Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Chiến lược toàn cầu - Công ty kymdan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.71 KB, 20 trang )

Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
MỤC LỤC
Nhóm 4 Trang 1
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa với tốc độ ngày càng nhanh vì những lý do
cơ bản như: các quốc gia dần dần mở cửa thị trường của mình để đón nhận vốn đầu tư của
các công ty nước ngoài và trao đổi hàng hóa với nhau, hệ thống Internet phát triển nhanh
chóng đã thu hẹp khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia trên thế giới; đồng thời,
nhiều công ty có tham vọng phát triển liên tục đang nỗ lực chay đua để chiếm được những
vị thế cạnh tranh mạnh ở khắp các châu lục trên thế giới. Những chiến lược sát nhập hay
hợp nhất, liên minh, mua lại của các công ty, các đơn vị kinh doanh thuộc nhiều tập
đoàn khác nhau trên thế giới trong những năm vừa qua, cũng như đang diễn ra nhằm mục
đích tạo ra sức mạnh tổng hợp chính là để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường toàn cầu
trong tương lai.
Ngoài ra, để có thể kinh doanh có hiệu quả ở thị trường nước ngoài nói riêng và
trong nền kinh tế toàn cầu nói chung, các công ty cần có những chiến lược tấn công tích
cực để xác định những vị trí mới của mình trên thị trường; đồng thời, công ty cũng phải
có những chiến lược phòng thủ có hiệu quả để bảo vệ các vị trí đã đạt được trong quá
trình hoạt động. Từ thập niên 1990, những công ty đa quốc gia của các nước phát triển đã
thực hiện các chiến lược kinh doanh toàn cầu và đang tiếp tục mở rộng phạm vi kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực thuộc nhiều ngành khác nhau.
Kinh doanh ở thị trường nước ngoài và trên thị trường toàn cầu sẽ là xu hướng phổ
biến của thế kỷ 21, các doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài và khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường thế giới không thể thoát ra khỏi quỹ đạo này. Vì vậy các nhà
quản trị chiến lược của các doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ những tri thức và những
biện pháp cần thiết để có thể từng bước hội nhập và thích nghi với môi trường kinh doanh
toàn cầu trong tương lai.
Nhóm 4 Trang 2
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN


I. Khái niệm
Chiến lược toàn cầu là chiến lược công ty coi thị trường toàn cầu như một thị
trường thống nhất nên công ty sản xuất và cung cấp những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa,
đồng nhất và giống nhau, như sản phẩm điện tử, thép, giấy, bút, các dịch vụ như dịch vụ
chuyển bưu kiện,… Các công ty thực hiện chiến lược này có những sản phẩm toàn cầu,
sản xuất trên quy mô toàn cầu tại một số ít các địa điểm phân xưởng hiệu quả cao và thực
hiện tiếp thị sản phẩm thông qua một số ít kênh phân phối tập trung. Các công ty này giả
định rằng không có sự khác biệt gì giữa các nước khi đề cập tới thị hiếu và sở thích của
khách hàng, và nếu có sự khác biệt thì khách hàng vẫn bỏ qua do có điều kiện mua được
sản phẩm có chất lượng tương đối tố với một mức giá thấp.
Chiến lược toàn cầu là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia bằng cách
tiêu chuẩn hóa các sản phẩm và dịch vụ bằng việc tung ra các sản phẩm giống nhau và sử
dụng cùng một chiến lược marketing ở tất cả các thị trường quốc gia. Mục đích là để mở
rộng thị trường, sản xuất được nhiều hàng hóa, có nhiều khách hàng và kiếm được lợi
nhuận cao hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện chiến lược toàn cầu giúp công ty khai thác và
phát triển lợi thế cạnh tranh của mình.
Các công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu sẽ tập trung việc gia tăng lợi nhuận bằng
việc cắt giảm chi phí để đạt được lợi ích kinh tế của đường cong kinh nghiệm và tính kinh
tế của vị trí. Họ theo đuổi chiến lược hạ thấp chi phí. Sản xuất, marketing và các hoạt
động R&D của công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu sẽ tập trung vào một vài địa điểm
thuận lợi. Các công ty toàn cầu sẽ không hướng đến việc đáp ứng các yêu cầu của từng bộ
phận khách hàng trong việc cung cấp sản phẩm và chiến lược marketing bởi vì chi phí
cho việc cá biệt hóa sản phẩm cao. Thay vì vậy, các công ty toàn cầu hướng đến việc đưa
ra thị trường các sản phẩm tiêu chuẩn hóa trên toàn cầu. Vì vậy họ có thể thu hoạch được
tối đa lợi ích từ quy mô. Họ cũng đồng thời hướng đến việc sử dụng các lợi thế về chi phí
để hỗ trợ cho việc công kích giá trên thị trường thế giới.
Chiến lược toàn cầu là 1 trong 4 chiến lược trong môi trường toàn cầu hóa
Nhóm 4 Trang 3
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Thấp

