MỤC LỤC
trang
Trang bìa
Trang phụ bìa.
Mục lục.
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
2
1. Mục đích của sáng kiến:
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng công tác dạy và học văn trong chương trình Tiếng Việt 6.
2. Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Việt 6.
3. Thực nghiệm sư phạm:
2
3
4
4
5
11
18
4. Kết luận
5. Kiến nghị, đề xuất.
PHẦN THỨ III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
1.Trước khi áp dụng giải pháp
2.Sau khi áp dụng giải pháp
PHẦN THỨ IV: CAM KẾT
BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 6
18
20
20
20
21
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Mục đích của sáng kiến:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến cơng tác giáo dục thế hệ
trẻ nói chung, cơng tác dạy học nói riêng, khi nói về giáo dục, Người không chỉ
làm rõ về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của giáo dục và dạy học, mà còn định
hướng cho chúng ta khi xác định phương pháp và phong cách dạy học, một
trong những quan điểm đó là: Học phải đi đơi với hành, lí luận phải gắn liền với
thực tế; người cán bộ phải tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc.
Ngày nay, dạy học cũng luôn được ngành Giáo dục và Đào tạo đổi mới
theo hướng gắn lý thuyết với thực hành, giúp học sinh có tư duy chủ động, sáng
tạo, tích cực tiếp cận bài học, vì vậy người giáo viên khơng chỉ xác định cho
mình một nhiệm vụ đơn giản là cung cấp cho học sinh một lượng tri thức nhất
định, mà quan trọng hơn là cần chọn phương pháp đem lại hiệu quả bài học bằng
con đường ngắn nhất.
Đối với bộ môn Ngữ văn, là môn học vô cùng quan trọng trong việc đào
tạo con người, phát triển tư duy, bồi dưỡng trí tuệ và nhân cách cho học sinh, tuy
nhiên phần nhiều các giáo viên hiện nay vẫn lựa chọn phương pháp truyền đạt
một chiều, thụ động đối với học sinh, trong khi đó tư duy con người là tư duy lơ
gic, cần sự sáng tạo, phát triển. Qua tìm hiểu và vận dụng, tôi nhận thấy phương
pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy khi áp dụng trong dạy học môn Tiếng việt lớp 6
đem lại hiệu quả cao, có tác dụng đáng kể trong việc phát triển tư duy lô gic,
tích cực chủ động, tạo niềm hứng thú tìm hiểu môn học của học sinh, tăng
cường sự tương tác giữa giáo viên - học sinh và đặc biệt là phù hợp với chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục và
Đào tạo để ra.
Tuy nhiên, khi áp dụng sơ đồ tư duy trong các giờ dạy tiếng Việt lớp 6 như
thế nào cho có hiệu quả? Đây là vấn đề tôi muốn được chia sẻ trao đổi những
kinh nghiệm giảng dạy và mong nhận được ý kiến đóng góp các nhà quản lý và
của các thầy cơ đồng nghiệp để tơi hồn thiện hơn biện pháp dạy văn với tính
thiết thực, khả thi nhất.
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
3
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh và thành
phố đã tổ chức nhiều các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đổi
mới phương pháp dạy học, các phương pháp kĩ thuật dạy học mới, trong đó
phương pháp dậy học sử dụng sơ đồ tư duy. Đây là một trong những phương
pháp dạy học rất quan trọng có tính khả thi cao đang được nhiều nước trên thế
giới áp dụng.
Qua việc tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy và trên thực
tế bản thân đã vận dụng vào q trình giảng dạy, tơi nhận thấy phương pháp dạy
học này đã được học sinh rất hứng thú ứng dụng, đặc biệt là với môn văn vốn là
một môn khoa học xã hội trừu tượng, dài, học sinh khó nhớ khó học thì phương
pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp các em học sinh giảm bớt tâm lý chán
học văn, khơi gợi trong các em lòng yêu thích mơn học, rèn cho học sinh tư duy,
sự sáng tạo và đem lại cho học sinh cách ghi nhớ kiến thức bài học lôgic, dễ mà
tiết kiệm thời gian. Đây thực sự là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, giáo
viên giữ vai trò chủ đạo, định hướng, sơ đồ tư duy là công cụ học tập vận dụng
được sức mạnh của cả bộ não trong vấn đề tư duy, sáng tạo, giúp học sinh chủ
động chiếm lĩnh tri thức.
