Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.34 KB, 98 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

Lại thế quang

Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng dạy học ở các tr-ờng

trung học phổ thông
huyện quỳnh l-u tỉnh nghệ an

tóm tắt luận văn thạc s khoa học giáo dục

Vinh 2009

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nguồn lực con ng-ời ngày càng trở thành vấn đề quyết định
đối với sự phát triển và thịnh v-ợng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực
lao động đạt đ-ợc cả về số l-ợng và chất l-ợng thì vai trò của GD&ĐT luôn
đ-ợc đặt lên vị trí hàng đầu.


2

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà đề ra: Chiến lược
phát triển KT - XH 2001 - 2010 với mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 n-ớc ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại... [2-14]. Đại hội đại biểu toàn


quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu phát triển KT-XH. Để đạt
mục tiêu đó thì GD và công nghệ đóng vai trò quyết định. GD-ĐT thực sự là
quốc sách hàng đầu. Ngh quyt s 27-NQ/TW, ngy 6 tháng 8 năm 2008
Hi nghị lần thứ bảy BCH TW khoá X Đảng ta tiếp tục đ-a vấn đề về xây
dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất n-ớc.
Để nâng cao chất l-ợng giáo dục, chất l-ợng dạy học từ x-a đến nay là
nhiệm vụ quan trọng nhất, th-ờng xuyên nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ
quá trình dạy học nói riêng và quá trình phát triển của nhà tr-ờng nói chung.
Sự tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất l-ợng dạy họcgiáo dục quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà tr-ờng
để nâng cao chất l-ợng dạy học. Nh-ng hiện nay năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục còn hạn chế không theo kịp với sự đa dạng và phức tạp của
các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới. Tại báo cáo chính trị ở Đại
hội IX Đảng ta cũng đà chỉ ra: Chất lượng GD-ĐT thấp so với yêu cầu. Mục
tiêu nội dung, ch-ơng trình, ph-ơng pháp dạy học, sách giáo khoa, thi cử, cơ
cấu đào tạo, trình độ quản lý có nhiều thiếu sót ...[5,74]. [5.74].\
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất n-ớc, đòi hỏi giáo dục
phải đáp ứng tích cực và cấp bách mọi yêu cầu của xà hội nhằm tạo ra động
lực để phát triển đất n-ớc. Thành tích đóng góp lớn lao của nền giáo dục cách
mạng hơn nửa thế kỷ qua là điều không ai phủ nhận đ-ợc. Tuy vậy, do rất
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, chúng ta phải thừa
nhận rằng: nền giáo dục của chúng ta đà đạt đ-ợc nhiều thành tích quí báu,


3

nh-ng cũng còn không ít những yếu kém và bất cập. Đáng quan tâm là chất
l-ợng, hiệu quả dạy học còn thấp, ch-a đáp ứng đ-ợc những đòi hỏi ngày càng
cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế-xà hội, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, ph-ơng pháp t- duy khoa

học và thể lực của đa số HS còn yếu.
Thực hiện các Nghị quyết và chủ tr-ơng đổi mới của Đảng về giáo dục
và đào tạo, trong những năm qua chất l-ợng dạy học ở các tr-ờng THPT huyện
Quỳnh L-u, tỉnh Nghệ An đà thu đ-ợc một số mặt đáng kể về dạy và học,
nh-ng hiện nay đang đứng tr-íc mét sù thay ®ỉi lín vỊ thÕ hƯ ®éi ngũ giáo
viên, sự thay đổi, cải cách ch-ơng trình làm cho cả giáo viên và học sinh gặp
nhiều khó khăn. Việc thay đổi nội dung ch-ơng trình, ph-ơng pháp giảng dạy;
vấn đề phân ban... là một trong những khó khăn ®èi víi ®a sè GV vµ HS, tû lƯ
®Ëu tèt nghiệp và tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng còn thấp so với mặt bằng chung
của tỉnh. Những bất cập này khiến cho những ng-ời làm công tác quản lý giáo
dục nh- tôi phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp hữu hiệu,
đồng bộ và mang tính khả thi, để góp phần nào đó đ-a chất l-ợng dạy học ở các
tr-ờng THPT Huyện Quỳnh L-u, tỉnh Nghệ An ngày một tốt hơn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là một Phó
hiệu tr-ởng phụ trách chuyên môn của một tr-ờng THPT trong huyện; Tôi
luôn băn khoăn, trăn trở để tìm ra đ-ợc các giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất l-ợng dạy học cho giáo viên và học sinh của các tr-ờng THPT. Đây cũng
là một vấn đề quan tâm, lo lắng của: LÃnh đạo Sở GD&ĐT Nghệ An; lÃnh đạo
Huyện, cũng nh- của cán bộ, giáo viên, nhân dân và học sinh các tr-ờng
THPT trên địa bàn huyện Quỳnh L-u từ nhiều năm nay. Vì vậy, chúng tôi
mạnh dạn chọn vấn đề: Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng dạy học ở
các tr-ờng trung học phổ thông huyện Quỳnh L-u, tỉnh Nghệ An làm đề
tài luận văn tốt nghiệp khoá học, với một hy vọng là mình góp một phần nhỏ
bé vào việc xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học


