Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng tiền lương tiền thưởng với vấn đề kích thích lao động trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.72 KB, 33 trang )

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ HỌC THUYẾT LÍ LUẬN VỀ TIỀN CÔNG.
1.William Petty (1632-1687)
W.Petty là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế trường
phái cổ điển ở Anh . Ông vừa là một đại địa chủ vừa là một nhà công nghiệp , là
cha đẻ của khoa học thống kê , viết nhiều tác phẩm như “Số học chính trị
“(1662) , “Bàn về tiền tệ “(1682) .
Lý thuyết về tiền lương của W.Petty được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
giá trị-lao động.Ông coi lao động là hàng hoá, tiền lương là giá cả tự nhiên của
lao động . Ông đặt nhiệm vụ xác định mức tiện lương . Theo ông , giới hạn cao
nhất của tiền lươnglà mức tư liệu sinh hoạt tối thiểu để nuôi sống người công
nhân . Nếu lương cao thì công nhân thích uống rượu , lười lao động ; còn lương
thấp thì công nhân tích cực lao động và gắn với nhà tư bản hơn . W.Petty là
người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết “qui luật sắt về tiền lương”
Lý thuyết mức lương tối thiểu phản ánh trình độ phát triển ban đầu của
CNTB .Lúc này sản xuất chưa phát triển . Để buốc công nhân làm việc , giai cấp
tư sản phải dựa vào nhà nước để duy trì mức lương thấp . Tuy nhiên , từ lý luận
đó ta thấy công nhân chỉ đước nhận từ sản phẩm lao động của mình những tư
liều sinh hoạt tối thiểu do họ tạo ra , phần còn lại bị nhà tư bản chiếm đoạt . Đó
là mầm mống phân tích sự bóc lột .
2. Các học thuyết kinh tế trọng nông
Ủng hộ quan điểm “qui luật sắt về tiền lương” A.R.J.Turgot , một bộ
trưởng tài chính Pháp , cho rằng tiền lương của công nhân phải thu hẹp ở mức tư
liệu sinh hoạt tối thiểu. Nguyên nhân là do cung lao động luôn lớn hơn cầu về
lao động . Vì vậy công nhân cạnh tranh với nhau để có việc làm , nhà tư bản có
điều kiện để trả lương ở mức tối thiểu . Vì trả lương ở mức tối thiểu nên sản
phẩm lao động của công nhân nông nghiệp bằng tổng của tiền lương và sản
2
phẩm thuần tuý . Ở đây , tiền lương công nhân là thu nhập theo lao động ,còn
sản phẩm thuần tuý là thu nhập của nhà tư bản , gọi là lợi nhuận .
3. Adam Smith (1723-1790)


A.Smith là người đã mở ra giai đoạn phát triển mới của các học thuyết
kinh tế , ông cũng là tác giả của tác phẩm nổi tiếng “ Nghiên cứu về bản chất và
nguyên nhân sự giàu có của các dân tộc “ (1776)
Việc phân tích tiền lương của A.Smith có nhiều điều quý giá . Theo ông ,
khi làm việc bằng tư liệu sản xuất và ruộng đất của mình , người sản xuất nhận
được toàn vẹn lao động của họ . Song , khi sở hữu TBCN xuất hiện , người công
nhân trở thành lao động làm thuê , thì tiền lương của họ không cọn phải là toàn
bộ giá trị sản phẩm lao động sản phẩm lao động của họ sản xuất nữa , mà chỉ là
một bộ phận trong đó . Cơ sơ tiền lương là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống người công nhân và con cái anh ta để được tiếp tục đưa ra thay thế
trên thị trường lao động . Ông nghiên cứu mức bình thường của tiền lương và
chỉ ra giới hạn tối thiểu của nó . Theo ông , nếu tiền lương thấp hơn mức tối
thiểu này , là thảm hoạ cho sự tồn tại của dân tộc .
A.Smith chỉ ra các nhân tố làm ảnh hưởng tới tiền lương .Trước hết ông
cho rằng tiền lương phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế và phản ánh trình độ
phát triển kinh tế mỗi nước . Tiền lương thấp hơn mức tối thiểu chỉ có ở những
nước đang diễn ra sự suy thoái về kinh tế . Chẳng hạn , ở Ấn Độ lúc bấy giờ tiền
lương thấp hơn mức tối thiểu , ở Trung Quốc lúc bấy giờ tiền lương chỉ cao hơn
mức tối thiểu không đáng kể , vì vậy kinh tế những nước này đang bị đình
trệ .Còn ở các nước mà ở đó nền kinh tế phát triển mạnh thì ở đó tiền lương cao
hơn mức tối thiểu . Phần lớn hơn này do mức tiêu dùng , truyền thống văn hoá ,
tập quán dân tộc … quy định . Do đó, ông cho rằng công đoàn không có tác
dụng trong việc đấu tranh đòi tăng tiền lương .
Một đặc điểm khác trong lý thuyết tiền lương của A.Smith là ông nghiên
cứu tiền lương trong cơ chế thị trường tự do . Theo ông , có một cơ chế chi phối
sự hoạt động của tiền lương hoạt động như sau :
3
Tăng tiền lương dẫn đến tăng tỉ số sinh : tăng cung lao động , tăng cạnh
tranh giữa công nhân để bán lao động . Giảm tiền lương dẫn đến giảm tỉ số sinh ,
giảm cung lao động , tăng cạnh tranh giữa các nhà tư bản để mua lao động nên

làm cho tiền lương tăng lên .
A.Smith là người ủng hộ trả tiền lương cao . Theo ông , tiền lương cao sẽ
tạo khả năng tăng trưởng kinh tế và mức tiền lương cao tương đối là nhân tố
kích thích công nhân tăng năng suất lao động . Điều đó tạo ra điều kiện tăng tích
luỹ tư bản và tăng nhu cầu về lao động. Ông phê phán quan điểm cho rằng tiền
lương cao làm cho công nhân lười biếng và không khuyến khích lao động . Ông
vạch rõ rằng , nhà tư bản không sợ gì việc trả lương cao cho công nhân , vì cơ
chế của thị trường lao động sẽ điều chỉnh mức tiền lương thích ứng .
Tuy nhiên trong lý thuyết tiền lương của A.Smith cũng như các nhà kinh
tế học tư sản trước và sau đều cho rằng tiền lương là giá cả của lao động .
4. David Ricardo (1772-1823)
D.Ricardo nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực như toán học , hoá học ,lý
học , là một trong những người sáng lập ra ngành địa chất , tuy vậy sở trường
của ông là kinh tế chính trị học . Ông là tác giả của các tác phẩm nổi tiếng như
“Những nguyên lý cơ bản của chính sách kinh tế và thuế khoá “ , “Những
nguyên lý của kinh tế chính trị học “
Về tiền lương , D.Ricardo coi lao động là hàng hoá . Tiền lương hay giá
cả thị trường của lao động được xác đính trên cơ sơ giá cả tự nhiên và xoay
quanh nó . Giá cả tự nhiên của hàng hoá lao động là giá trị những tư liệu sinh
hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta . Ông đã chỉ ra cấu thành tư
liệu sinh hoạt cho người công nhân phụ thuộc yếu tố lịch sử , truyền thống dân
tộc , song ông lại chủ trương những tư liệu sinh hoạt đó chỉ ở mức tối thiểu . Nói
một cách khác ông ủng hộ “lý thuyết quy luật sắt về tiền lương “
Ông giải thích rằng , tiền lương phải ở mức tối thiểu , đó là quy luật
chung tự nhiên cho mọi xã hội . Chỉ trong điều kiện đặc biệt thuận lợi , khả năng
tăng năng lực sản xuất mới vượt khả năng tăng dân số . Khi đó , cơ chế điều tiết
4
tự phát sẽ hoạt động . Điều đó sẽ kìm hãm tốc độ tăng dân số . Ông ủng hộ việc
nhà nước không can thiệp vào hoạt động của thị trường lao động , phê phán sự
giúp đỡ đối với người nghèo , vì theo ông làm như vậy sẽ ngăn cản hoạt động

