Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp bách khoa bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐOÀN HẢI NINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP BÁCH KHOA BẮC NINH

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi

VINH - 2010

-1-


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới q Thầy, Cơ trường Đại
học Vinh; quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Ngọc
Hợi người thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác giả trong q trình triển khai
thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo trường Trung cấp Bách Khoa
Bắc Ninh đã tạo điều kiện để tác giả được theo học lớp thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên
ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình; xin chân thành cảm ơn


các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở trường Trung cấp Bách Khoa Bắc Ninh,
các bạn đồng nghiệp đã cung cấp và chia sẻ tư liệu cần thiết hỗ trợ tác giả nghiên cứu; xin
cảm ơn những người thân yêu đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận
văn.
Tuy rất cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong
nhận được những sự góp ý kiến của q Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 9 năm 2010
Tác giả

Đoàn Hải Ninh

-2-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTTrĐT

: Ban thanh tra đào tạo

PĐT

: Phòng đào tạo

BGH

: Ban giám hiệu

CBGV


: Cán bộ giảng viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH,HĐN

: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

CNKT

: Cơng nhân kỹ thuật

CNQL

: Chức năng quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

CSSX

: Cơ sở sản xuất

GD- ĐT

: Giáo dục- đào tạo


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHĐT

: Kế hoạch đào tạo

KHKT
KT-XH

: Khoa học kỹ thuật
: Kinh tế xã hội

MTQL

: Mục tiêu quản lý

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NTQL

: Nguyên tắc quản lý


HTGD
PPGD

: Hệ thống giáo dục
: Phương pháp giảng dạy

-3-


MỞ ĐẦU

1: Lý do chọn đề tài
Công tác đào tạo có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các quốc gia trên thế giới. Thực
hiện tốt việc đào tạo sẽ giúp cho mỗi quốc gia có được đội ngũ cơng nhân, cán
bộ kỹ thuật có trình độ cao, tay nghề giỏi, khắc phục được tình trạng thừa thầy,
thiếu thợ; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy rõ vai trị quan trọng
của cơng tác đào tạo, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố địi
hỏi một lực lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, tiếp cận với
khoa học hiện đại. Chiến lược giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước được
đề ra theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện
thuận lợi đáp ứng thiết thực cho hoạt động đào tạo.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII xác định: Cùng với
khoa học và công nghệ, Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời, Nghị quyết
Trung ương hai khoá VIII đã phân tích sâu sắc việc xác định những quan điểm,
định hướng, đề ra các mục tiêu và các giải pháp chiến lược nhằm phát triển
công tác đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

Luật giáo dục 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14.6.2005 trong đó
quy định đào tạo, tạo sự cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc
tế.
Trường trung cấp Bách khoa Bắc Ninh được thành lập năm 2007. Trường
đang đào tạo 06 ngành như: Kế tốn, Cơng nghệ thơng tin, Du lịch, Quản trị văn
phịng, Tài chính ngân hàng, Dược sỹ trung cấp và Dược tá. Trường đang trong
quá trình xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho quá trình đào tạo đạt được
hiệu quả cao, kết hợp với đội ngũ cán bộ, giáo viên có bề dày trong công tác

-4-


quản lý và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng tốt công tác đào tạo. Tuy nhiên,
trường mới được thành lập nên trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất còn hạn
chế. Đội ngũ giảng viên trẻ được bồi dưỡng nâng cao song kỹ năng sư phạm
cịn có mặt hạn chế, một bộ phận giáo viên dạy thực hành thiếu kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, phương pháp quản lý đào tạo của cán bộ quản lý còn hạn chế, sự
phối hợp trong việc thúc đẩy giữa một bên là tính tích cực chủ động của học
sinh, với một bên là phương pháp giảng dạy mới của đội ngũ giáo viên chưa tốt.
Trước sự tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học công nghệ, với điều kiện thực
tế của nhà trường thì năng lực và hiệu quả quản lý đào tạo chưa theo kịp với yêu
cầu thực tiễn đặt ra.
Trong khi đó, trên địa bàn tỉnh với sự hình thành và phát triển khu công
nghiệp và cụm công nghiệp ở các tỉnh phía Bắc nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói
riêng địi hỏi cần có một lực lượng cán bộ kỹ thuật, cơng nhân kỹ thuật lành
nghề có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động trong khu vực. Điều đó
nói lên rằng, nghiên cứu các giải pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo đang là một trong những bức xúc và cấp thiết trong tình hình hiện
nay. Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài này cũng được xem như là một đòi hỏi
khách quan của quá trình phát triển sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo nói chung và

lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp nói riêng.
Những giải pháp quản lý hoạt động đào tạo mang tính tích cực, đổi mới
và thiết thực được xem là những giải pháp quản lý chiến lược để phát triển sự
nghiệp đào tạo, góp phần cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và đất nước nói chung.
Với những lý do đã trình bày như trên, tơi chọn và thực hiện nghiên cứu
đề tài khoa học “Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung
cấp Bách khoa Bắc Ninh”.
2: Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
Bách Khoa Bắc Ninh.
-5-


3: Khách thể đối tƣợng nghiên cứu
3.1: Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Bách Khoa Bắc
Ninh.
3.2: Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp Bách Khoa
Bắc Ninh.
4: Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra được các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo một cách có cơ sở
khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường thì chất lượng đào
tạo được nâng lên và như vậy “sản phẩm” của Nhà trường đào tạo ra sẽ đáp ứng
yêu cầu xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay.
5: Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp.
5.2: Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở trường

Trung cấp Bách Khoa Bắc Ninh.
5.3: Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
Bách Khoa Bắc Ninh.
6: Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập
6.2: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động

-6-


- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
6.3: Phương pháp thống kê tốn học
7: Đóng góp của luận văn
- Lý luận
- Thực tiễn
8: Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung cơ bản của luận văn thể hiện 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung
cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
Bách Khoa Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung

cấp Bách Khoa Bắc Ninh.

-7-


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, hệ
thống giáo dục nói chung cũng như trong lĩnh vực đào tạo trung cấp chun
nghiệp nói riêng ln ln được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm,
phát triển và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về phát triển nguồn
nhân lực. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của
khoa học cơng nghệ, cùng với xu thế tồn cầu hoá, cũng như sự ra đời của nền
kinh tế tri thức, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngày càng cao. Ở tất cả các
nước trên thế giới, bất luận là nước giàu hay nghèo, hay ở châu lục nào thì hệ
thống giáo dục nói chung, cơng tác đào tạo nói riêng ln có vai trị quyết định
đến việc nâng cao vị thế và trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Như chúng ta được biết, trong cơ cấu lao động, nguồn nhân lực qua đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp, nghề là lực lượng đông đảo nhất, trực tiếp tham
gia sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
- Uy tín và địa vị của đào tạo phải được tăng cường trong con mắt của
cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Học suốt đời là cuộc hành trình với nhiều hướng đi, trong đó giáo dục
kỹ thuật nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu trong cuộc hành trình này.
Và đây là một trong những yêu cầu rất quan trọng, trọng tâm và cấp bách
của hệ thống đào tạo hiện nay.
Thực trạng khung trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Luật giáo dục đã quy định:

-8-


- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện 3 năm; 3 năm 6 tháng;
4 năm đối với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Hệ tuyển học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng gồm các khố học 1
năm; 1 năm 6 tháng; 2 năm. Khoá đào tạo 1 năm chỉ áp dụng đối với
+ Học sinh đã tốt nghiệp các khoá đào tạo nghề dài hạn hoặc sơ cấp
nghiệp vụ với thời gian đào tạo trên 1 năm (cùng ngành học) có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông, trung học nghề (trước đây) hoặc bằng bổ túc văn hoá
tương đương.
+ Học sinh đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc bậc cao hơn một
ngành khác.

-9-


Sơ đồ 1: HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

SAU ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC

CAO ĐẲNG

TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

TRUNG HỌC
CƠ SỞ


TIỂU HỌC

MẪU GIÁO
NHÀ TRẺ

- 10 -

TRUNG CẤP
CHUYÊN
NGHIỆP


Cùng với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và quản
lý đào tạo nói riêng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt
là trong nhận thức sâu sắc vai trò của hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nói riêng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi đất nước. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị
trong thực tiễn quản lý quá trình dạy - học. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu các
giải pháp quản lý chất lượng đào tạo hiện nay tại trường trung cấp Bách Khoa
Bắc Ninh ít được quan tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Một số giải pháp
quản lý chất lượng đào tạo” ở trường trung cấp Bách Khoa Bắc Ninh là địi hỏi
cấp thiết và mới mẻ, nó vừa giải quyết những vướng mắc, vừa tạo ra bước
chuyển biến về chất lượng đào tạo ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho việc đẩy
mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
1.1.1: Các nghiên cứu trong nƣớc
Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hệ
thống lí luận quản lý giáo dục, quản lý đại học, quản lý nhà trường, quản lý chất
lượng giáo dục; có nhiều cơng trình xây dựng cơ sở lí luận về quản lý chất