4

ở các tr-ờng THPT huyện Quỳnh l-u phù hợp với yêu cầu đổi mới, cải cách
giáo dục hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học ở
các THPT Huyện Quỳnh L-u.
3. Đối t-ợng nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng nghên cứu:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học ở các Tr-ờng
THPT Huyện Quỳnh L-u.
3.2. Khách thể:
Quá trình nâng cao chất l-ợng hoạt động dạy học.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao chất l-ợng dạy học từ năm
2010 đến 2015.
4. Giả thuyết khoa học
Các giải pháp đ-ợc đề xuất là thiết thực, có tính khả thi và nếu đ-ợc áp
dụng có thể góp phần nâng cao chất l-ợng dạy học ở các tr-êng THPT Hun
Qnh L-u
5. NhiƯm vơ nghiªn cøu
5.1. Nghiªn cøu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học ở các
Tr-ờng THPT Huyện Quỳnh L-u.
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
6.1. Các nhóm nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp, khái quát hoá các nhận định độc lập, mô hình hoá
(Để nghiên cứu các tài liệu, lý luận liên quan)
6.2. Nhóm các ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn


5


- Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động (Nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp)
- Lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý (Nhằm xác định tính khả thi
của các giải pháp đ-a ra)
7. Những đóng góp của đề tài
- Vận dụng lý luận về phát triển chất l-ợng hoạt động dạy học ở Tr-ờng
THPT vào việc nâng cao chất l-ợng dạy học ở các Tr-ờng THPT huyện
Quỳnh L-u.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những tr-ờng phổ thông của
các huyện có những thực trạng t-ơng tự.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên
ngành quản lý giáo dục.
8. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục, các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 ch-ơng.
Ch-ơng1: Sơ sở lý luận của đề tài
Ch-ơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Ch-ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học ở các
Tr-ờng THPT hun Qnh L-u, TØnh NghƯ An.
Ch-¬ng 1
c¬ së lý ln của đề tài
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở các tr-ờng trung học cơ
sở là một vấn đề đ-ợc các nhà nghiên cứu trong và ngoài n-ớc quan tâm.
Trong điều kiện một luận văn, chúng tôi xin trình bày sơ l-ợc một số nội dung
chủ yếu sau đây.



6

Nghiên cứu về vai trò quản lý giáo dục, các nhµ khoa häc quèc tÕ nhFiedeich Wiliam Tay lor (1856 - 1915) - Mü; Henri Fayol (1841 - 1925) Ph¸p ; Max Weber (1864 -1920) - Đức đều đà khẳng định: Quản lý là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà hội. Thật vậy trong
bất cứ lĩnh vực nào của xà hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong
việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố giữ
vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất l-ợng. Vì vậy, đà có rất
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy - học để tìm
ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học.
Tr-ớc đây các nhà giáo dục Xô Viết nh-: V.A Xu khomlinxki;
V.Pxtrezicondin; Japob đà có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý
tr-ờng học. Trong đó các tác giả đà khẳng định hiệu tr-ởng là ng-ời lÃnh đạo
toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà tr-ờng; xây dựng
đ-ợc đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có chuyên môn vững vàng,
luôn phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện tay nghề s- phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý hoạt
động dạy học của ng-ời hiệu tr-ởng. Vì thế, các nhà nghiên cứu thống nhất:
việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiƯm vơ hÕt søc quan träng trong c¸c
nhiƯm vơ cđa hiệu tr-ởng.
Để bồi d-ỡng đội ngũ giáo viên thì công tác tổ chức dự giờ và phân
tích s- phạm tiết dạy là điều không thể thiếu đ-ợc V.A Xukhomlimxki đà thấy
rõ tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém trong
việc phân tích s- phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đà đ-a ra nhiều cách
phân tích bài dạy cho giáo viên.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết tr-ớc đây còn nhấn mạnh rằng:
"Kết quả toàn bộ quản lý nhà tr-ờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên".


7


ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các CBQL GD và các nhà s- phạm
cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.
Ngay từ những năm ở thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo s-: Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ ... đà có nhiều tác phẩm
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý tr-ờng học trong hoàn cảnh thực tế ở
Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, dà có nhiều công trình
nghiên cứu các vấn đề về quản lý gáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học
phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả : Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích
Liễu, ... ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đà nêu lên những nguyên
tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đ-a ra các giải pháp quản lý vận
dụng trong quản lý dạy học là nhiệm vụ trung tâm của hiệu tr-ởng trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục-đào tạo. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì trong
quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi d-ỡng giáo viên về t- t-ởng
chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công
tác quản lý nhà tr-ờng trong những điều kiện mới: "Đổi mới ch-ơng trình
sách giáo khoa đòi hỏi đổi mới ph-ơng pháp quản lý và lÃnh đạo của hiệu
tr-ởng sao cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên
trong tr-ờng".
Từ những năm cuối thế kỷ XX ở Việt Nam, xuất hiện ngày càng nhiều
các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý HĐDH của hiệu tr-ởng
tr-ờng phổ thông. Trong số các luận văn đà tìm hiểu, tác giả chú trọng xem
xét các luận văn của các tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý H§DH ë
cÊp THPT nh- :