của tự nhiên .
5
Chơng ii
Cơ sở lý luận chung về tiền công - thu nhập và việc tạo
động lực cho ngời lao động.
1. Khái niệm tiền l ơng:
Tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá SLĐ, là sự trả công cho thời gian
lao động cần thiết của công nhân.
2. Các hình thức cơ bản của tiền l ơng:
Nhìn bề ngoài, dờng nh toàn bộ lao động mà công nhân đã hao phí đợc
nhà t bản trả công đầy đủ, xã hội t bản dờng nh là một xã hội công bằng không
ai bóc lột ai. Thực ra, tiền lơng không phải là giá trị của lao động hay gí cả của
lao động.
Lao động tạo ra gí trị hàng hoá, nhng bản thân nó không phải là hàng hoá
và không có giá trị. Cái mà nhà t bản mua của công nhân không phải là lao động
mà là sức lao động, tiền lơng không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà
chính là giá trị của hàng hóa sức lao động. Dới chế độ t bản chủ nghĩa, tiền lơng
đợc trả dới hai hình thức: tiền lơng tính theo thời gian và tiền lơng tính theo sản
phẩm.
a. Tiền lơng tính theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó tỷ
lệ thuận với thời gian làm việc của ngời lao động ở những công việc không tính
đợc bằng sản phẩm. Thời gian làm việc có thể tính theo giờ, ngày, tuần, tháng
nhng thờng tính bằng đơn giá giờ. Với hình thức này khi trả lơng theo ngày, tuần,
tháng, nhà t bản có thể kéo dài ngày lao động, tăng cờng độ lao động, nhà t
bản có thể linh hoạt áp dụng lợng giờ khi có ít việc làm, lợng ngày tuần, tháng
khi có nhiều việc làm khi kỹ thuật thủ công và thời nay khi chuyển sang tự động
hoá, lơng theo thời gian là chủ yếu.
b. Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó
tỷ lệ thuật với số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Đơn giá để tính lợng là
số lợng và chất lợng sản phẩm.

Với hình thức này: chủ t bản tiết kiệm chi phí trả lơng cho hệ thống bộ
máy đốc công. Ngời công nhân vì lợi ích của mình mà cải tiến kỹ thuật, tăng c-
ờng độ lao động, nâng cao tay nghề làm cho năng suất lao động tăng, khi năng
suất lao động tăng ở từng ngời thì ngời đó có lợi nhng khi mọi ngời đề ganh đua
6
đa năng suất đó lên là năng suất lao động trung bình của công nhân càng làm
nhiều thì tiền lơng càng ít đi.
Khi kỹ thuật cơ khí thì lơng theo sản phẩm là chủ yếu. Trong thực tế tiền
lơng trong chủ nghĩa t bản thờng thấp hơn giá trị sức lao động mặc dù nhà t bản
vẫn có tính toán cho ngời công nhân tiền lơng tính theo thời gian và tiền lơng
tính theo sản phẩm, giá trị sức lao động của ngời công nhân bỏ lao động nhằm
tạo ra sản phẩm lớn nhng tiền lơng thờng thấp hơn. Tiền lơng đợc sử dụng để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động do đó tiền lơng danh nghĩa phải đợc chuyển
hoá thành tiền lơng thực tế.
3. Xu h ớng hạ thấp tiền l ơng thực tế trong chủ nghĩa t bản:
a. Tiền lơng danh nghĩa: là số tiền mà ngời công nhân nhận đợc sau khi đã
làm việc cho chủ t bản. Nó không nói lên sức mua của số tiền ấy.
b. Tiền lơng thực tế: là tiền lơng biểu hiện bằng số lợng t liệu sinh hoạt.
Nó vạch rõ số lợng và chất lợngt liệu sinh hoạt mà ngời công nhân có thể mua
sắm đợc bằng số tiền nhận đợc.
Dới chế độ t bản, tiền lơng thực tế có khuynh hớng ngày càng hạ thấp.
Chúng ta biết rằng tiền lơng là giá cả của sức lao động. Giá cả của sức lao
động thờng là thấp hơn giá trị của nó. Ngày nay, trớc cảnh thất nghiệp đầy rẫy,
giai câp t bản càng có điều kiện để dìm giá cả sức lao động xuống mức rất thấp.
Tiền lơng thực tế càng ngày càng không đảm bảo nổi toàn bộ chi tiêu của gia
đình công nhân. ở Pháp, theo các bác sĩ chuẩn đoán thì 45% các trờng hợp chết
chóc của những ngời già trên 65 tuổi là do "thiếu ăn" . Điều đó có nghĩa là: ngay
giữa thế kỷ 20 này, ở một nớc văn minh nh nớc Pháp, gần một nửa các cụ già bị
chết vì đói khát. Tình hình ấy nói lên mức tiền lơng thực tế của công nhân thấp
đến mức nào.

Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã làm cho tiền lơng ở nhiều nớc nh Tây -
Đức, Nhật, Pháp sụt xuống rất nhiều. Sau chiến tranh, do đấu tranh lâu dài, giai
cấp công nhân có đạt đợc một số thắng lợi nào đó, nhng nhìn chung tiền lơng
thực tế vẫn cha đạt tới mức trớc chiến tranh. Chẳng hạn ở Pháp, tiền lơng giờ của
công nhân luyện kim Pari chỉ còn bằng 50%, của công nhân điện khí chỉ còn
bằng 57% so với mức trớc chiến tranh. Nếu năm 1937 , ngời công nhân Pháp
phải làm việc 40 giờ 1 tuần, thì năm 1957 , anh phải làm việc 50 giờ, có khi 60
hoặc 70h 1 tuần mới nhận đợc một số tiền lơng có sức mua nh cũ , sức mua của
tiền lơng giờ của công nhân Pháp tháng 7/1960 còn giảm đi 6,5% so với tháng
7/1957.
7
Theo các thống kê của Mỹ thì có 5 triệu nhi đồng Mỹ không đợc đi học,
nghĩa là 1/5 số nhi đồng đến tuổi đi học mà phải chịu mù chữ.
Cũng theo số liệu do các nhà chức trách công bố ở Mỹ, Anh, Pháp, Tây -
Đức, ý thì 60 năm lại đây, mức tiêu dùng bình quân đầu ngời ở những nớc đó về
thực phẩm chủ yếu , dày dép và quần áo đều giảm sút so với trớc, nghãi là giảm
sút so với thế kỷ thứ 19. Tất nhiên mức tiêu dùng bình quân đầu ngời của dân c
nói đây cha phải là mức tiêu dùng bình quân đầu ngời của những ngời vô sản.
Qua những tài liệu trên, ta thấy mức tiền lơng thực tế của những ngời lao
động ở các nớc t bản bị hạ thấp nh thế nào.
4. Bản chất bóc lột của nhà t bản .
Trong quá trình sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa, bằng lao động cụ thể
của mình, công nhân sử dụng những t liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng
vào hàng hoá và bằng lao động trìu tợng công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá
trị sức lao động phần lớn đó là giá trị thặng d.
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy
móc để chuyển một kg bông thành một kg sợi, bằng lao động trìu tợng, công
nhân tạo ra giá trị mới nhập vào sợi. Giả định ngày làm việc của công nhân có
thể kéo dài 5 giờ đến 10 giờ, mà chỉ trong 5 giờ công nhân đã chuyển xong 1kg
bông thành 1kg sợi, thì giá trị 1kg sợi đợc tính là:

-Giá trị 1kg bông chuyển vào : 20.000đơn vị
- Hao mòn máy móc : 3000đơn vị
- Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động)
Bằng giá trị sức lao động : 5000đơn vị
Tổng cộng : 28.000đơn vị
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà t bản chẳng thu đợc một tý giá
trị thặng d nào, nhng nhà t bản đã mua sức lao động, trong 1 ngày với 10 giờ chứ
không phải 5 giờ. Trong 5 giờ lao động tiếp theo, nhà t bản không phải trả công
nữa mà chỉ cần đa thêm 20.000đơn vị để mua 1kg bông và 3000đơn vị hao mòn
máy móc, nhng sẽ có thêm 1kg sợi. Tổng số tiền nhà t bản chi ra để có đợc 2 kg
sợi sẽ là:
Tiền mua bông : 20.000 x 2 = 40.000đơn vị
Hao mòn máy móc (máy chạy 10 giờ) : 3000 x2= 6000 đơn vị
Tiền công nhân sản xuất cả ngày
(trong 10 giờ, nhng vẫn tính theo giá trị sức lao động) = 5000đơn vị
Tổng cộng : 51.000 đơn vị
8
Giá trị sợi nhà t bản thu đợc : 2 x 28.000 = 56.000 đơn vị
Nh vậy nhà t bản thu đợc lợng giá trị thặng d:
56.000 - 51.000 = 5000 đơn vị
Từ ví dụ trên ta thấy mặc dù nhà t bản thuê công nhân, trả lơng đủ giá trị
sức lao động thì công nhân vẫn bị bóc lột phần dôi ra đó là giá trị mới do lao
động của ngời công nhân tạo ra ngoài giá trị sức lao động, là kết quả lao động
không công của công nhân cho nhà t bản. Cmác viết " Bí quyết của sự tăng thêm
giá trị của t bản quy lại là ở chỗ t bản chi phối đợc một số lợng lao động không
công nhất định của ngời khác". Bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản là ở đó.
Sở dĩ nhà t bản chi phối đợc số lao động không công ấy vì nhà t bản là ng-
ời chiếm hữu t liệu sản xuất.
Do điều kiện này mà nền sản xuất trở thành nền sản xuất TBCN chế độ
ngời bóc lột ngời chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Trong xã

hội t bản hiện nay, mặc dù có những biến đổi nhất định trong hình thức sở hữu,
quản lý và phân phối, nhng sự thống trị của chế độ chiếm hữu t nhân t b
fản chủ nghĩa vẫn tồn tại nguyên vẹn. Nhà nớc t sản hiện đại, tuy có tăng
cờng hoạt động điều tiết, can thiệp vào đời sống kinh tế và xã hội, nhng về cơ
bản đó vẫn là bộ máy sống kinh tế và xã hội, những về cơ bản vẫn là bộ máy
thống trị của giai cấp t sản.
Do sự phát triển lịch sử văn minh và do đấu tranh giai cấp của công nhân
mà một bộ phận không nhỏ của công nhân ở các nớc t bản phát triển có mức
sống tơng đối sung túc, nhng về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị
nhà t sản bóc lột giá trị thặng d, ngày nay sự tiến bộ của khoa học và công nghẹ
đã đa đến sự biến đổi sâu sắc các yếu tố sản xuất và banr thân quá trình sản xuất
làm cho việc sản xuất giá trị thặng d có những đặc điểm mới.
Do máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến đợc sử dụng rộng rãi nên khối l-
ợng giá trị thặng d đợc tái tạo ra chủ yếu do tăng năng suất lao động, máy móc
hiện đại nên chi phí lao động quá khứ trong một đơn vị sản phẩm cùng giảm
xuống một cách tuyệt đối.
5. Tại sao nhà t bản buộc phải chú trọng đến nhân cách sáng tạo của ng ời lao
động làm thuê ?
Ngày nay cơ cấu lao động xã hội ở các nớc t bản công nghiệp phát triển có
sự biến đổi lớn. Do chuyển sang cơ sở công nghệ mới, phát triển sản xuất theo
chiều sâu, lao động phức tạp tăng lên và thay thế lao động giản đơn. Để có lợi
cho mình các nhà t bản buộc phải chú trọng đến nhân cách sáng tạo của ngời lao
động làm thuê, Điều đó nói lên rằng lao động trí óc, lao động có trình độ kỹ
9
thuật ngày càng cao có vai trò quyết định trong việc sản xuất giá trị thặng d và
chính tầng lớp công nhân này có sức sống tơng đối sung túc, họ cũng đem lại tỷ
suất giá trị thặng d tăng lên cho các nhà t bản.
6. Các hình thức bóc lột của nhà t bản
Sự bóc lột của các nớc t bản phát triển ngày càng mở rộng ra phạm vi quốc
tế dới nhiều hình thức.

Xuất khẩu t bản và hàng hoá, trao đổi không ngang giá sự bòn rút siêu lợi
nhuận từ các nớc kém phát triển mà các nớc TBCN hiện đại giành đợc trong mấy
chục năm qua đã tăng lên gấp nhiều lần. Sự cách biệt giữa những nớc giàu và
những nớc nghèo ngày càng tăng và đang trở thành một mâu thuẫn nổi bật trong
thời đại hiện nay. Sự bòn rút chất xám sự huỷ hoại môi sinh và phá huỷ những
cội rễ đời sống văn hoá xã hội mà các nớc t bản phát triển gây ra cho các nớc lạc
hậu, chậm phát triển.
7. Hiện t ợng tiền l ơng trong chủ nghĩa t bản
Hiện tợng tiền lơng trong CNTB thờng thấp hơn giá trị sức lao động, trớc
tiên ta phải hiểu rằng tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao
động, là giá cả của hàng hoá sức lao động.
Nhng trong xã hội t bản, tiền lơng lại thể hiện ra nh là giá cả của lao động.
Vì nhà t bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã hao phí sức lao
động để sản xuất ra hàng hoá, tiền công đợc trả theo thời gian lao động hoặc
theo số lợng trả theo thời gian lao động hoặc theo số lợng hàng hoá đã sản xuất
đợc
8. Các hình thức tiền l ơng và phân tích các hình thức tiền l ơng
Nhìn bề ngoài, dờng nh toàn bộ lao động mà công nhân đã hao phí đợc nhà
t bản trả công đầy đủ, xã hội t bản dờng nh là một xã hội công bằng, không ai
bóc lột ai. Thực ra tiền lơng không phải là giá trị, của lao động hay giá cả của lao
động.
Lao động tạo ra giá trị hàng hoá, nhng bản thân nó không phải là hàng hoá
và không có giá trị. Cái mà nhà t bản mua của công nhân không phải là lao động
mà là sức lao động, tiền lơng không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà
chỉ là giá trị hay giá cả lao động. Dới chế độ TBCN, tiền lơng thờng đợc trả dới
hai hình thức : tiền lơng tính theo thời gian và tiền lơng tính theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó ít hay
nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần,
tháng) sức lao động làm thuê đó là những ngời công nhân họ là những ngời tự
do sở hữu năng lực lao động của mình, có thể bán sức lao động cho ngời cần