Từ khi triển khai phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy cũng đã có
khơng ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên các đề tài thường vẫn đề cập
ở phạm vi rộng trong cả một chương trình mơn học nên vẫn chung chung chưa
cụ thể. Để khắc phục những hạn chế trên và giúp cho giáo viên áp dụng một
cách cụ thể trong bài dạy, sáng kiến này chỉ đề cập đến một phạm vi nhỏ nhưng
cụ thể đó là biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt 6. Bản thân tôi cũng đã áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy
vào dạy học tiếng Việt từ năm 2018 và thấy phương pháp này thu được hiệu quả
cao.
Thông qua sáng kiến: Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Việt 6 góp phần giúp các đồng nghiệp có thể tham khảo,
trao đổi, giải đáp những câu hỏi sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào? vận dụng sơ
đồ tư duy vào các khâu các bước nào trong dạy văn 6? việc thiết kế sơ đồ tư duy,
hướng dẫn cho học sinh cách thức sử dụng ra sao? ...
4
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng công tác dạy và học văn trong chương trình Tiếng Việt 6.
a. Ưu điểm:
Trường THCS Kinh Bắc thành phố Bắc Ninh là trường có nhiều thành
tích trong dạy và học. Năm học 2019 - 2020 nhà trường có 32 CBGV đều đạt
trình độ chuẩn trở lên. Giáo viên đều nhiệt tình và tâm huyết với nghề, quan tâm
đến học sinh. Trường có 16 lớp, tổng số học sinh là 585 em.
Trong đó: Khối 6: 5 lớp: 161 HS.
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt 6, tôi nhận thấy đa số các em đều
ngoan có ý thức tìm tịi, nghiên cứu bài học; một số học sinh có khả năng tiếp
thu hiện thực nhanh, đặc biệt là số học sinh lớp chọn.
b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:
Qua khảo sát chất lượng của học sinh, Tôi thấy chất lượng môn Ngữ văn
chưa cao vẫn, còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Đối với người dạy: Phương pháp giảng dạy chưa thực sự linh hoạt trong
các bài giảng, đôi khi giáo viên cho học sinh chép nhiều gây nhàm chán cho học
sinh; giáo viên có sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học nhưng chưa áp dụng phù
hợp với các tiết học, chưa thành thói quen, chỉ sử dụng sơ đồ tư duy vào những
tiết thao giảng nên chất lượng chưa cao.
- Đối với học sinh: Là học sinh đầu cấp cấp nên chưa quen với môi trường
học tập mới nên việc tiếp thu bài còn chậm.
Trong thực tế hiện nay, một số học sinh không hứng thú học tập mơn Ngữ
văn và cịn lệ thuộc nhiều vào để học tốt, khơng chủ động tìm tịi kiến thức, học
tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc theo
thói quen học vẹt, các em chưa có ý thức hoặc chưa biết rèn luyện kỹ năng tư
duy.
Học sinh chỉ học bài nào biết bài ấy, nắm kiến thức một cách đơn lẻ, rời
rạc, chưa biết tích hợp, liên hệ kiến thức với nhau giữa các bài học, giữa các
phân mơn, vì vậy mà chưa phát triển được tư duy lôgic và tư duy hệ thống. Học
phần sau đã quên phần trước, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó
vào những phần sau. Lại có nhiều học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên
lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, hay kiến thức trọng tâm vào
5
trí nhớ của mình. Là học sinh đầu cấp cấp nên chưa quen với môi trường học
tập mới nên việc tiếp thu bài còn chậm.
2. Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao chất lượng dạy học
Tiếng Việt 6.
2.1. Khái niệm và tác dụng của sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là gì? Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy hay lược đồ
tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, đường nét, chữ viết
….nhằm tìm tịi đào sâu mở rộng ý tưởng tóm tắt những ý chính của một nội
dung, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức với sự tư duy tích cực,
sáng tạo. Trong dạy học, bản đồ tư duy được sử dụng như một công cụ, phương
tiện hỗ trợ giáo viên và học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học.
