Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quan hệ hợp tác giữa cộng hoà pháp và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam trên lĩnh vực văn hoá giáo dục từ năm 1986 đến năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 129 trang )

1

Bộ Giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
===== =====

Hoàng thị ph-ớc mỹ

Quan hệ hợp tác giữa cộng hòa Pháp
và cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt
Nam trên lĩnh vực văn hóa -giáo
dục từ năm 1986 đến năm 2008

Luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử


2

Vinh - 2010
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Ngày nay, xu thế Tồn cầu hãa ngày càng ph¸t triển nhanh chãng và
mạnh mẽ, kh«ng một quốc gia nào, dï lớn hay nhỏ, ph¸t triển hay đang ph¸t
triển lại cã thể t¸ch biệt với thế giới. Nhu cầu mở rng s giao lu, phát trin
quan h vi bên ngoi của mọi quốc gia, mọi d©n tộc là một nhu cu tt yu. Vì
vy, trong quá trình hi nhp quc tế và khu vực ngày càng s©u rộng, mỗi quốc
gia cần phải nhận thức đầy đủ về thế giới và v th ca mình, t ó xác nh
hng i đúng n.
1.2. Chính sách của Việt Nam luôn h-ớng đến các n-ớc phát triển, đặc biệt
các n-ớc thuộc nhóm G7, bởi thiết lập quan hệ với các n-ớc này sẽ giúp Việt
Nam không chỉ có vị trí cao trên tr-ờng quốc tế mà còn giúp Việt Nam có thể


phát triển mạnh mẽ tiềm lực trên mọi lĩnh vực. Cộng hòa Pháp là n-ớc thuộc
nhóm G7 và là n-ớc phát triển mạnh về giáo dục, khoa học kỹ thuật và đạt nhiều
thành tựu về văn hóa. Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ với Cộng hòa Pháp
càng có ý nghĩa hơn với Việt Nam đối với sự phát triển mọi mặt của Việt Nam,
đặc biệt trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục. Quan hệ hợp tác với Pháp có ý nghĩa
lớn đối với Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa văn hóa và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc nh- hiện nay.
1.3. Pháp và Vit Nam thiết lập quan hƯ ngo¹i giao ngày 12/4/1973. Quan
hệ hai nc tri qua nhiu giai on thăng trầm, có lúc là kẻ thù của nhau nh-ng
cả hai n-ớc đà v-ợt qua những rào cản trong quá khứ để đ-a quan hệ này ngày
càng nồng ấm lên bằng việc tăng c-ờng hiĨu biÕt lÉn nhau. Quan hƯ Ph¸p - ViƯt


3

Nam không chỉ dừng lại quan hệ song ph-ơng mà diễn ra trong khuôn khổ của
các mối quan hệ đa ph-ơng thông qua các tổ chức và diễn đàn khu vùc, thÕ giíi
nh- EU, ASEAN, ARF, ASEM, WTO... với nhiỊu lnh vc hp tác. Trong đó ni
bt v có ý ngha l hp tác trên lnh vc vn hóa - gi¸o dục.
1.4. Cộng hồ Ph¸p và CHXHCN Việt Nam tuy cách xa nhau v a lý,
trình phát trin kinh tế, bề dày và truyền thống văn hãa nhưng đ· có mi liên
h cách ây hng th k. Vt qua thăng trầm của lịch sử, hai d©n tộc Việt Nam
và Pháp à cùng nhau xây dng c mi quan h mt thit, hiu bit v tôn
trng ln nhau. Pháp hết sức quan tâm đến Việt Nam trong Chính sách châu á.
Chính vì vậy, việc lựa chọn quan hệ hợp tác với Việt Nam tạo bàn đạp cho Pháp
có thể nhanh chóng phát triển quan hệ của mình đối với châu á, tr-ớc hết là khu
vực Đông Nam á nằm trong chiến lược châu á của Pháp.
1.5. Việt Nam và Pháp có truyền thống hợp tác văn hóa - giáo dục lâu đời,
đây là cơ sở để hai n-ớc phát triển quan hệ hơn nữa mối quan hệ trong t-ơng lai.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, CHXHCN Việt Nam và CH Pháp luôn

có mối quan hệ tốt đẹp th-ờng xuyên có các hoạt động viếng thăm lẫn nhau.
Pháp xem Việt Nam là đối tác tin cậy và hiện nay đà trở thành mối quan hệ hợp
tác toàn diện trong thế kỷ XXI và ngày càng phát triển.
Vi xu th tồn cầu hãa hiện nay, c¸c nhà l·nh đạo Việt Nam v Pháp Ã
nht trí cao, nỗ lc hp tác, đưa quan hệ hai nước lªn tầm cao mới, mang tÝnh
chiến lược theo phương ch©m thống nhất là: “Quan hệ hu ngh truyn thng,
hp tác ton din, lâu di v tin cy cho th k XXI. Từ đây, quan h Pháp và
Việt Nam din ra ngy cng tt p, t nhiu thnh tích, hp tác trên nhiu lnh
vc, c bit l trên lnh vc vn hóa - giáo dc.


4

Xuất ph¸t từ nhu cầu thực tiễn và thiện chÝ hướng đến mối quan hệ tốt đẹp
giữa hai nước Ph¸p và Việt Nam, t«i chọn đề tài: “Quan hệ hợp tác gia Cng
ho Pháp - CHXHCN Vit Nam trên lnh vc vn hóa - giáo dc t nm 1986
đến năm 2008” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học, chuyªn ngành Lịch sử thế
giới.
2. Lịch sử vấn đề.
Quan hệ hp tác Cộng hòa (CH) Pháp v (CHXHCN Vit Nam trên lnh
vc vn hóa - giáo dc có ý ngha khoa học, thực tiễn s©u sắc. Do vậy, từ trước
đến nay có không ít tác gi trong v ngoi nc nghiên cu vn ny di
nhiu góc khác nhau. Tuy nhiên, mng ti ca tôi ch xoỏy sâu quan hệ hợp
t¸c CH Ph¸p và CHXHCN Việt Nam trên lĩnh vực văn hóa - gi¸o dục từ năm
1986 - 2008. Ni dung ti khai thác còn mi, òi hi cp nht thông tin, tính
thi s. Tuy nhiên, trong điều kiện cho phÐp, t«i chỉ mới tiếp cận được các bi
vit, các công trình nghiên cu ca các tác giả trong nước. Nguồn tư liệu mà t«i
tiếp cận được: Sách tham kho, sách chuyên kho, các khóa lun tt nghip, các
bi vit ng trên tp chí, báo nh Tp chí nghiên cu châu u, nghiên cu
Đông Nam , báo Nhân dân, các t liu ca Thông tn xà Vit Nam, Đại sứ

qu¸n Ph¸p, Học viện quan hệ quốc tế, Thư viện quốc gia, c¸c tài liệu lưu hành
nội bộ (Bộ ngoại giao, Bộ kế hoạch và đầu tư).
Dưới đây là một số tài liệu nghiªn cứu về quan hệ hp tác CH Pháp v
CHXHCN Vit Nam trên lnh vc văn hãa - gi¸o dục và c¸c lĩnh vực hợp tác
khác m tôi tip cn c.
Phan Ngc, Bn sc vn hóa Vit Nam, Nxb Vn hóa - Thông tin,
H.1998. Đ cập đến bản sắc văn hãa phải trải qua qu¸ trình lp ghép ho đúc
vo cái mi tr thành c¸i rất Việt Nam.


