Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SƠ đồ dây CHUYỀN NGHIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.36 KB, 25 trang )

Sơ đồ nhà máy Bia Hà Nội
1
Vườn
hoa
Bảo
vệ

Cổng sau
Cổng chính
Bảo vệ
Y tế
Kế
hoạch
Sân chơi thể thao
tổng công ty
HABECO
TRARDING
Hội
trường
Khu
hạ vỏ
Tổ
ôtô
xe
nâng
V.P
Nhà ăn
Nhà giám đốc
Vườn hoa
Xí nghiệp chế
biến nấu ăn


Nhập
nguyên
liệu
Nhà
vệ
sinh
DC chiết chai 2
30.000c/h
Lò hơi Sửa chữa
thường xuyên
DC1
DC2
DC chiết
bia hơi
Hầm
V-P
XNTP
P.Thay
đồ CN
P.Kỹ thuật CN
Kho bia hơi CO2
Kho
xăng
dầu
Xử lý
nước
sạch
DC chiết chai 1
30.000c/h
DC chiết lon

Lạnh 1 Lạnh 2
Lên
mem 1
Lên
mem 2
Lên
mem 3
Kho
bia
chai
Kho
bia
lon
Xử lý nước
thải
Kho cơ khí
XN cơ điện
SC 1 SC 2 SC 3
Kho vỏ chai
Kho
xuất bia
Tiêu thụ
T.Trường
Tiền
lương
P.Tổ
chức
P.Vật

Nhà xe

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
2
Malt
Nghiền Nghiền
Gạo H
2
OHoaĐường
Nồi Malt Nồi cháo
Đường hóa
Lọc
Đun hóa
Lắng xoáy
Hạ nhiệt độ
Lên mem chính
Lên mem phụ
Lọc trong
Chiết
Lon HoaChai
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN NGHIỀN
I. Nghiền
1. Mục đích của các quá trình:
a) Mục đích của qúa trình làm sạch malt và gạo.
Nhằm tách các tạp chất thôn như bụi, rễ malt, rác thải, sỏi,sạn, kim loại
ra khỏi nguyên vật liệu nhằm tránh các ảnh hưởng bất lợi cho quá trình sản
xuất và chất lượng sản phẩm.
b) Mục đích của quá trình nghiền malt và gạo.
Phá vỡ nội nhũ của hạt thành nhiều mảnh nhằm làm tăng bề mặt tiếp xúc
của nguyên vật liệu hạt với nước, tạo điều kiện cho enzym thuỷ phân tấn công
được vào các liên kết trong phân tử tinh bột.
3

Trung
gian
Trung
gian
Bột gạo
Bột malt
Malt
lót
2. Cách tiến hành:
Nguyên liệu được tời vận chuyển chảy qua một sàng rung có kích thước
lỗ sàng đủ lớn để các hạt nguyên liệu lọt qua cùng với bụi tấm nhỏ. Các tạp
chất có kích thước lớn hơn sẽ giữ lại trên sàng, nguyên liệu và bụi tấm lọt
xuống sàng thứ hai có kích thước lỗ nhỏ để tách phần bụi tấm ra khỏi nguyên
liệu. Phần nguyên liệu này sẽ đi tiếp qua phần tách đã có gắn nam châm để
tách kim loại. Sau khi làm sạch nguyên liệu, nguyên liệu đi qua một cân điện
tử rồi chuyển tiếp vào thùng trung gian. Thùng trung gian chứa lượng nguyên
liệu của một mẻ nấu. Từ thùng trung gian nguyên liệu được đưa đến máy
nghiền. Với cả hai loại nguyên liệu malt và gạo đều sử dụng máy nghiền búa.
Nhưng với mỗi loại nguyên liệu yêu cầu về bột nghiền là khác nhau. Sau khi
được nghiền nguyên liệu được đưa vào 3 thùng khác nhau: bột gạo, bột malt,
và bột malt lót. Nhờ vậy tải nguyên liệu từ 3 thùng chứa đi vào các nồi nấu
cháo và dịch đường.
4
MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG NẤU
Chú thích:
MT
1
: Nồi cháo số 1 W
1
: Tank nước 96

0
C
MT
2
: Nồi cháo số 2 W
2
: Tank nước 3
0
C
RC
1
: Nồi malt 1 W
3
: Tank nước 86
0
C
RC
2
: Nồi malt 2 W
4
: Tank nước 78
0
C
T
1
: Thiết bị thu hồi năng lượng S
1,
S
2
: Silo malt

ST: Tank hòa đường S
3,
S
4
: Silo ch ứa g ạo
T
2
: Thùng trung gian
5
T1
Ho
a
MT
2
MT
1
RC
1
RC
2
Whirlpoo
l
Máy lọc khung bản
T
2
Gia nhiệt Lạnh nhanh
HN
O
2
Ha

