Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học tại quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.12 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HUỲNH THOA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Gia Cầu

T.P Hồ Chí Minh , 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy cô lãnh đạo, các chuyên viên, thanh tra Phòng Giáo dục và Đào
tạo Quận 1; Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học Nguyễn Thái
Bình, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đinh Tiên Hoàng, Trần Khánh Dư, Nguyễn Huệ, Đuốc
Sống; các giáo viên của Quận 1.
- Các thầy cô là lãnh đạo, các thầy cô ở khoa sau Đại học - Trường Đại học
Vinh.
- Các thầy giáo, cô giáo Khoa Giáo dục tiểu học, Khoa Tâm lý giáo dục,
Khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Vinh.


- Cán bộ Phòng Tổ chức-Cán bộ trường Đại học Sài gịn.
Đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Gia Cầu người trực
tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn cơng tác lại vơ cùng sinh
động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong được sự đóng góp chân thành của các
giáo sư, thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn có thêm giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh , năm 2010
Nguyễn Thị Huỳnh Thoa


3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

1

Lời cảm ơn

2

Mục lục

3


Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt

5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

6

2. Mục đích nghiên cứu

7

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

7

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài

7

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

8

6. Giả thuyết khoa học

8

7. Phương pháp nghiên cứu


8

8. Đóng góp mới của đề tài

9

9. Cấu trúc của luận văn

9

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

10

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

10

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

11

1.3. Trường tiểu học Việt Nam trong hệ thống quốc dân

21

1.4. Tâm sinh lý học sinh tiểu học

28


Chương 2: Thực trạng chất lượng giáo dục của các trường tiểu học tại Quận
1- Thành phố Hồ Chí Minh

37

2.1. Khái quát chung về phát triển giáo dục tiểu học tại Quận 1, T/p Hồ Chí Minh.
2.2. Thực trạng về giáo dục tiểu học tại Quận 1.

37


4
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học tại
Quận 1 trong những năm gần đây.

43

2.4. Nhận định đánh giá chung về thực trạng giáo dục.

49

Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các
trường tiểu học tại Quận I, thành phố Hồ Chí Minh

52

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

52


3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học Quận 1

52

3.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất .

88

Kết luận và kiến nghị

98

Danh mục tài liệu tham khảo

102

Phụ lục

105


5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD & ĐT:


Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL:

Cán bộ quản lý

GV:

Giáo viên

HĐDH:

Hoạt động dạy học

HT:

Hiệu trưởng

HS:

Học sinh

HSG:

Học sinh Giỏi

HSTT:

Học sinh Tiên tiến


NĐ- CP:

Nghị định Chính phủ

PGS.TS:

Phó giáo sư Tiến sĩ

PHHS:

Phụ huynh học sinh

PPDH:

Phương pháp dạy học

QĐ:

Quyết định

QLDH:

Quản lý dạy học

QLGD:

Quản lý giáo dục

TH:


Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

THĐĐ:

Thực hiện đầy đủ

THPT:

Trung học phổ thơng

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TW:

Trung Ương

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

UBND:

Ủy ban nhân dân



6

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta xác định “ Nguồn lực quan trọng nhất để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là con người”. Nhấn mạnh vai trị nguồn lực con người
cũng có nghĩa là nhấn mạnh vai trò của giáo dục đào tạo, vì giáo dục có một vai trị
đặc biệt quan trọng, tác động đến tồn hệ thống xã hội, góp phần cơ bản cho phát
triển xã hội, vì nó tạo ra sự phát triển con người, nhân tố quyết định cho mọi nhân
tố khác. Vì vậy, Nhà nước ta coi “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng và toàn dân”. Vấn đề đổi mới tư duy giáo dục nói chung và giáo dục
trong nền kinh tế tri thức nói riêng là một vấn đề mới mẻ đối với nước ta. Trong bối
cảnh hiện nay, các nước trên thế giới đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu
của giáo dục đều phải đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng cho
phát triển và quản lý giáo dục. Đổi mới tư duy giáo dục cần được thấu suốt từ mọi
cấp, mọi ngành, từ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, đội ngũ giáo viên, học sinh
đến đông đảo tầng lớp nhân dân, nhằm phát huy trí tuệ, khơi dậy tiềm năng, truyền
thống hiếu học và sức mạnh sáng tạo của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, chấn hưng nền giáo dục nước nhà. Đổi mới tư duy giáo dục chỉ có ý nghĩa
khi những tư tưởng mới được thể hiện cụ thể trong thực tiễn hoạt động giáo dục.
Những quan điểm này đã thể hiện rõ trong Nghị quyết của Đảng về giáo dục như
Nghị quyết Trung ương khóa VIII ( 1996), nghị quyết Trung ương(2002). Đó là
tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung và phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của
học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, đẩy mạnh phong trào tự học trong nhân
dân.