8

- "Một số giải pháp quản lý HĐDH của hiệu tr-ởng tr-ờng THPT trên
địa bàn thành phố Huế" của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001).
- "Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu tr-ởng
tr-ờng THPT huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An" của tác giả Nguyễn Minh
ngọc (2001).
- "Những giải pháp tăng c-ờng hiệu quả quản lý HĐDH môn vật lý ở
các tr-ờng THPT của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Phan Văn
Tuấn (2004).
- "Giải pháp quản lý HĐDH của hiệu tr-ởng các tr-ờng THPT thực hiện
ch-ơng trình SGK mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh" của tác giả
Nguyễn Kim Phụng (2005).
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa của tác giả Nguyễn Hữu
Quang (năm 2008)
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở các trường
THPT huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa của tác giả Nguyễn Đức Hải (năm
2008)
Trong các luận văn này, các tác giả đà khảo sát thực trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý dạy học của hiệu tr-ởng tr-ờng THPT, trong đó tác giả
Nguyễn Kim Phụng đà chú ý đến bối cảnh thực hiện ch-ơng trình SGK mới,
tác giả Phan Văn Tuấn đà đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
dạy học môn Vật lý.
Mặc dù đà có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý dạy
học cđa hiƯu tr-ëng c¸c tr-êng ë hƯ thèng gi¸o dơc phổ thông, nh-ng vẫn
ch-a có nhiều tác giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này ở bậc
THPT, nhất là trên địa bàn tỉnh Nghệ An, một tỉnh ®Êt réng ng-êi ®«ng, cã



9

nhiều đóng góp trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, trong viƯc båi d-ìng
häc sinh giái dù thi qc tÕ. Bởi vậy tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với
nguyện vọng góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc thúc đẩy sự phát triển giáo
dục THPT của huyện nhà.
1.2. nhà tr-ờng thpt

Nhà tr-ờng THPT là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi trực tiếp giáo
dục, đào tạo học sinh, nơi thực thi mọi chủ tr-ơng, đ-ờng lối, chế độ, chính
sách, nội dung, ph-ơng pháp, chế độ tổ chức giáo dục. Đó cũng là nơi trực
tiếp diễn ra lao động dạy của thầy, lao động học của trò, hoạt động của bộ
máy quản lý nhà tr-ờng.
Điều 48 Luật Giáo dục có ghi rõ: "Nhà tr-ờng trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều đ-ợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà n-ớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà n-ớc tạo điều kiện để
tr-ờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân " [43].
Tr-ờng học là mét hƯ thèng x· héi, nã n»m trong m«i tr-êng xà hội, và
có sự tác động qua lại với môi tr-ờng đó nên: Quản lý nhà tr-ờng là thực hiện
đ-ờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đ-a
nhà tr-ờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo và việc quản lý nhà tr-ờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học
tức là làm sao đ-a hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tiến tới mục tiêu giáo dục.
Cũng có thể coi quản lý nhà tr-ờng là quản lý một hệ thống bao gồm 6 thành
tố :
1- Mục tiêu giáo dục (MT)
2- Nội dung giáo dục (ND)
3- Ph-ơng pháp giáo dục (PP)
4- Thầy giáo (Th)
5- Học sinh (HS)



10

6- Tr-ờng sở và thiết bị dạy học (CSVC)
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập t-ơng đối
vừa có nét đặc tr-ng riêng của mình, nh-ng lại có quan hệ mật thiết với nhau,
tác động t-ơng hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất.
Có thể biểu hiện sơ đồ sau :
MT
TH

Tr

QL

PP

ND
CSVC

1.2.1. Vị trí của Tr-ờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Hệ thống giáo dục quốc dân của một n-ớc là toàn bộ các cơ quan
chuyên trách việc giáo dục và đào tạo thanh thiếu niên và công dân của n-ớc
đó. Những cơ quan này liên kết chặt chẽ với nhau cả về chiều dọc cũng nhchiều ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh và cân đối nằm trong hệ
thống xà hội, đ-ợc xây dựng theo những nguyên tắc nhất định về tổ chức việc
giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của quốc gia trong
lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm hai hƯ thèng lín: HƯ thèng nhµ tr-êng
vµ hƯ thèng các cơ sở giáo dục ngoài nhà tr-ờng nhằm thực hiện giáo dục

chính quy và giáo dục không chính qui cho nh©n d©n.


11

Hệ thống nhà tr-ờng đ-ợc chia thành từng ngành học, bậc học, cấp học,
từng loại hình tr-ờng khác nhau. Nhà tr-ờng là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo dục quốc dân đ-ợc xây dựng theo qui
hoạch, kế hoạch của nhà n-ớc, theo một cơ cấu hợp lý để thực hiện mục tiêu
dân trí, nhân lực, nhân tài cho xà hội.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của Tr-ờng THPT.
Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 ghi rõ:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
của cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ng-ời Việt
Nam XHCN, xây dựng t- cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng, tham gia lao ®éng và bảo
vệ Tổ quốc.
- Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và h-ớng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông th-ờng về kỹ thuật và h-ớng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn h-ớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Do đó giáo dục THPT là vị trí trung gian của giáo dục phổ thông, là cơ
sở của bậc trung học, góp phần hình thành nhân cách con ng-ời ViÖt Nam
XHCN.