Cao
Sức ép đáp ứng địa phương
Sức ép chi phí
Thấp
Cao
Chiến lược toàn cầu
Chiến lược quốc tế
Chiến lược đa nội địa
CL xuyên quốc gia
II. Điều kiện áp dụng
Một là, để thực hiện chiến lược toàn cầu trước hết cần phải căn cứ vào những yếu
tố nội bộ của doanh nghiệp như: đủ tiềm lực về tài chính, nguồn nhân lực có chuyên môn
cao, trình độ quản lý chuyên nghiệp, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế như am hiểu về
văn hóa, pháp luật và chính trị của quốc gia sẽ kinh doanh.
Hai là, dựa vào đặc tính của sản phẩm. Với chiến lược toàn cầu, các sản phẩm của
công ty tại mỗi thị trường là như nhau, nghĩa là với cùng một loại sản phẩm sẽ được công
ty đưa đến toàn bộ các thị trường trong và ngoài nước mà sự thay đổi về hình dáng, mẫu
Nhóm 4 Trang 4
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
mã, chất lượng, là không đáng kể thậm chí là không có. Nói đúng hơn là nhu cầu về một
loại sản phẩm của các khách hàng ở mỗi thị trường không có sự khác biệt nhiều. Tóm lại,
chiến lược toàn cầu sẽ khả thi khi áp lực về đòi hỏi đáp ứng địa phương thấp.
Ba là, Sức ép giảm chi phí cao. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh tốn khá nhiều
chi phí thì hoạt động theo chiến lược toàn cầu sẽ giúp tiết kiệm chi phí rất nhiều. Sản
phẩm được kinh doanh ở các thị trường là như nhau, do đó, doanh nghiệp san sẻ khối
lượng sản phẩm giữa cácthị trường dễ dàng. Sản phẩm được sản xuất ở thị trường này vẫn
được bán ở thị trường khác một cách thuận lợi. Các doanh nghiệp không cần phải đặt nhà
máy sản xuất ở tất cả các thị trường.
Hơn thế nữa, với lợi thế về chi phí thấp chiến lược này sẽ giúp các công ty dễ dàng
tấn công vào thị trường quốc tế, nhất là khi trên thế giới quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi

phí.
Ngoài ra, chiến lược toàn cầu hóa sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn khi lĩnh vực kinh
doanh của công ty nằm trong chính sách khuyến khích kinh doanh của các quốc gia mà
công ty nhắm đến. Sản phẩm được đưa đến các nước này là sản phẩm vốn có của doanh
nghiệp, chúng không những không gặp nhiều rào cản thương mại mà còn nhận được sự
ưu ái của chính phủ các nước này. Đồng thời, cũng không chịu nhiều sự chống đối của
các tổ chức và người dân của quốc gia đó.
Nói chung, để thực hiện chiến lược toàn cầu doanh nghiệp cần quan sát, nghiên
cứu kỹ về tình hình của chính doanh nghiệp, sản phẩm kinh doanh, tình hình thế giới cũng
như tình hình kinh doanh, điều kiện kinh doanh ở nước ngoài.
III. Đặc điểm của chiến lược toàn cầu :
1.Áp lực chi phí cao : Triển khai toàn cầu sao cho chi phí giảm.
Áp lực giảm chi phí đặt biệt gay gắt trong các ngành sản xuất các sản phẩm bình
thường, những thứ mà rất khó có thể tạo ra sự khác biệt nào khác ngoài giá. Sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu phổ biến, thị hiều và sở thích của khách hàng ở các quốc gia tương
tự nhau.
Áp lực giảm chi phí cũng gay gắt trong các ngành mà các đối thủ cạnh tranh chính
đặt ở các vị trí có chi phí thấp; những nơi mà liên tục có năng lực sản xuất dư thừa; những
nơi mà khách hàng có năng lực thương thảo cao và có chi phí chuyển đổi thấp.
Sự tự do hóa thương mại thế giới và môi trường đầu tư thuận lợi cũng làm tăng áp
lực chi phí bởi sự cạnh tranh quốc tế đang được thúc đẩy mạnh mẽ.
Nhóm 4 Trang 5
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
2. Tính kinh tế của vị trí:
Tính kinh tế của vị trí là lợi ích phát sinh từ việc phân bố các hoạt động tạo ra giá
trị vào vị trí tới ưu cho hoạt động ấy ở bất cứ đâu có thể trên thế giới (các chi phí vận
chuyển cà các rào cản thương mại cho phép). Tìm được một vị trí tối ưu cho 1 hoạt động
sáng tạo gí trị có thể có hai hiệu ứng:
+ Hạ thấp chi phí cho việc sáng tạo giá trị, và giúp cho công ty đạt ưu thế chi phí
thấp.

+ Cho phép công ty gây khác biệt cho hoạt động cung cấp sản phẩm của nó và có
cơ hội đòi hỏi một mức giá tăng thêm.
Về mặt lý luận, một công ty thực hiện tính kinh tế của vị trí bằng việc phân tán các
hoạt động sáng tạo giá trị của nó đến vị trí tối ưu để có 1 lợi thế cạnh tranh so với 1 công
ty khác đang đặt toàn bộ các hoạt động sáng tạo giá trị của nó chỉ ở 1 vị trí.
Ở đây chiến lược toàn cầu chỉ thể hiện một hiệu ứng của tính kinh tế của vị trí đó
là việc làm cực tiểu hóa chi phí sáng tạo giá trị.
3. Áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương:
Áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương phát sinh từ những khác biệt về thị hiếu và sở
thích của khách hàng, những khác biệt về cấu trúc hạ tầng và các thói quen truyền thống,
những sự khác biệt về kênh phân phối và các nhu cầu của chính phủ sở tại.
IV. Các hình thức thâm nhập
Các hình thức thâm nhập thị trường thế giới của các công ty đa quốc gia :
Phương thức Ưu điểm Nhược điểm
Xuất khẩu Có khả năng thực hiện tính kinh tế
của vị trí và đường cong kinh nghiệm
Chi phí vận chuyển cao
Các rào cản thương mại
Các vấn đề đại lý marketing địa phương
Bán bản quyền Chi phí phát triển và rủi ro thấp Không có khả năng thực hiện tính kinh tế, vị trí và
đường cong kinh nghiệm
Không có khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược
toàn cầu
Thiếu khả năng kiểm soát công nghệ
Cấp phép kinh
doanh
Chi phí phát triển và rủi ro thấp Không có khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược
toàn cầu
Thiếu khả năng kiểm soát chất lương
Liên doanh Có hiểu biết của đối tác địa phương