7
Toàn ngành giáo dục đã nỗ lực phấn đấu, tạo nên những bước phát triển về
quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục "Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng
tin, đổi mới quản lý tài chính triển khai phong trào thi đua xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực". Trọng tâm của ngành giáo dục thành phố là nâng
chất lượng giáo dục ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc tế…Tạo
mọi điều kiện cho học sinh tự học. Như vậy giáo dục trong giai đoạn hiện nay vô
cùng quan trọng. Để sự nghiệp giáo dục đạt chất lượng và hiệu quả đòi hỏi mọi
ngành, mọi cấp, toàn thể xã hội tham gia dưới sự quản lý của nhà nước, trong đó
địi hỏi cấp bách việc “ Nâng cao chất lượng giáo dục” là một trong những nội
dung quan trọng của quản lý nhà nước về giáo dục.
Vì vậy tơi chọn viết đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục ở các trường tiểu học tại Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm tìm hiểu chất lượng giáo
dục của các trường tiểu học Quận 1.Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học của các trường trong địa bàn Quận 1.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục ở bậc tiểu học Quận I hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong
các trường tiểu học Quận 1, TPHCM.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các giải pháp nâng cao quá trình đào tạo
và quá trình dạy học tiểu học tại một số trường quận 1,Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Giới hạn khách thể điều tra
- Địa bàn nghiên cứu : Trường tiểu học Nguyễn Huệ; Trường tiểu học Đinh
Tiên Hoàng; Trường tiểu học Trần Khánh Dư; Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh



8
Khiêm; Trường tiểu học Nguyễn Thái Bình; Trường tiểu học Đuốc Sống Quận 1
TP. HCM.
- Số người được điều tra : Lãnh đạo, thường trực thanh tra, cán bộ chuyên
trách của Phòng Giáo dục ( 5 người); cán bộ quản lý ( 12 người); Giáo viên tiểu
học ( 30 người).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học.
- Khảo sát thực trạng về giáo dục tiểu học ở một số trường tiểu học Quận 1.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục các trường tiểu học Quận 1 hiện nay có nhiều chuyển
biến tích cực, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu của một quận trung tâm thành
phố, nếu xác định yêu cầu chất lượng giảng dạy của các trường phải phù hợp và
bằng với các nước trong khu vực, từ đó đề xuất một số giải pháp cải tiến nâng cao
các hoạt động dạy học thì hiệu quả chất lượng giáo dục tiểu học Quận 1 sẽ được
nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Tổng quan, khái quát hóa những quan điểm, lý thuyết có liên quan để xác
định những quan điểm chỉ đạo và những khái niệm công cụ của đề tài.
- Phân tích lý luận và những quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước và của thành phố, của ngành về công tác giáo dục tiểu học.
- Phân tích đánh giá, so sánh kinh nghiệm với các địa phương khác về vấn đề
này.


9

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Thu thập thông tin về chất
lượng giáo dục các trường tiểu học.
- Thu thập thông tin về các hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học.
- Phiếu thăm dò ý kiến của PHHS về các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiếp xúc trực tiếp với các hiệu trưởng, các cấp quản
lý liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm: Tính khả thi của một số giải pháp được triển khai.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp hồi cố tư liệu.
Nhóm phương pháp sử dụng các cơng thức toán học .
- Xử lý các kết quả bằng thống kê tốn học.
8. Đóng góp mới của đề tài
Qua kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục các trường tiểu học Quận I, qua sự đánh giá của CBQL, GV trong
cơng trình này có thể coi là những đóng góp mới cho việc nâng cao chất lượng giáo
dục của các trường tiểu học tại Quận I – TP. HCM.
9. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu; Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương II:Thực trạng chất lượng giáo dục của các trường tiểu học tại Quận
1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các
trường tiểu học tại Quận I, thành phố Hồ Chí Minh.
Phần kết luận
Danh mục tham khảo; Phụ lục – biểu mẫu