5

Nguyễn Quang Chiến, “Cộng hồ Ph¸p - bức tranh tồn cảnh”, Nxb ChÝnh
trÞ Quèc gia, HN, 1997, đề cập đến ni dung ton cnh nc Pháp t tình hình
kinh t đến chÝnh trị, văn hãa, x· hội, gi¸o dục, y t, khoa hc công ngh. c
bit trng tâm, cun sách đã đề cập đến chÝnh s¸ch đối ngoại Ph¸p, quan hệ Việt
Nam và Ph¸p, c¸c hoạt động của c¸c tổ chức phi chÝnh phủ, cộng đồng Ph¸p ngữ.
TS Nguyễn Thị Quế, ChÝnh s¸ch đối ngoại của cộng hồ Ph¸p trong giai
oạn sau chin tranh lnh, Nghiên cứu châu Âu, 4(70) 2006, tr8-18, trình by
hp tác vn hóa giáo dc, khoa học kỹ thuật là lĩnh vực Ph¸p đầu tư thích đáng
v tng i n nh nht trong chính sách i ngoi ca Pháp i vi Vit Nam.
Nguyn Đình Bin,Ngoi giao Việt Nam 1945-2000”, Nxb ChÝnh trÞ Quèc
gia, HN, 2002. Trình by quan h hai nc Vit Nam v Pháp kể từ khi thiết lập
quan hệ và cã điểm qua các chuyn ving thm cp nh nc.
Thông tấn xà Việt Nam, các Báo Pháp viết về Việt Nam, Tài liệu tham khảo
đặc biệt, (261), 1993, tr 2.
Thông tấn xà Việt Nam, quan hệ Pháp - Việt, Tài liệu tham khảo đặc biệt,
(259), 1994, tr.4-7,
Các báo và tạp chí: Tạp chí nghiên cứu lịch sử, Nghiên cứu quốc tế, Nghiên
cứu châu Âu, Báo nhân dân, và các loại báo và tạp chÝ kh¸c...

Những cuốn s¸ch này đều tập hợp những bài nghiªn cứu trong và ngồi
nước về một lĩnh vực riªng bit, nhng cha có công trình no nghiên cu
chuyên sâu v vn ny.
Qua nh ng nội dung trên, tôi rót ra nhËn xÐt như sau:
Quan hệ hợp t¸c CH Pháp - CHXHCN Vit Nam trên lnh vc vn hóa gi¸o dục từ năm 1986 - 2008, thu hót được nhiều nhà nghiªn cứu trong và ngồi
nước. Tuy nhiªn, do mc đích v góc nghiên cu, nên mi quan hệ hợp t¸c


6

Pháp - Vit Nam trên lnh vc vn hóa - giáo dc cha có công trình no i sâu
nghiên cu, hon chnh v có h thng. Nhng công trình nghiên cu m tôi a
ra đây ó ít nhiu cp n mi quan h Pháp - Vit Nam trên lĩnh vực văn
hãa - gi¸o dục. Nhưng đa số c¸c công trình cng ch mi phn ánh c mt s
lnh vực hoặc một giai đoạn hÑp. Từ những kết quả nghiên cu nói trên, tôi tham
kho, tip thu chn lc, th«ng qua những th«ng tin cập nhật, mang tÝnh chất thời
sự từ c¸c trang Web, t¸c giả luận văn tập trung trình by mt cách có h thng
mi Quan h hp tác cng ho Pháp - CHXHCN Vit Nam trên lnh vc vn
hóa - giáo dc t nm 1986 đến năm 2008, thi k ánh du bc ngot trong
phát trin mạnh mẽ quan hệ hai nước.
3. Mục tiªu và nhiệm v.
3.1. Mc tiêu.
Nghiên cu ni dung ti nhm xác lập luận cứ khoa học vững chắc,
khẳng định quan hệ hợp t¸c giữa Ph¸p và Việt Nam cã tÝnh bền vững, tÝnh chÝnh
trị ở cấp độ nhà nước. Qua c¸c nội dung và lĩnh vực hợp t¸c, đặc biệt hai lnh vc
vn hóa - giáo dc nhm i sâu tìm hiểu những kết quả đạt được, hướng đến mối
quan hệ hp tác lâu di tôn trọng v tng h ln nhau.
3.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của đề tài tập trung giải quyt nhng vn ch yu sau.
- Các nhân t t¸c động đến quan hệ hợp t¸c Ph¸p - Việt Nam trên lnh vc

vn hóa v giáo dc.
- H thng hóa quá trình hp tác trên lnh vc vn hóa - gi¸o dục cộng hồ
Ph¸p và CHXHCN Việt Nam trước nm 1986, t đó t c s trình by những
nội dung cơ bản về hợp t¸c giữa Ph¸p - Vit Nam trên lnh vc vn hóa - giáo
dc t năm 1986 - 2008.


7

- Rót ra nhËn xÐt và triển vọng quan hệ hp tác CH Pháp - CHXHCN Vit
Nam t đó rút ra nhận xÐt, đ¸nh gi¸ những thuận lợi, khã khăn trong quá trình
hp tác lâu di gia Pháp - Vit Nam về văn hãa - gi¸o dục. Triển vọng hợp t¸c
trong tương lai.
4. Giới hạn của đề tài.
Đề tài: “Quan hệ hợp t¸c cộng hồ Ph¸p và CHXHCN Việt Nam trên
lnh vc vn hóa - giáo dc t nm 1986 đến năm 2008 c tôi gii hn bi
nhng mt sau:
4.1. V mt thi gian.
Tác gi nghiên cu ti c giới hạn bởi mốc mở đầu là năm 1986 và
mốc kết thóc đến 2008. Nhưng là đề tài sử học, luận văn kh«ng thể kh«ng đề cập
đến một số nội dung thời kỳ trước liªn quan đến mối quan hệ hợp t¸c - hữu nghị
truyền thống tốt đẹp và sự ph¸t triển của quan hệ Ph¸p - Việt Nam, đặc bit trong
lnh vc vn hóa - giáo dc.
Tôi ly nm 1986 lm mc m u vì lý do sau đây:
i hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) khẳng định tiếp tục
đường lối c¸ch mạng x· hội chủ nghĩa. Đại hội tiến hành đổi mới toàn diện, ng
b trên tt c các lnh vc t kinh t và chÝnh trị đến tổ chức. Thực hiện chÝnh
s¸ch đối ngoại mở rộng, đa phương hãa, đa dạng hãa v× ho bình, hu ngh, hp
tác, Vit Nam mun l bn của tất cả c¸c nước”.
T¸c giả luận văn lấy mốc 2008, vì theo thi gian mi quan h Pháp v Vit

Nam trên lnh vc vn hóa - giáo dc núi riêng v các lnh vc khác nói chung
ngy cng tt đẹp, khởi sắc “Quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác ton din,
lâu di v tin cy cho th k XXI”. Mặt kh¸c, quan hệ hợp t¸c diễn ra những
chuyến thăm giữa c¸c nhà L·nh đạo cấp cao Ph¸p và Việt Nam.