Chia sẻ các chi phí và rủi ro
Phụ thuộc các chính sách
Không có khả năng thực hiện phối hợp chiến lược toàn
cầu
Không thể thực hiên tính kinh tế vị trí và đường cong
kinh nghiệm
Thiếu khả năng kiểm soát công nghệ
Công ty con sở
hữu hoàn toàn
Bảo vệ công nghệ
Có khả năng phối hợp chiến lược
Có khả năng phối hợp chiến lược
Có khả năng thực hiện tính kinh tế vị
trí và đường cong kinh nghiệm
Chi phí và rủi ro cao
Nhóm 4 Trang 6
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
 có 2 hình thức đáp ứng được đặc điểm của chiến lược toàn cầu là xuất khẩu và
các công ty con sở hữu hoàn toàn
V. Ưu điểm và nhược điểm của chiến lược toàn cầu
1. Ưu điểm
Ưu điểm lớn của chiến lược toàn cầu là tiết kiệm chi phí do sản phẩm được tiêu
chuẩn hoá và sử dụng cùng một chiến lược marketing. Chiến lược này được thực hiện
thống nhất từ quốc gia này sang quốc gia khác. Vì vậy, công ty có thể tập trung các thế
mạnh về các nguồn lực để bảo đảm đạt được lợi thế cạnh tranh qua chi phí thấp hoặc sản
phẩm khác biệt, vượt qua các đối thủ cạnh tranh trong nước và các đối thủ đa quốc gia,
chạy đua để dẫn đầu thị trường toàn cầu. Những chi phí tiết kiệm được cho phép công ty
bán sản phẩm với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc so với trước đây, giúp cho
công ty mở rộng được thị phần trên đoạn thị trường của mình. Điều này sẽ giúp công ty
có điều kiện phối hợp các khả năng và các nguồn lực tiềm tàng để tạo được lợi thế cạnh

tranh mạnh hơn so với các đối thủ khắp thế giới.
Khai thác được lợi ích kinh tế của đường cong kinh nghiệm.
Khai thác tính kinh tế của địa điểm.
Chiến lược toàn cầu cũng cho phép các nhà quản lý chia sẻ các kinh nghiệm và
kiến thức có được ở một thị trường với các nhà quản lý ở các thị trường khác. Chiến lược
này phù hợp ở nơi có sức ép lớn về giảm chi phí và yêu cầu thích nghi địa phương là rất
nhỏ.
2. Nhược điểm
Nhược điểm chủ yếu của chiến lược toàn cầu là làm cho công ty không chú ý đến
sự khác biệt quan trọng trong sở thích của người mua giữa các thị trường khác nhau. Một
chiến lược toàn cầu không cho phép công ty thay đổi sản phẩm của nó, trừ phi thay đổi
trên bề mặt như màu sắc, đóng gói, loại sơn dùng để sơn bề mặt và các đặc điểm nhỏ
khác. Điều này có thể tạo ra cơ hội cho đối thủ cạnh tranh nhảy vào đáp ứng nhu cầu đang
bị bỏ trống của người tiêu dùng và tạo ra một thị trường mới. Chiến lược này không thích
hợp ở những nơi đòi hỏi sự thích nghi địa phương cao.
Nhóm 4 Trang 7
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Bảng tóm tắt các đặc điểm của chiến lược toàn cầu
Chiến lược toàn cầu
1. Phạm vi thực hiện chiến
lược
Hầu hết các quốc gia khắp năm châu là thị trường mục tiêu.
2. Chiến lược kinh doanh Chiến lược cơ bản giống nhau khắp thế giới, chỉ có những thay đổi nhỏ khi cần
thiết.
3. Chiến lược sản phẩm Các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa để bán khắp thế giới, điều chỉnh vừa phải ở
nơi và lúc cần thiết.
4. Chiến lược sản xuất Các nhà máy đặt ở nơi có nhiều lợi thế cạnh tranh nhất (quốc gia có chi phí sản
xuất thấp, gần các thị trường chủ yếu, phân bổ theo khu vực địa lý để tối thiểu
hóa chi phí vận chuyển, sử dụng các nhà máy quy mô lớn để tận dụng hiệu quả
của đường cong kinh nghiệm, …)