OH
Cal
o
ST
ZnC
l
2
S
1
S
2
S
3
S
4
W
1
W
2
W
3
W
4
Phòng Điều Khiển
II. Nấu
Mục đích: Chuyển về dạng hoà tan tất cả các chất có phân tử lượng cao
nằm dưới dạng không hòa tan trong bột malt cùng với những chất hòa tan
trong tinh bột thành những chất hòa tan chung của dịch đường nhờ tác động
của hệ enzym có sẵn trong malt.
1. Nồi cháo:

a) Hồ hóa:
* Mục đích: Làm trương nở tới mức tối đa các hạt tinh bột và vỡ tung ra
làm tăng độ nhớt của dịch cháo.
* Thông số kỹ thuật:
Hồ hóa ở t
0
= 86
0
C
Thời gian t = 30 phút
* Cách tiến hành: Ban đầu người ta cho một lượng nước khoảng 10hl ở
nhiệt độ 45
0
C vào để lót nồi. Sau đó tiến hành xuống toàn bộ lượng bột gạo
cho một mẻ nấu, khoảng 10% lượng malt lót và 1 lượng CaCl
2
vào nồi cháo.
Tính toán sao cho lượng nước/gạo khoảng 4/1. Khi toàn bộ lượng nguyên liệu
và phụ gia đã hòa tan vào nhau nhờ hệ thống cách khuấy, người ta tiến hành
mở hơi nâng nhiệt độ lên 86
0
C và giữ nhiệt độ này trong thời gian 30 phút.
b) Dịch hóa:
* Mục đích: Dùng enzym có sẵn trong malt làm loãng nồi cháo, giảm độ
nhớt, tạo điều kiện cho quá trình đun sôi, phá vỡ tinh bột.
* Cách tiến hành: Kết thúc giai đoạn hồ hóa người ta tiến hành bơm một
lượng nước 30
0
C vào nồi cháo để hạ bớt nhiệt độ xuống và lúc này mới bổ
xung 20% lượng malt lót vào. Lúc này nhiệt độ nồi cháo giảm xuống 72

0
C và
giữ ở nhiệt độ này trong khoảng 30 phút.
6
* Bản chất của quá trình: Giữ vai trò chính trong quá trình này là các
enzym
α
- amylaza chúng nhanh chóng tác động vào cacslieen kết
α
- 1,4 –
glucozid của mạch amylose và amylopectin dài tại các vị trí bất kỳ, làm độ
nhớt của dịch giảm nhanh chóng.
c) Đun sôi:
* Mục đích: Phá vỡ hoàn toàn tinh bột tạo điều kiện hoạt động cho hệ
thống enzym chuyển hóa tinh bột thành những chất hòa tan nói chung, thuận
tiện cho quá trình đường hóa.
2. Nồi malt:
Mục đích: Biến đổi tinh bột thành các đường trơn, thích hợp cho nấm
men sử dụng
* Đạm hóa:
- Mục đích: Thủy phân các protit thành các axit amin nhờ E proteaza.
- Cách tiến hành: Khi nồi cháo sôi được 15 phút ta tiến hành chuẩn bị
nồi malt.
Tại nồi malt người ta tiến hành bơm 1 lượng nước lót nồi có nhiệt độ là
45
0
C. Sau đó cho toàn bộ lượng bột malt còn lại và lượng nước theo tỷ lệ
malt/nước = 1/5 và lượng CaCl
2
vào để tiến hành ngâm ở t

0
= 43
0
C trong 20
phút. Kết thúc giai đoạn này mới tiến hành đạm hóa. Một phần cháo được
bơm sang nồi malt để nâng cao nhiệt độ nồi malt lên 52
0
C và giữ nhiệt độ này
trong thời gian 30 phút.
* Đường hóa:
- Mục đích: Chuyển đổi tinh bột thành các đường đơn giản tạo thành
chất hòa tan chung trong dung dịch nhờ tác dụng của enzym
α

β
-
amylaza.
7
- Cách tiến hành: Sau khi kết thúc giai đoạn đạm hóa người ta tiến hành
bơm toàn bộ nồi cháo còn lại ở nồi cháo sang nồi malt. Lúc này nhiệt độ nồi
malt đạt được là 62 – 65
0
C, ta tiến hành đường hóa lần một ở nhiệt độ này và
giữ trong thời gian 30 phút. Lúc này, dưới tác dụng của E
β
- amylaza biến
đổi tinh bột thành đường maltoza là thức ăn chính để nấu nấm men chuyển
hóa thành 2 sản phẩm chính của quá trình lên men bia là CO
2
và C