8

4.2. V ni dung.
Tác gi lun vn tp trung nghiên cứu quan hệ hợp t¸c Ph¸p và Việt Nam
trong giai đoạn từ 1986 - 2008, cụ thể nghiªn cứu mối quan h trên lnh vc vn
hóa - giáo dc.
Trong lnh vc ny, tác gi c gng trình by nhng nhân tố ảnh hưởng đến
mối quan hệ Ph¸p và Việt Nam từ trước và sau năm 1986, đồng thời rót ra những
nhận xÐt về đặc điểm và nªu lªn những thuận lợi và khã khăn, những triển vọng
mối quan hệ hai nước trong lĩnh vực này.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cu
5.1. Ngun t liu.
Khi tin hnh thc hin luận văn này, t¸c giả khai th¸c và sử dụng nguồn tư
liệu chủ yếu sau:
Một số tư liệu về những chuyến thăm của c¸c nhà L·nh đạo hai nước
Ph¸p và Việt Nam.
Tài liệu lưu trữ ở Bộ Ngoại giao Việt Nam, Học viện quan hệ quốc tế,
Trung t©m lưu trữ Khoa học x· hội (Hà Nội), Hội Hữu nghị Việt Nam – cộng
hồ Ph¸p, Đại sứ qu¸n Ph¸p tại Hà Ni, Vin Nghiên cu Châu u, mt s ti
liu ca Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Gi¸o dục & Đào tạo, Bộ Thương mại, Thư
viện Quốc gia (Hà Nội), Trung t©m khoa học x· hội và nh©n văn, Thư viện
Trường Đại học khoa học x· hội và nh©n văn, Thư viện trường đại học Vinh,
Thư viện Nghệ An.
- C¸c tài liệu về hợp t¸c Ph¸p và Việt Nam, khãa luận tốt nghiệp Đại học.



9

- Các bi vit ng trên các báo v tp chí: Báo Nhân dân, Nghiên cu lch
s, Nghiên cu đông Nam , Nghiên cu Quc t.

5.2. Phng Pháp nghiên cu
Nghiên cứu đề tài Quan hệ hợp t¸c giữa cộng hồ Pháp v cng ho xà hi
ch ngha Vit Nam trên lĩnh vực văn hãa - gi¸o dục từ năm 1986 n nay tôi ó
s dng phng Pháp lun ca ch ngha Mỏc Lênin, phng Pháp nghiên cu
lch s v phng Pháp logic. ti còn s dng mt s phng Pháp khác nh:
phng Pháp thng kê, nh lng, i chiu so sánh, phân tích gii quyt
nhng vn mà luận văn đưa ra.
Từ c¸c nguồn tư liệu tiếp cn c, vi nhng phng Pháp nghiên cu
nêu trên, tác giả luận văn cố gắng khai th¸c và xử lý các thông tin mt cách
khách quan v trung thc.
6. Đóng góp ca lun vn.
Lun vn l công trình tng hp, h thng các ngun t liu v nhng kt
qu nghiên cứu về quan hệ hợp t¸c Cộng hồ Ph¸p và CHXHCN Vit Nam t
nm 1986 n nay, trên các lnh vực văn hãa - gi¸o dục. Với nguồn tư liệu ny,
lun vn góp phn giúp chúng ta có cái nhìn tng quan v hiu bit thêm v quá
trình hp tác hu ngh tt p gia Pháp v Vit Nam.
Trên c sở nguồn tư liệu cho phÐp, t¸c giả đ· x¸c nh c nhng nhân
t tác ng n mi quan h giữa Ph¸p - Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử
cụ thể. Đồng thời, chóng t«i cũng đưa ra nội dung chÝnh của mối quan hệ Ph¸p
- Việt Nam từ năm 1986, rót ra đặc điểm và nªu lªn một số dự b¸o về mối
quan hệ này trong tương lai.



10

Là đề tài nghiªn cứu lịch sử theo hướng chuyªn đề, luận văn trước hết
phục vụ cho giảng dạy, biªn soạn bài giảng, sau nữa là nguồn tài liệu tham khảo
quan trọng về ®ãng gãp to lớn trong quan hệ hai nc, nâng lên tm cao mi.

7. Bố cục của luận văn.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Các nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa CH Pháp và
CHXHCN Việt Nam trên lĩnh vực văn hoá giáo dục từ năm 1986 đến 2008.
Ch-ơng 2: Quan hệ hợp tác giữa CH Pháp và CHXHCN Việt Nam trên lĩnh
vực văn hoá - giáo dục từ năm 1986 đến 2008.
Ch-ơng 3: Một số nhận xét và triển vọng quan hệ hợp tác giữa CH Pháp và
CHXHCN Việt Nam trên lĩnh vực văn hoá giáo dục từ năm 1986 ®Õn 2008.


11

CHƯƠNG 1
CáC nhân tố tác động hợp tác đến quan hệ hợp tác
giữa cộng hòa Pháp và cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 2008.

1.1. Nhân tố quốc tế
B-ớc vào thập niên 90 của thế kỷ XX, quan hệ quốc tế có những b-ớc
phát triển mới, thay đổi cả về hình thức và tính chất. Xu thế tồn cầu hóa xuất

hiện chi phối quan hệ quốc tế của tất cả các nước trên phạm vi toàn thế
giới. Ngày nay, các nước ngày càng gia tăng trao đổi văn hóa trên phạm vi
quốc tế, giúp con người giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau xích lại

gần nhau hơn. Thay cho tình trạng cơ lập trước kia của các địa phương, các
dân tộc thì ngày nay trong xu thế phát triển chung toàn cầu đã xuất hiện
những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các vùng, địa phương
và các dân tộc. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu hơn về thế giới và những
thách thức ở quy mơ tồn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thơng tin, việc phổ
thơng hố hoạt động du lịch, việc tiếp cận thông tin, phong tục, tơn giáo dễ
dàng hơn.
Tồn cầu hóa văn hóa được đặc trưng ở việc khơng cịn một nền văn
hóa thống trị, mà đòi hỏi phải chấp nhận sự đa dạng văn hóa, sự khác biệt
giữa các nền văn hóa, văn minh và sự chung sống giữa các dân tộc, cần
nhiều kiến thức về các bản sắc văn hóa và cơng nhận giá trị của chúng. Hơn
nữa, cùng với việc gia tăng các vấn đề văn hóa và truyền thơng trên bình
diện quốc tế, tồn cầu hóa văn hóa đang đặt ra những yêu cầu mới trong