5. Nguồn cung cấp các yếu tố
đầu vào (nguyên liệu và các
thành phần khác)
Thu hút các nhà cung cấp ở khắp thế giới.
6. Marketing và phân phối Phối hợp khắp thế giới càng nhiều càng tốt, chỉ điều chỉnh tối thiểu khi các tình
huống của quốc gia chủ nhà đòi hỏi.
7. Những liên kết chiến lược
đan chéo giữa các quốc gia
Nỗ lực sử dụng cùng công nghệ, các khả năng, các năng lực tiềm tàng càng
nhiều càng tốt ở tất cả quốc gia thị trường (khuyến khích sử dụng một chiến
lược tiêu chuẩn ở khắp nơi). Nhưng các sáng kiến mang tính chiến lược mới và
các khả năng cạnh tranh tiềm tàng tỏ ra thành công ở quốc gia này có thể được
chuyển giao cho các quốc gia thị trường khác.
8. Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức toàn cầu được sử dụng để thống nhất các hoạt động ở từng
quốc gia. Tất cả các quyết định chiến lược chủ yếu xuất phát từ trung tâm đầu
não toàn cầu
Nhóm 4 Trang 8
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SÀI GÒN - KYMDAN
I. Tổng quan công ty Kymdan
1. Giới thiệu chung về công ty
Tên gọi đầy đủ của Công ty: Công ty Cổ
Phần Cao Su Sài Gòn - KYMDAN
Tên gọi tắt: Công ty KYMDAN
Thành lập ngày: 19/3/1954
Địa chỉ: 28 Bình Thới, Phường 14, Quận 11,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (+84.8) 38619999, 38657158
Fax: (+84.8) 38657419, 39748376

Email:
Website: www.kymdan.com
Công ty Kymdan là doanh nghiệp tư nhân
(ngoài quốc doanh), hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con. Cổ phần hóa năm 1999 theo hình
thức công ty gia đình. Phần vốn góp của Nhà nước
trong công ty Kymdan chỉ chiểm 5,84% tổng vốn
điều lệ, do Tổng công ty Công nghiệp Liksin đại
diện, do đó Tổng công ty Liksin chỉ là một cổ đông
của công ty Kymdan.
Công ty Kymdan không thuộc loại công ty cổ
phần đại chúng (dưới 100 cổ đông theo pháp luật Việt Nam), không niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán cũng không tham gia bất kỳ hình thức giao dịch nào trên sàn OTC.
Kymdan có 01 nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi (rộng 11 hecta), 02 xí
nghiệp trực thuộc (Xí nghiệp may xuất khẩu, Xí nghiệp sản xuất hàng nội thất), 03 công
ty con ở nước ngoài, 05 chi nhánh quản lý trong nước, hơn 716 cửa hàng và đại lý trong
và ngoài nước. Kymdan đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trên 94 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới.
Trải qua 60 năm, Công ty KYMDAN được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng
với sản phẩm chính: nệm (đệm) làm từ 100% latex cao su thiên nhiên ở dạng bọt (sponge,
mousse) được tiêu thụ trên khắp thế giới. Kymdan tự hào vì đã cung cấp cho khách hàng
các dòng sản phẩm đa dạng, ngoài nệm (đệm) cao su còn có các sản phẩm phụ như:
Nhóm 4 Trang 9
Chiến lược quốc tế của công ty Kymdan GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm
giường, gối, salon (sofa, lounge suites), drag & áo bọc, búp bê được sản xuất theo tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế.
2. Lĩnh vực kinh doanh – Sản phẩm ngành nghề
Ngành nghề: Nhựa – Cao su
Các dòng sản phẩm:
• Nệm (đệm) mousse cao su Kymdan

 Nệm Deluxe
 Nệm massage
 Nệm Special Deluxe
 Nệm xếp (gấp)
 Nệm du lịch
 Nệm y tế
 Nệm trẻ em
 Nệm xếp trẻ em
• Gối mousse cao su Kymdan
 Gối nằm
 Gối ôm
 Gối salon
 Gối dựa
• Giường Kymdan
 Giường gỗ:  Giường sắt xếp di động:
• Salon Kymdan
 Salon bộ
 Salon góc
 Ghế thư giãn
 Bàn salon
• Drap (ga) - Mền (chăn) - Áo bọc (vỏ bọc)
 Áo bọc nệm
 Drap (ga) trải giường
 Mền (chăn) Kymdan
 Tấm an toàn vệ sinh nệm
(đệm)
 Búp bê Kymdan
Nhóm 4 Trang 10
 3. Tình hình kinh doanh kinh doanh


 Nguồn:
 Năm 1999, nhờ sáng suốt chuyển đổi hình thức hoạt động từ bao cấp sang
cổ phần nên tình hình kinh doanh của Công ty Kymdan thay đổi đáng kể. Từ doanh số
67,9 tỉ đồng năm đầu cổ phần hóa đến năm 2010 đã đạt 1.012,5 tỉ đồng.
 Đặc biệt, trong 2 năm 2008-2009 khi suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng
mạnh một cách tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam; trong đó Kymdan cũng không tránh
khỏi, nhưng nhờ sự đồng tâm hiệp lực, doanh số của Kymdan vẫn đạt ở mức cao. Năm
2008 là 802,81 tỉ đồng; năm 2009 là 858, 67 tỉ đồng. Năm 2010, nền kinh tế thế giới đã
dần hồi phục chậm, nhưng doanh số Công ty Kymdan vẫn đạt 1012,50 tỷ đồng, vượt
doanh thu kế hoạch 1000 tỷ đồng mà công ty đã đề ra.
 Hơn 10 năm qua, Kymdan luôn duy trì mức tăng trưởng từ 30%, 50%,
thậm chí có năm đạt đến 65%.
 Thương hiệu Kymdan đã thành công ngoạn mục trên cả hai thị trường nội
địa và xuất khẩu: 72% tổng kim ngạch xuất khẩu của Kymdan nằm ở các nước G8 là
những nơi có rào cản kỹ thuật khắt khe đã chứng tỏ đẳng cấp chất lượng của sản phẩm
Kymdan.
 Kể từ năm 2011, Công ty Kymdan không công bố doanh thu trên website
của công ty như hàng năm, do công ty Kymdan không đầu tư để đẩy mạnh tăng trưởng
mà chỉ duy trì mức doanh thu trên 1000 tỷ đồng như năm 2010.
 4. Thành tựu
 Có lẽ ít sản phẩm nào trên thị trường mà sự thành công của thương hiệu gắn
liền với quá trình đổi mới, cải tiến chất lượng sản phẩm như nệm Kymdan. Bằng tấm lòng
say mê khám phá, qua nhiều lần cải tiến, nệm cao su thông hơi Kymdan đã nhận được
những thành tựu như:
• Bằng độc quyền sáng chế năm 1962 tại VN và năm 1984 tại Pháp.
• Sản phẩm kymdan đã được bảo hộ ở 94 nước trên thế giới.
• Chứng chỉ SA 8000:2001; IS0 9001:2000.
• Chứng nhận sản phẩm trong quá trình sử dụng không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng và môi trường, được lưu hành ở Đức và khắp Châu Âu, có khả năng chống cháy
của Uỷ Ban Môi trường ECO-UMWEL-TINS TTƯT (CHLB Đức).