10
mua trong quan hệ bình đẳng với nhau về mặt pháp lý, khi bán sức lao động, ng-
ời lao động vẫn sở hữu sức lao động của mình.
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lợng của nó phụ
thuộc vào số lợng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lợng công việc đã hoàn thành
trong một thời gian nhất định, trong thực tế tiền lơng trong CNTB thờng thấp
hơn giá trị sức lao động mặc dù nhà t bản vẫn có tính toán cho ngời công nhân
tiền lơng tính theo thời gian và tiền lơng tính theo sản phẩm, giá trị sức lao động
của ngời công nhân bỏ ra lao động nhằm tạo ra sản phẩm lớn nhng tiền lơng th-
ờng thấp hơn. Tiền lơng đợc sử dụng để sản xuất và tái sản xuất sức lao động do
đó tiền lơng danh nghĩa phải đợc chuyển hoá thành tiền lơng thực tế.
9. Tính quy luật của sự vận động tiền l ơng trong chủ nghĩa t bản.
CMác đã chỉ rõ tính quy luật của sự vận động tiền lơng trong chủ nghĩa t
bản nh sau:
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản, tiền lơng danh nghĩa có xu
hớng tăng lên, nhng mức tăng của nó nhiều khi không theo kịp với mức tăng giá
cả t liệu tiêu dùng và dịch vụ, khi đó tiền công thực tế của giá cấp công nhân có
xu hớng hạ thấp.
Sự hạ thấp của tiền lơng thực tế diễn ra nh một xu hớng vì sự hạ thấp tiền l-
ơng đã bị nhiều nhân tố chống lại đó là : các cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân đòi tăng lơng, trong điều kiện khoa học công nghệ và do đó nhu cầu về sức
lao động có chất lợng cao để sử dụng kỹ thuật phức tạp ngày càng tăng, đã buộc
giai cấp t sản phải cải tiến tổ chức lao động cũng nh kích thích ngời lao động,
bằng lợi ích vật chất. Đó cũng là một yếu tố đã cản trở xu hớng hạ thấp tiền
công.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật mới phát triển nh vũ bão và mâu thuẫn của xã hội t bản cũng gay gắt
hơn do phong trào đấu tranh rất mạnh của công nhân và lao động ở từng nớc t
bản và trên phạm vi thế giới do ảnh hởng của Liên Xô và các nớc xã hội chủ
nghĩa, giai cấp t bản đã dùng mọi biện pháp cải lơng để làm hoà hoãn mâu thuẫn

xã hội, mối quan hệ giữa lao động làm thuê và t bản đều có những biến dạng, về
sản xuất và quản lý kinh doanh dùng biện pháp ngời sản xuất trực tiếp tham gia
quản lý và rút ngắn thời gian lao động của công nhân. Hình thức hiện đại của chế
độ bóc lột TBCN một tấm áo mới dờng nh giai cấp công nhân ngày nay không
còn bị bóc lột nữa, và chủ nghĩa t bản ngày nay dờng nh đã có sự thay đổi về
chất, thực ra tất cả những thủ đoạn đó không thể làm thay đổi bản chất của nền
thống trị của t bản độc quyền đơng đại, không thể thay đổi đợc địa vị của ngời
11
c«ng nh©n lµm thuª, kh«ng che giÊu ®îc viÖc n©ng cao møc bãc lét cña chñ
nghÜa t b¶n trong giai ®o¹n hiÖn nay.
12
Chơng IIi
thực trạng tiền lơng tiền thởng với vấn đề kích thích
lao động trong các doanh nghiệp hiện nay.
I.Tình hình thực hiện tiền l ơng tiền th ởng trong các doanh nghiệp:
1.Trong các doanh nghiệp nhà n ớc:
Hiện nay có khoảng trên 5.900 doanh nghiệp nhà nớc với tổng số lao đông
khoảng trên 1.8 triệu lao động (1).Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp thực hiện một số hình thức trả lơng sau:
Vt
Cách 1: Ti = * n *h .
n * h
Trong đó :
Ti: Tiền lơng nhận đợc của ngời thứ i.
ni: Ngày công thực tế của ngời thứ i.
m: Số ngời của bộ phận lơng thời gian.
Vt: Quỹ lơng tơng ứng của bộ phận làm theo thời gian.
Thậm chí một số còn đa ra các hình thức trả lơng tơng tự nhng đơn giản hơn:
VD: ở công ty giầy thăng long
Ti= ĐG*n*h.

ĐG: Đơn giá/ngày lơng .
n : Số ngày làm việc trong một tháng.
h : Hệ số của ngời công nhân i . Hệ số này thể hiện vai trò vị trí của ngời
thứ i trong nhóm.
Cách 2:
Ti = Tcb + Tcv.
Tcb: Tiền lơng theo cấp bậc của ngời i.
13
Tcv: Tiền lơng theo công việc đợc giao gắ với mức độ hoàn thành công
việc và số ngày công thực tế của ngời i.
Tcb = ni*hi.
ni: Số ngày làm việc thực tế.
hi: Mức lơng ngày theo hệ số của ngời i.
Tcv = ĐG*ni*hi.
Tcv: Mức lơng theo công việc.
ĐG: Đơn giá bình quân của mỗi ngời.
ni : Số ngày làm việc thực tế của mỗi ngời .
hi : Hệ số tiền lơng tơng ứng với công việc đợc giao, mức độ phức tạp và
mức độ hoàn thành công việc.
-Đối với bộ phận làm lơng khoán, lơng sản pghâmr tập thể thì có thể trả l-
ơng theo cách sau:
Một số bộ phận công nhân lâu năm đã có cấp bậc thâm niên công tác thì
trả theo hệ số mức lơng quy định ở nghị định 26/ CP và hệ số mức độ đóng góp :
Vsp
Ti = *ni* ti *hi.
* nj *tj *hj
Trong đó:
Ti: Tiền lơng của ngời thứ i.
Vsp:Lợng sản phẩm của nhóm.
ni:Số ngày công của ngời thứ i.

ti:Hệ số mức lơng xếp theo cấp bậc.
hi:Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc.
Một số bộ phận công nhân mới vào theo hợp đồng, cha có thâm niên công
tác thì tiền lơng đợc tính nh sau:
Vsp
Ti = *di *ni.
* dj *nj
14
Hay : Ti = ĐG *di *ni.
Trong đó:
Ti : Tiền lơng của ngời thứ i.
ĐG : Đơn giá tiền lơng của một ngời làm việc trung bình.
di : Điểm đánh giá mức độ đóng góp của ngời thứ i.
ni : Số ngày công thực tế của ngời thứ i.
Một số bộ phận trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, nên cơ sở xác định đ-
ợc mức lao động.Doanh nghiệp tiến hành xác định của giá tiền lơng cho từng chi
tiết của bộ phận mà công nhân thực hiện.
TLi = ĐGi * SLi:
TLi: Tiền lơng của công nhâni .
DDG : Đơn giá chi tieét mà ngời i thực hiện.
SL : Số sản lợng mà ngời i làm đợc.
ngoài ra trong thực tế doanh nghiệp còn hình thành quỹ tiền thởng , quỹ này
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hành
năm doanh nghiệp điều chỉnh một tỉ lệ % laĩ nhất định các quỹ tièn thởng để th-
ởng cho nhân viên.
2. Trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn
đầu t n ớc ngoài.
a.Trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Hiện nay nớc ta có một hệ thống đồ sộ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nh : Doanh nghiệp t nhân công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần

ngoài ra còn có các tổ hợp sản xuất xí nghiệp Việc chi trả lơng cho ngơì lao
động trong khu vực này đợc tiến hành tùy thuộc vào quy mô tình hình sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp . Nhng nhìn chung chia thành hai cấp độ sau:
Đối với doanh nghiệp quy mô lớn nhu một số công ty trách nhiệm hữu hạn
một số công ty cổ phần và doanh nhgiêpj t nhân thì các hình thức tiền lơng tiền
thởng dợc áp dụng giống nh các doanh nghiệp nhà nớc.Tức là doanh nghiệp có
hệ thống tổ chức thang bảng lơng nghạch lơng .Đồng thời đối với công nhân sản
xuất doanh nghiệp cũng áp dung chế độ trả lơng cấp bậc và hình thức trả lơng
theo sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nh cơ sở sản xuất , hộ gia đình
kinh doanh thì việc thực hiện trả lơng , trả thởng còn đơn giản thủ công. Việc
15
thực hiện tiền lơng chủ yếu dựu vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và sự thỏa thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động . Việc trả l-
ơng , trả thởng cho ngời lao động ở khu vực kinh tế này dựa trên nguyên tăc tối
đa lợi ích và giảm thiểu chi phí.
Các doanh nghiệp t nhân hiện nay tham gia hầu hết các ngành kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, đặc biệt những ngành phân phối sản phẩm và sản xuất thủ
công , những ngành này yêu cầu vốn nhỏ , có sự linh hoạt trong hoạt động kinh
doanh. Tiền lơng trong khu vực nyaỳ chịu ảnh hởng của cung cầu sức lao động.
Nếu cung trên thị trơpngf lớn hơn cầu dẫn đến tiền lơng của ngoì lao động thấp
và ngợc lại . Cụ thể là trên thị trờng sức lao động Việt nam thì cung lao động lớn
hơn cầu rất nhiều . Điều này làm cho tiền lơng ở khu vực t nhân quá thấp không
kích thích đợc ngời lao động.
Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu KH và các vấn đề xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho thấy :
Biểu 1: Thu nhập bình quân lao động của các ngành thuộc lĩnh vực t
nhân:
Đơn vị 1000đ/ngời tháng.
Ngành 1995 1996