lượng đào tạo.
“Lí luận giáo dục đại học” của tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nêu: “Về tiêu chuẩn
đánh giá phải đảm bảo tính tồn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo có tác
dụng phát triển trí tuệ, năng lực và tư duy độc lập sáng tạo của sinh viên”
[26;Tr.144].
Trong cuốn “Quản lí chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Phạm
Thành Nghị có nêu: “Nếu như kiểm sốt chất lượng là hình thức quản lý chất
lượng phù hợp với cơ chế tập trung; quản lý chất lượng tổng thể phản ánh trình
độ phát triển cao của các trường đại học thì bảo đảm chất lượng phù hợp với cơ
chế chuyển đổi trong quản lý giáo dục đại học ở nước ta” [33;Tr.12].

- 11 -


Tác giả Đặng Bá Lãm trong cuốn “Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại
học” cho rằng: “đánh giá trong giảng dạy đại học là chất xúc tác để tạo ra sự
thay đổi của chính bản thân người học với đầy đủ ý nghĩa của nó. Nó giúp cho
sinh viên nhận ra chính mình, giúp họ tìm cách củng cố, phát triển những kinh
nghiệm, những tiềm năng sẵn có, tạo nên hào hứng, tạo ra động lực cho sinh
viên học tập, hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp, hoàn thiện nhân
cách bản thân” [29;Tr.9].
Và nhiều nhà khoa học khác như: tác giả Trần Bá Hoành với cơng trình
“Đánh giá trong GD” [25]; tác giả Nguyễn Kế Hào với cơng trình “Đổi mới
phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá đối với GD phổ thông, Cao
đẳng và Đại học sư phạm” [24]; tác giả Trần Thị Tuyết Oanh với cơng trình
“Đánh giá và đo lường kết quả học tập” [37]; tác giả Nguyễn Quang Uẩn với
công trình “Nhập mơn đánh giá trong giáo dục dân số” [45]; tác giả Lê Đức
Ngọc với cơng trình “Đo lường và đánh giá thành quả học tập” [36] và “Nâng
cao năng lực xây dựng cấu trúc đề thi và biểu điểm trong đào tạo giáo viên
trung học cơ sở” [35]. Hầu hết các cơng trình này đều có hai phần nội dung

chính là đề cập tới cơ sở lí luận của hoạt động giảng dạy nói chung, hệ thống lí
luận về quản lý đào tạo, các khái niệm công cụ và quan trọng là xây dựng cơ sở
lí luận của các phương pháp, nội dung, hình thức quản lý đào tạo, các kĩ thuật
xây dựng công cụ đo và đánh giá. Tác giả Đặng Bá Lãm đã xây dựng và thử
nghiệm được quy trình kiểm tra đánh giá trong một số mơn học ở đại học.
Bên cạnh đó, cịn có nhiều cơng trình là các luận án, luận văn nghiên cứu
về vấn đề kiểm tra đánh giá. Có thể kể đến các luận văn như: tác giả Nguyễn
Thị Kim Thoa “Một số biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả rèn luyện
của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ngãi”, tác giả Đặng Khắc Quân
“Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của
Hiệu trường trường Tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La khi bỏ thi tốt
nghiệp”. tác giả Nguyễn Minh Phi “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng

- 12 -


trong việc kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học ở trường THPT” [39]; tác giả
Võ Văn Tuấn “Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập ở trường Đại học dân lập Văn Lang” [43]. Các cơng trình này đã xây dựng
được hệ thống lí luận kiểm tra đánh giá; có cơng trình thiên về đánh giá quá
trình dạy học, đánh giá chương trình, có cơng trình thiên về đánh giá kết quả
học tập của người học, và ở cơng trình nào tác giả cũng đánh giá được thực
trạng của quản lý đào tạo làm cơ sở để xây dựng được các giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo của chủ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nói
riêng và nâng cao chất lượng học tập, đào tạo nói chung.
Các cơng trình khoa học kể trên đã xây dựng được những hệ thống lí luận
vững chắc về quản lý đào tạo (là sách, giáo trình, tài liệu tham khảo) hoặc là đã
triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào
tạo phù hợp với mỗi địa phương, mỗi đơn vị, mỗi trường.
Qua tham khảo các cơng trình đó chúng tơi thấy rằng chưa có cơng trình

khoa học nào đề cập tới quản lý chất lượng đào tạo ở một trường trung cấp.
Xuất phát từ lí do trên và từ yêu cầu thực tế quá trình đào tạo ở Trường trung
cấp Bách Khoa Bắc Ninh trong giai đoạn mới, giai đoạn mở rộng quy mô đào
tạo, giai đoạn đào tạo đa ngành, giai đoạn nâng cao chất lượng đào tạo, giai
đoạn khẳng định chất lượng đào tạo qua kiểm định giáo dục, qua quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO mà chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số
giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp Bách Khoa Bắc
Ninh”.
1.1.2: Các nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Hệ thống lí luận về giáo dục, hệ thống lí luận về quản lý chất lượng đào
tạo được nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu và hồn thiện từ rất sớm. Hệ
thống lí luận hiện đại có nhiều tư tưởng khác nhau và thường được trình bày
thống nhất với hệ thống lí luận về hoạt động dạy học.

- 13 -


Nói đến lí luận giáo dục hiện đại trước hết phải kể đến tác giả Bloom với
những phân loại mục tiêu giáo dục trong cuốn Taxonomy of education
objectives (tạm dịch - Thang bậc các mục tiêu trong giáo dục) [3]. Đó là: biết,
hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Có thể nói đây là những thang bậc
“lượng giá” khái niệm mang tính rất định tính “mục tiêu kiến thức”.
Về lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục đại học có thể kể đến tác giả
Astin [2] với “Lý thuyết gia tăng giá trị” cho rằng các trường đại học có chất
lượng cao tập trung làm tăng sự khác biệt về kiến thức, kĩ năng và thái độ của
sinh viên từ khi nhập trường đến khi ra trường. Chất lượng và hiệu quả giáo dục
càng cao nếu sự khác biệt giữa đầu vào và đầu ra về kiến thức, kĩ năng và thái
độ của sinh viên càng lớn.
Cơ sở lí luận về cơng cụ kiểm tra đánh giá có thể kể đến quan điểm của
tác giả Rowntree [41]: mục đích của “Assessment” (đánh giá) là nhằm đánh giá

thành tích, năng lực, và sự tiến bộ của người học; “Evaluation” (đánh giá) bao
hàm luôn cả những yếu tố của hoạt động dạy học có tác động đến chất lượng
học tập. Có thể kể đến quan điểm “Kiểm tra, đánh giá là giải thích và miêu tả
thành tích học tập, rèn luyện của sinh viên” của Mechrers và Lehmann trong
“Measurement and evaluation in education and psychology” (tạm dịch - Đo
lường và đánh giá trong giáo dục và tâm lí) [32].
Cơ sở lí luận chung về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể kể đến
các tác giả: Andrew Taylor và Frances Hill với cơng trình “Quản lí chất lượng
trong giáo dục” [1]; tác giả Bren Davis và Linda Ellison với cơng trình “Quản
lí các trường học trong thế kỉ XXI” [4]; tác giả Michel Develay “Một số vấn đề
về đào tạo giáo viên” [31].
1.1.3: Những văn bản, quyết định liên quan
Quyết định số 39/2001/QĐ – BGD & ĐT, ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường ngồi cơng lập.