• Chứng nhận sản phẩm không chứa chất Nitrosammine là tác nhân gây ung thư của Cty
Shap and Howells Pty LTD (Australia).
• Chứng nhận SP kháng cháy và được phép lưu hành tại Mỹ.
• (1997-2007) 10 năm liền được người tiêu dùng bình chọn là hàng việt nam chất lượng cao
và Top 5 ngành hàng nhựa và cao su, thương hiệu Việt ấn tượng. sản phẩm chủ lực của TP
HCM.
• Giải thưởng WIPO năm 2004 do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới của Liên Hợp Quốc
dành cho DN có nhiều sáng tạo và sản phẩm được đánh giá cao trên thị trường.
• Mới đây, sản phẩm đã được Trung tâm Kiểm định thực vật chứng nhận là môi trường
không thích hợp cho côn trùng lưu trú.
 5. Vị thế của công ty Kymdan
 Thấp
 Cao
 Đáp ứng địa phương
 Áp lực chi phí
 Thấp
 Cao
 Công ty Kymdan
 Không có sự thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng
 Đáp ứng địa phương kém
 Chịu sức ép về các chính sách xuất nhập khẩu, thuế XNK cao…
 Sức ép chi phí cao
















• Sức ép chi phí cao:
 Chịu áp lực từ các chính sách xuất nhập khẩu , thuế nhập khẩu từ các quốc
gia cao
 dẫn tới việc mức giá của kymdan cao ở các thị trường vì thế tạo sức ép chi phí cao
buộc Kymdan phải giảm bớt các chi phí khác .
 VD : Giá ở Việt Nam và Australia ,Trung Quốc cho cùng 1 tấm nệm 1a, độ
dày 05cm (Kích thước-1,8m x 2m x 0,05m)
- Ở Việt Nam là 12.335.000 VNĐ
- Ở Australia là 1280 AUD = 1280 * 18.737 = 23.983.360 VNĐ
- Ở Trung quốc là 7250 CNY = 7250 * 3.475,36 = 25.196.360 VNĐ
 ( trong giá đã cộng thêm thuế nhập khẩu giá cao )
 Một phần khác do sự chênh lệch tỷ giá của Việt Nam so với các nước khác.
Bên cạnh đó thuế nhập khẩu vào một số nước khá cao ở Úc là 50%. Thêm vào là việc
chống bán phá giá khiến cho sức ép chi phí ngày càng cao
  Vì thế Kymdan buộc phải triển khai toàn cầu với chi phí giảm - cắt
giảm các phần chi phí không cần thiết.
• Sức ép đáp ứng địa phương thấp:
 Hầu hết tất cả các sản phẩm kymdan đều không có được sự thay đổi về mẫu
mã kiểu dáng, kích thước, hầu như đều giống nhau ở các nước – như vd trên thấy được
cùng 1 tấm nệm cùng kích thước.
 Vì thế sức đáp ứng địa phương của kymdan không cao – không đáp ứng
nhu cầu từng địa phương từng vùng.
o II. Chiến lược kinh doanh