Sơ đồ tư duy đóng vai trị là cơng cụ đồ họa trực quan nối các từ khóa và
hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho giáo viên
và học sinh khi dạy học các bài ôn tập tổng kết hoặc củng cố hệ thống hóa kiến
thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy đủ
hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. Sơ đồ tư
duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho những từ
ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật
các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc kích cỡ hình ảnh đa
dạng.
Ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài Từ và cấu tạo của từ tiếng
Việt (SGKNV 6, tập 1, NXGD) như sau sẽ thấy rõ tính ưu việt của phương pháp
dạy học bằng sơ đồ tư duy.
Cách dùng lời và dạy thường không dùng sơ đồ tư duy: Từ chỉ gồm một
tiếng là từ đơn, từ gồm nhiều tiếng là từ phức. Những từ phức được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Những từ
phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Cách dùng sơ đồ tư duy: mức độ phức tạp hay đơn giản trong nội dung
của sơ đồ tư duy tùy thuộc vào nội dung bài học. Chẳng hạn với bài học trên ta
có thể cụ thể hóa bằng việc cung cấp một cách chi tiết hơn đầy đủ hơn nội dung
cho mỗi nhánh của sơ đồ.
6
So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học Từ và cấu tạo từ của Tiếng Việt
như trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng lời chủ
yếu mới tập trung cung cấp cho học sinh những khái niệm khoa học còn mối
quan hệ giữa các khái niệm trong ngôn ngữ như đã bị nhòa đi. Nhưng dùng sơ
đồ tư duy chúng ta có lợi thế hơn: một mặt, vừa cung cấp khái niệm cho học
sinh, mặt khác lại vừa có điều kiện làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa
chiều trong ngôn ngữ, giúp các em quan sát nội dung bài học được dễ dàng hơn.
Đây cũng là một trong những cơ sở giúp các em nhớ lâu, đúng bản chất hơn
những hiện tượng ngơn ngữ được tìm hiểu. Mặt khác, việc dùng sơ đồ tư duy
trong các tiết dạy Tiếng Việt cịn tạo khơng khí học tập sơi nổi nhờ khám phá
của học sinh. Các em hứng thú hơn so với những tiết học chỉ dùng lời mà không
dùng sơ đồ như đã nêu ở phần so sánh trên.
2.2. Cấu tạo của sơ đồ tư duy:
Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề.
Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm
rõ chủ đề.Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ
mỗi ý chính.Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa
trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, Sơ đồ tư duy là một bức tranh
tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện
một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó.
7
2.3. Cách thiết kế một sơ đồ tư duy: gồm 4 bước
Bước 1: Vẽ phác họa sơ đồ tư duy trên giấy: sử dụng giấy bìa, phía sau tờ
lịch treo tường, giấy A4, bút viết bảng,…để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung
tâm, các nhánh cấp 1,2,3 có liên quan, liên tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh dùng
từ chìa khóa,…
Bước 2: Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính theo phần mềm Mindmap dựa
theo những ý tưởng đã phác họa, bắt đầu bằng từ khóa và các nhánh cấp 1(ở
bước 1). Cụ thể trước tiên giáo viên nên chọn cụm từ trung tâm là tên của bài
dạy hoặc tên chủ đề một mảng kiến thức….với kích cỡ chữ to và đậm, đặt cơ sở
cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau. Tiếp đó vẽ các nhánh cấp 1 là nội
dung chính( ý chính) của chủ đề trung tâm. Tùy theo số lượng nhánh cấp 1 cần
bố trí sao cho cân đối xung quanh hình ảnh (từ khóa) trung tâm.
Bước 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3,… và những chi tiết hỗ trợ.
Đây là bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh của cấp 1 bây giờ
đóng vai trị là từ khóa (trung tâm) của nhánh đó. Các cấp 2, cấp 3,… được vẽ từ
nhánh cấp 1 chính là nhánh con của nhánh trước đó.
8
Bước 4: Chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện sơ đồ tư duy. Ở bước này giáo viên
vẽ trang trí màu sắc, chọn font chữ hình ảnh minh họa cho sinh động hấp dẫn.
Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách
riêng của mình sao cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức vừa giúp học
sinh ghi chép được ý chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày. Đối với
học sinh trung bình, tập cho học sinh có thói quen tự ghi chép hay tổng kết một
vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ tư duy.