2
H
5
OH.
Đường hóa lần 2: Kết thúc quá trình trên ta tiến hành mở hơi để nâng
nhiệt độ nồi malt lên 72
0
C và giữ nhiệt độ này trong thời gian 45 phút.
Lúc này dưới tác dụng của E
α
- amylaza biến đổi tinh bột thành đường
gluco và dextrin và một số chất hòa tan khác.
* Chú ý:
- Kết thúc quá trình trên người ta tiến hành thử I
2
0,02N. Nếu mẫu thử
không làm đổi màu I
2
thì quá trình đường hóa đã đạt yêu cầu.
- Trong suốt quá trình nấu cháo và đường hóa cánh khuấy luôn luôn
hoạt động nhưng với tốc độ khác nhau tại từng thời điểm khác nhau.
III. Lọc
* Mục đích: Tách phần đặc ra khỏi phần lỏng, thu hồi những chất hòa
tan còn xót lạ trong bã.
* Tiến hành: Người ta tiến hành lọc bằng thiết bị lọc khung bản. Ban đầu
người ta thu hồi dịch đầu, sau đó tiến hành sửa bã bằng nước nóng có nhiệt độ
là 78
0
C. Rửa bã 2 lần. Thời gian cho cả quá trình là 2h.
IV. Nấu dịch đường với hoa houblon:

1. Mục đích: Làm ổn định thành phần của dịch đường, tạo cho bia có vị
đắng, mùi thơm, gia tăng nồng độ đương, độ axit, cường độ màu, tạo thành
chất khử độ nhớt, loại trừ các chất keo không bền vững, kết tủa protit và thanh
trùng nước nha trước khi đưa vào lên men.
8
2. Cách tiến hành:
Dịch nha sau khi qua máy lọc được đưa vào thùng tạm chứa, sau đó
được đi qua thiết bị gia nhiệt làm tăng nhiệt độ dịch nha lên 90
0
C trước khi
đưa vào thiết bị đun hoa để rút ngắn thời gian gia nhiệt. Ngay từ lít dịch đầu
tiên đưa vào thiết bị đun hoa người ta tiến hành mở hơi sao cho dịch trong nồi
hoa luôn luôn sôi. Khi gần kết thúc quá trình bơm dịch đường vào nồi hoa
người ta tiến hành bơm đường ( đã được hòa tan ở thiết bị hòa đường) vào
thiết bị đun hoa. Với mỗi loại bia khác nhau thì khối lượng đường bổ xung là
khác nhau.
Loại bia 450 Bia hơi Bia lon Bia 333
Đường (kg) 900 950 850 0
Hoa viên (kg) 6,5 6,5 6 3
Hoa 8%
α
của Đức 6,5 6,5 3 3
Hoa viên thơm 0 0 5 9,5
Hoa cao 5 4 5 4
Caramen 0,4 – 0,7 0,5 – 1 0 0
CaO (kg) 5 4 5 4
ZnCl
2
(kg) 0 0 0 0,02
A-lactic 0 0 0 2

Sau khi bơm toàn bộ lượng dịch vào nồi hòa người ta tiến hành cho 1 số
phụ gia như axit lactic, CaO, caramen.
Người ta tiến hành cho hoa làm 2 lần hoặc 3 lần tùy từng loại bia và với mỗi
loại bia khác nhau thì khối lượng hoa cho vào nhau (bảng trên). Nhưng phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đủ lực đắng cho bia,
- Đủ các chất và thời gian cần thiết để kết lắng . protein
- Đảm bảo được lượng hương thơm tồn tại trong bia.
- Dễ thao tác và hiệu quả kinh tế cao nhất.
9
V. Lắng cặn và làm trong dung dịch đường và hạ nhiệt độ.
1. Mục đích:
Loại bỏ những kết tủa nóng, lạnh, các chất không cần thiết ra khỏi dịch
đường va làm trong dịch được, hạ nhiệt độ xuống 90
0
C.
2. Cách tiến hành:
Từ thiết bị đun hoa dịch đường được bơm sang thiết bị lắng xoáy theo
phương tiếp tuyến. Theo hướng đi của dịch đường từ bơm, khi cách thùng
khoảng 0,4 – 0,5m, đường ống đột ngột thắt lại. Bằng cách đó, tốc độ của dịch
đường phóng vào thùng rất lớn tạo nên 1 sức đẩy rất mạnh. Lực đẩy này tạo 1
xung lượng theo phương tiếp tuyến cảu cột chất lỏng bên trong thùng và làm
cho cả cột đó xoay tròn. Nhờ đó lực hướng tâm lớn cặn lặng được hút vào tâm
thùng và lắng xuống đáy.
Sau khi bơm xong để yên toàn bộ khối dịch trong khoảng 15 – 20 phút,
lúc này nhiệt độ giảm xuống khoảng 90
0
C thì ta tiến hành bơm sang thiết bị
lạnh nhanh. Cặn lắng được nén chặt xuống dưới đáy. Sau khi bơm hết dịch
nhờ hệ thống gồm 6 đầu phun, phun tia đẩy kết cặn lắng ra ngoài.