 1. Các quyết định thâm nhập thị trường
 Cơ sở lựa chọn thị trường:
- Tiềm năng thu lợi nhuận lâu dài: là một hàm số của các nhân tố như quy mô của một thị
trường (theo nghĩa nhân khẩu học), năng lực mua của khách hàng hiện tại và tương lai.
- Tính hấp dẫn của một quốc gia: sự cân đối lợi ích, chi phí và rủi ro liên quan đến hoạt
động kinh doanh của quốc gia đó (xét về mặt chính trị và thực trạng nền kinh tế).
- Giá trị mà kinh doanh quốc tế có thể tạo ra: sản phẩm có tương thích với thị
trường và bản chất cạnh tranh bản xứ.
 Ví dụ: Kymdan có 3 công ty con tại Úc, Đức, Trung Quốc. Kymdan còn có
nhà phân phối sản phẩm Kymdan ở Nhật, đại lý Kymdan tại Campuchia, cửa hàng
Kymdan tại Lào. Sản phẩm Kymdan còn được xuất khẩu sang các nước và vùng lãnh thổ
khác như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Thái Lan
 Định thời hạn thâm nhập
 Các hình thức thâm nhập:
- Thâm nhập sớm là thâm nhập trước các công ty nước ngoài khác.
 - Thâm nhập muộn là xâm nhập sau khi kinh doanh quốc tế của các công ty
khác đã thiết lập trên thị trường đó.
 Kymdan lựa chọn hình thức thâm nhập sớm. Hình thức này mang lại nhiều
lợi ích như: Sớm có khả năng tạo doanh số và trượt nhanh xuống phía dưới của đường
cong kinh nghiệm trước các đối thủ. Tạo ra chi phí chuyển đổi gây khó khăn cho
những người thâm nhập sau. Bên cạnh những lợi ích mang lại lợi ích cho công ty thì
cũng có những bất lợi xảy ra là: Phát sinh chi phí dẫn đầu: chi phí thất bại kinh doanh, chi
phí xúc tiến và thiết lập một sự cung cấp sản phẩm, bao gồm chi phí giáo dục khách hàng.
 Sau hơn 10 năm thâm nhập tại thị trường Úc với một vài showroom ban
đầu, ngày 08/02/2000 Công ty Kymdan Úc (Công ty con của Kymdan mẹ tại Việt
Nam) được đăng ký theo Luật Công ty bang Victoria - Úc ra đời, chứng chỉ đăng ký
Công ty được cấp bởi Ủy ban Đầu tư và An ninh Úc nhằm kinh doanh các sản phẩm nệm
cao su, gối cao su, giường, salon mang nhãn hiệu Kymdan. Đến nay Công ty Kymdan Úc
đã khai trương được 6 showroom tại Úc, gồm 4 showroom tại Melbourne, bang Victoria
và 2 showroom tại Sydney.

 Cũng sau nhiều năm nghiên cứu và thâm nhập thị trường, một công ty con
của Kymdan tại Trung Quốc vừa được thành lập là Công ty Kymdan Quảng Châu
nhằm phân phối trực tiếp sản phẩm đến thị trường đầy tiềm năng, đa dạng này. Công ty
Kymdan Quảng Châu được cấp phép ngày 12/2/2007 bởi Cục Quản lý hành chánh công
thương thành phố Quảng Châu. Ngày 19/7/2007, Công ty Kymdan Quảng Châu -
Trung Quốc khai trương showroom mới tại Trung tâm trang trí nội thất Cát Thịnh, là
trung tâm nội thất cao nhất và lớ n nhất tại thành phố Quảng Châu. Điều này thể hiện
quyết tâm quảng bá thương hiệu Kymdan, thâm nhập vào thị trường nội thất cao cấp của
quốc gia đông dân nhất thế giới. Trung tâm trang trí nội thất Cát Thịnh đã có hơn 200
doanh nghiệp nội thất danh tiếng trên thế giới và các nhãn hiệu nội thất hàng đầu của
Trung Quốc.
 Quy mô thâm nhập và cam kết chiến lược
 Sự thâm nhập vào thị trường với quy mô lớn sẽ gắn cam kết các nguồn lực
đáng kể vào sự mạo hiểm. Có thể thâm nhập thị trường nước ngoài với qui mô nhỏ sau
đó thiết lập sự hiện diện của họ một cách chậm chạp theo thời gian, cho đến khi họ trở
nên quen thuộc hơn với thị trường nước ngoài.
 Một cam kết chiến lược là một quyết định có ảnh hưởng lâu dài và khó có
thể đảo ngược.
 Thâm nhập quy mô lớn có khả năng giành lợi thế của người đi đầu liên
quan đến quyền ưu tiên nhu cầu, tính kinh tế của qui mô và chi phí chuyển đổi. Cân bằng
giữa giá trị và rủi ro của các cam kết liên quan đến thâm nhập quy mô lớn là lợi ích của
việc thâm nhập qui mô lớn.
 Thâm nhập quy mô nhỏ có lợi thế xét trên khía cạnh công ty có thể học tập
về thị trường nước ngoài trong khi đồng thời tránh sự phô bày của công ty trước thị
trường đó.Thâm nhập với qui mô nhỏ giúp giảm rủi ro có liên quan sự thâm nhập qui mô
lớn sau đó. Mặt khác sự thiếu cam kết liên quan sự thâm nhập qui mô nhỏ có thể khó
khăn khi muốn tạo dựng thị phần và giành lợi thế của người đi đầu hay người thâm nhập
sớm.
 Kymdan chọn chiến lược thâm nhập với quy mô nhỏ, “chậm mà chắc”
 Đinh vị sản phảm đẳng cấp với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Một