Cho các em tập đọc hiểu và tự vẽ sơ đồ tư duy sau từng bài học. Ban đầu giáo
viên cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tu duy có sẵn sau đó cho các em
thực hiện như bốn bước ở trên.
* Lưu ý: Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc
vẽ các nhánh con.
Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để
thu hút sự chú ý của mắt, như vậy Sơ đồ tư duy sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
-
Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn.
Chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ
đồ đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ.
Khơng ghi q dài dịng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết,
nên dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn.
Khơng dùng q nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật
cần thiết góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
-
Có thể đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp.
Khơng đầu tư q nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ,
viết, tô màu...
-
Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài.
Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy
trên lớp
Hoạt động 1: Cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thơng
qua gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
9
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ
tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài
giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh,
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
2.5. Các hoạt động dạy học trên lớp có thể áp dụng sơ đồ tư duy
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập
- Dạy bài mới
- Củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học
- Luyện tập củng cố
-Sơ đồ tư duy được áp dụng thích hợp nhất khi dạy các bài tổng kết, ơn tập
tiếng Việt.
2.6. Tiện ích của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiếng Việt lớp 6
Dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu
quả. Chúng ta biết rằng việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ
đơn thuần là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy
học. Bởi vậy, rèn luyện cho các em có thói quen và kĩ năng sử dụng thành thạo
sơ đồ tư duy trong q trình dạy học sẽ gúp học sinh có được phương pháp học
tốt, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn
ngữ của mình. Vì vậy sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc học sinh trực tiếp vẽ sơ đồ tư
duy vừa lôi cuốn, hấp dẫn các em, đồng thời cịn phát triển khiếu thẩm mĩ, óc
hội họa, bởi đó là “sản phẩm kiến thức hội họa”do chính các em tự làm ra, lại
vừa phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của các em trong học tập, khơng rập
khn một cách máy móc như khi lập các bảng biểu, sơ đồ, vì các em dễ dàng
vẽ thêm các nhánh để phát triển ý tưởng riêng của mình. Vì thế, tạo một khơng
khí sơi nổi, hào hứng, say mê cho học sinh trong học tập. Đây cũng là một trong
những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đã triển khai từ những năm học trước.
10
Sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng
(các nhánh). Do đó, chúng ta có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào tất cả các khâu
trong quá trình dạy học. Từ khâu kiểm tra bài cũ, đến khâu dạy học kiến thức
mới, hay khâu củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, rồi ơn tập hệ thống hóa kiến
thức sau mỗi chương, mỗi học kì, kể cả việc kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút.
Sơ đồ tư duy, một công cụ có tính khả thi cao. Ta có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay nói chung. Bởi vì
ta có thể thiết kế Sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, tờ lịch cũ, bảng phụ,… bằng cách
sử dụng bút chì màu, phấn màu, tẩy…hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm
Sơ đồ tư duy (Mind Map). Với những trường đủ điều kiện về cơ sở vật chất như
Máy chiếu Projecto, phịng máy vi tính đảm bảo, chúng ta có thể sử dụng phần
mềm (Mind Map) để phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng Cơng nghệ thơng
tin.
Có thể nói, việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học sẽ giúp HS:
- Tăng sự hứng thú trong học tập.
- Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của các em.
- Tiết kiệm thời gian rất nhiều.
- Nhìn thấy được bức tranh tổng thể.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em
3. Thực nghiệm sư phạm:
a) Mô tả cách thức thực hiện những biện pháp đã được áp dụng khi sử dụng
bản đồ tư duy trong dạy tiếng Việt lớp 6
* Hướng dẫn học sinh học và vẽ sơ đồ tư duy.
Bước 1:“Làm quen”
Giáo viên giới thiệu một số sơ đồ tư duy vẽ sẵn cho học sinh làm quen
(Nên chọn vẽ sơ đồ tư duy ở những bài đã học trong chương trình cho các em
vừa tiện theo dõi, tiếp thu tri thức về sơ đồ tư duy, đồng thời vừa thuận lợi trong
việc hệ thống hóa kiến thức, học sinh sẽ nhanh tiếp thu hơn vì các em đã học).
Giáo viên giới thiệu cấu trúc sơ đồ tư duy theo mạch kiến thức của bài học cho
học sinh nắm, rồi hướng dẫn cách vẽ một sơ đồ tư duy (Cung cấp cho các em
phương pháp vẽ sơ đồ tư duy).