VI. Làm lạnh dịch đường:
1. Mục đích:
Làm lạnh dịch đường đến nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men.
2. Tiến hành:
Dịch đường ở thiết bị lắng xoáy được bơm qua thiết bị lạnh nhanh dạng
tấm bản 1 cấp (bằng nước 3
0
C). Sau khi qua thiết bị này nhiệt độ dịch đường
được điều chỉnh tùy từng loại bia và khu vực lên men. Dịch đường sau khi
qua máy lạnh nhanh và trước khi đi vào thùng lên men được bổ xung 1 lượng
oxy vào khoảng 0,08g/l (dao động với từng loại bia khác nhau).
10
MẶT BẰNG PHÂN XƯỞNG LÊN MEN
11
Kho bột Diatômít

a
bột
NaO
H
nón
g
NaO
H
lạnh
HN
O3
lạnh
HN
O3

nón
g
P
3
Kho phụ gia
Xử lý nước
pha bia
Bảo
quản
men
Nhân giống sản
xuất
Nước
pha
bia
Ph

gia
Pha
bia
Hạ
to
CEC
U
ROX
BT
2
P
V
PP

B
T1
K
G
F
P
L
BB
T2
Hạ
to
DO
SI
MA
T
BB
T3
BB
T4
BB
T1
Phòng điều
khiển
7
1
8
1
1
4
1

9
1
0
5
2
0
96
2
1
8
1
5
1
4
1
1
6
1
3
2
1
7
1
2
3
Chú thích :
1 – 21 : Các tank lên men
BBT1 – BBT4 : Các tank bia đã học
B. Lên men
I. Nhận nước từ nhà nấu:

Nước nha sau khi được làm lạnh đối t
0
lên men được đưa từ nhà nấu
sang các tank lên men ( đã được vệ sinh sạch sẽ). Bổ sung Enzym Maturex
theo tỷ lệ 2g/hl dịch nha tại khủy nối với đường dịch nha trước khi bơm dịch
nha vào. Đồng thời với việc nhận mẻ dịch đầu tiên người ta tiến hành bơm
men giống với số lượng:
22 hl khi không bổ sung mengây.
20 hl khi có bổ sung mengây.
Trong quá trình truyền 4 mẻ dịch vào 1 tank lên men mở đường dẫn khi
khí thừa ra ngoài.
II. Quy trình lên men:
1. Giai đoạn lên men 9,5
0
C
Sau 8
h
kể từ khi đầy bồn, đặt và duy trì áp suất trong quá trình này là 0,3
bar
- Đặt là duy trì 7
0
C trên máy tính là 9,5
0
C.
Khi P() đạt 5,0 ÷ 5,5 chuyển sang giai đoạn lên men ở 12,5
0
C.
- Thời gian của giai đoạn này là 3 ÷ 4 ngày.
2. Giai đoạn lên men 12,5
0

C
- Đặt và duy trì áp suất trong quá trình này là 0,7 ÷ 0,9 bar
- Đặt và duy trì t
0
lên men trên máy tính là 12,5
0
C
Khi 2,6≤P≤2,9 chuyển sang giai đoạn hạ lạnh rút men.
Thời gian giai đoạn này là 3÷4 ngày
12
3. Giai đoạn hạ lạnh, rút men.
- Đặt t
0
trên máy tính là 0,9 bar
- Giữ áp suất là 0,9

bar
4, Giai đoạn hạ lạnh 1
0
C là ủ chín:
Đặt t
0
trên máy tính là 1
0
C. Thời gian hạ lạnh trong giai đoạn này là:
24÷36.
- Duy trì t
0
1
0

C và áp suất 0,9 bar cho đến khi lọc bia.
Thời gian ủ bia: Bia chai Hà Nội: 18 ngày
Bia lon: 20 ngày
III. Bảo quản men: <Rút men từ bồn về phòng bảo quản men giống>
1. Vệ sinh thiết bị trước khi rút men:
Trước khi tiến hành rút men người ta phải vệ sinh các thiết bị và đường
ống dẫn men về. Hóa chất sử dụng là NaOH và HNO
3
và P
3
. Sau khi đã chạy
chương trình tự động vệ sinh bằng các hóa chất trên ta phải tráng lại bằng
nước lạnh trên đường ống và bồn bảo quản.
2. Rút men:
Khi các bồn lên đặt 7
0
= 5
0
C ta tiến hành rút men:
- Ban đầu xả 1 phần men ở đáy bồn lên men đi
- Lấy mẫu (Phòng công nghệ sẽ kiểm tra các chỉ tiêu)
+ Nếu không đạt > Men được xả ra thu hồi về các tank để chăn nuôi
+ Nếu đạt > Tiến hành rút men.
- Trên đường ống dẫn vẫn còn nước ta tiến hành đuổi nước bằng men khi
men đã xuất hiện trên mặt kính của ống nối từ đường thu hồi men về bồn bảo
quản, mở van đáy bồn bảo quản và khoá van xả lại
13
- Sau từng đợt rút men về bồn bảo quản phải đuổi nước. Khi men đã rút
hết về bồn bảo quản phải vệ sinh đường men theo chương trình đã cài đặt sẳn.
- Mở lạnh, giữ t