12

việc tạo ra các qui tắc chính trị mới, các “luật chơi” mới trong “sân chơi”
văn hóa tồn cầu ngày nay. Mặc dù q trình tồn cầu này diễn ra khơng
đồng đều trên khắp thế giới và có nhiều tác động xấu đến quá trình tự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc nhưng tồn cầu hố cũng có khả năng thúc
đẩy giao lưu văn hoá trong trường hợp mỗi bên học hỏi được mặt mạnh
trong văn hóa của bên kia. Chẳng hạn, những năm 70 – 80 thế kỷ XIX, kinh
tế Đông Á phát triển, Nho gia được truyền bá tới nhiều nơi trên thế giới,
đến nay, nó đã có những bổ sung tích cực cho các điểm yếu của văn hóa
phương Đơng [7;5]. Nhìn nhận về hệ thống chính trị thế giới và tiến trình
tồn cầu hóa, Dominique Wolton đã nhận định “Cuộc cách mạng tồn cầu
hóa thứ ba của tiến trình tồn cầu hóa khơng chỉ liên quan đến lĩnh vực
chính trị hay kinh tế, mà cả đến lĩnh vực văn hóa. Nó liên quan đến sự
chung sống gi a các nền văn hóa trên quy mơ tồn cầu” [1,9]. Tồn cầu

hóa văn hóa có thể tạo ra một sự đồng nhất, một nền văn hóa thế giới cho
mọi dân tộc. “Tồn cầu hóa khơng c vµ
toµn cầu. Trong bối cảnh đó, châu á - Thái Bình D-ơng nổi lên là một khu vực
rất quan trọng cả về địa - chính trị và kinh tế, thu hút sự chú ý ngày càng lớn của
các n-ớc lớn và các trung tâm thế giới. Nhu cầu hòa bình, hợp tác, sự năng động
về phát triển kinh tế - th-ơng mại đang làm cho môi tr-ờng chính trị trong khu
vực t-ơng đối ổn định. Từ ổn định về chính trị, năng động về hợp tác kinh tế,
càng thúc đẩy giao l-u hợp tác về văn hóa - giáo dục giữa các n-ớc trong xu thế
toàn cầu hóa về văn hóa nh- hiện nay.
Quan hệ hợp tác giữa CH Pháp và CHXHCN Việt Nam không nằm ngoài
bối cảnh chung đó. Từ năm 1986 đến năm 2008, cùng với truyền thống quan hệ
hai n-ớc và những nỗ lực hợp tác tích cực trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục, hai
n-ớc đà đạt kết quả hết sức to lớn.
Kết quả đầu tiên đạt đ-ợc đó là sự gắn bó chặt chẽ hơn nữa về mặt chính
trị ngoại giao. Ngay trong thời kỳ Mĩ đang thực hiện chính sách cấm vận với
Việt Nam, các chuyến thăm cấp cao giữa Pháp và Việt Nam th-ờng xuyên diễn
ra. Ngoài các chuyến thăm cấp Bộ tr-ởng, các chuyến thăm lẫn nhau của lÃnh


110

đạo cấp cao hai n-ớc nhằm thiết lập khuôn khổ quan hệ Pháp - Việt theo ph-ơng
châm Hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, lâu dài, tin cậy thế kû 21”. KÕt
hỵp xu thÕ héi nhËp, ViƯt Nam gia nhËp ASEAN, b×nh th-êng hãa quan hƯ víi
Mü, tham gia đầy đủ tiến trình ARF, là thành viên của APEC, Liên Hợp Quốc,
WTO và các tổ chức khác, tiếng nói của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế và khu
vực ngày càng đ-ợc nâng cao. Địa vị của Pháp từ đó đặc biệt nâng cao trong thời
kỳ hiện đại. Pháp đng hé tÝch cùc ®-êng lèi ®ỉi míi, më cưa hội nhập của Việt
Nam. Việt Nam là đối tác quan trọng của Pháp ở Đông Nam á.
Về phía Việt Nam, chính phủ Việt Nam khẳng định chính sách lâu dài và

nhất quán là coi trọng và không ngừng củng cố phát triển mở rộng quan hệ hợp
tác với CH Pháp. Hợp tác với Pháp Việt Nam không chỉ là quá khứ hay trong
hiện tại mà h-ớng đến t-ơng lai. Việt Nam giúp Pháp mở rộng vai trò và đóng
góp tích cực vào sự nghiệp bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới.
Kết quả thứ hai là quan hệ ngày càng mở rộng, phát triển trên nhiều lĩnh
vực, đặc biệt về văn hóa - giáo dục. Về kinh tế-th-ơng mại, do thành tựu của
công cuộc đổi mới và thành công của nền kinh tế mở, 1997 Việt Nam đà đạt mức
xuất siêu sang Pháp. Ngoài những hoạt động th-ơng mại song ph-ơng giữa hai
n-ớc, Pháp tích cực ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO, ký kết các hiệp định liên
minh châu Âu, ký kết các hiệp định khung về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật... sự ủng hộ này là cơ sở triển vọng hợp tác kinh tế bền chặt hơn nữa
kinh tế Pháp và Việt Nam. Thúc đẩy sự hợp tác trên lĩnh vực khác.
Về đầu t- chủ yếu của Pháp vào các lĩnh vực nông, lâm, ng- nghiệp, du
lịch, dịch vụ, giáo dục... năm 1999, tổng giá trị trao đổi mậu dịch lên đến 5 tỉ
Franc. Năm 2003, dự án của Pháp lên tới 182 dự án, với số vốn là 2.104 tỷ USD.
Năm 2006, Pháp đầu t- 512 dự án với số vốn lên đến 2.2 tỷ USD. Ngoài đầu ttrực tiếp, Pháp còn tích cực thực hiện chính sách viện trợ không hoàn l¹i cho ViƯt


111

Nam. Năm 2003, Pháp tăng viện trợ cho Việt Nam từ 84,4 triệu Euro năm 2002
lên 334 triệu Euro. Việt Nam là một trong số ít n-ớc nhận đ-ợc 3 kênh tài trợ
chính của Pháp: Nghị định th- tài chính, Tổ chức phát triển Pháp, Quỹ hợp tác -u
tiên (FSP) và Quỹ trợ giúp đăc biệt doanh nghiệp (FASEP).
Hợp tác văn hóa là một trong những -u tiên hàng đầu của quan hệ hợp tác
hai n-ớc. Hoạt động hợp tác của Pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật đ-ợc triển khai trên cơ sở quảng bá cho tính đa dạng văn hóa, có nền tảng
là những giá trị mang tính toàn cầu. Truyền bá những sáng tạo đ-ơng đại trong
các lĩnh vực nghệ thuật, khuyến khích sự tham gia rộng rÃi của các tác nhân văn
hóa h-ớng đến tính chuyên nghiệp là -u tiên hàng đầu trong hoạt động hợp tác