1. Cơ khí 445,6 601,2
2. Chế biến lâm sản 392,9 586,8
3.Dệt may 344,0 457,9
4.Chế biến lơng thực ,thực
phẩm
906,6 549,3
5.Xây dựng 369,4 406,6
6.Sành sứ thủy tinh 451,6 515,8
7.Dịch vụ 469,0 728,0
Chung 481,3 549,4
Nguồn : Viện KH lao động và các vấn đề xã hội.
Từ bảng trên ta thấy năm 1995 mức chênh lệch giữa ngành có thu nhập bình
quân cao nhất và ngành có thu nhập bình quân thấp nhất là: 906,9/344=2,5
lần.Còn trong năm1996 là 1,8 lần.Nh vậy trong khu vực t nhân chênh lệch và
khoảng cách thu nhập giã các ngành nghề giảm dần.Giải thich cho điều này là sự
can thiệp của thi trờng nói chung và thị trờng sức lao động nói riêng. Nhng trong
từng ngành lại có sự chênh lệch đáng kể: VD Nh ngành xây dựng ngời có thu
nhập cao nhất chênh lệch với ngời có thu nhập thấp nhất là 1686/201=8,39
lần.Còn trong ngành cơ khí là có mức chênh lệch nhỏ nhất là 2,56 lần.Diều này
là do trong nền kinh tế thi trờng có sự lợi thế về vốn về kỹ thuật, quy mô sản
16
xuất dẫn đến các doanh nghiệp này có mức tiền lơng trung bình lớn hon các
doanh nghiệp khác.
b.Trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài:
Tính đén cuối năm 1999 đã có 2667 dự án có vốn đầu t nớc ngoài đợc cấp
giấy phép trong đó có 2152 dự án đang hoạt động với tổng số vốn đầu t 35,1 tỉ
USD của nóc ngoài đầu t tại Việt nam.Các doang nghiệp đó đã tạo việc làm cho
hơn 300000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp bên ngoài doanh
nghiệp nh: xây dựng , gia công , dịch vụ, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội.Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chủ yếu đang hoạt

động theo các hình thức: Doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp 100% vốn đàu
t nớc ngoài.
Trong lĩnh vực tiền lơng ở khu vực này , chính phủ đã bốn lần thay đổi mức l-
ơng tối thiểu cho phù hợp.Và từ ngày 1-7-1999 Bộ LĐ-TBXH đã có quyết định
áp dụng trả lơng baèng VNĐ với 3 mức lơng: 487000đ-556000đ và 626000đ tùy
theo vùng lãnh thổ.Đồng thòi chính phủ cũng đã có nghị định 197/CP ngày 31-
12-1999 và Bộ LĐ-TBXH có thông t số 11/LĐ-TBXH ra ngày 3-5-1995 quy
định về xây dựng và quản lý tiền long trong doanh nghiệp có vốn đàu t nớcd
ngoài.
Thực tế cho thấy một số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã chấp hành
pháp luật Việt nam , thực hiện đúng quy định vcaf hớng dẫn của Chính Phủ, Bộ
LĐ-TBXH trong việc xây dựng và tổ chức quản lý tiền công cho ngời lao động .
Cụ thể là: công ty liên doanh chế tạo đã xếp lơng bậc một cho nhân viên bảo vệ
35USD/ tháng , công nhân kỹ thuật có 7 bậc trong đó bâc1là9 USD/tháng,bậc 7
là:120,75 USD/ tháng.Trung cấp kỹ thuật có 16 bậc với mức lơng bậc 1 là: 51,1
USD/ tháng , bậc 16 là : 116,55 USD/tháng Còn trong xí nghiệp chế biến trái
cây Food Tech ở tỉnh Long an cũng xếp lơng cho lái xe là :36 USD/tháng,thủ kho
là 50USSD/tháng, kế toán là :82 USD/ tháng .Tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh
nghiệp cha thực hiện ddungs quy chế trả lơng gây ra các tranh chấp lao động.
Thông thờng các doanh nghiệp thờng vi phạm mức lơng tối thiểu quy định, vi
phạm việc xắp xếp thang bảng lơng đồng thời cũng vi phạm việc trả thởng,trả
công thêm giờ cho ngời lao động.Nhung những vi phạm này nhà nớc khó mà
quản lý đợc.Vì các doanh nghiệp rất ít báo cáo và các cơ quan nhà nớc muốn vào
kiển tra thì không dễ dàng chút nào.Đồng thời các công tyy cũng cha có một tổ
chức công đoàn hoàn chỉnh mang đúng nhiệm vụ chức năng của nó.Do vậy tất
yếu xẽ tồn tại những bất cập về tiền lơng , tiền thởng trong khu vực này.
17
II.Đánh giá về tiền l ơng ,tiền th ởng trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.Mặt đ ợc:
Nhìn chung từ khi thực hiện chế độ tiền lơng mới tháng 4-1993 và sau những đợt

cải cách về tiền lơng chúng ta đã đạt đợc một số mục tiêu sau:
- Trong những năm đàu giá cả ổn định,tiền lơng thực tế của ngời hởng l-
ơng và trợ cấp đợc nâng nên đồng thời kiềm chế đợc lạm phát .Điều này là một
bớc tiến lớn của Đảng và nhà nớc ta đạt đợc trong những năm qua. Nó đã đảm
bảo cho ngời lao động cóthu nhập để đáp ứng nhu cầu thiết yếu , nâng cao mức
sống của nhân dân , khuyến khích ngời lao động không ngừng học tập nâng cao
trình độ.
- Quỹ lơng tăng thêm hàng năm không vợt quá số Quốc hội cho phép , điều này
khác hẳn so với những năm trớc đặc biệt là những năm bao cấp vợt chi ngân sách
ở mức báo động mà chủ yếu là chi thờng xuyên trong đó có chi trả công nhân
viên chức.
- Bớc đầu xắp xếp đội ngũ công nhân viên chức vào đúng nghạch , bậc lơng đảm
bảo cho ngời lao đông phù hợp với công việc đánh giá chính xác hơn kết quả của
ngời lao động giảm sự bình quân trong tiền lơng ,tăng tính công băng đối với ng-
ời lao đọng , giá trị tiền lơng dần đợc khôi phục với đúng nghĩa của nó.
+ Trong các doanh nghiệp nhà nớc tiền lơng ngày càng phản ánh đúng giá
trị sức lao động.Thực chất tiền lơng chính biêủ hiện giá cả sức lao động.Do vậy
nếu tiền lơng bằng giá trị sức lao động bỏ ra của ngoì lao động thì đảm bảo sự
công bằng kích thích đợc ngời lao động nhng thực tế tiền long hiếm khi bằng giá
trị sức lao động và thờng ít hơn giá trị sức lao động.Diều này là do những nguyên
nhân sau:
*Thứ nhất là giá trị sức lao động của mỗi ngời rất khác nhau.Nó phụ thuộc
vào đặc tính năng lực trình độ của mỗi ngoì lao động do vậy sẽ rất khó xác định
giá trị sức lao động của mỗi ngời bỏ ra.
*Thứ hai là giá trị sức lao động là một hàng hóa đặc biệt . Nó đợc thanh
toán sau khi mua bán song và rất khó xác định đo đạc đợc chúng .Do vậy muốn
xác định đợc tiền lơng phù hợp với giá trị sức lao động thì phải xác định giá trị
sức lao động.
*Thứ ba là để trả đợc tiền lơng bằng giá trị sức lao động, các doanh
nghiệp đặc biệt là donah nghiệp nhà nớc phải bỏ ra một số lợng tiền khổng lồ