Bước 2: “Đọc hiểu”
11
Giáo viên chọn những sơ đồ tư duy có kết cấu đơn giản cho học sinh quan
sát. Sau đó, cho các em dựa vào sơ đồ tư duy để thuyết trình nội dung bài học
(kiến thức) được vẽ trong sơ đồ. (Luyện cho các em tư duy lô-gic, tư duy hệ
thống và kĩ năng thuyết trình)
Bước 3: “Tập vẽ”
Giáo viên đưa ra chủ đề bằng từ khóa (hoặc hình ảnh) ở trung tâm màn
hình (hoặc trên bảng đen). Ví dụ: So sánh, Hoán dụ, Từ (Xét về cấu tạo)... Cho
học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy hoặc bìa lịch hay bảng phụ.
Giáo viên đặt các câu hỏi gợi ý để các em suy nghĩ và vẽ các nhánh cấp 1,
cấp 2, cấp 3... (Luyện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy)
* Lưu ý:
+ Giáo viên nên chọn những bài các em đã học, có kiến thức đơn giản, dễ
nhớ, dễ vẽ.
+ Giáo viên có thể linh hoạt cho học sinh vẽ theo nhóm vào bìa lịch, vẽ cá
nhân vào giấy vở hoặc gọi 2-3 em lên bảng vẽ.
+ Lưu ý các em không dùng câu, đoạn quá dài, nên thể hiện các ý bằng
những cụm từ ngắn gọn.
Bước 4:“Trang trí”
Sau khi các em vẽ xong sườn của sơ đồ tư duy, giáo viên gợi ý cho các em
vẽ chèn thêm những hình ảnh cần thiết để minh họa cho nội dung của sơ đồ, gợi
ý cho các em chỉnh sửa đường nét, sử dụng màu sắc để phân biệt, làm nổi bật
mạng lưới các ý trong sơ đồ.(Kĩ năng hội họa - dấu ấn sáng tạo riêng)
* Lưu ý:
+ Giáo viên lưu ý học sinh khi vẽ sơ đồ tư duy, các em nên kết hợp dùng
màu sắc, đường nét, ... ngay trong quá trình vẽ để tiết kiệm thời gian.
+ Không nên dùng quá nhiều màu, không dùng những màu sắc quá sặc sỡ,
không quá chú trọng vào đường nét, hình ảnh làm lãng phí thời gian.
Bước 5: “Chia sẻ kinh nghiệm”
- Ở bước này, giáo viên thu một số sơ đồ tư duy các em vừa vẽ theo từng
loại (Sơ đồ không triển khai đủ các ý chính, sơ đồ vẽ quá chi tiết đến vụn vặt, sơ
đồ vẽ không đúng trọng tâm kiến thức, sơ đồ dùng q nhiều hình ảnh, màu sắc
lịe loẹt,... )
12
- Cho học sinh quan sát, nhận xét, góp ý chỉnh sửa, bổ sung.
Giáo viên lắng nghe, định hướng cho các em chỉnh sửa, bổ sung:
+ Như trên đã trình bày, sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở. Vì vậy, giáo viên
cần tơn trọng và phát huy sự sáng tạo của các em, bởi đây là “sản phẩm” của
chính các em. Giáo viên chỉ chỉnh sửa cho các em chủ yếu về mặt kiến thức.
Mặt khác, giáo viên cũng cần khuyến khích, biểu dương những sơ đồ tư duy vẽ
đảm bảo đầy đủ kiến thức trọng tâm, đẹp, có cách trình bày khoa học, cân đối,
hài hịa về đường nét, màu sắc. Nếu thấy mất quá nhiều thời gian để tơ đậm màu
trong một nhánh, ta có thể hướng dẫn thêm cho các em cách gạch chéo, đánh
dấu cộng, hay chấm bi trong đó. Đây là điều rất mới mẻ, sáng tạo và tiết kiệm
rất nhiều thời gian.