10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học và quản lý việc dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch
sử hình thành và phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận về
dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý tưởng của các nhà triết học, sau đó dần dần
phát triển và hoàn thiện hơn, gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý và
quản lý hoạt động dạy học nói riêng, nhưng hầu hết các ý tưởng và các cơng trình
nghiên cứu nhẳm nâng cao chất lượng giáo dục. Tơi xin được trình bày tổng quan
một số vấn đề về giáo dục:
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề về dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm,
nổi bật nhất là Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục thích ứng
với tự nhiên, chú trọng tính vừa sức của học sinh, dạy học phải thiết thực, dạy học
theo nguyên tắc cá biệt. Thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, trên cơ sở lý luận chủ nghĩa
Mác - Lênin đã định hướng cho giáo dục là các quy luật về “ Sự hình thành cá nhân
con người” về “ Tính quy luật kinh tế - xã hội đối với giáo dục”. Các quy luật đó
đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều cần thiết cho giáo dục.
Ở Việt Nam ta tư tưởng về quản lý và phép “ Trị nước an dân” cũng có từ
lâu đời. Điều đó thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà
giáo lỗi lạc thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An,
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm….Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam
trước hết phải nói đến quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh
( 1980 – 1969), người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò giáo dục,
định hướng phát triển giáo dục, mục đích giáo dục, nguyên lý giáo dục, phương


11
thức dạy học, phương thức quản lý và lãnh đạo…Phải khẳng định rằng: Hệ thống
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát

triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều hội nghị tổng kết đánh giá về chất
lượng giáo dục của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học …. Viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm … đã được công bố. Các tác giả như
Phạm Thành Nghị, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường học nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước.
Kế thừa những nghiên cứu lý luận này, những tài liệu quý của các nhà
nghiên cứu giúp chúng tơi tham khảo trong q trình thực hiện đề tài, nghiên cứu lý
luận, khảo sát chất lượng giáo dục trong các trường tiểu học Quận 1 – thành phố
Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
của các trường tiểu học trong địa bàn Quận 1.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1 Giải pháp
Theo “Từ điển Tiếng Việt” của nhà xuất bản Thanh Hóa – 1998 thì giải pháp
là phương pháp, là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.2. Chất lượng
* Chất lượng
Có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về chất lượng:


12
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Chất lượng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì. Tính ổn định tương đối
của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, chất lượng được biểu thị bên ngoài các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc

tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật và khơng tách khỏi sự vật, trong khi
vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính
quy định ấy.Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng”
[25,Tr.119]
Theo tác giả Hoàng Minh Thao: “ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, sự việc” [25,Tr.155]
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật
chất, giá trị sử dụng của sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh giá nào
đó, có tính chất quy ước, mang tính chủ quan, khách quan và có tính chất xã hội.
* Chất lượng giáo dục.
“ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” có thể xem chất lượng giáo dục là
“ sự phù hợp với mục tiêu giáo dục”. Mục tiêu giáo dục thể hiện trước hết những
đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành nguồn nhân lực mà giáo dục có
nhiệm vụ đào tạo.
Chất lượng giáo dục cũng trực tiếp liên quan đến hiệu quả giáo dục ( hiệu
quả trong và hiệu quả ngoài) thể hiện mối quan hệ chung nhất giữa sự đầu tư công
sức, nhân lực, vật lực và kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định, xét theo
mục tiêu giáo dục trong một điều kiện cụ thể.
“ Chất lượng giáo dục là một phạm trù động, thay đổi theo không gian, thời
gian và theo bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể đặc trưng riêng cho từng đối