0
bồn bảo quản 5
0
C.
- Bật cánh khuấy đảo trộn bồn bảo quản 2h/1 lần. Mỗi lần 5 phút.
IV. Lọc: <Sử dụng thiết bị lọc nế>
1. Sơ đồ lọc:
2. Cách tiến hành:
* Đầu tiên người ta tiến hành phủ bột ở 2 thiết bị lọc nến là KGF và
PVPP
- Tại KGF: Tiến hành phủ bột 2 lần.
Bột được hòa trộn trong thùng hòa trộn (trong có cánh khuấy)
Lần 1: Phủ bột thô - Tuần hoàn trong 380S
Lần 2: Phủ bộu mịn - Tuần hoàn trong 380 S
Tác dụng của việc lọc tại KGF: loại bỏ men và cặn của dịch nha kết tủa
khác sinh ra trong quá trình lên men.
- Tại PVPP: Tiến hành phủ bột PVPP.
Tác dụng của việc lọc tại PVPP: Hấp thụ các chất gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng của bia sau lọc, làm ổn định chất lượng bia thành phẩm.
PVPP sau 1 thời gian sử dụng được tái sử dụng lại bằng cách rửa bằng
các hoá chất NaOH, HNO
3
và H
2
0.
14
Bồn lên men BT1
Hạ t
0
1

0
C
KGF PVPP Securox
BT2
Hạ
t
0
=1
0
C
Bão hoà
CO
2
Pha
bia
Định
lượng
phụ gia
BBT
P/L
* Quy trình lọc: Bia từ các bồn lên men được đưa vào BT
1
. BT
1
có tác
dụng làm ổn định bia đầu vào, tránh tạo bọt. Từ BT
1
bia được chuyển qua
máy hạ t
0

1
0
C và đi vào thiết bị lọc nến KGF. Trong đó có 302 cái lọc nến:
V = 46,3 hl P
Max
= 7 bar S
lọc =
83 m
2
.
Tại đây ngoài 2 lần phủ bột người ta thường xuyên bổ sung 1 lượng bột
vào các nến lọc để cho quá trình lọc được diễn ra liên tục mà không bị bít lớp
bột lọc.
Sau khi qua KGF bia được dẫn sang thiết bị lọc nến 2 là PVPP
Có: Số nến lọc = 182 cái V

= 31,9 hl
P
max
= 7 bar S
lọc
= 45 m
2
.
Qua PVPP bia còn chứa 1 số cặn rất nhỏ hoặc là bột lọc nên nó được
chuyển sang thiết bị lọc nến thứ 3 là Securox:
V = 249 l Số nến lọc = 36 cái
P
Max
= 5 bar

Securox là thiết bị lọc nến nhưng không còn sử dụng bột trợ lọc. Bia
được đi qua lớp vải lọc Xenlulo có kích thước lỗ lọc vô cùng bé làm cho bia
trở nên trong hơn rất nhiều
Sau khi đi qua securox bia được đi vào thiết bị ổn định bia đầu ra là BT
2
và đi vào máy pha bia. Trước khi đi vào máy pha bia bia được bổ sung 1
lượng phụ gia ( tuỳ theo các loại bia ) để kéo dài thời gian bảo quản cho bia.
Máy pha bia có tác dụng pha loãng nồng độ bia đầu vào ( tới nồng độ yêu cầu
với từng loại bia khác nhau) bằng nước đã tiệt trùng có t
0
bằng t
0
bia đầu vào.
Nước tiệt trùng được xử lý như sau: Nước được lấy từ bên nhà nấu là
nước sạch được đi qua thiết bị gia nhiệt sau đó đi vào cột lọc khí rồi lại được
đi qua máy hạ t
0
xuống t
0
= 1,5
0
C
15
Bia sau khi pha loãng được nạp ngay CO
2
. và qua máy hạ nhiệt xuống
1
0
C và đi vào các thùng chứa bia sau khi lọc BBT.
P/L là 1 thùng chứa bia đầu cuối. Nghĩa là bia ban đầu lọc ra không đưa

vào các Tank BBT mà được đưa vào P/L vì có khả năng vẫn còn cặn lắng. Và
khi kểt thúc quá trình lọc lượng bia cuối cũng được đưa vào P/L.
Thùng P/L được bổ sung ít 1 vào thùng BT
1
trong suốt quá trình lọc
Nhân giống men sản xuất.
1. Vệ sinh thiết bị: Sau khi rút hết men giống, bình nhân giống được vệ
sinh sạch sẽ bằng các hoá chất: NaOH, HNO
3
, P
3
.
2. Khử trùng: bằng hơi nóng 110
0
C, P = 1 bar, trong t = 30 phút
Sau đó tiến hành làm nguội giống t
0
= 15 ÷17
0
C.
3. Nhân giống :
Sau khi đưa vào bình gây men 1400 l dịch đường sau thời gian 2 ngày và
duy trì t
0
= 17
0
C, P = 0,2 at thì toàn bộ thùng gây men này được chuyển sang
thùng lên men ngoài sản xuất. Các thông số về thời gian, nhiệt độ, áp suất, P()
đều theo như quá trình lên men bình thường. Và khi t
0

C = 5
0
C thì tiến hành
rút men giống vào các tank bảo quản men giống.
16
Phòng TN
O
5 lít
t = 3 ngày
P = 0
t
0
= 20
0
C
40 l
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 17
0
C
200 l
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 17
0