văn hóa của Pháp tại Việt Nam.Việc Pháp tham gia tích cực vào Festival Huế,
các ch-ơng trình hoạt động văn hóa của Espace-trung tâm văn hóa Pháp tại Hà
Nội, Idecaf tại Thành phố Hồ Chí Minh là những yếu tố đảm bảo cho việc quảng
bá rộng rÃi hoạt động hợp tác trong lĩnh vực hợp tác văn hóa giữa Pháp và Việt
Nam. Giao l-u nghệ thuật Pháp - Việt cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Pháp
là ®èi t¸c quan träng trong viƯc tỉ chøc c¸c Festival - liên hoan nghệ thuật Huế (2
năm 1 lần, từ năm 2000), riêng liên hoan nghệ thuật Huế 2004, Pháp tài trợ chi
liên hoan 400 000 Euro. Tuần đầu tháng 6/2004 tại Mông tơ rơi (Pháp) dà diễn ra
tuần lễ văn hóa - thương mại Việt Nam trong khuôn khổ Năm văn hóa Việt
Nam. Tổ chức triễn lÃm Việt Nam Expo tại paris (2005), tuần lễ phim Pháp tại
Hà Nội, triễn lÃm với văn hóa Chăm tại Paris... Việt Nam là n-ớc đ-ợc chọn đăng
cai tổ chức Hội nghị th-ợng đỉnh các n-ớc trao đổi nói tiếng Pháp. Hoạt động
hợp tác văn hóa - giáo dục đ-ợc tăng c-ờng trên cơ sở trao đổi tri thức. Điều này
thể hiện sự tôn trọng, hợp tác hòa bình, hữu nghị là cầu nối cho hai nền văn hóa
giàu truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc.Trong năm 2004, Việt Nam đón tiếp


112

50 000 l-ợt khách du lịch từ Pháp sang. Năm 2008, l-ợt khách Pháp sang Việt
Nam lên đến 200 000 ng-ời.
Kết quả quan trọng nữa là cả hai n-ớc Việt Nam và Pháp đà xây đắp, gây
dựng vốn lâu bền về con ng-ời đ-ợc đào tạo, hiểu biết thông thạo ngôn ngữ của
nhau, giúp ích cho việc mở rộng tất cả các mối quan hệ giữa hai n-ớc một cách
thuận lợi, lâu dài và thiết thực.
Thông qua cuộc họp hai năm một lần của ủy ban hỗn hợp về văn hóa -giáo
dục, khoa học kỹ thuật Pháp Việt, hợp tác trong lĩnh vực này ngày càng phát
triển. Ngay từ năm 1992, ngân sách dành cho giáo dục của Việt Nam tại Pháp là
50 triệu Franc, tăng lên 74.6 triệu Franc năm 1994, và 72 triệu Franc năm 1996.
Đầu t- cho giáo dục ở Việt Nam của Pháp là lớn nhất so với các n-ớc châu á

khác. Số sinh viên nhận học bổng cũng nh- sang Pháp du học ngày càng nhiều.
Mỗi năm từ 400 đến 600 ng-ời Việt Nam nhận học bổng nhất là ngành y,
d-ợc.[Vnn.vn].
Trung tâm văn hóa Pháp tại Việt Nam và Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại
Pháp thành lập là minh chứng cho sự nỗ lực hợp tác đào tạo, trao đổi văn hóa giáo dục giữa Pháp và Việt Nam. Hng nm, Pháp dnh mt khon ngân sách 10
triu Euro cho hp tác vn hóa - gi¸o dục, khoa học - kỹ thuật với Việt Nam.
Ngân sách ny c s dng ch yu trong các lĩnh vực giảng dạy tiếng Ph¸p,
cải c¸ch hành chÝnh, sửa i lut pháp, ti chính, ngân hng, o to cao hc
qun lý kinh t, lut, hng không. Pháp dnh cho Việt Nam khoảng 100 suất học
bổng cao học trªn mét năm. Đối với ngành y hc Vit Nam, Pháp à tạo điều
kiện đãn nhận nhiều thực tập sinh Việt Nam n công tác ti các bnh vin ca
Pháp. Pháp l đối t¸c hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo c¸n bé y tế,


113

bởi trong số c¸n bộ y tế Việt Nam được đào tạo ở nước ngồi th× cã đến 60%
được đào to ti Pháp.
V phía mình, Vit Nam à mi các sinh viên y khoa, dc khoa v nha
khoa ca Pháp vào thực tập tại Bệnh viện nhiệt đới của Việt Nam. Pháp tham gia
xây dng nhng c s khám cha bnh v h tr nâng cp Vin nghiên cu Pátxt của Việt Nam.
Pháp đào tạo kỹ sư chất lượng cao cho Việt Nam. Với sự giúp đỡ của
Chính phủ Pháp, từ năm 1997-2007, đã có 3.000 sinh viên tốt nghiệp Chương
trình kỹ sư chất lượng cao tại Việt Nam. Vào giữa năm 2008, thực thi việc lập ra
trường Đại học Pháp-Việt ở Việt Nam. Đây là bước tiến quan trọng trong quan
hệ hợp tác về giảng dạy đại học và nghiên cứu giữa hai nước. Thực tế, thời gian
qua Ph¸p tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên, thực tập sinh Việt Nam tới Pháp
để học tập, nghiên cứu, thực tập. Những chương trình hợp tác giữa hai chính phủ
và giữa các đối tác Pháp và Việt Nam đã và đang thu được nhiều kết quả cụ thể.
Đặc biệt, Chính phủ Việt Nam và Pháp đang tích cực tiến hành thúc đẩy việc

thực hiện chương trình hợp tác đào tạo 2.000 tiến sĩ cho Việt Nam. Nước Pháp
luôn sẵn sàng và có đủ điều kiện để triển khai việc hợp tác đào tạo tiến sĩ cho
Việt Nam.
Cïng víi vèn con ng-êi đ-ợc đào tạo và tiếp tục đào tạo, sự thông thạo
hiểu biết ngôn ngữ của nhau thì những kinh nghiệm và kết quả khách quan tác
động đến hai n-ớc đ-ợc trong suốt quá trình đô hộ của Pháp trong vai trò kẻ đi
xâm l-ợc với dân tộc bị xâm l-ợc l-ợc là hết sức to lớn. Nhiều thế hệ ng-ời Việt
đọc thông viết thạo tiếng Pháp và ng-ời Pháp cũng vậy. Ngày nay tiếng Pháp
đang là ngôn ngữ thứ hai tại Việt Nam Cùng với những dấu ấn văn hóa khách
quan Pháp để lại trong qua trình xâm l-ợc là cơ sở hạ tầng quan trọng để hai