12

1.2.3. Nhiệm vụ của nhà tr-ờng THPT
* Theo Điều 58 Luật Giáo dục năm 2005, tr-ờng THPT có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
ch-ơng trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà n-ớc có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ, nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý ng-ời học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo qui định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá;
- Phối hợp với gia đình ng-ời học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và ng-ời học tham gia các hoạt
động xà hội;
- Tự đánh giá chất l-ợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất l-ợng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất l-ợng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Theo Điều 3, §iỊu lƯ Tr-êng Trung häc phỉ th«ng, tr-êng trung häc
cã nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo ch-ơng
trình giáo dục trung học do Bộ tr-ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Tiếp nhận học sinh, vËn ®éng häc sinh bá häc ®Õn tr-êng, thùc hiện kế

hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy
định của nhà n-ớc;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quản lý, sử dụng đất đai, tr-ờng sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định
của pháp luật;


13

- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xà hội
trong phạm vi cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ và cộng đồng khác theo qui định của pháp luật.
1.3. Hoạt động dạy học ở tr-ờng THPT

1.3.1. Khái niệm về hoạt động dạy học :
Trong "Tuyên ngôn Đảng cộng sản" - 1848, Các Mác và F.Anhhen đÃ
khẳng định GD là một hiện t-ợng xà hội. Lịch sử xà hội loài ng-ời đà phát
triển trải qua năm hình thái kinh tế - xà hội nên đà chứng minh một chân lý là
xà hội loài ng-ời chỉ tồn tại và phát triển khi thế hệ ®i tr-íc trun cho thÕ hƯ
nèi tiÕp, tiÕp thu vµ làm giàu thêm hệ thống kinh nghiệm xà hội ấy. Việc
truyền đạt và lĩnh hội tri thức xà hội tr-ớc tất yếu phải thông qua hoạt động
dạy - học, đây là bản chất của quá trình giáo dục.
Theo tác giả Võ Quảng Phúc : "Dạy học là một hệ thống những tác
động qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo t-ơng ứng và rèn luyện đạo đức cho công dân.
Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua
lại lẫn nhau giữa chúng đà làm cho hoạt động dạy học thực sự tồn tại nh- một
thực thể toàn vẹn - một hệ thống.

Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính hệ thống toàn
vẹn ; Theo tác giả Chu Thị Lục và Thái Văn Thành thì: " Dạy học là một bộ
phận của quá trình s- phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và
HS nh»m trun thơ vµ lÜnh héi tri thøc khoa häc và những kỹ năng, kỹ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực t- duy
và hình thành thế giới quan khoa học.


14

Theo từ điển Tiếng Việt: "Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa
phẩm chất đạo đức theo một ch-ơng trình nhất định ".
Dạy học là một hoạt động chủ yếu trong nhà tr-ờng, DH có một ý nghĩa
vô cùng to lớn: Dạy học là con đ-ờng thuận lợi nhất giúp HS nắm đ-ợc tri
thức, là con đ-ờng quan träng nhÊt, gióp häc sinh ph¸t triĨn mét c¸ch cã hệ
thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực t- duy sáng
tạo, là một trong những con đ-ờng chủ yếu góp phần giáo dục cho học sinh
thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Dạy - học diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy học.
Nh- vậy, quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên nhằm
giúp cho học sinh tự giác, tích cực, chủ động nắm vững hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, qua đó phát triển đ-ợc năng lực nhận thức, năng lực hoạt động
hình thành cơ sở của thế giới quan khoa học.
Trong quá trình hoạt động dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò là hai hoạt động trung tâm và là hoạt ®éng cã tÝnh chÊt kh¸c
nhau nh-ng cã quan hƯ thèng nhất và biện chứng với nhau, tác động qua lại
giữa thầy và trò, chúng cùng diễn ra đồng thời trong những điều kiện CSVC và
kỹ thuật nhất định. Trong dạy học công việc của nhà giáo là tổ chức điều
khiển, h-ớng dẫn, uốn nắn những hoạt động lĩnh hội tri thức của học sinh, dạy
- học ngày càng phải đáp ứng nhu cầu của quá trình dạy học, ph-ơng pháp dạy

học phải "phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, t- duy, sáng tạo của ng-ời
học, bồi d-ỡng cho ng-ời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí v-ơn lên ".
Hoạt ®éng häc ®-ỵc thĨ hiƯn ë viƯc tiÕp nhËn nhiƯm vụ và kế hoạch do
GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các
nhiệm vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt ®éng häc tËp d-íi sù kiĨm tra
cđa GV vµ tù kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt
động học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tiếp thu tri thøc,