13
tượng, quốc gia, địa phương, cộng đồng, nhà trường. Tùy theo từng đối tượng mà
có cái nhìn chất lượng và hiệu quả khác nhau”[12,Tr.8]
Chất lượng giáo dục không chỉ được xem xét trong bối cảnh quốc gia mà còn
phải căn cứ vào các đặc điểm riêng của cộng đồng dân cư, của địa phương. Chất
lượng giáo dục ngày nay cũng cần xem xét trong bối cảnh quốc tế. Con người

không chỉ quan tâm đến việc xây dựng cộng đồng, quốc gia mà phải cùng góp phần
xây dựng một thế giới tốt đẹp và trước hết là giải quyết những vấn đề mang ý nghĩa
sống cịn của tồn nhân loại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay giai đoạn tồn cầu
hóa kinh tế và mọi quốc gia đang tìm con đường phát triển riêng và từ đó đang xuất
hiện những thách thức mới. Giáo dục có một vai trị đầy ý nghĩa trong việc thực
hiện sứ mạng cao cả này. Hệ thống giá trị và năng lực của mỗi con người phải có
thêm những thành phần mới.
* Chất lượng giáo dục tiểu học.
Giáo dục phổ thông bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở,
giáo dục trung học phổ thông.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp Một đến lớp
Năm. Tuổi của học sinh vào học lớp Một là sáu tuổi. Giáo dục tiểu học phải đảm
bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên xã hội và con người,
có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát múa, mỹ thuật ….
Chất lượng giáo dục tiểu học được hiểu là thực hiện tốt việc giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học
cơ sở.


14
1.2.3. Khái niệm Quản lý
Cụm từ “ Quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa học
của xã hội loài người. ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh của tự
nhiên, để tồn tại và phát triển, con người phải hình thành các nhóm, hợp tác lao
động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện
được, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác lao động
và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Từ khái niệm trên, ta có nhiều cách hiểu:

- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm bảo đảm hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học – kỹ thuật, tài nguyên và sự quản lý, trong
đó Quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
“Quản lý khơng chỉ là một mơn khoa học mà cịn là một nghệ thuật” và hoạt
động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất”. [19, Tr.15]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, khoa học quản lý đã đúc kết quá
trình quản lý gồm: chủ thể quản lý, hệ thống công cụ quản lý,chức năng quản lý, kỹ


15
năng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý,mục tiêu quản lý, nguyên tắc
quản lý, đối tượng quản lý. Hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo điều hành thực hiện.
-Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết
với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.



16

Sơ đồ Hoạt động quản lý
NỘI DUNG QL
QL nhiệm vụ
QL quan hệ
QL mơi trường
QL sự quản lý

CƠNG CỤ QL
Pháp chế xã hội
Bộ máy
Nguồn lực
Năng lực quản lý

CHỨC NĂNG QL
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
GV –HỌC SINH
CHA MẸ HỌC SINH


CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

PHƯƠNG PHÁP QL
Tổ chức hành chánh
Giáo dục chính trị, tư
tưởng
Tâm lý sư phạm
Kinh tế

NGUYÊN TẮC QL
Tính Đảng
Tập trung dân chủ
Khoa học
Động viên, đánh giá

KỸ NĂNG QL
Khái qt hố
Quan hệ giao tiếp
Kỹ thuật chun mơn

Sơ đồ Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

Điều hành



17
1.2.4 Quản lý giáo dục.
1.2.4.1.Khái niệm quản lý giáo dục
Theo PGS.TS Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm
lý và thể lực của trẻ em. [15, Tr.64]
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất. [19, Tr.35]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng: “ QLGD là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu … nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về chất
lượng.”[26,Tr. 39]
Những khái niệm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung thì
QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắc xích của hệ thống ( từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật



18
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực
và tâm lý của trẻ em.
Nội dung của QLGD một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược và quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL – GV.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
- QLGD được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh thổ,
theo chuyên môn- kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.4.2. Bản chất của quản lý giáo dục
“ Bản chất là thực chất cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng”[ 31] Với ý
nghĩa như trên, khi xem xét bản chất của QLGD là nghiên cứu tính chất quản lý
giáo dục qua các mặt: Nhận thức luận, tâm lý học, điều khiển học… Nhìn nhận
hiện tượng trên sẽ cho chúng ta một biểu tượng hoàn chỉnh về nó, giúp chúng ta
nhận thức và giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn QLGD, quản lý nhà
trường, quản lý quá trình giáo dục và đào tạo đúng đắn hơn. Kinh nghiệm cho thấy,
quản lý phải xuất phát, nắm vững, quán triệt các quy luật của vấn đề đặt ra gắn liền
với thực trạng hiện tượng của hệ thống, nó được ý thức đầy đủ, đúng đắn qua đầu
vào. Các yếu tố nghiệp vụ của quản lý gắn bó hữu cơ, hài hịa, ăn khớp với nhau từ
mục tiêu, nguyên tắc, chức năng, phương pháp, cơ cấu tổ chức và cán bộ.