114

n-ớc tăng c-ờng hơn nữa hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về văn hóa giáo dục.
Pháp và Việt Nam rất quan tâm đến trao đổi văn hóa giữa các châu lục đặc
biệt là giữa châu Âu và châu á, Đó là tiến trình vun đắp và khám phá lẫn nhau,
nh-ng đó cũng là chấp nhận những sự khác biệt của nhau trên cơ sở tôn trọng
những giá trị chung của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
3.1.1. Nhận xét.
Quan hệ hợp tác Pháp và Việt Nam từ năm 1986 đến 2008 trên lĩnh vực
văn hóa - giáo dục trong khoảng thời gian này ch-a phải là dài (22 năm) để đ-a
ra một cái nhìn toàn diƯn, tỉng thĨ vỊ quan hƯ gi÷a hai n-íc. Tõ thực tế đà cho
thấy mối quan hệ này đà phát triển rất nhanh trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh
vực văn hóa - giáo dục. Trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Pháp đà v-ợt
qua những rào cản trong quá khứ, trở thành những tiền đề, đặt nền móng cho sự
hợp tác lâu dài nhằm thúc đẩy hơn nữa lợi ích kinh tế, chính trị và văn hóa - giáo
dục giữa hai n-ớc. 35 năm đà trôi qua, mối quan hệ Việt Nam - Pháp không
ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực, đáp ứng đ-ợc ngun väng cịng nhlỵi Ých thiÕt thùc cđa ChÝnh phđ và nhân dân hai n-ớc, góp phần vào việc duy trì
hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển khu vực Đông Nam á và châu Âu. Đồng

thời bên cạnh đó mối quan hệ này nó cũng mang những nét riêng. Tiến trình hợp
tác và những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục cho phép rút ra một số
nhận xét cơ bản sau:
Thứ nhất, Pháp và Việt Nam có mối quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp
tác toàn diện, ổn định lâu dài, xây dựng đối tác mẫu mực Việt Nam và Pháp tập
trung trên lĩnh vực kinh tế, th-ơng mại, đầu t- đặc biệt trên lĩnh vực giáo dục
đào tạo và văn hoá - khoa học c«ng nghƯ.


115

Hợp tác về chính trị thông qua các chuyến thăm của lÃnh đạo cấp cao hai
n-ớc. Hợp tác về kinh tế - th-ơng mại, Pháp trở thành đối tác châu Âu hàng đầu
của Việt Nam. Trên cơ sở trao đổi th-ơng mại liên tục tăng trong những năm
qua, tạo điều kiện hợp tác Pháp Việt Nam về văn hoá giáo dục, khoa học kỷ
thuật, công nghệ, y tế đạt thành tích nổi bật, có ý nghĩa và nâng lên tầm cao.
Pháp xem xét đ-a Việt Nam vào danh sách các n-ớc trọng điểm để đẩy mạnh
xúc tiến hợp tác toàn diện.Hai bên đà thống nhất ph-ơng châm hợp tác Pháp
Việt Nam là hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, lâu dài, tin cậy trong thế
kỷ XXI.
Thứ hai, Pháp có quan hệ hết sức đặc biệt với Việt Nam: Về hợp tác phát
triển, Pháp là đối tác ph-ơng Tây hàng đầu trong lĩnh vực ODA. Với 128 triệu
USD cam kết dành cho Việt Nam trong năm 2004, Pháp là nhà tài trợ đứng thứ 4
sau Nhật Bản, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADP).
Hơn 60% viện trợ của Pháp cho Việt Nam không kèm theo điều kiện nào.
Về hợp tác kinh tế, Pháp đầu t- 2,2 tỷ USD. Pháp là nhà đầu t- lớn thứ 6
(5 vị trí đầu thuộc về châu á). Ông Pouillieute - Đại sứ Pháp nhận xét: Nếu như
viện trợ ODA của Pháp thể hiện niềm tin vào Việt Nam hôm nay thì đầu t- của
các doanh nghiệp Pháp vào Việt Nam trong 10, 15 năm cho thấy niềm tin của
các doanh nghiệp Pháp vào tương lại Việt Nam.

Về hợp tác văn hoá - giáo dục và đào tạo giữa Pháp - Việt Nam ngày càng
đa dạng, phong phú, hiệu quả. Việt Nam coi Pháp là đối tác -u tiên hàng đầu
trong hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực chất l-ợng cao. Pháp là đối tác
châu ¢u sè 1 t¹i ViƯt Nam trong khÝa c¹nh trao đổi văn hóa, giáo dục. Cứ 5 euro
của Pháp dành cho Việt Nam thì hơn 1 euro đ-ợc dành cho giáo dục, đào tạo.
Pháp xây dựng nhiều trung tâm văn hóa, ngôn ngữ tại các đô thị của Việt Nam
như Trung tâm văn hóa Pháp tại Hà Nội (LESPACE), Trung tâm văn hóa Pháp -


116

Việt (Huế)... Số học sinh du học ngày càng tăng lên. Năm 2001 có 1400 sinh
viên du học, năm 2004 có 2500 sinh viên, năm học 2008-2009 có 6000 sinh viên
du học n-ớc ngoài. Pháp là n-ớc có số du häc sinh ViƯt Nam lín thø 3 thÕ giíi.
Giao l-u văn hóa là một trong những -u tiên hàng đầu của quan hệ hai
n-ớc. Hàng năm có rất nhiều đoàn nghệ thuât, văn hóa, các nhà nghiên cứu Việt
Nam sang thăm, làm việc và biễu diễn tại Pháp và ng-ợc lại. Hoạt động hợp tác
của Pháp tại Việt Nam trong những lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đ-ợc triển khai
trên cơ sở quảng bá cho tính đa dạng văn hóa, có nền tảng là những giá trị mang
tính toàn cầu. Truyền bá những sáng tạo đ-ơng đại trong các lĩnh vùc nghƯ
tht, khun khÝch sù tham gia réng r·i cđa các tác nhân văn hóa h-ớng đến
tính chuyên nghiệp là -u tiên hàng đầu trong các hoạt động hợp tác văn hóa của
Pháp tại Việt Nam. Pháp tham gia tích cực Festival Huế, các ch-ơng trình hoạt
động văn hóa ESPACE-Trung tâm văn hóa Pháp tại Hà Nội. IDECAF - Viện
trao đổi văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh là những yếu tố đảm bảo cho việc
quảng bá rộng rÃi hoạt động hợp tác trong lĩnh vực hợp tác Pháp - Việt.
Việt Nam và Pháp có mối quan hệ mạnh mẽ và tin cậy, điển hình của hợp
tác song phương đối tác lịch sử và điển hình. Quan hệ Pháp-Việt Nam phù hợp
và thích ứng với xu thế toàn cầu hóa, nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế
thuận lợi nhanh chóng hàn gắn vết th-ơng chiến tranh, khôi phục và phát triển

kinh tế, phát triển văn hóa - giáo dục, khoa học kĩ thuật, củng cố quốc phòng,
xây dựng cơ sở tôn trọng bản sắc và trên nền tảng lợi ích qua lại giữa các bên.
Thứ ba, Pháp và Việt Nam có quan điểm gần gũi, t-ơng đồng trên nhiều
vấn đề quốc tế và toàn cầu. Pháp nhất trí Việt Nam là cầu nối giúp Pháp tăng
c-ờng quan hệ với các n-ớc ASEAN và châu á, đồng thời Pháp là cầu nối của
Việt Nam thúc đẩy quan hệ với EU và châu Âu. Đặc biệt, là quá trình đàm phán
và ký kết với EU hiệp định hợp tác mới thay thế hiệp định năm 1995 nh- vận