chuyên gia kinh tế nhận xét: "Việc Kymdan xâm nhập thị trường Trung Quốc,
đưa thẳng sản phẩm vào những trung tâm thương mại uy tín bậc nhất của Trung
Hoa đại lục thông qua tập đoàn Yong Xin nổi tiếng Bắc Kinh, Hồng Kông và sẵn sàng bỏ
chi phí cao để trưng bày sản phẩm tại Trung tâm cao cấp Easy Home Bắc Kinh rồi ở Úc,
Pháp, Đức chứng tỏ nệm Kymdan không chỉ được người tiêu dùng trong nước ưa
chuộng mà còn được các thị trường khó tính tin dùng. Kymdan đã góp phần khẳng định
một thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, đủ năng lực cạnh tranh để hội nhập
toàn cầu ".Điều này chứng tỏ đẳng cấp chất lượng sản phẩm Kymdan trước những
thị trường có rào cản kỹ thuật khắt khe.
 2. Các hình thức xâm nhập của Kymdan
 Xuất khẩu:
 Có 2 hình thức xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
 + Phương thức xuất khẩu gián tiếp (đơn giản ) : doanh nghiệp uỷ thác cho
công ty ngoại thương xuất khẩu hàng hoá đó - hầu như là những năm đầu vươn ra thị
trường
 + Phương thức xuất khẩu trực tiếp :trực tiếp bán hàng có người mua ở nước
ngoài người mua có thể là tổ chức thương mại hoặc tiêu dùng thông qua các hệ thống đại
lý, cửa hàng, showroom đặt tại các nước trên thế giới
 Hiện nay, năng lực xuất khẩu của Kymdan chiếm 30% sản lượng tiêu thụ
hàng năm. Ngoài các nhà phân phối sản phẩm tại Nhật và cửa hàng Kymdan tại Lào, sản
phẩm Kymdan còn được xuất khẩu sang Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan. Thị
trường xuất khẩu của Kymdan ngày càng mở rộng, trong đó các nước G8 chiếm đến 72%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này chứng tỏ đẳng cấp chất lượng sản phẩm Kymdan
trước những thị trường có rào cản kỹ thuật khắt khe.
 Hơn nửa thế kỷ qua, thương hiệu Kymdan luôn được người tiêu dùng trong
và ngoài nước tin tưởng với sản phẩm nệm làm từ 100% cao su thiên nhiên có nhiều
tính năng ưu việt. Càng ngày nệm Kymdan càng lan rộng trên thị trường thế giới, trở
thành niềm tự hào của sản phẩm Việt trong quá trình hội nhập. Kim ngạch xuất khẩu của
Kymdan liên tục gia tăng 1 cách ấn tượng qua các năm. Điều đó được khẳng định từ
doanh số tăng thêm của năm 2010 là 323 tỉ đồng so với năm 2009. Định hướng của công

ty trong giai đoạn 2010 - 2020 là tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc
và Úc, duy trì mức tiêu thụ cao tại Nhật Bản. Doanh số chỉ tiêu năm các năm vẫn được
duy trì trên 1.000 tỉ đồng. Thị trường xuất khẩu của Kymdan ngày càng mở rộng
 Công ty con sở hữu hoàn toàn:
 Bên cạnh việc xuất khẩu thì Kymdan còn có các công ty con ở Úc, Đức,
Trung Quốc. 3 quốc gia ở 3 châu lục, 3 quốc gia lớn, thị trường lớn của 3 châu
 Sau nhiều năm nghiên cứu và thâm nhập thị trường, Kymdan đã có các
công ty con tại Úc (Kymdan Australia PTY. LTD.), Trung Quốc (Cty TNHH thương mại
Kymdan Quảng Châu), Đức (Kymdan Germany GMBH).
 3. Các chiến lược cạnh tranh của Kymdan
• 3.1. Đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cao chất lượng
và giảm giá thành sản phẩm
 Đảm bảo tính nhất quán khi chuyển tải “lời hứa thương hiệu” là một trong
những yếu tố làm nên thương hiệu mạnh. Với thông điệp “Kymdan, chăm sóc sức khỏe
cho bạn từ giấc ngủ”, sản phẩm nệm Kymdan với 14 đặc tính độc đáo đã được
các cơ quan chuyên môn quốc tế công nhận. Với những ưu điểm như vậy thì sản phẩm
nệm của Kymdan đã được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận. Và cũng không
khó hiểu khi Kymdan trở thành thương hiệu nệm cao su thiên nhiên đẳng cấp có một
không hai ở Việt Nam và trên toàn thế giới.
 Để có được chất lượng sản phẩm chất lượng với đẳng cấp đẳng cấp vượt
trội với các sản phẩm cùng loại, Kymdan không tiếc tiền đầu tư nghiên cứu khoa học,
khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phòng thí
nghiệm
 đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005, đạt tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9001:2000 do Tổ chức QUACERT và AJA cấp; đạt Chứng
nhận hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000:2001. Hơn nửa thế kỷ qua, 3
thế hệ của gia đình Kymdan luôn nỗ lực tìm tòi, sáng tạo không mệt mỏi để
hoàn chỉnh một sản phẩm nệm Kymdan nổi tiếng. Một trong những điều tự
hào của Kymdan là công nghệ sản xuất nệm cao su thiên nhiên được ứng
dụng tại nhà máy hoàn toàn là công nghệ riêng do gia đình Kymdan nghiên