+ Giáo viên nhắc nhở thêm các em cần hình thành thói quen tốt: nên lập
sơ đồ tư duy trong quá trình chuẩn bị bài mới ở nhà và lập lại sau khi học xong
bài trên lớp để có điều kiện đối chiếu xem mình đã làm được những gì? Những
gì mình cịn sai sót cần bổ sung, sửa chữa. Nếu làm được như vậy, chẳng những
giúp các em nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện cho các em phát triển năng
lực tư duy (Tư duy lô-gic, tư duy hệ thống...) rất tốt.
+ Nhắc các em sau mỗi bài học nên lưu các sơ đồ tư duy lại để sau này
tiện việc ơn tập, hệ thống kiến thức.
Tóm lại, nếu giáo viên chuẩn bị thật kĩ lưỡng các bước trên cho các em,
tôi nghĩ rằng chắc chắn các em sẽ học tốt, làm tốt những yêu cầu giáo viên đặt ra
trong q trình dạy học, kiểm tra, đánh giá có ứng dụng sơ đồ tư duy.
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong các hoạt động giáo dục:
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, chuẩn bị bài mới nhằm rèn
luyện tính tự giác, chuyên cần và chủ động trong học tập giúp tăng tính hiệu
quả, sau khi kết thúc, một bài học trên lớp. Giáo viên chiếu màn hình bài tập về
nhà, định hướng cho học sinh phác thảo đề cương của bài sẽ học bằng sơ đồ tư
duy về những nội dung liên quan như khái niệm, các loại. Ví dụ: trước khi học
bài Từ mượn, giáo viên có thể hướng cho học sinh phác thảo đề cương của bài sẽ
học bằng sơ đồ tư duy nội dung như sau:
13
- Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học
sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra
các từ liên quan đến từ khóa đó và hồn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy đó
học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ: khi hoc bài Nhân hóa, đầu giờ giáo viên cho từ khóa Nhân hóa rồi
yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các
em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ( nhánh cấp 2, cấp
3…) sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp
để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm
lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích
thích hứng thú học tập củahọc sinh.
14
- Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học
Sau mỗi phần, mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ
thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư
duy. Mỗi phần học, bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rồi kẹp lại
thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một
cách nhanh chóng dễ dàng. Ví dụ khi học bài Số từ hay Lượng từ có thể minh
họa bằng sơ đồ tư duy như sau:
15
- Sử dụng sơ đồ tư duy để luyện tập củng cố:
Ví dụ: khi học bài Danh từ với nhóm các bài tập 1, 2, 3 trong phần luyện
tập của bài 8 SGK, trang 87, có yêu cầu 1. Liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà
em biết. Đặt câu với một trong những danh từ ấy.
+ Liệt kê các loại từ:
Chuyên đi kèm trước danh từ chỉ người VD: ông , bà, cô…
Chuyên dùng trước danh từ chỉ đồ vật VD: cái, bức, cơn, giấc…
Nếu xét riêng từng bài tập trên thì việc lập Sơ đồ tư duy là khơng cần thiết
vì nội dung bài tập rất đơn giản. Nhưng nếu nhìn tổng quát, cả ba bài tập này
đều có liên quan đến việc thống kê lại các tiểu loại khác nhau trong sự phân chia
của danh từ. Vì vậy việc gộp 3 bài tập này vừa giúp học sinh nhớ lại cách phân
chia tiểu loại để củng cố lý thuyết mới học vừa có kết quả của bài tập. Có thể
trình bày Sơ đồ tư duy của ba bài tập này như sau:
16
- Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài tổng kết, ơn tập Tiếng Việt
Ví dụ 1: Khi dạy ôn tập Tiếng Việt phần từ loại cụm từ, giáo viên tổ chức
cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có một tập sơ đồ tư duy
về các từ loại tiếng Việt: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ, phó
từ. Sau khi có một hoặc một nhóm học sinh vẽ xong sơ đồ tư duy sẽ cho một học
sinh khác, một nhóm khác nhận xét, bổ sung…Có thể cho học sinh vẽ thêm các
đường, các nhóm khác và ghi thêm các chú thích…rồi thảo luận chung trước lớp
để hoàn thiện nâng cao kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy cho các em.