- 14 -


Quyết định số 21/2001/QĐ – BGD&ĐT, ngày 6/6/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quyết định ban hành chương trình khung giáo dục
trung học chuyên nghiệp.
Quyết định số 18/2007/QĐ – BGD&ĐT, ngày 24/5/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chế độ công tác giáo viên
giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp.
Quyết định số 67/2007/QĐ – BGD&ĐT, ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường trung cấp chuyên nghiệp.
Quyết định số 76/2007/QĐ- BGD&ĐT, ngày 14/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về qui trình và chu kỳ kiểm

định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Quyết định số 01/2008/QĐ – BGD&ĐT ngày 9/1/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên trường trung
cấp chuyên nghiệp.
Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình
thức vừa học vừa làm. Bao gồm: tổ chức đào tạo; thi tốt nghiệp và công nhận tốt
nghiệp; xử lý vi phạm.
Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy. Bao gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá học phần, thi kết thúc học phần
và thi tốt nghiệp; điều kiện công nhận, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp.
Quyết định số 13/2006/QĐ-BGDĐT ngày 18/4/2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo
hình thức vừa làm vừa học.

- 15 -


Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định đào tạo liên thơng trình độ cao đẳng,
đại học.
Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế học sinh.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Đây chính là các cơ sở pháp lí để duy trì hoạt động đào tạo và xây dựng

cơ chế hoạt động đào tạo mang đặc thù riêng của mỗi địa phương.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có văn bản chỉ đạo những hoạt
động chung của toàn ngành, là căn cứ để các trường xây dựng kế hoạch hoạt
động. Chính phủ có Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2020 để phù hợp với xu thế phát triển
không ngừng của xã hội; đáp ứng địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước; nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế
trong giai đoạn mới.
Thời gian gần đây Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có quan tâm sâu
sắc tới vấn đề chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục đây
là vấn đề đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Tiếp tục học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục; nói khơng với đào tạo khơng đạt chuẩn, khơng đáp ứng nhu cầu
của xã hội là những nội dung chỉ đạo trọng tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
năm học 2008-2009 với các trường đại học và cao đẳng trong cả nước.

- 16 -


1.2: Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1: Khái niệm chất lƣợng đào tạo
Theo tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp (Đại học quốc gia Hà
Nội) chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với một chương trình đào tạo.
Theo tác giả Trần Khánh Đức (Viện nghiên cứu phát triển giáo dục) chất
lượng giáo dục là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể. [47]
Hiện nay, cịn có cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo,

do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm: Chất lượng tuyệt đối
và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “Chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu
chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng
cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh: thứ
nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra, ở
khía cạnh này chất lượng được xem là “Chất lượng bên trong”. Thứ hai, chất
lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những địi hỏi của người tiêu dùng, ở
khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngồi”.
Ở mỗi nhà trường, đào tạo ln thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm, đó
là nhiệm vụ đào tạo, nó chi phối tồn bộ các hoạt động của nhà trường. Từ
nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất lượng bên ngoài”; đồng
thời, các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đào
tạo đó, đạt “chất lượng bên trong”. [46]
- 17 -


Sơ đồ 2: Quan niệm về chất lượng

Kết quả đào tạo phù hợp với
nhu cầu sử dụng-> Đạt chất
lượng ngoài

Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo

Mục tiêu đào tạo


Kết quả đào tạo phù hợp với
mục tiêu đào tạo-> Đạt chất
lượng trong

Như vậy, chất lượng đào tạo chính là sự tổng hoà những phẩm chất và
năng lực được tạo nên trong quá trình đào tạo so với thang chuẩn quốc gia của
nhà nước hoặc xã hội nhất định. Chất lượng đào tạo ngày nay khơng chỉ đơn
thuần là trình độ, khả năng học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng
điểm số của các môn thi, môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết
quả thực tế và bằng hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh
trong hoạt động thực tiễn ở nhà trường, gia đình, xã hội.
Tác giả Trần Khánh Đức (Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục) đã hệ
thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đối với từng ngành nghề nhất định, có thể
bao gồm:
- Phẩm chất về xã hội - nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy
tín….)

- 18 -


- Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học…
- Trình độ kiến thức, kỹ năng chun mơn.
- Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn)
- Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp. [48]
Sơ đồ 3: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo

MUC TI ÊU
Đ ÀO T ẠO


Ki ến
th ức
K ỹ năng

Quá trình đào tạo

NG Ƣ ỜI T ỐT
NGHI ỆP

Thái độ

Chất lượng đào tạo

- Phẩm chất về xã
hội- Nghề nghiệp
- Giá trị sức lao
động
- Trình độ kiến thức,
kỹ năng chun
mơn
- Năng lực thực
hành nghề
- Năng lực thích ứng
với thị trường lao
động
- Năng lực nghiên
cứu và phát triển
nghề nghiệp.