,nói cách khác là phải có một quỹ lơng đủ lớn . Việc này không phải tất cả các
18
doanh nghiệp đều có thể đáp ứng đợc do hoạt động sản xuât kinh doanh yếu
kếm , đội nhũ công nhân viên đồ sộ hoạt động kếm hiệu quả.
*Thứ t là do quy định về mức lơng tối thiểu trong doanh nghiệp của nhà n-
ớc quá thấp thờng không thích ứng đợc với sự thay đổi của thị trờng dẫn đến tiền
lơng tối thiểu điều chỉnh theo sau thị trờng lao động, mà các doanh nghiệp lại
dựa vào tiền lơng tối thiểu để trả công.Vì vậy mức lơng thực tế mà ngời lao đông
nhận đợc thờng thấp hơn giá trị sức lao động hay thấp hơn giá cả thị trờng.
Nh vậy việc thực hiện chế độ tiền lơng mới làm cho tiền lơng ngày càng
phản ánh đúng bản chất giá trị sức lao động.Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong
các doanh nghiệp hiện nay .
+Tiền lơng đã gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đợc thể hiện rõ nhất là trong khu vực ngoài quốc doanh đặc
biệt là doanh nghiệp t nhân.Nếu những doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ ,không
có hiệu quả thì liệu ngời lao động có đợc hởng một mức lơng cao hay không?
Thậm chí trong doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
cũng vậy. Một khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì ngời công nhân viên ,ngời
lao động cũng đợc trả lơng ,trả thởng cao hơn mức bình thờng. Điều này khác
hẳn với thời kỳ bao cấp , ngời lao động chỉ biết làm việc và hởng một lợng lơng
cố định không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Sự
bất hợp lý này làm triệt tiêu động lực của ngời lao động .Ngời lao động không
làm mà cũng đợc hởng lơng,doanh nghiệp thua lỗ nhng vẫn đợc cấp ngân sách.
+Tiền lơngtrong thời kỳ đổi mới đã gắn liền với chất lợng và hiệu quả
sức lao động. Thể hiện điều này chính là viẹc trả lơng , trả thởng theo sản
phẩm,theo các thang bảng lơng,có định mức lao động khoa học.Ngoì nào làm
nhiều hởng nhiều , làm ít hởng ít đã đọc ngời lao động biết đến.Trong các doanh
nghiệp ngời lao động ngày càng phải cố gắng đi làm đợc nhiều sản phẩm nhất và
chất lợng đạt tiêu chuẩn.Khác hẳn với thời kỳ trớc ngời lao động không cần biét
đến kết quả lao động của mình nh thế nào, có đạt hay không?Mà chỉ cần biết

mình làm ở bộ phận nào hởng lơng bao nhiêu.Nhng ngày nay thì khác hẳn,hỏi có
doanh nghiệp nào lại trả lơng cho ngời lao động không hoàn thành một sản phẩm
hay một công việc nào.Nều làm việc thì ngời đó trớc sau cũng bị sa thải.Nhung
nói nh vậy không có nghĩa là tiền lơng đã gắn chặt với chất lợng và hiệu quả lao
động.Nếu ta dặt ra câu hỏi :Chất lợng và hiệu quả lao động là gì?Chúng đợc
đánh giá qua cái gì?Có phải là các văn bằng,chứng chỉ không hay là một cái gì
khác thì chúng ta sẽ nhìn thấy ngay sự bất cập của nó trong vấn đề trả lơng.Trả
lời câu hỏi này sẽ dành ở phần sau:Những điều còn tồn tại trong việc trả long ,
trả thởng.
19
Qua những điều đã đạt đợc có chi trả chúng ta có thể đánh giá lại đọc trình
độ của lực lọng lao động trong các lĩnh vực,ngành , đồng thời tạo động lực kích
thích lao động tăng năng xuất lao động đạt hiệu quẩ trong sản xuất linh doanh.
2.Mặt tồn tại :
Có thể nói tuy đã đạt đợc một số các mục tiêu nhất định nhng chế độ tiền
lơng hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất hợp lý,những mặt còn hạn chế đặc biệt là
trong khu vực nhà nớc.Sự bất hợp lý đợc thể hiện ra ngoái nh là sự không công
bằng trong trả long.Chênh lệch quá lớn giữa các doanh nghiệp,giữa các ngành
các lĩnh vực thậm chí là các vúng các khu kinh tế và tiền lơng quá thấp không đủ
để tái sản xuất sức lao động.Để nghiên cứu điều này chúng ta cần đi vào từng
lĩnh vực từng doanh nghiệp cụ thể:
a.Trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay trong khu vực nhà n ớc:
Theo số liệu điều tra của viện KHLĐ và các vấn đề XH năm 1999:
Nguồn: Viện KHLĐ và các vấn đề XH.
Mức tiền lơng bình quân chung của các doanh nghiệp nhà nớc là
505.000/tháng/ngời.Và nếu xét về góc độ tái sản xuất sức lao động thì mức lơng
này đã đảm bâỏ tái sản xuất sức lao động cha,nếu cha thì nó đảm bảo ở mức nào!
Nguyên nhân tại sao?Còn xét về góc độ đảm bảo nhu cầu cho ngời lao động và
bản thân gia đình họ thì mức long nh thế đã đủ cha.Nếu cha đủ thì ngời lao động
có thu nhập từ đâu ra!

Với mức lơng là 505.000đ/tháng là quá thấp so với khu vực ngoái quốc
doanh và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài.Nó không đủ tái sản xuất mở rộng sức
lao động.Giả sử ngời lao động có mức thu nhập 505.000đ/tháng sống ở Hà nội
thì ngời này phải chi tiêu ăn, mặc, ở Những khoản chi tiêu này có cũng vọt quá
505.000đ,chi tiêu này còn cha tính đến ngời lao động phải nuôi con đ i học đại
học hay nuôi bố mẹ già.Rõ ràng mức lơng nh vậy là quá thấp , nó chỉ có thể đáp
ứng nhu cầu cần thiết của ngời lao động.Còn các nhu cầu khác nh nhu cầu đảm
bảo cho cuộc sống gia đình, nhu cầu giải trí,nhu cầu đợc hoàn thiện và phát triển
mình thì cha đợc đáp ứng.
Tuy nhiên trên thực tế ngời lao động trong khu vực nhà nớc vẫn có đủ
thu nhập để đảm bao các khoản chi tiêu của họ.Qua cuộc điều tr a của Bộ LĐTB-
XH thì chi tiêu của một gia đình ở Hà nội là gần 1.400.000đ/tháng,trong đó thu
nhập của hai vợ chồng chỉ trên doí 1000000đ.Nh vậy số tiền thêm vào từ đau ra?
Có phải là các công nhân viên chức phải đi làm thêm hay nhận đợc một khoản
tiền từ ngoài nào khác.Điều này làm cho lao động trong khu vực nhà nớc không
gắn với kết quả lao động ,bởi những thu nhập của họ không chỉ lấy tiền lơng làm
20
cơ sở chính.Nó đã giảm kích lao động trong khu vực nhà nớc.Không những thế
tình trạng thu nhập ngoài long còn là một tệ nạn của xã hội nh :Đi làm ngoài
giờ,hối lộ Đặc biệt nghiêm trọng hơn là với xu thế phát triển của xã hội thì
những tệ nạn này cũng không thể kiểm soát nổi.Mọi cố gắng của họ là tối đa thu
nhập ngoài lơng.
Tiền lơng trong khu vực nhà nớc cha phản ánh đúng kết quả lao động bỏ
ra.Tức là nó cha gắn với chất lợng và hiệu quả lao động.Trong các doanh nghiệp
nhà nớc của chúng ta heẹ thống xác định mức lao động , tiêu chuẩn xếp lơng cấp
bậc công nhân,cấp bậc công việc đều có.Nhng chúng đợc sử dụng nh thế nào
mới là điều quan trọng và trên thực tế chúng đợc sử dụng hoàn toàn sai lệch,
chúng đã thay thế cho việc kiểm soát lao động thực sự.Ngời lao động đợc đánh
giá qua giấy tờ bằng cấp và các chứng chỉ.Nói khác đi ở đay thiếu vắng các chủ
thể quản lý, kiểm soát lao động.Thậm chí trong nhiều năm hàng loạt các báo cáo