15

kỹ năng và thái độ. Theo giáo s- Phạm Minh Hạc thì: " Hoạt động học nhằm
tiếp thu (lĩnh hội) những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những
điều tiếp thu đ-ợc thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần "
Hoạt động dạy là một hoạt ®éng tỉ chøc, ®iỊu khiĨn, ®Þnh h-íng ng-êi
häc thùc hiƯn có hiệu quả hoạt động học của bản thân.
Có thể khẳng định rằng: quá trình dạy học luôn tồn tại đồng thời hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Chất l-ợng và hiệu quả của quá
trình dạy học phụ thuộc vào chất l-ợng hiệu quả của hai hoạt động thành phần
đặc biệt phụ thuộc vào hiệu quả sự t-ơng tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.
Vì vậy ta có kết luận sau:
Hoạt động dạy học là hoạt động cùng nhau của giáo viên và học sinh,
trong đó giáo viên giữ vai trò thiết kế, tổ chức, ®iỊu khiĨn, t- vÊn; Häc sinh
chđ ®éng, tù gi¸c thùc hiện các nhiệm vụ học tập để lĩnh hội tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo.
1.3.2. Quá trình dạy học ở tr-ờng THPT
* Hoạt động dạy là hoạt động của ng-ời lớn tổ chức và điều khiển hoạt
động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hoá xà hội, tạo ra sự phát triển
tâm lý, hình thành nhân cách của chúng.

Dạy là một hoạt động chuyên biệt (theo ph-ơng thức nhà tr-ờng) do
ng-ời lớn (ng-ời đ-ợc đào tạo làm nghề dạy học) đảm nhiệm nhằm giúp trẻ
lĩnh hội nền văn hoá xà hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hoá
đó. Sự tái tạo nền văn hoá phải đ-ợc dựa trên cơ sở hoạt động tích cực của trẻ.
Để tiến hành hoạt động dạy có hiệu quả cao đòi hỏi ng-ời dạy (thầy giáo) phải
có những yếu tố tâm lý cần thiết (xem nh- những phẩm chất và năng lực
t-ơng ứng trong hoạt động dạy học).
* Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ng-ời đ-ợc điều khiển
bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị.


16

Đây là một dạng hoạt động đặc thù của con ng-ời. Nó chỉ có thể thực
hiện ở một trình độ khi mà con ng-ời có đ-ợc khả năng điều chỉnh những
hành động của mình bởi một mục đích đà đ-ợc ý thức.
* Cấu trúc mặt nội dung của quá trình dạy học :
Quan hệ bề ngoài một QTDH bất kỳ ®Ịu bao gåm 3 u tè: Néi dung
d¹y häc, ho¹t động của thầy giáo, hoạt động của học sinh, không có 3 yếu tố
cơ bản này thì QTDH không thể xẩy ra. Hoạt động nào cũng có mục đích, cần
sử dụng những ph-ơng tiện nhất định và cuối cùng sẽ đạt đ-ợc những kết quả.
Có thể nói rằng: Xét về mặt nội dung, một QTDH đ-ợc tạo thành gồm
các yếu tố: mục đích, nội dung, thầy với hoạt động dạy (ph-ơng pháp và hình
thức), ph-ơng tiện và kết quả.
Tất cả những yếu tố này tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ. Toàn
bộ hệ thống đ-ợc đặt trong môi tr-ờng kinh tế - xà hội. Môi tr-ờng này có ảnh
h-ởng sâu sắc đến QTDH. Tr-ớc hết, nó tác động đến mục tiêu. Tùy từng thời
kỳ lịch sử, nó đòi hỏi nhà tr-ờng đào tạo ra những con ng-ời có phẩm chất và
năng lực nhất định, phù hợp với sự phát triển của xà hội. điều đó làm thay đổi

mục tiêu giáo dục, nội dung và ph-ơng pháp ... và các yếu tố khác của hệ
thống xét ở tầng bậc vĩ mô.
Cần nhấn mạnh rằng, trong cấu trúc của QTDH, mối quan hệ giữa mục
tiêu, nội dung, ph-ơng pháp, ph-ơng tiện, kết quả liên kết với nhau rất chặt
chẽ. ở đâu và bất kỳ lúc nào hễ QTDH diễn ra là cấu trúc ấy đ-ợc hình thành.
Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc này khá trừu t-ợng,
không phơi bày ra trong không gian, nên không dễ dàng quan sát.
Trong cấu trúc này, ng-ời thầy đ-ợc hiểu theo một nghĩa rộng rÃi: từ
các nhà chiến l-ợc, các nhà khoa học đến những thầy giáo bình th-ờng là
những ng-ời đại diện cho xà hội biên soạn và truyền đạt hệ thống tri thức và
kinh nghiệm cho xà hội, cho thế hệ đang lớn lên.
- Cấu trúc diƠn biÕn cđa QTDH:


17

Ngoài cấu trúc trên, dạy học còn có thể giới thiệu trong một dạng khác
diễn biến theo thời gian, mô tả những hoạt động giáo dục, dạy học và kết quả
cụ thể, vì vậy và có ý nghĩa rất quan trọng. Cấu trúc theo kiểu này bao gồm
các b-ớc cơ bản sau:
- Động cơ
- Tổ chức hoạt động.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả.
- Hệ thống này cùng h-ớng tới mục đích đặt ra trong môi tr-ờng KT-XH
Nh- vậy, mặt nội dung và mặt quá trình của dạy học liên hệ với nhau
rất chặt chẽ, nội dung chỉ tồn tại trong quá trình. Tr-ớc đây, khi nhà tr-ờng
còn ít, thầy giáo là ng-ời xác định mục đích, nội dung đồng thời cũng là ng-ời
trực tiếp điều khiển QTDH. Dần dần, do sự phát triển của nhà tr-ờng, trong
giáo dục có sự phân chia lại lao động xà hội: việc biên soạn lại nội dung
(ch-ơng trình SGK) là công việc của các nhà khoa học, cán bộ chuyên môn

của Sở, Bộ...còn việc dạy học (mặt quá trình) thì lại do các nhà giáo đảm
nhiệm. Vì vậy mà mặt nội dung và mặt quá trình hình nh- đ-ợc tách ra. Đảm
bảo tính thống nhất giữa mặt nội dung và mặt quá trình trong điều kiện này
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là điều rất quan trọng.

Sơ đồ:

Quá trình dạy học

Các mô hình tổng quát

Mô hình tổng quát vi mô

Mô hình tổng quát vĩ mô

Các mô hình cụ thể


18

Mô hình vi mô cho tr-ờng PT

Mô hình vĩ mô cho tr-ờng PT

Mô hình vi mô cho mỗi khối học

Mô hình vĩ mô cho mỗi khối học

Mô hình vi mô cho mỗi lớp học


Mô hình vĩ mô cho mỗi lớp học

Mô hình vi mô cho mỗi giờ học

Mô hình vĩ mô cho mỗi giờ học

1.4 chất l-ợng dạy học ở tr-ờng thpt

1.4.1. Khái niệm về chất l-ợng dạy học
1.4.1.1. Khái niệm chất l-ợng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa Chất lượng là phạm
trù triết học biểu thị những thc tÝnh b¶n chÊt cđa sù vËt chØ râ nã là cái gì ?
Tính ổn định t-ơng đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất l-ợng là
đặc tính khách quan của sự vật. Chất l-ợng đ-ợc biểu thị ra bên ngoài qua các
thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các
sự vật nh- một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự
vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất l-ợng của nó. Sự
thay ®ỉi vỊ chÊt l-ỵng kÐo theo sù thay ®ỉi cđa sự vật về căn bản. Chất l-ợng
của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số l-ợng của nó và
không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống
nhất của số l-ợng và chất l-ợng". [39, 419]
"Chất l-ợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một ng-ời, một sự vật,
sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một
sự vật, phân biệt nó với sự vật khác ".


19

+ Chất l-ợng giáo dục phổ thông: "Chất l-ợng giáo dục phổ thông là
chất l-ợng sản phẩm cuối cùng của QTGD phổ thông, đó là chất l-ợng học

vấn của cả một lớp ng-ời mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra tr-êng, sù
kÕ tiÕp cđa bé phËn nµy sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá từ l-ợng sang
chất của trình độ dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn đ-ợc tiếp nhận vào quá trình
đào tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra sự chuyển hoá từ
l-ợng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm l-ợng trí tuệ cao với tất cả dấu
ấn lên nhân cách của họ, của QTGD phổ thông".[ 39, 9 ]
"Chất l-ợng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của ng-ời học và của sự phát triển toàn
diện của xà hội".
"Chất l-ợng là mức độ của các mục tiêu đ-ợc đáp ứng. Chất l-ợng càng
cao nghĩa là gia tăng về hiệu quả. Chất l-ợng giáo dục là một phạm trù động,
thay đổi theo thời gian, không gian và theo bối cảnh. Chất l-ợng giáo dục có
thể đặc tr-ng riêng cho từng đối t-ợng, quốc gia, địa ph-ơng, cộng đồng, nhà
tr-ờng. Tuỳ theo từng đối t-ợng mà cách nhìn chất l-ợng, hiệu quả khác
nhau." [39, 8]
Chất l-ợng giáo dục đ-ợc nhìn d-ới góc độ nguồn lực và các loại đầu
vào khác (số liệu nguồn lực vật chất, số l-ợng và trình độ GV, tình hình trang
thiết bị). Chất l-ợng GD nhìn từ góc độ nội dung, biểu hiện qua các thuộc tính
(khối l-ợng kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng, những thông tin cần có trong
GD). Chất l-ợng GD nhìn từ góc độ quá trình (bản chất các mối quan hệ t-ơng
hỗ trong tr-ờng). Chất l-ợng GD nhìn từ góc độ đầu ra hoặc kết quả cuối
cùng (dựa vào các tiêu chí thành tích vỊ häc tËp, tØ lƯ lªn líp, tèt nghiƯp, thu
nhËp và tình trạng việc làm). Chất l-ợng GD đ-ợc nhìn từ góc độ là sự gia
tăng thêm (ảnh h-ởng của nhà tr-ờng, hệ thống GD đối với HS).
Vậy chất l-ợng GD là sự phù hợp với mục tiêu GD. Chất l-ợng GD gắn
liền với sự hoàn thiện của tri thức- kỹ năng - thái độ của sản phẩm GD - §T vµ