Th +áiVậy

đ ộ quản lý chất lượng đào tạo là chú ý việc cung cấp kiến thức chuyên
môn cũng như năng lực, kĩ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên, phẩm
chất đạo đức của học sinh, sinh viên.
1.2.2: Khái niệm về Quản lý chất lƣợng đào tạo
Quản lý chất lượng đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm, nằm trong công tác
quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Chủ thể quản lý có
thể thực hiện quản lý một cách trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động đào tạo,

- 19 -


nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Vì vậy, quản lý chất lượng đào tạo trong nhà tường chính là nội dung,
cách thức mà chủ thể quản lý cụ thể hoá và sử dụng có hiệu quả các cơng cụ
quản lý đào tạo trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo
dục. Trong quá trình đào tạo, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học, chúng luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này được
xem là trung tâm của q trình đào tạo và có tính chất khác nhau nhưng thống
nhất với nhau trong mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và hoạt
động học, chúng cùng lúc diễn ra trong điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất
định.
Ngoài ra, quản lý chất lượng đào tạo trong nhà trường cần quan tâm các
vấn đề sau:
- Quản lý công tác tổ chức khoa học môi trường và không gian lao động sư
phạm.

- Quản lý cơng tác tổ chức hoạt động ở phịng thực hành.
- Quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
- Đặc biệt là quản lý công tác tổ chức đánh giá chất lượng dạy - học trong
nhà trường.
1.2.3: Khái niệm về Quản lý
Cùng với các hoạt động riêng lẻ của mỗi cá nhân thì xuất hiện những hoạt
động mang tính đặc thù có tổ chức, có phối hợp, có điều khiển như một tất yếu
khách quan, hoạt động đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý đồng thời cũng
có các thuật ngữ quản trị, lãnh đạo, điều khiển là những thuật ngữ có mối quan

- 20 -


hệ gần gũi với thuật ngữ quản lý nhưng chúng khơng đồng nhất. Tới nay đã có
nhiều định nghĩa về khái niệm quản lý nhưng vẫn chưa có định nghĩa chung, tùy
theo cách tiếp cận, tùy theo đối tượng quản lý mà khái niệm đó được định nghĩa
khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt [38] thì Quản lý là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” (dẫn theo) [23]. Theo nghĩa rộng,
quản lý là hoạt động có mục đích của con người thì “Quản lý chính là các hoạt
động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn” (dẫn theo) [23].
Xét tư cách quản lý là một hành động chúng tôi nêu lên một định nghĩa
về quản lý như sau: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [23]. Như vậy
thì quản lý là hoạt động có các đặc điểm: quản lý là tác động hướng đích, có

mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý - đây là quan hệ khơng cùng cấp, có tính bắt buộc; quản lý bao giờ cũng là
quản lý con người; quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng tuân theo
quy luật khách quan; quản lý là sự vận động của thơng tin; quản lý có khả năng
thích nghi giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và ngược lại.
Các chức năng của quản lí: có 4 chức năng của quản lý đó là: chức năng
hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Như
vậy chức năng kiểm tra có vị trí và vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý.
Kiểm tra đánh giá sẽ góp phần đổi mới cơng tác kế hoạch hóa, cơng tác tổ chức,
chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng quản lý nói chung và quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói riêng.

- 21 -


Các yếu tố liên quan đến quản lí: đó là các yếu tố chế độ chính trị; xã hội mơi trường; khoa học tổ chức; quyền uy (quyền lực và uy tín); thơng tin và mơ
hình quản lý tổng qt.
Quản lí giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (đã dẫn) [40] thì Quản lý giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ
chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy
và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục... và quản lý giáo dục có thể hiểu
như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
các trường, các cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục
chủ nghĩa xã hội thế hệ trẻ bảo đảm cho sự phát triển hài hoà và toàn diện của
họ trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ
nghĩa xã hội, cũng như quy luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục,
của sự phát triển về thể chất và tâm trí của trẻ em, thiếu niên, cũng như thanh
niên”.