117

động EU công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị tr-ờng. Với quyết tâm và thực
sự mong muốn củng cố và tăng c-ờng phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống,
hợp tác toàn diện, lâu dài tin cậy lẫn nhau trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục đáp
ứng mong đợi và lợi ích của nhân dân hai n-ớc. Pháp và Việt Nam trên cơ sở
những két quả đạt đ-ợc về hợp tác văn hóa - giáo dục trong thời gian qua, tăng
c-ờng hơn nữa quan hệ giáo dục, đào tao, y tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật...
LÃnh đạo Pháp khẳng định tăng học bổng và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
số l-ợng học sinh Việt Nam sang Pháp du học ở trình độ đại hoc, sau đại học,
tăng c-ờng hợp tác trên lĩnh vực y tế. Tăng c-ờng vai trò hoạt động của của
trung tâm văn hóa Việt Nam tại Pháp và của Pháp tại ViÖt Nam.
3.2. Những thuận lợi và khã khăn trong quan h hp tác giữa CH
Pháp và CHXHCN Vit Nam trên lnh vc vn hóa - giáo dc t nm 1986
đến năm 2008.
3.2.1. Thun li.
Tip ni t tng xây dng mi quan hệ truyền thống l©u đời, tốt đẹp như
nguyện vọng của Chủ tịch Hồ ChÝ Minh: “Nh©n d©n Việt Nam v nhân dân Pháp
chung mt lý tng: T do, Bình ng v Bác ái. Nhân dân Vit Nam v nhân
dân Pháp có mt mc ích: cng tác thân thin v bình ng gia hai dân tc
[5; 23]. Do vậy, hợp tác giữa Pháp và Việt Nam phát triển cả chiều rộng lẫn

chiều sâu. Đối với các vấn đề quốc tế, hai n-ớc thể hiện sự gắn bó về quan điểm,
chung sức xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định.
Quan hệ hợp tác song ph-ơng Pháp - Việt đà có thuận lợi rõ rệt, có thể
tóm tắt trong những điểm chính sau:
Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt
công nghệ thông tin, nhu cầu về đối thoại giữa các nền văn hóa - văn minh của
các dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa về văn hóa càng trở nên cần thiết hơn bao


118

giờ hết. Trên cơ sở đa dạng về văn hóa và tôn trọng bản sắc văn hóa của mỗi dân
tộc, tăng c-ờng đối thoại giữa các nền văn hóa - văn minh sẽ làm phong phú hơn
nền văn hóa từng dân tộc, từng quốc gia. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia học hỏi, tiếp
thu tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác và nh- vậy kho tàng văn hóa chung
của nhân loại trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Việt Nam và Pháp có mối quan hệ truyền thống hơn 35 năm và tất yếu
mối quan hệ này sẽ phát triển tốt đẹp trong t-ơng lai.
Thứ hai, Việt Nam đang từng b-ớc khẳng định nền kinh tế của mình đang
lên ở châu á. Chế độ chính trị ổn định, tốc độ tăng tr-ởng kinh tế cao và là thị
tr-ờng rộng lớn với 80 triệu dân cùng các chính sách khuyến khích đầu t-... Việt
Nam đang trở thành cầu nối, là cửa ngõ các n-ớc ph-ơng Tây với các nền kinh tế
khu vực ASEAN và châu á. Với phương châm làm bạn với tất cả, Việt Nam
tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để thực hiện thắng lợi đ-ờng lối đổi
mới nhằm mở ra và tăng c-ờng quan hệ với các n-ớc lớn. Trong đó điển hình là
Pháp.
Thứ ba, Việt Nam chiếm vị trÝ đặc biệt trong chÝnh s¸ch đối ngoại của
Ph¸p. Ph¸p coi Việt Nam là đối tác hng u ông Nam v châu . Trong
thời gian tới, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao hn na trên trng quc t.
Trên tinh thn xây dng quan h hu ngh truyn thng, hợp tác ton din, tin

cy ln nhau, Pháp và Việt Nam à khẳng định quan hệ chÝnh trị hiện tại và
trong tương lai sẽ ph¸t triển tốt đẹp. Hai nước đ· cã những cuộc trao đổi, thoả
thuận nhằm cụ thể hãa nội dung hợp t¸c được x¸c lập từ những chuyến thăm ca
lÃnh o cấp cao hai nc, đặc biệt các hiệp định đà đ-ợc ký kết trong lĩnh vực
văn hóa - gi¸o dơc.


119

Thứ t-, những thành quả đạt được trong lĩnh vực hp tác kinh t, Pháp v
Vit Nam tăng c-ờng hơn nữa hợp tác trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục, khoa học
kỹ thuật, m tp trung ch yu đào tạo nguồn nhân lực. Các dự án hợp tác về xây
dựng mô hình giáo dục và trao đổi về văn hóa, nhằm tăng c-ờng các quan hệ
hữu nghị thân thiện hình thành từ trong lịch sử. Hp tác vn hóa, khoa học - kỹ
thuật giữa hai nước ngày càng ph¸t triển s©u rộng. Việt Nam là đất nước chịu
ảnh hưởng ca nn vn hóa, ngôn ng, vn minh Pháp rõ nÐt nhất trong khu vực
ch©u Á. ChÝnh những nÐt tương đồng về văn hãa do lịch sử để lại là nền tảng
thóc đẩy quan hệ văn hãa Việt Nam - Ph¸p ph¸t triển. Cïng với bề dày lịch sử,
những thành quả đạt được trong những năm qua, quan hệ hợp tác Pháp - Việt
Nam ngy cng phát trin vì li ích ca nhân dân hai nc, vì hòa bình, n nh,
hp tác phát trin trên th gii. Hy vng trong tương lai, mối quan hệ này ngày
càng bền chặt và m hoa kt trái.
Thứ năm, Pháp là n-ớc tham gia nhiều tổ chức khu vực và quốc tế, có vai
trò trụ cột trong Liên minh châu Âu. Sự ủng hộ của Pháp đối với Việt Nam gia
nhập và tham gia các tổ chức ASEM, APEC, WTO. Đồng thời, với t- cách là
n-ớc công nghiệp phát triển thuộc nhóm G7, Pháp giúp đỡ Việt Nam về sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đào tạo nguồn nhân lực, hình thành nền
văn hóa tiên tiến, hiện đại đạm đà bản sắc dân téc. ViƯt Nam Thùc hiƯn ®ường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hãa, đa dạng hãa với tinh thần Việt
Nam “sẵn sàng là bạn, là đối t¸c tin cậy” với c¸c nước trong cộng đồng quốc tế

được chủ động triển khai từ đầu những năm 1990, sau khi Liên Xô v ông u
sp , Ã t c nhng thành tựu to lớn. Từ chỗ bị bao v©y cấm vận, Việt
Nam đ· hội nhập ngày càng s©u rộng vào khu vực và thế giới và đ· cã quan hệ
ngoại giao với 167 nước, quan hệ kinh tế thương mại với trªn 100 quốc gia và