20


sự đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền KT-XH của nó tr-ớc mắt cũng nh- trong
quá trình phát triển. Chất l-ợng GD gắn với hiệu quả trong và hiệu quả ngoài
của GD- ĐT. Chất l-ợng GD có tính chất không gian, thời gian và phù hợp với
sự phát triển .
1.4.1.2. Khái niệm chất l-ợng dạy học
Giáo dục phổ thông đ-ợc tiến hành bằng nhiều hình thức, nh-ng hình
thức đặc tr-ng cơ bản nhất của GD phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả
trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả ph-ơng pháp nhận thức, hành động
và năng lực chuyên biệt của ng-ời học. "Chất l-ợng dạy học chính là chất
l-ợng của ng-ời học hay tri thức phổ thông mà ng-ời học lĩnh hội đ-ợc. Vốn
học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc ở mỗi ng-ời là chất l-ợng đích
thực của dạy học".[39, 10] (Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam).
Khái niệm chất l-ợng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức nói đến mục tiêu đà đạt đ-ợc ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà tr-ờng; chi phí tiền của, sức
lực và thời gian cần thiết ít nhất nh-ng mang lại kết quả cao nhất. Chất l-ợng
dạy học đ-ợc nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên
tác động ảnh h-ởng của nhà tr-ờng với ng-ời học. Chất l-ợng dạy học đ-ợc
đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các
yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đà định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy
càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, ng-ời ta chuyển mục tiêu dạy
học sang hệ thống tiêu chí. Thông th-ờng ng-ời ta dựa trên ba tiêu chí cơ bản
: kiến thức - kĩ năng - thái độ.
Chất l-ợng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất
n-ớc. Sản phẩm của dạy học đ-ợc xem là có chất l-ợng cao khi nó đáp ứng tốt
mục tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THPT. Nền kinh
tế n-ớc ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực của
đời sống xà hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành GD phải tạo ra



21

chất l-ợng mới khác tr-ớc. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đÃ
và đang triển khai thực hiện những chủ tr-ơng, biện pháp về đổi mới mục tiêu,
nội dung, ph-ơng pháp, quy trình dạy học và đà cố gắng từng b-ớc tăng c-ờng
điều kiện và ph-ơng tiện để đảm bảo nâng cao chất l-ợng dạy học.
Dạy học có chất l-ợng chính là thực hiện tốt ba mục tiêu; Kiến thức Năng lực trí tuệ - Thái độ, thực hiện tốt ba mục tiêu đó sẽ làm cho hiệu quả quá
trình dạy học cao, chất l-ợng đào tạo tăng. Ph-ơng h-ớng chung để nâng cao
chất l-ợng dạy học là phải đổi mới nội dung, ph-ơng pháp s- phạm. Đặc biệt
chú ý cải tiến ph-ơng pháp quản lý tác động vào quá trình dạy học. Các biện
pháp quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức
chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất l-ợng dạy học. Nó bao gồm các biện
pháp chiến thuật trong từng giai đoạn, là một phức hợp hài hòa các hình thức,
các con đ-ờng biện pháp với nhiều tầng đặc biệt để đạt đ-ợc mục tiêu GD.
1.4.2. Đánh giá chất l-ợng dạy học
1.4.2.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhận định, bình phẩm về giá trị
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo l-ờng đ-ợc qua các kỳ kiểm tra/ l-ợng giá (assessment) trong quá và
khi kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đà đ-ợc xác
định rõ ràng tr-ớc đó trong các mục tiêu.
Nh- vậy, nội hàm của đánh giá có thể hiểu là:
Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để l-ợng định tình hình
và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
kết quả.
Đánh giá là quá trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối t-ợng một giá trị
nào đó.
Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đà đ-ợc xác lập.



22

1.4.2.2. Đánh giá chất l-ợng dạy học
Điều 3, số 80/2008/QĐ-BGD ngày 30 tháng 12 năm 2008, về việc
quyết định ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất l-ợng giáo dục
tr-ờng THPT, gồm bảy tiêu chuẩn và ba sáu tiêu chí là công cụ để nhà tr-ờng
tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất l-ợng giáo dục; để thông báo
công khai với cơ quan chức năng và xà hội về thực trạng chất l-ợng giáo dục
của nhà tr-ờng; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận tr-ờng THPT đạt
tiêu chuẩn chất l-ợng giáo dục.
Các tiêu chuẩn đánh giá chất l-ợng giáo dục tr-ờng THPT:
- Tiêu chuẩn 1: Chiến l-ợc phát triển của tr-ờng THPT
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà tr-ờng
- Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
- Tiêu chuẩn 4: Thực hiện ch-ơng trình giáo dục và các hoạt động giáo
dục
- Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất
- Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà tr-ờng, gia đình và xà hội
- Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
* Điều 7, tiêu chuẩn 4 về thực hiện ch-ơng trình giáo dục và các hoạt
động giáo dục về việc đánh giá chất l-ợng GD THPT:
- Nhà tr-ờng thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy
và học tập theo quy định của BGD&ĐT, Sở GD&ĐT.
+ Thực hiện kế hoạch thời gian theo quy định;
+ Thực hiện kế hoạch giảng dạy từng môn theo quy định
+ Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm
học
- Mỗi năm học nhà tr-ờng thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội
giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp.