Theo tác giả Trần Kiểm (đã dẫn) [27] thì quản lý giáo dục có ít nhất hai
cấp độ chính: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mơ. Đối với cấp vĩ mơ có các khái niệm
như: “Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”; “Quản lý giáo
dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ
thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội - tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục
tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên
ngồi ln luôn biến động”; “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách

- 22 -


có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Đối với
cấp vi mô - trong phạm vi nhà trường thì hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại
như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt
động ngoại khóa, hoạt động hướng nghiệp…; quản lý các đối tượng khác: quản
lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất…; quản
lý nhiều khách thể khác: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều
chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài vào nhà trường…
Các định nghĩa trên bổ sung cho nhau, có định nghĩa địi hỏi tính định
hướng, tính đồng bộ, tính tồn diện và có định nghĩa địi hỏi tính cụ thể của
những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu.
Tóm lại, có thể định nghĩa một cách ngắn gọn, khái quát: Quản lý giáo
dục là những tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản lý giáo

dục đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu đề
ra.
Quản lý giáo dục là một phạm trù nằm trong phạm trù quản lý xã hội nó
có tất cả các đặc trưng của khoa học quản lý, ngồi ra nó cịn có các đặc trưng
riêng như là: quản lý giáo dục là loại quản lý nhà nước; quản lý giáo dục trước
hết và thực chất là quản lý con người; quản lý giáo dục thuộc phạm trù phương
pháp chứ không phải mục đích; quản lý giáo dục có thuộc tính như quản lý xã
hội: thuộc tính tổ chức - kĩ thuật và thuộc tính kinh tế - xã hội; quản lý giáo dục
được xem như hệ tự quản lý; quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật.
Như vậy, bản chất của quản lý giáo dục phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
chủ thể quản lý nhưng ý muốn này lại được ước định bởi xã hội, bởi những quy
luật khoa học liên quan và quản lý giáo dục có bản chất vì lợi ích phát triển của
giáo dục, nhằm mục tiêu cao nhất là hình thành và phát triển nhân cách người

- 23 -


được giáo dục - đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Quản lí nhà trường
Khái niệm nhà trường: Nhà trường (trường học) là nhân tố sinh thành hệ
thống giáo dục. Không có nhà trường thì khơng thể có giáo dục theo đúng nghĩa
của nó. Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác đào
tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Trường học là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục quốc
dân nào. Nói cách khác trường học là thành tố cơ bản của tất cả các cấp quản lý
giáo dục, lại vừa là thành tố độc lập tự quản của xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt [38] Nhà trường (trường học) là nơi tiến hành
giảng dạy, đào tạo toàn diện hay một lĩnh vực chun mơn nào đó cho học sinh,
sinh viên hoặc là nơi rèn luyện, bồi dưỡng con người về mặt nào đó.

Chúng tơi nhất trí với tác giả Trần Kiểm [27]: Nhà trường là thiết chế
chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục đào
tạo. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục – đào
tạo (người học) và người giáo dục – đào tạo (người dạy). Trong quá trình giáo
dục – đào tạo hoạt động của người học và hoạt động của người dạy ln ln
gắn bó, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục
– đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [40]: “Quản lý trường học là quản lý giáo
dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục - nhà
trường - ở từng bậc học khác nhau”.
Theo tác giả Trần Kiểm (đã dẫn) [27] thì: “Quản lý trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi chuyên trách của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”;
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý

- 24 -


lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã
hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang
lớn lên”.
Tóm lại, Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo đề ra.
Quan điểm quản lý vi mô nêu ở trên là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà
trường bao gồm các tác động của Hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục – đào
tạo, đến con người (giáo viên, cán bộ, học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật
chất, tài chính, thơng tin…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp

quy luật (quy luật quản lý, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…)
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Như vậy, về bản chất quản lý nhà trường là quản lý con người. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt
chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội là nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý
của chính giáo viên và học sinh. Trong nhà trường giáo viên và học sinh vừa là
đối tượng vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ chịu sự
tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ
tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường
thành hệ thống quản lý. Chính vì vậy, quản lý nhà trường không chỉ là trách
nhiệm của riêng Hiệu trưởng mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên
trong nhà trường.
Quản lí giáo dục đại học
Trong Hệ thống giáo dục quốc dân [30] giáo dục đại học đào tạo trình độ
cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Giáo dục đại học
có vị trí, vai trị to lớn trong Hệ thống giáo dục quốc dân.

- 25 -


×