Sơ đồ minh họa
- Sơ đồ tư duy để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy logic
Học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà: tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bìa
…hoặc để tư duy một vấn đề mới, qua đó phát triển khả năng tu duy lôgic, củng
cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
Việc học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự
do chọn màu sắc ( xanh, đỏ, tím, vàng…), đường nét ( đậm, nhạt, thẳng,
17
cong…), các em tự sáng tác nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu,
cách trình bày kiến thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các em tự thiết kế
nên các em yêu quý, trân trọng tác phẩm của mình.
b) Kết quả đạt được
Sau một thời gian ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tiếng Việt lớp 6, tôi
nhận thấy bước đầu có những kết quả rất khả quan. Trước hết, bản thân tơi đã
nhận thức được vai trị tích cực của việc ứng dụng sơ đồ tư duy trong quá trình
dạy học. Tơi đã tìm hiểu, biết cách sử dụng sơ đồ tư duy một cách hiệu quả
trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp, từ việc kiểm tra bài cũ, dạy bài
mới, củng cố kiến thức bài học, ôn tập, khái quát, hệ thống kiến thức các
chương,...Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức chắc chắn hơn, khoa học hơn,
nhanh hơn (đặc biệt là sử dụng Sơ đồ tư duy trong thời gian hệ thống
và củng cố bài học sẽ phát huy được ở học sinh: khả năng ghi
nhớ, khả năng tổng hợp, khả năng hệ thống hóa kiến thức, khả
năng sáng tạo…). Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng sơ đồ tư
duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Những học sinh trung bình đã
biết dùng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Điều quan
trọng hơn là các em học tập tích cực hơn, sơi nổi hơn. Các em khơng cịn tâm lý
chán học, ngại học mơn Ngữ văn vì phải ghi chép nhiều. Trái lại, tất cả rất hào
hứng với việc học tập. Vì việc ứng dụng sơ đồ tư duy không chỉ tạo tác động
trực quan lôi cuốn các em, mà còn giúp các em ghi chép bài gọn gàng, khoa học
hơn, nhanh hơn và nhẹ nhàng hơn nhiều so với cách ghi chép trước đây.
Không những thế, nếu giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học nhóm thì nó sẽ giúp các em phát huy được tính sáng
tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi em, đồng thời kết hợp sức mạnh của các cá
nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu
quả. Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát
triển chính mình một cách hồn thiện hơn. Qua thực tiễn vận dụng giảng dạy tôi
thấy lớp học sôi động hơn rất nhiều so với khi chưa áp dụng.
c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
Dạy học bằng bản đồ tư duy là một hình thức dạy học khá hiệu quả trong
dạy học và đặc biệt là góp phần đổi mới cách tổ chức dạy học của giáo viên
đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trung học cơ sở phù
hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo hướng hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện, tôi nhận thấy không nên quá
lạm dụng bản đồ tư duy và coi bản đồ tư duy như một phương pháp vạn năng
18
trong dạy học tiếng Việt mà cần có sự kết hợp khéo léo với các phương pháp
khác để một giờ học tiếng Việt thực sự là một giờ học hiệu quả; vì nếu tiết nào,
giờ nào cũng sử dụng phương pháp sơ đồ tư tuy sẽ khiến cho bài học dần trở nên
nhàm chán, khơng cịn tạo được sự hứng khởi cho học trị. Vì vậy, sử dụng cần
đúng cách, đúng liều lượng, đúng thời điểm. Có như vậy, Sơ đồ tư duy mới thực
sự là một công cụ, một phương pháp dạy học hiệu quả khi áp dụng sẽ góp phần
vào nâng cao chất lượng dạy học.
4. Kết luận
Tóm lại, việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, kiểm tra, đánh giá sẽ
dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với
các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có
tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với học
sinh ở cấp THCS hiện nay. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng sơ đồ tư duy trong
quá trình dạy học nói chung, trong đó có dạy học tiếng Việt 6 là việc làm rất cần
thiết, góp phần đáp ứng yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Kiến nghị, đề xuất.
a) Đối với tổ/nhóm chun mơn
Ngồi việc tham dự các lớp tập huấn bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ có
liên quan đến việc đổi mới PPDH, đối với giáo viên trong bộ môn văn nên
nghiên cứu kĩ những tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy
và phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Mind Map để có những tri thức cơ bản về nó
(hiểu biết về SĐTD, cấu tạo, vai trị, tiện ích, phương pháp tạo lập, thiết kế, việc
sử dụng nó trong q trình dạy học...); đồng thời, mỗi một giáo viên cần đầu tư
thời gian vào việc tập vẽ, cả vẽ trên giấy và trên phần mềm trong máy vi tính để
thực hiện thao tác cho nhanh nhẹn, thuần thục để đảm bảo khi triển khai ứng
dụng sơ đồ tư duy vào quá trình dạy học là việc dễ dàng.