23

+ HiÖu tr-ëng, phã hiÖu tr-ëng dù Ýt nhÊt 1 tiÕt/1 GV, tæ tr-ëng, tæ phã
dù giê GV trong tæ CM ít nhất 4 tiết/1 GV; mỗi GV thực hiện ít nhất 2 bài
giảng có ứng dụng CNTT, 4 tiết dạy của 2 lần hội giảng hoặc thao giảng và 18
tiÕt dù giê ®ång nghiƯp;
+ Cã Ýt nhÊt 20% GV của tr-ờng đạt GV dạy giỏi từ cấp tr-ờng trở lên;
có GV tham gia GV dạy giỏi cấp tỉnh; Không có GV xếp loại yếu theo Quy
định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV.
+ Định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng,
thi GV dạy giỏi các cấp.
- Sử dụng thiết bị trong dạy học, xây dựng và đánh giá sáng kiến, kinh
nghiệm về các hoạt động GD của GV trong nhà tr-ờng thực hiện theo quy
định của nhà tr-ờng và của Bộ GD&ĐT.
+ Giáo viên thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị hiện có của nhà
tr-ờng trong dạy học;
+ Sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động GD của GV hoặc tập thể
GV thực hiện theo kế hoạch của nhà tr-ờng;
- Mỗi năm học, nhà tr-ờng thực hiện tốt hoạt động GD NGLL theo quy
định của SGD&ĐT và của Bộ GD&ĐT.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định
- Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế
hoạch của nhà tr-ờng và quy định của BGD&ĐT.
+ Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các
biện pháp giúp đỡ HS v-ơn lên trong học tập;
+ Đáp ứng đ-ợc nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau
của HS học lực yếu, kém;
+ Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp giúp đỡ HS

học lực yếu, kém.


24

- Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà tr-ờng, địa ph-ơng theo
quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
- Nhà tr-ờng thực hiện đầy đủ các hoạt động GD thể chất và ytế tr-ờng
học theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác.
- Nhà tr-ờng thực hiện tốt nội dung giáo dục địa ph-ơng theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
- Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà tr-ờng thực hiện đúng quy
định của Bộ GD&ĐT và các cấp có thẩm quyền.
+ Các văn bản quy định về việc dạy thêm, học thêm đ-ợc phổ biến công
khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh;
+ Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà tr-ờng của CBQL,
GV, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định;
+ Định kỳ báo cáo tình hình quản lý dạy thêm, học thêm của nhà tr-ờng
theo yêu cầu của cơ quan QLGD.
- Hằng năm, nhà tr-ờng thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận
động phong trào thi đua.
Đánh giá chất l-ợng dạy học là đánh giá năng lực dạy học của giáo viên
dựa trên kết quả học tập quả học sinh.
* Đánh giá năng lực dạy học của giáo viên dựa vào trình độ chuyên
môn; thực hiện các quy chế; kết quả giảng dạy, giáo dục; việc thực hiện các
công tác khác đ-ợc phân công. Căn cứ vào đặc điểm lao động s- phạm của
giáo viên; căn cứ vào nội dung cần đánh giá (theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo); căn cứ vào ph-ơng pháp giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm cao,
và kết quả học tập của học sinh.
* Chất l-ợng dạy học ở tr-ờng phổ thông đ-ợc đánh giá chủ yếu về hai

mặt học lực và hạnh kiểm của ng-ời học. Đánh giá chất l-ợng dạy học là một
việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và ph-ơng pháp đánh
giá khoa học. Khi đánh giá chất l-ợng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy


25

học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo đ-ợc với mục tiêu
của cấp học, bậc học. Chất l-ợng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm
kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của ng-ời học. Đánh giá chất
l-ợng dạy học là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đ-ợc giao của giáo viên và
kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
1.4.3 Những yếu tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng dạy học
* Nội dung, ch-ơng trình dạy học
- Theo điều 29 Luật giáo dục 2005:
+ Ch-ơng trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu GD phổ thông;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ
thông, ph-ơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD, cách thức đánh giá
kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ
thông.
+ Sách giáo khoa cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ
năng quy định trong ch-ơng trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của
giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về ph-ơng pháp GD phổ thông.
+ Bộ tr-ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ch-ơng trình giáo dục
phổ thông, duyệt SGK để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng
dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội
đồng quốc gia thẩm định ch-ơng trình giáo dục phổ thông và SGK.
Vì thế, ch-ơng trình và nội dung SGK nặng quá, l-ợng kiến thức nhiều,
thời gian ít sẽ ảnh h-ởng đến chất l-ợng dạy học.
Nội dung của SGK quá khó, không phù hợp với thực chất trình độ của

học sinh cũng sẽ làm ảnh h-ởng đến chất l-ợng dạy học của giáo viên.
Ch-ơng trình bài học quá dài, nhiều kiến thức trong một tiết dạy sẽ làm
cho giáo viên thực hiện tiết dạy đó khó đạt kết quả tốt, điều này sẽ làm ảnh
h-ởng đến ph-ơng pháp dạy học của GV.


×