứ Nghệ. Các tục lệ khác nh- thờ cúng tổ tiên, tục thờ thần núi, thờ thành
hoàng thờ thổ địa,..là khá phổ biến. điều đặc biệt là ở Đức Thọ có khá nhiều
chùa. Hầu nh- làng xà nào cũng có chùa. điều đó chứng tỏ đạo phật du nhập
vào đây từ rất sớm và rất phát triĨn. Tiªu biĨu nh- chïa Am (Diªn Quang Tù)
cã tõ đời nhà Lê, chùa Đá (Thạch Động Tự) có từ thÕ kû XVII...
VỊ ®Ịn miÕu cịng vËy, cã rÊt nhiỊu, thờ rất nhiều vị thần, thiên thần và
nhân thần. Chủ yếu thờ các vị có công với dân với n-ớc. Nh- các vị cao sơn cao các; các vị có công với dân nh- Nguyễn Biểu,.. Đền thờ các vị tổ nghề
thợ mộc ở Thái Yên (đền thờ Thánh thợ), nghề cào hến, nghề đóng thuyền
(Th-ờng Xuân), nghề rèn ở Đức Thuận (Vân chàng). Ngoài ra, Đức Thọ còn
có rất nhiều đền thờ Mẫu ở Vĩnh Khánh, Mai Hồ,..
đáng chú ý là ở Đức Thọ đạo Kitô du nhập từ khá sớm (TK XVII). Nổi
tiếng nhất là giáo xứ thọ Ninh với lịch sử hơn 300 năm. Kitô giáo làm cho đời
sống tâm linh của ng-ời dân thêm phong phú và có những đáng góp vào diện
mạo văn hoá của quê h-ơng Hà Tĩnh.

19


Nói về văn hoá Đức thọ không thể không nhắc tới việc học hành, khoa
bảng, đến trình độ học vấn và thành tựu giáo dục, thành tựu học tập của ng-ời
Đức Thọ. Nhân dân Đức Thọ nổi tiếng về truyền thống hiếu học, dù hoàn cảnh
kinh tế gia đình hết sức khó khăn. Việc học hành ở đức thọ đà trở thành đạo.
đạo học rèn luyện cho ng-ời dân nơi đây một ý chí quyết học, quyết thi đỗ,
điều này đ-ợc phản ánh qua câu:
Sáng khoai, trưa khoai, tối khoai, khoai ba bữa
Ông đỗ, cha đỗ, con đỗ, đỗ cả nhà [15; 13]
vì thế, ở Đức thọ vùng nào cũng có tr-ờng dạy chữ hán. Và trong các

kỳ thi H-ơng, thi Hội, thi Đình, các sỹ tử đức thọ th-ờng đỗ đạt rất cao.
Ng-ời khai khoa ở Chi La là Nguyễn Biểu. Đời Lê toàn huyện bao gồm cả
tổng Lai Thạch, có 23 Tiến sĩ. đời Nguyễn, toàn huyện có 18 vị đại khoa (11
Tiến sĩ, 7 Phó bảng).
Theo thống kê cả tỉnh hà tĩnh có 148 ng-ời đỗ đại khoa thời phong kiến
thì riêng địa bàn đức thọ ngày nay có đến 39 vị. ở đây có nhiều tấm g-ơng
học tập còn mÃi l-u truyền nh- Trần Dực đi ở vẫn đỗ tiến sỹ. Có ng-ời thông
minh nh- "thần đồng" Phan Phúc Cẩn, 18 tuổi đỗ tiến sĩ; nh-ng cũng không
thiếu những ng-ời đ-ợc xem là "tối dạ", học tr-ớc quên sau tiêu biểu nh- Phan
Đình Phùng, miệt mài đèn sách và sau vẫn thi đỗ đạt làm nên nghiệp lớn. Cũng
không ít vị đầu bạc răng long vẫn hăm hở lều chõng đến tr-ờng thi nh- cụ
Đoàn Tử Quang 82 tuổi vẫn thi đỗ cử nhân. Truyền thống hiếu học ở đây hình
thành từ rất sớm, nh-ng càng về sau số ng-ời học hành đỗ đạt càng nhiều hơn.
Nơi đây hình thành nên các trung tâm học hành khoa bảng nh- Tràng L-u,
Bình Hồ (Yên Hồ), Yên Hội, Đông Thái, Trung Lễ,..cùng với đó là các dòng họ
khoa bảng nh- họ Nguyễn l-u ở tràng l-u, họ Phan ở Đông Thái,..
có nhiều gia đình, cả mấy thế hệ khoa bảng, cả cha con, anh em cùng
đỗ đại khoa. Nh- cha con Bùi D-ơng Lịch - Bùi Thức Kiên, cha con, chú bác,
anh em họ Phan Đình,...
20


×