120

vïng l·nh thổ. Vị thế và uy tÝn của Việt Nam ngy cng c nâng cao trên
trng quc t. chính vì vậy, hợp tác giữa Pháp và Việt Nam có điều kiện phát
triển thuận lợi hơn so với các n-ớc khác xuất phát từ nhu cầu hòa bình và ổn
định để phát triển, có tiềm năng kinh tế để bổ sung cho nhau và cần sự ủng hộ
lẫn nhau trong ácc diễn đàn đa ph-ơng.
Thứ sáu, tiếng Pháp và văn hóa Pháp thu hút nhiều đối t-ợng học sinh,
sinh viên học tập và khám phá về văn hóa. Nhiều học sinh khi chọn ngoại ngữ
ting Pháp sut thi k ph th«ng do định hướng của bố mẹ nhưng hiện tại, hầu
hết học sinh hon ton không hi hn v quyt nh học ngoại ngữ này. Ting
Pháp m ra con ng i thun li cho hc sinh, sinh viên v Pháp là quốc gia
cởi mở, tạo điÒu kiện và sẵn sàng tiếp nhận sinh viªn nước ngồi tới học tập và
nghiªn cu. Chn hc ting Pháp vì thông qua ngôn ng ny, các học sinh, sinh
viên có th tìm hiu v nn vn hóa lâu i ca Pháp, nn vn hc s ca
quc gia ny.
Ting Pháp vn l ngôn ng được sử dụng rộng r·i, kh«ng chỉ trong đời
sống hàng ngày mà cßn trong thương mại quốc tế. Việc chọn hc ting Pháp
bên cnh nhiều chuyên ngành khác, đặc biệt chuyªn ngành kinh tế, y khoa sẽ
mở ra một con đường mới cho những sinh viªn cịng như häc sinh.
Héi nghị cấp cao Pháp ngữ lần thứ 12 tổ chức tại Kê - Bếch (Canađa)
tháng 10/2008 xác định tiếng Pháp là -u tiên hàng đầu của cộng đồng Pháp
ngữ. Hội nghị đà thông qua kế hoạch phát triển tiếng Pháp trong khuôn khổ
Dự án tăng cường tiếng Pháp tại Đông Nam ¸”.

Bước sang thế kỷ XXI, tiếp tục ph¸t huy truyền thống và những thành
tựu đối ngoại về x©y dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngoại giao Việt Nam chuyển
hướng mạnh mẽ sang phục vụ kinh tế. Trong đã, nhiệm vụ hàng đầu là tạo m«i


121

trng hòa bình, n nh v iu kin quc t thuận lợi để ph¸t triển kinh tế,
lấy việc mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại làm trọng t©m. Hoạt động ngoại
giao phục vụ sự nghiệp c«ng nghiệp hãa, hiện đại hãa ngày càng được tăng
cường và mở rộng, gãp phn xây dng chính sách, khuôn kh pháp lý.
Nh- vậy, Pháp và Việt Nam là hai n-ớc giữ vị quan trọng ở khu vực á Âu nên bỏ quả những dấu ấn trong quá khứ, tăng c-ờng hợp tác với nhau khi
Việt Nam đang tiếp tục xây dựng đất n-ớc theo tinh thần hòa bình, ổn định và
phát triển khu vực trên thế giới. Những nét t-ơng đồng về văn hóa và nhu cầu
hợp tác về đào tạo nguồn nhân lùc cho ViƯt Nam lµm cho hai n-íc ngµy cµng
xÝch lại gần nhau và hợp tác toàn diện, hiệu quả.
3.2.2. Khó khăn.
Quá trình phát triển liên tục quan hệ Pháp - Việt Nam từ 1986 đến 2008
trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục, bên cạnh những thuận lợi thì mối quan hệ này
cũng chịu sự tác động của những di sản từ quá khứ nên cũng gặp không ít khó
khăn.
Thứ nhất, Việt Nam và Pháp có sự khác nhau về thể chế chính trị và về chế
độ xà hội. Đây là một trong những yếu tố ít nhiều làm cho quan hệ giữa hai n-ớc
gặp khó khăn. Việt Nam theo thể chế chính trị XHCN, còn Pháp đi theo con
đ-ờng TBCN, do vậy trong quá trình hội nhập cũng nh- hợp tác thì mối quan hệ
này không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Thứ hai, sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, khoa học - công nghệ,
khác biệt hệ t- t-ởng, ký ức về những hành động mà quân đội Pháp đà gây ra đối
với nhân dân Việt Nam suốt gần 100 năm xâm l-ợc Việt Nam.
Thứ ba, Sự tuyên truyền phổ biến về văn hóa, lịch sử Việt Nam tại Pháp

còn rất hạn chế. Những yếu tố đó ảnh h-ởng phần nào đến quan hệ hai n-íc.


122

Thứ t-, các thế lực phản động, thù địch tiếp tục có các hoạt động lợi dụng
các vấn đề tôn giáo dân chủ nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ và gây
mất ổn định đất n-ớc ta.
Thứ năm, sự hạn chế về công nghệ, trình độ nhân lực, trình độ quản lý, sự
thông hiểu pháp luật quốc tế, các thủ tục hành chính còn r-ờm rà.
3.3. Trin vng hp tác.
Quan hệ hợp tác phát triển là xu thế hiện nay của thế giới, cũng là nhu cầu
của mỗi quốc gia. Ngày nay, không quốc gia nào phát triển lại đóng kín cửa. Các
nền kinh tế dù ở mức độ nào đều phải tiến đến với nhau để trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm và hỗ trợ cho nhau. Phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực văn hóa giáo dục giữa Pháp và Việt Nam nhằm khôi phục lại các giá trị có từ trong quá
khứ, đang tiếp tục thiết lập ở hiện tại và h-ớng tới t-ơng lai. Vi quyt tâm cng
c v tng cng quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp t¸c tồn diện, l©u dài và tin
cậy trong thế kỷ XXI, hai nước tip tc duy trì các cuc trao i lÃnh o cấp cao
cũng như ở c¸c cấp; nhất trÝ xóc tiến thực hiện và hồn tất c¸c dự ¸n hợp t¸c đ·
được chÝnh phủ hai bªn ký kết.
Trong lĩnh vực hợp t¸c kinh tế, Ph¸p và Việt Nam khẳng định mong muốn
x©y dựng hệ thống thương mại đa phương, cởi mở th«ng qua tăng cường trao đổi
thương mại, đa dạng hãa các sn phm... Gii doanh nghip Pháp ánh giá cao
môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng hấp dẫn của Việt Nam, coi đ©y là thị
trường đầy tiềm năng và trin vng cho s thnh công. Vit Nam kêu gi c¸c nhà
đầu tư Ph¸p tăng cường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt trong c¸c lĩnh
vực hạ tầng giao thông, nng lng, vin thông, ngân hng, ti chính v ch bin
nông sn. i vi vn văn hóa - giáo dục, Pháp by t quyt tâm tip tc hp
tác vi Vit Nam trong công tác u tranh chng tệ nạn, bệnh dịch x· hội như



×