C
600 l
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 17
0
C
1400 l
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 14
0
C
1400 l60 hl
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 14
0
C
t = 2 ngày
P = 0,2 at
t
0
= 14

0
C
200 hl400 hl800 hl
MẶT BẰNG DÂY CHUYỀN CHIẾT KEG
Đầu tiên, pallet keg được xe nâng đưa lên goòng. Một pallet gồm có
18keg được định vị bằng 1 bộ khung làm cho các keg không bị xô đẩy vào
nhau. Trong dây chuyền này máy gắp làm việc theo 2 chức năng: gắp keg ra
và gắp keg vào.
Ban đầu, máy gắp gắp keg đưa vào goòng rồi từ goòng dẫn qua máy rửa
ngàoi keg. Hệ thống vòi phun tia làm việc với áp suất cao để rửa ngoài keg
với 2 tác nhân: H
2
O và NaOH. Với (NaOH) = 2%, t
0
= 50÷60
0
C. Sau khi đi
qua vòi phu xút keg được đi qua vòi phun nước tráng lại 1 lần cho thật sạch.
Từ đây, keg được dẫn đi vào 3 hệ thống (chức năng giống nhau) rửa trong và
chiết. Mỗi hệ thống này có 6 trạm làm việc:
Trạm 1: Trạm chờ: tại đây leg được dốc hết nước thừa ở bên trong ra
ngoài.
Trạm 2: Sử dụng khí nén 3÷3,5 at để đuổi hết nước bẩn trong keg ra
ngoài rối tiến hành phun nước lạnh vào áp suất 3÷3,5 at.
17
Đầu ra
Đầu vào
Máy gắp
Bàn điều khiển
In HSD Cân Xoáy

nút
NaOH
H
2
O
Rửa ngoài keg
1 2
3
4 5
6
1 2
3
4 5
6
1 2
3
4 5
6
H
2O

hổn hợp
+ Dùng NaOH 2% ở t
0
= 80
0
C, P = 3÷3,5 at

phun quanh bên trong keg
Trạm 3: Chờ ngâm xút trong thời gian t = 60s

Trạm 4: + Dùng khí sạch đuổi xút về thùng nước để tích kiệm hóa chất.
+ Dùng axit H
3
PO
4
1,5 % để rửa lại lần nữa rồi cũng dùng khí nén đuổi
về thùng chứa.
+ Dùng nước nóng 80
0
C để rửa rồi xả ra ngoài.
+ Dùng hơi nóng để xì khô trong keg.
Trạm 5:
+ Sử dụng hơi nóng 139
0
C để tiệt trùng.
Xì nước ngưng đọng trong keg ra ngoài.
+ Nạp CO
2
vào trong keg, P = 2÷2,5 at.
Trạm 6: Trạm chiết:
Yêu cầu: Áp suất chiết luôn lớn hơn áp suất keg là 0,1 bar.
chiết trong thời gian 30s.
Nếu áp suất trong keg xuống thấp thì sẽ có 1 van tự mở để bổ sung lượng
CO
2
cần thiết vào để quá trình chiết diễn ra thuận lợi.
Sau khi qua các trạm trên, keg đưa đưa vào máy dập nút rồi đi qua cân
để định lượng. Khối lượng bia 1 keg yêu cầu là 63,5÷67 kg. Nếu nằm ngoài
khoảng trên, keg bị đẩy ra ngoài . Máy in phun đặt ra liền đó có tác dụng ghi
ngày, tháng , năm, giờ, phút, dây chuyền sản xuất dưới đáy keg. Từ đây keg

theo gòong đi ra vị trí gắp và máy gắp làm việc gắp keg đã có bia vào kệ và đi
ra kho.
18
Chiết chai:
I. Mặt bằng dây chuyền chiết
II. Thuyết minh quy trình và các thông số kỹ thuật.
1. Máy dỡ pillet
a. Mục đích:
Dỡ từng lớp két từ pullet vào gòong để dẫn đến máy đở chai.
b. Nguyên lý hoạt động:
Pullet được băng tải vận chuyển vào vị trí gắp. Đầu gắp két làm nhiệm
vụ dỡ từng lớp két từ pullet vào băng tải két nhờ động cơ chuyển động dọc và
19
Máy dỡ
PALET
Máy dỡ
chai
Máy thanh
trùng
Máy
sếp
PALET
Máy
rửa
két
Máy
rửa chai
Soi chai
thỏ công
Soi chai