19

1.2.5. Quản lý nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm quản lý nhà trường khác nhau:
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”[17,Tr.29]
Theo GS.TSKH Trần Hồng Quân: “ Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác,
để dần tiến tới mục tiêu gíao dục.”[21, Tr.37].
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường phổ thông là tập
hợp nhưng tác động tối ưu ( cộng tác, tham gia hỗ trợ,phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng
nguồn nhân lực dự trữ cho nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và lao
động vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu
điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới. ”[20,Tr.43].
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu: “ Quản lý nhà trường bao gồm quản
lý bên trong nhà trường( nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung, phương
pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, tập thể học sinh, cơ sở
vật chất thiết bị dạy học, các thành tố này liên hệ qua lại với nhau và tất cả nhằm
thực hiện các chức năng giáo dục) và quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với
môi trường xã hội bên ngồi.”[26,Tr.12].
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là hệ thống con
của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi
tác động hợp lý ( có mục đích, tự giác,hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng


20
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,

tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu
để đạt được đến những mục tiêu dự kiến.Quản lý nhà trường là những tác động
quản lý của cơ quan quản lý gíao dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện
cho hoạt động gỉảng dạy và học tập của nhà trường.
1.2.6.Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá
trình học của học sinh.Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp
của giáo viên và học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này nhằm
làm cho học sinh tự giác nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong q trình đó
phát triển năng lực nhận thức hình thành cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan
đúng đắn.
Nếu xét hoạt động dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động
dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó hành động quản lý của Hiệu
trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp
với trị, thơng qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động học của trò.
Hoạt động dạy học dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là
hoạt động đặc trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng
thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất.Với nội dung và tính chất
của nó, dạy học ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư
cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành
động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân.”[14,Tr.172]. “Cá nhân
người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó.”[18, Tr.111]
Ở góc độ xã hội học giáo dục “ Dạy học còn được xem như là một diễn tiến vị
thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt độngvà phát triển trong sự tiếp


21
thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự phát
triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người.”[ 14,Tr.172]
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói

chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện
mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần nghị quyết TW 2 khóa VIII
của Đảng cộng sản Việt Nam: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện
đức dục, trí dục,thể dục, mỹ dục, ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục
chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực
hành.”[14,Tr.33]
Trong mỗi trường học hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, là hoạt
động quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động
giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Nội dung của
hoạt động quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến nhiều
đối tượng, đến nhiều mặt, đến nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, rất đa dạng và
phong phú. Có thể nói một cách khái quát là mọi hoạt động trong nhà trường đều
tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao.
1.3. Trường tiểu học VN trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ trường tiểu học
Điều lệ trường tiểu học ( ban hành theo quyết định số 22/2000/QĐ ngày
11/7/2000 của Bộ trưởng BGD và Đào tạo đã quy định vị trí của trường tiểu học:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 tuổi đến
10 tuổi thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo


22
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các chức năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở.
* Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy và học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học và các hoạt động giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo

dục và đào tạo quyết định ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp Một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong
phạm vi cộng đồng.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm
vi cộng đồng.
* Hệ thống trường tiểu học bao gồm các loại hình trường lớp sau:
- Trường tiểu học công lập do nhà nước tổ chức và quản lý.
- Trường tiểu học bán công do nhà nước và nhân dân cùng tổ chức và quản
lý.
- Trường tiểu học dân lập do một tổ chức nhà nước, một cơ quan đoàn thể
quần chúng hoặc do tổ chức xã hội đứng ra thành lập và bảo trợ.
- Về cấp quản lý: trường tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp của Phòng Giáo dục &
Đào tạo Quận (Huyện).
- Về địa bàn: trường tiểu học được thành lập ở từng đơn vị xã (phường) từ
thành thị đến nông thôn, miền núi, hải đảo v.v…


23
- Về tổ chức hành chính: trường tiểu học là một đơn vị cơ sở của ngành giáo
dục, tất cả đều có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường tiểu học có thể có tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc
toàn thể học sinh, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng của nhà trường của cha mẹ
học sinh và địa phương.
1.3.2. Tư tưởng chỉ đạo QLGD ở các trường tiểu học

Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học là vấn đề cần thiết của các
cơ quan QLGD. Để quản lý hoạt động dạy học trở thành động lực thúc đẩy nâng
cao chất lượng dạy học thì trong quá trình quản lý cần phải tuân thủ các tư tưởng
chỉ đạo sau:
- Cải tiến công tác QLDH phải dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện một cách sáng tạo bằng những quan điểm
đường lối của Đảng về phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
- Phải tôn trọng các quy luật duy vật biện chứng trong phân tích, đánh giá
thực trạng giáo dục cũng như trong việc tìm kiếm các giải pháp, biện pháp quản lý
hoạt động dạy học có hiệu quả.
- Phải quán triệt mục tiêu, nguyên lý giáo dục trong quá trình dạy học, đó là
tư tưởng về mơ hình nhân cách “ Con người phát triển toàn diện” và chiến lược “
Phát triển tồn diện con người” đó là ngun lý: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Mục tiêu, nguyên lý
giáo dục của Đảng phải xuyên suốt trong chỉ đạo tăng cường quản lý nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học.
- Tăng cường quản lý hoạt động dạy học phải tiến hành đồng thời cả về nội
dung, phương pháp, tư duy và phong cách quản lý hoạt động dạy học, tiếp cận xu
thế dạy học hiện đại và giữ vững định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa trong giáo dục và
đào tạo.


24
1.3.3.Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học trước yêu cầu
quản lý hoạt động giáo dục
1.3.3.1.Vai trò nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do nhà nước bổ nhiệm bằng văn bản pháp
quy theo chế độ phân cấp hiện hành. Đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý. Hiệu
trưởng là người thay mặt cho nhà trường chịu trách nhiệm pháp nhân trước luật
pháp nhà nước, trước nhân dân tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường.

Theo quy định về cán bộ quản lý tiểu học và điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng
có các nhiệm vụ sau : xây dựng kế hoạch công tác; quyết định về tổ chức, quản lý hoạt
động của trường theo quy định của Nhà nước, điều lệ trường tiểu học; quản lý giáo viên
- nhân viên, quản lý học sinh, quản lý sử dụng đất đai trường sở, trang thiết bị, tài chính;
tổ chức cho GV-HS tham gia các hoạt động cộng đồng; phối hợp với PHHS thực hiện
các hoạt động giáo dục; tích cực học tập, nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn mới.
1.3.3.2. Các yêu cầu năng lực và phẩm chất của Hiệu Trưởng tiểu học
a. Phải có trình độ phẩm chất chính trị.
Có giác ngộ sâu sắc về chính trị, về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành, của nhà trường mà
mình phụ trách.
b. Phải giỏi về chun mơn. Am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm vững
phương pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục.
c. Nắm vững khoa học và nghệ thuật quản lý.
Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hóa, việc tạo ra
các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển trường học.


25
Sự lãnh đạo có liên quan đến sự thay đổi mang tính chất xây dựng và thích
ứng. Lãnh đạo bao gồm cả những việc tạo ra phương hướng chiến lược như tập
trung lực lượng, giao tiếp khích lệ các lực lượng đó.
Người quản lý phải xây dựng được chương trình hoạt động của nhà trường.
Người lãnh đạo chủ yếu vạch ra phương hướng chiến lược.
Hiệu trưởng vừa với tư cách người lãnh đạo, vừa với tư cách người quản lý
phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần thiết trong quá trình xây dựng chương
trình phát triển của nhà trường.
d. Tổ chức lao động quản lý
Tổ chức lao động quản lý một cách hợp lý sẽ ảnh hưởng đến năng suất của

lao động quản lý. Tổ chức lao động quản lý khoa học là tìm phương án tối ưu cho
hệ thống các hoạt động của bộ máy quản lý.
1.3.3.3. Quản lý chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học
Nâng cao chất lượng giáo dục phải được xác định từ mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm những phẩm chất và những năng lực chủ
yếu cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu giáo dục tiểu học điều 23 của Luật giáo dục như sau: “ Giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học trung học cơ sở”. Từ mục tiêu này, học sinh học xong bậc tiểu học phải đạt
được những u cầu sau:
- Có lịng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: yêu q hương, đất
nước, hịa bình, cơng bằng, bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp
tác với mọi người; Có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân bạn bè,
cộng đồng và môi trường sống; Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, các quy


×