b) Đối với lãnh đạo Nhà trường
Tiếp tục quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện các tổ chun mơn và
giáo viên áp dụng thí điểm các phương pháp mới trong giảng dạy.
c) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục Thành phố tiếp tục quan tâm tổ
chức các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới phương
pháp dạy học, các phương pháp kĩ thuật dạy học mới đã được triển khai tới toàn
thể giáo viên trong đó có kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy.
PHẦN THỨ III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Thống kê số liệu khảo sát chất lượng môn Ngữ văn cho thấy
19
1.Trước khi áp dụng giải pháp
*Thái độ học tập
Số học
Không hứng thú
Bình thường
Rất hứng thú
Lớp 6
A1
SL
%
SL
%
SL
%
35
07
20
19
54,3
9
25,7
* Kết quả học tập: Sau khi học bài Danh từ, tôi cho học sinh làm bài kiểm
tra 15 phút Đề bài như sau:
- Danh từ là gì? Có mấy loại và cho ví dụ? (4 điểm)
- Liệt kê các loại danh từ: a. Chỉ người, chỉ đồ vật (3 điểm)
b. Chỉ đơn vị quy ước chính xác và ước chừng? (3 điểm)
Kết quả như sau:
Tổng số Nhớ được kiến thức
Hiểu được kiến
Vận dụng được kiến
học sinh
thức
thức
Lớp 6 A1
SL
%
SL
%
SL
%
35
19
54,3
9
25,7
7
20
Một số em chưa chuẩn bị bài, không làm bài tập ở nhà nên một số kiến
thức bị hổng, giờ tiếng Việt nhưng khơng khí học rất buồn tẻ. Để đảm bảo thời
gian 45 phút giáo viên trả lời thay cho học sinh, như vậy thì sẽ áp đặt suy nghĩ
của mình cho học sinh.
2.Sau khi áp dụng giải pháp
* Thái độ học tập
Số học
Khơng hứng thú
Bình thường
Rất hứng thú
Lớp 6 A1
SL
%
SL
%
SL
%
35
3
8.6
9
25,7
23
65.7
Kết quả học tập: Sau khi học bài Danh từ, tôi cho học sinh làm bài kiểm
tra 15 phút đề bài tương tự như trên
Kết quả đạt được như sau:
Tổng số Nhớ được kiến thức Hiểu được kiến thức Vận dụng được kiến
học sinh
thức
Lớp 6 A1
SL
%
SL
%
SL
%
35
7
20
18
51.4
10
28,5
Đa số các em biết chuẩn bị bài, làm bài tập ở nhà, giờ Tiếng Việt rất sôi
nổi, giáo viên không cịn áp đặt cách hiểu và suy nghĩ của mình cho học sinh
như trước.
PHẦN THỨ IV: CAM KẾT
20
Tôi xin cam đoan Báo cáo: “Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao
chất lượng dạy học Tiếng Việt 6” là kinh nghiệm ứng dụng thực tế của tôi. Nội
dung Báo cáo là kết quả nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều nguồn tư liệu và giảng
dạy thực tế đảm bảo
khoaDỤC
học, VÀ
chính
xác TẠO
trung thực..
SỞtính
GIÁO
ĐÀO
…………..
………, ngày …… tháng 10 năm 2020
TRƯỜNG THCS ……..
GIÁO VIÊN
-------------------------------
Nhận xét của nhóm/tổ chun mơn
......................................................................................................
BÁO CÁO
......................................................................................................
BIỆN PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
......................................................................................................
ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 6
......................................................................................................
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Họ và tên:
giảng
Đánh giá, nhậnMơn
xét của
đơndạy:
vị Ngữ văn
Trình độ chuyên môn: Đại học
......................................................................................................
Chức vụ: Giáo viên
......................................................................................................
......................................................................................................
Đơn vị công tác: Trường THCS
......................................................................................................
......................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
ngày 16 tháng 10 năm 2020
21
22