rỗng Máy
chiết
Đầy vơi
Máy
nhãn
Máy gắp
chai
thành
phẩm
1 động cơ truyển động ngang. Sau đó két vỏ chai được vận chuyển đến máy
dỡ chai.
c. Các thiết bị cơ bản:
- Trụ xoay máy trên đáy của khung máy
- Bộ phận mang đầu kẹp
- Động cơ dính và động cơ xoay được điều chỉnh tần số.
- Các thiết bị an toàn.
- Bàn điều khiển đính kèm với màn hình thể hiện qua các câu thông báo.
2. Máy dỡ chai
a. Mục đích: Dỡ chai từ trong két trên bàn máy để dẫn đến máy rửa.
b. Nguyên lý hoạt động: Nhờ các thiết bị định vị két được đưa vào đáy vị
trí gắp và các đầu gắp làm nhiệm vụ dỡ chai ra khỏi két đưa lên băng tải dẫn
về máy rửa chai còn két không đi vào máy rửa két.
c. Các thiết bị cơ bản của máy:
- Khung máy
- Động cơ chính
- Động cơ mang cánh tay cho đầu kẹp
- Băng tải bên trong máy.
- Các thiết bị an toàn
- Tử điều khiển
- Bàn điều khiển

3. Máy rửa két
a. Mục đích: Máy rửa két cả trong và ngoài nhờ hệ thống phun tia.
20
b. Nguyên lý làm việc vỏ chai sau khi đi qua máy gắp được lậy úp và đi
vào máy rửa. Ban đầu, két được rửa bằng xút nhờ có hệ thống vòi phun với áp
suất cao sau đó được rửa lại bằng nước thường cũng nhờ các vòi phun áp suất
cao.
c, Thông số kỹ thuật
- Chiều dài máy: 35 dm
- Công suất: 1750 ket/h
- Chiều rộng máy: 1550 mm
- Chiều cao máy: 1460 mm
- Chiều cao băng tải két trong máy: 850 mm
4. Máy rửa chai:
a. Mục đích: Rửa chai đảm bảo chai sạch về mặt vi sinh hóa lý, hoá học.
b. Thông số kỹ thuật:
- Máy có 2 khu vực xử lý.
- Chiều rộng của máy: 245 cm, dài = 13430 mm
- Máy có 26 chai trên 1 hàng rọ
- Khoảng cách tâm trai trên 1 hàng rọ là 80 mm
- Chiều cao của máy không kể chân là 3,6 m
- Máy có 1 hệ thống tách nhãn.
- Máy có 1 bể sau xút.
- Công suất máy: 33.000 chai/h
c. Nguyên lý làm việc:
* Giai đoạn 1: Chai được băng tải dẫn vào bàn phân phối. Cơ cấu nạp
chai đưa chai vào rọ. Chai được vận chuyển theo chiều kim đồng hồ qua khu
21
vực loại bỏ chất bẩn dư trong chai. Sau đó chai qua bể ngâm trước có nhiệt độ
30

0
C , rồi chai qua khu vực phun trước có t
0
= 40()45()58
0
C
Mục đích của bể ngâm sơ bộ là làm sạch sơ bộ chất bẩn trong chai và gia
nhiệt bản đầu trong chai.
* Giai đoạn 2:
Chai tiếp tục vào khu vực bể xút chín. Bể xút chính có t
0
= 80
0
C, nồng
độ xút 1,5 ÷ 2 %. Mục đích kết hợp ngâm ngập, xối, phun để loại nhãn, hồ và
chất bẩn ở t
0
= 80
0
C
Khi các rọ mang chai ra khỏi bồn xút, nó được tưới 1 lần nữa thông qua
việc dội từ bên ngoài.
* Giai đoạn 3:
Chai đi qua bể sau xút có t
0
= 62
0
C. Tại khu vực bể này, hệ thống vòi
phun rửa chai và rọ chai từ bể xút chính sang, nông đồ xút tăng từ 0÷0,5 %.
Khi nồng độ xút tiếp tục tăng thì nước tự động thêm vào để giữ cho nồng độ

xút không đổi 0,5 %
Chai tiếp tục đi qua bể nước nóng có t
0
= 55
0
C. Hệ thống vòi phun có
nhiệm vụ loại bớt 1 phần xút còn lại trong chai và rửa chai.
Chai tiếp tục đi qua bể ngâm nước nóng có t
0
= 50
0
C, nhiệm vụ loại toàn
bộ lượng xút còn lại trong chai và rửa chai.
Chai đi qua 1 bể nước có t
0
= 30
0
C: hệ thống vòi phun có nhiệm vụ loại
bỏ toàn bộ chất bẩn còn lại trong chai.
Sau cùng, chai đi qua bể nước sạch, t
0
= 20÷25
0
C bể này làm nhiệm vụ
tráng sạch chai. Sau đó chai được đưa ra khỏi máy
5. Máy soi chai rỗng:
a. Mục đích: Nhờ hệ thống camera: phát hiện các chai không đủ tiêu
chuẩn: sứt miệng, chai lạ, có xút, H
2
O, bẩn đáy, xoắn cổ.