của các doanh nghiệp nhà nớc có các thành tích rôm rả đầy khả quan nhng nền
kinh tế vẫn dậm chân tại chỗ,đặc biệt là khu vực nhà nớc. Đối với lao động tạo ra
các sản phẩm cụ thể , ổn định thì việc kiểm soát và đánh giá lao động còn có ít
nhiều tác dụng.Còn đối với các laoị hình phức tạp đặc thù không có sản phẩm cụ
thể thì việc đánh giá ở hệ thống của chúng ta hoàn toàn bất lực. Vậy việc đánh
giá không chính xác hay không đánh giá đợc lao động làm cho tiền lơng xa rời
với kết quả sản xuất, xa rời chát lợng và hiệu quả lao động.Hơn nữa trong khu
vực này nguyên tắc lợi ích tối đa và chi phí tối thiểu càng đợc phát huy tích
cực .Trong kinh tế vi mô 1 nguyên tắc cơ bản chi phối hành vi của con ngời kinh
tế là so sánh lợi ích thu đợc và chi phí bỏ ra,không ai chấp nhận khi lợi ích thu về
thấp hơn lợi ích bỏ ra.Con ngời lao động cũng vậy,với một mức lơng đã định sẵn
ngời lao động càng muốn tối thiểu hóa mức lao động bỏ ra. Họ không phải thi
đua hay phấn đấu làm theo ngời có năng lực giỏi nhất bởi vì họ làm giỏi cũng chỉ
có bấy nhiêu.Mà thay vào đó họ làm viẹc nh ngời có năng lực kém nhất.Điều
này trong thời kỳ bao cấp xảy ra thờng xuyên và hiện nay trong các doanh
nghiệp vẫn còn xảy ra.Nh vậy thử hỏi làm sao có thể kích thích đợc ngời lao
động trong các doanh nghiệp nhà nớc.Giải pháp nào đối với công tác tổ chức trả
lơng trả thởng cho hợp lý để khuyến khích ngời lao động tích cực hơn?
Một đặc điểm quan trọng trong trả công ở các doanh nghiệp nhà nớc là
không có trả và làm cho ai.Đây là hình thức biểu hiện của cái mà chúng ta gọi là
vô vhur.Tiền lơng , tiền công đợc quản đốc ký trả lơng nhng chúng đợc trả từ quỹ
đã có quyết định cụ thể là ngân sách nhà nớc.
Một đặc điểm quan trọng trong phía công ty các doanh nghiệp nhà nớc là
không rõ ai trả và bán cho ai? Đây là hình thức biểu hiện của cái mà chúng ta gọi
21
là vô chủ. Tiền lơng, tiền công đợc giám đốc ký trả nhng chúng đợc trả từ quỹ
tiền cái đó quyết định cụ thể là ngân sách Nhà nớc và ngời lao động luôn trông
chờ ở số phận. Có khi họ làm thật thì ăn cháo, làm láo nháo thì ăn cơm. Họ
thấy rằng tiền công không phụ thuộc vào trí óc vào đôi tay họ nữa. Điều quyết
định đối với họ là xin đợc làm ở đâu? mức lơng bao nhiêu chứ không phải họ

làm việc nh thế nào? Và một cơ chế nh vậy thì làm sao khuyến khích đợc lao
động đặc biệt là lao động phổ thông có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
-Tiền lơng trong khu vực nhà nớc vẫn còn mang tính bình quân. Tiền lơng
bình quân của các lao động trong cùng một doanh nghiệp hay toàn bộ nền kinh
tế bù cho giá trị lao động đó mà mỗi ngời là tơng đơng nhau. Điều này không
đúng bởi vì rằng lực lợng lao động của mỗi ngành khác nhau và nh vậy không
thể có mức lơng tơng đơng nhau.
Số liệu biểu 2 cho chúng ta thấy chênh lệch về tiền lơng giữa các nhà lãnh
đạo, trong các ngành các cấp và đơn vị lao động giản đơn 72.000đ/ ngời/ tháng.
Mà trong khi đó để đào tạo ra một ngời lãnh đạo hay một công nhân kỹ thuật bậc
cao thì ngành lao động và Nhà nớc phải bỏ ra một số tiền rất lớn. Cụ thể là để ai
đi học ở một trờng đại học một sinh viên phải bỏ ra trung bình là 500.000đ/
tháng đó là cha kể tiền nhà nớc cấp. Mà khi ra trờng thì số tiền lơng họ nhận đợc
có khi thấp hơn 500.000đ này và chỉ cao hơn lao động giản đơn một khoản tiền
nhỏ. Chính vì điều đó đã làm giảm kích thích lao động giỏi đi sâu vào các
chuyên môn kỹ thuật cao, đi sâu vào khoa học phát triển kỹ thuật.
b)Trong khu vực ngoài quốc doanh
Trong khu vực ngoài quốc doanh nói chung và t nhân nói riêng, Nhà nớc
cha có chính sách cụ thể có hiệu lực để quản lý việc trả lơng trả thởng. Tiên lơng
tiền thởng đó Nhà nớc chỉ mang tính định lơng, hớng dẫn cho khu vực ngoài
quốc doanh. Do vậy tiền lơng trong khu vực ngoài quốc doanh chịu ảnh hởng lớn
của thị trờng sức lao động. Mà đó là thị trờng thì thực tế đã tồn tại một số mặt
cha đợc nh sau:
Tiền lơng, tiền công còn quá thấp cha đảm bảo cuộc sống cho ngời lao
động. Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì có khoảng 32% doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có mức lơng bình quân từ 300.000đ trở xuống. Trong đó nhiều
doanh nghiệp cha đảm bảo đợc mức lơng tối thiểu.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bị thấp thang bảng lơng và quy chế
trả lơng. Nhà nớc cũng cha có cơ chế quản lý chặt chẽ, các doanh nghiệp này
đang bị buông lỏng thả nổi vận hành theo cơ chế thị trờng mà ở đây chính là ý

định chủ quan của ngời sử dụng lao động. Vì vậy tiền lơng, tiền lơng, tiền công
22
trong khu vực này bị và còn nhiều bất cập, cha kích thích đợc ngời lao động làm
việc. Họ làm việc chỉ là do cuộc sống quá khó khăn, do những nhu cầu trớc mắt
để có thể tồn tại đợc.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha có cơ sở định mức khoa học để
trả lơng. Nguyên tắc trả lơng trong khu vực hành chính là nguyên tắc sản phẩm
lao động giảm dần. Tức là với một t liệu sản xuất nhất định thì nếu thêm số ngời
lao động vào thì sản phẩm tạo ra của một ngời sẽ ngày càng ít đi. Vì ngời sử
dụng sẽ thuê ngời lao động cho đến khi giá trị của số sản phẩm này tạo ra bằng
sức tiền công mà ngời sử dụng lao động phải trả. Nh t nhân chính bằng giá trị
sản phẩm của ngời lao động cuối cùng.
Mức chênh lệch có trả lơng qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn
quá lớn. Cụ thể là trong khi có 32% doanh nghiệp có mức lơng bình quân từ
300.000đ trở xuống còn lại 60% doanh nghiệp đảm bảo tiền lơng của ngời lao
động tơng đơng hoặc cao hơn tiền lơng theo chế độ đó, công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Ngoài ra mức chênh lệch của tiền lơng qua các
loại hình doanh nghiệp cũng rất lớn: Các nhà lãnh đạo trong khu vực t nhân có
mức tiền lơng là 1.083.300đ/tháng trong khi ở khu vực tập thể là
372.500đ/tháng.
c.Trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài:
Mặc dù tiền lơng trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài còn lớn
so với các loại hình doanh nghiệp khác, nhng trong qt thực hiện cũng còn một
số tồn tại nh:
-Chỉ có khoảng 38% doanh nghiệp xây dựng bị thang lơng, bảng lơng theo
quy định của nhà nớc. Điêù này chứng tỏ nhà nớc cũng cha có chính sách quản
lý chặt chẽ các doanh nghiệp thuộc loại hình này. Các doanh nghiệp của 65%
còn lại thực hiện trả lơng tự do, nhà nớc cha quản lý đợc. Nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn trong sản xuất thực hiện trả lơng tự do, nhà nớc cha quản lý đợc.
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, khinh doanh trả lơng thấp sát

mức lơng tối thiểu cho lao động có trình độ tay nghề cao. Nhiều doanh nghiệp
xây dựng định mức sản phẩm quá cao cho nên làm giảm thu nhập của ngời lao
động. Ngời lao động phải làm việc thêm giờ mới hoàn thành định mức những
không đợc trả lơng bù thêm giờ
Khoảng cách tiền lơng có thu nhập giữa các đơn vị lao động Việt Nam và
nớc ngoài hay cùng một doanh nghiệp có sự chênh lệch quá lớn. Đấy chứng tỏ
một sự bất công hay trình độ của lao động Việt Nam quá thấp. Nhiều doanh
nghiệp mức lơng thoả thuận với ngời lao động ghi trong hợp đồng trái với quy
23
định của nhà nớc. Một số doanh nghiệp cha thực sự trích lập quỹ khen thởng ít
nhất bằng 1 tháng lơng từ lợi nhuận còn lại để thởng cả năm cho ngời lao động.
Việc quản lý của nhà nớc về tiền lơng ở các doanh nghiệp này cũng cha
thống nhất ở một số đầu mối và thực sự Nhà nớc cha nắm đợc thực trạng tiền l-
ơng ở khu vực này. Những tồn tại tiếp diễn các cuộc tranh chấp lao động tập thể
lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Ngoài những tồn tại trong các doanh nghiệp nêu trên còn một số tồn tại về
tiền lơng tiền thởng giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế và các lĩnh vực lao
động, để thấy rõ điều này chúng ta sẽ nghiên cứu bảng sau:
Tiền lơng/tiền công của một lao động làm công ăn lơng chia theo nhóm
nghề cấp 1 và khu vực thành phần kinh tế của khu vực thành thị 1999: đơn vị
1000 đ
Danh mục
nghề nghiệp
cấp I

số
Tiền l-
ơng/tiền
công
tháng

bình quân
của 1 LĐ
làm công
ăn lơng
(1000đ)
Chia theo khu vực thành phần kinh tế
Nhà n-
ớc
(1000
đ)
Tập
thể
(1000
đ)
T
nhân
(1000
đ)

thể, hộ
gia
đình
(1000
đ)
Hỗn
hợp
(1000đ)
A B 1 2 3 4 5 6
Chung cho
các nghề

0000 529,0 505,0 566,4 560,3 494,6 685,3
1.Các nhà
lãnh đạo
trong các
ngành, các
cấp và các
đơn vị
1000 584,3 569,9 372,5 1083,3 836,0
2.Chuyên
môn kỹ thuật
bậc cao tròng
các lĩnh vực
2000 583,7 546,3 913,6 893,1 462,5 983,6
3.Chuyên
môn kỹ thuật
bậc trung
3000 481,4 460,8 414,2 712,1 520,7 725,9
24
trong các lĩnh
vực
4.Nhân viên
chuyên môn
sơ cấp, nhân
viên kỹ thuật
làm việc tại
văn phòng,
bàn giấy
trong các lĩnh
vực
4000 520,5 464,4 664,0 650,0 925,0 652,3

5.Nhân viên
dịch vụ cá
nhân, bảo vệd
trật t-an toàn
xã hội vf bán
hàng có kỹ
thuật
5000 510,6 465,5 391,7 580,7 496,6 783,9
6.lao động có
kỹ thuật trong
nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thuỷ sản
6000 449,0 406,2 350,0 432,6 445,6 450,0
7.Thợ thủ
công có kỹ
thuật và các
thợ kỹ thuật
khác có liên
quan
7000 505,6 487,5 459,6 529,0 475,6 535,1
8.Thợ có kỹ
thuật lắp ráp
và vận hành
máy móc
thiết bị
8000 622,0 582,6 794,4 620,3 656,8 717,3
9. Lao động
giản đơn
9000 480,2 477,2 562,2 468,7 464,7 594,0

25
Nh vậy, tiền lơng giữa các ngành cũng có sự khác biệt đáng kể, sự khác
biệt lớn nhất là giữa các nhà lãnh đạo và quản lý có lao động kỹ thuật trong nông
nghiệp. Ngoài ra chúng còn khác biệt hơn nữa ở mỗi loại hình doanh nghiệp vì
vậy việc điều chỉnh tiền lơng, tiền công sao cho hợp lý vẫn còn là một vấn đề
nan giải. Không những thế tiền lơng, tiền công và thu nhập của ngời lao động
giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng cũng có sự chênh lệch.
Theo số liệu đầu t của bộ lao động kế hoạch ta có:
Vùng Mức thu nhập bình quân (2000) >600
200
201-400 400-600
Miền Bắc 0.00 62,50 12,50 25,00
Miền Trung 0,00 53,33 26,67 20,00
Miền Nam 0,00 27,27 45,45 27,28
Mức TM bình quân xét theo cơ cấu (%)
Nh vậy ở miền Bắc thu nhập bình quân từ 201-400 vẫn cha đa số tức là
thấp hơn miền Trung và miền Nam. Miền Nam có thu nhập lại tập trung chủ yếu
từ 401-600, rõ ràng mức lơng ở các vùng là khác nhau.
Không những thế sự chênh lệch về mức lơng các vùng cũng rất khác nhau.
Cụ thể là miền Nam có mức thu nhập chênh lệch hơn cả, trong các doanh nghiệp
t nhân mức chênh lệch tới 4,91 lần (mức chênh lệch giữa vùng cho thấy cả miền
Nam có vùng thấp nhất của miền Nam)
3.Nguyên nhân tồn tại
Để đi sâu vào những mặt còn tồn tại của tiền lơng, tiền thởng chúng ta
nguyên nhân của sự tồn tại:
tiền lơng còn quá thấp doanh nghiệp này do những nguyên nhân sau:
-Cung lao động rất lớn trong khi cầu lại không đáp ứng đợc là tất yếu xảy
ra của cung lớn hơn cầu. Do đó giá cả của hàng hoá sức lao động sẽ thấp. Trong
thực tế tình trạng mua việc xảy ra thờng xuyên theo lôgic tự nhiên thì ngời
thuê lao động phải trả tiền lơng tiền công. vậy mà ở chúng ta lại phổ biến hiện t-

ợng đi mua việc. Nhiều ngời có thể đơn giản nghĩ rằng đó là do việc ít, ngời tìm
việc nhiều. Nhng thử hỏi có ai đi xin việc ở doanh nghiệp t nhân lại phải mất tiền
? ở các doanh nghiệp Nhà nớc thì Nhà nớc là ngời cần thuê. Nhng đứng giữa ng-
ời lao động và Nhà nớc là ngời trung gian và ngời này không phải luôn hoạt
động vì Nhà nớc. Họ ngăn cản ngời lao động và chủ thể (Nhà nớc) gặp nhau tạo
ra một căn cứ để kiếm tiền
Do mức lơng tối thiểu của Nhà nớc quy định quá thấp và thởng cũng
không đợc điều chỉnh thờng xuyên cho thích hợp.
26

×