22
b. Hệ thống kiểm tra:
- Kiểm tra miệng cổ chai bằng camera: phát hiện các miệng chai bằng
công nghệ đầu dò hình ảnh CCD độ phân giải cao.
- Phát hiện chất lỏng còn sót bằng tia hồng ngoại.
- Phát hiện xút: bằng bộ phát và nhận tần số cao
Cứ 60.000 chai thì có còi báo thử chai 1 lần.
Có 3 nhóm thử chai:
- N
1
: Xút, H
2
O
- N
2:
sứt miệng
- N
3
: bẩn đáy.
6. Máy chiết:
a. Mục đích: Chiết bia vài trong chai và đóng nắp.
b. Thông số kỹ thuật:
- Máy chiết vòi ngắn hút chân không trước 2 lần.
- Số vòi chiết là 31.
- Khoảng cách các tâm vòi: 87 mm
- Số cụm trong nút: 13
Công suất: 30.000 chai/h
c. Nguyên lý làm việc:
Sau khi máy kiểm tra chai rỗng chai được vận chuyển qua () tải chai và
etoan nạp chai vào máy chiết, vít tải chai và etoan nạp chai có nhiệm vụ phân

phối chai vào các van chiết phù hợp với bước của vòi chiết. Xy lanh nâng chai
lên xảy ra các giai đoạn:
23
Giai đoạn 1: (Hút chân không lần 1) không khí trong chai được hút ra, áo
suất trong chai đạt 0,9 bar
Giai đoạn 2 : (Rửa O
2
) Cụm tay van mở và đóng ngay, CO
2
vào chai >
P = 0,0 bar.
Giai đoạn 3: ( Hút chân không lần 2): P = 0,9 bar.
Giai đoạn 4: (Điều áp): Áp suất chai cân bằng với áp suất bầu.
Giai đoạn 5: (Chiết): Van bia mở, chiết đầy chai.
- Giai đoạn 6 ( Hiệu chỉnh): làm cho mức bia trong chai đồng đều.
Giai đoạn 7 (Xả): Xylanh hạ chai xuống và khí thừa được xả ra.
Sau đó chai được qua máy nút. Tại đây 13 cụm viền nút sẽ viền nút cho
chai
7. Máy thanh trùng.
a. Mục đích : Tiêu diệt vi sinh vật -> kéo dài thời gian bảo quản cho bia.
b. Thông số kỹ thuật :
- Máy thanh trùng 2 tầng.
- Máy có 2 băng tải thép.
- Chiều rộng hiệu dụng của máy: 388 cm
Chiều dài máy : 17 m.
Thời gian đi qua: 53 phút
Thời gian thanh trùng: 9,94 phút.
Diện tích xử lý: 116 m
2


Chiều cao của máy: 3.100 mm
C. Nguyên lý làm việc.
24
Các chai sau khi qua máy chiết được dẫn đến máy thanh trùng và đi vào
máy thanh trùng làm 2 nhánh. Chai được lần lượt đi qua các khoang tương
ứng với chín bể. Để cấp nứơc cho các máng phun tia ngừoi ta tiến hành bơm
chéo 3 bể đầu và 3 bể cuối. Còn 3 bể giữa qua thiết bị trao đổi nhiệt cấp cho
các máng phun tia của chính bể đó.
Nhiệt độ của nước trong các bể
I II III IV V VI VII VIII IX
24,6
0
C 34,1
0
C 43,6
0
C 58,5
0
C 67,5
0
C 62
0
C 42,4
0
C 32,9
0
C 23,4
0
C
8. Máy dán nhãn:

a. Mục đích: Dán nhãn lên chai và in hạn sử dụng lên nhãn lưng.
b. Nguyên lý hoạt động: Băng tải vận chuyển chai từ máy thanh trùng
vào máy nhãn, vít tải chai có nhịêm vụ phân chai vào phù hợp với các bước
của etoan. Từ đây, chai sẽ được nạp vào mâm chai theo đúng vị trí dỡ chai.
Thanh chống chai sẽ hạ xuống để giữ. Mâm chai tiếp tục quay chai được dán
nhãn lưng khi đi qua trạm dán nhãn và 1 hệ thống chổi sẽ làm nhiệm vụ miết
nhãn lưng. Thanh chống chai nâng lên, chai được etoan dẫn chai ra máy in
hạn sử dụng rồi về máy xếp chai.
Đầu tiên, pullet keg được xe nâng lên đưa lên gòong . Một pullet gồm có
18 kg được định vị bằng 1 bộ khung làm cho các keg không bị xô đẩy vào
nhau. Trong dây chuyền này máy gắp làm việc theo 2 chức năng: gắp keg ra
và gắp keg vào.
Ban đầu, máy gắp gắp keg đưa vào gòong rồi từ gòong dẫn qua máy rữa
ngoài keg. Hệ thống vòi phun tia làm việc với áp suất cao để rửa ngoài keg
với 2 tác nhân: H
2
O và NaOH với [NaOH] = 2%, t
0
= 50 ÷ 60
0
C. Sau khi đi
qua vòi phun xút keg được đi qua vòi phun nước tráng lại 1 lần cho thật sạch.
Từ đây, keg được dẫn đi vào 3 hệ thống < chức năng giống nhau> rửa trong
và chiếtg. Mỗi hệ thống có 6 trạm làm việc.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×