cứu và phát minh, không giống bất kỳ công nghệ của doanh nghiệp nào
cùng ngành khác trên thế giới đang sử dụng.
 Hơn nữa, để phù hợp với quy trình sản xuất riêng, mọi trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất tự động hóa, cơ giới hóa cũng đều do Kymdan tự nghiên cứu và chế tạo.
Chính nhờ công nghệ sản xuất riêng mà sản phẩm Kymdan đã thành công trong việc cạnh
tranh được với các dòng sản phẩm khác trên thị trường.
 Vào năm 2004 KYMDAN đã được nhận giải thưởng WIPO – Giải
thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới do LHQ trao tặng.
 Quy mô, sản lượng sản xuất các năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước
nhưng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất không tăng. Đó là bằng chứng để có thể
khẳng định Kymdan đã bước đầu thành công trong công cuộc tự động hóa, khi áp dụng
hệ thống robot vận chuyển và đổ mủ vào khuôn hoàn toàn tự động.
 Tự động hóa đã giúp gia tăng năng suất lao động, giảm giá thành. Chính vì
thế mà
 nửa cuối năm 2011, Kymdan đã không tăng giá mặc dù giá một số nguyên
vật liệu của ngành sản xuất nệm cao su tăng cao
 Hiện nay, năng suất của Kymdan đã lên tới 1,000 sản phẩm/ngày, chiếm
90% thị phần tại thị trường trong nước và đã có trên 300 đại l ý trên toàn quốc, 3 chi
nhánh ở châu Âu, Úc, một tổng đại lý ở Trung Quốc. Thương hiệu Kymdan đang có
doanh số rất cao, trên 100 tỷ đồng mỗi năm và được thị trường Nhật, Thái, Lào,
Campuchia ưa chuộng. Kymdan được Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) tặng giải
thưởng WIPO 2004 và được chọn là sản phẩm công nghiệp chủ lực của TPHCM.
• 3.2. Quảng bá sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc
khách hàng
 Đầu tư một lượng kinh phí lớn vào chiến dịch quảng bá sản phẩm và các
dịch vụ chăm sóc khách hàng với khẩu hiệu “Kymdan chăm sóc cho bạn từ giấc ngủ” đã
tạo được
 tiếng vang lớn ở thị trường nội địa cũng như quốc tế.
 Để tạo được niềm tin đối với khách hàng, Kymdan cam kết rằng sẽ không
tăng giá sản phẩm, giữ vững chất lượng hàng đầu tại VN là tiêu chí của Kymdan trong

hoạt động kinh doanh. Nhiều năm qua, Kymdan đã có những khách hàng thân thiết gắn
bó gần như hơn nửa cuộc đời trên tấm nệm êm ái này. Chất lượng Kymdan không chỉ bó
hẹp trong phạm vi một quốc gia mà đã được khẳng định trên toàn cầu. Ở Úc- một thị
trường tiềm năng của Kymdan- nhiều khách hàng, trong đó có các “Thượng đế nhí” đã
gởi thư, vẽ tranh chúc mừng, cám ơn công ty với những lời tâm sự, hình ảnh dễ thương.
 Với sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và các bí quyết sản xuất truyền
thống, tất cả các sản phẩm của Kymdan được làm từ 100% cao su thiên nhiên nên rất thân
thiện với môi trường, không chứa bất kỳ thành phần hóa học nào có hại cho sức khoẻ
người tiêu dùng. Chưa hết, thời gian gần đây, Kymdan còn thực hiện mục tiêu đa dạng
hóa sản phẩm khi đưa ra thị trường nhiều dạng sản phẩm nệm có độ dày 7.5cm, 12.5cm
và 17.5cm (bên cạnh các độ dày thông dụng: 5cm, 10cm, 15cm và 20cm)… giúp
cho người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn và giúp thỏa mãn các nhu cầu ngày càng
cao cấp, phong phú của thị trường…Tuy nhiên, điều mà người tiêu dùng yêu thích
sản phẩm và trân trọng thương hiệu Kymdan hơn cả lại chính là các chính sách hỗ trợ
cộng đồng mà Kymdan đã và đang áp dụng. Để giữ ững uy tín thương hiệu, bên cạnh chất
lượng sản phẩm, Kymdan còn có nhiều hình thức kinh doanh, tiếp thị sản phẩm rất hiệu
quả thông qua các chương trình hỗ trợ cộng đồng, khuyến mãi, giảm giá, bán hàng trả
góp, đổi nệm cũ lấy nệm mới… Việc làm này cũng là nhằm thực hiện mong muốn
xây dựng một hình ảnh thương hiệu Kymdan nhân ái, thân thiện, biết hỗ trợ, giúp đỡ
và biết dành cho người tiêu dùng những quyền lợi thiết thực… Đó cũng chính là nền
tảng vô cùng vững chắc mà Kymdan có được tại thị trường nội địa.
• 3.3. Đầu tư mở rộng thị trường quốc tế
 Với phương châm tận dụng nguồn nhân lực bản xứ để nắm bắt tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng mỗi quốc gia, ngoài vị trí trưởng chi nhánh là cán bộ của công ty
điều sang phụ trách, tất cả các vị trí khác như nhân viên bán hàng, tiếp thị Kymdan đều
tuyển dụng người dân bản địa. Chính nhờ vậy mà sản phẩm Kymdan trở nên gần gũi cuộc
sống và phong tục tập quán người dân mỗi nước. Khi đưa sản phẩm ra nước ngoài, đa số
các doanh ngiệp Việt Nam đều phụ thuộc vào các đại lý trung gian khiến giá sản phẩm
đến tay người tiêu dùng rất cao. Để khắc phục tình trạng này, Kymdan đã quyết
định đưa người của Kymdan sang nước sở tại làm việc, đồng thời sử dụng hệ thống bán

hàng trực tiếp, lấy hàng ngay từ gốc để hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh của Kymdan ở nước ngoài liên tục
đạt được những thành tích vượt bậc về doanh thu.
 Để có thể tăng cường năng lực sản xuất phục vụ xuất khẩu, bên cạnh việc
ráo riết đầu tư máy móc thiết bị, liên tục mở rộng nhà xưởng tại Khu công nghiệp tây bắc
Củ Chi lên tới 11ha.
 Thăm dò thị trường, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại 94 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới…, công ty còn rất chú ý đến nghiên cứu cải tiến kỹ thuật. Để
sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu, hàng chục tỉ đồng đã được đầu
tư trong năm 2006 để mua sắm máy móc, trang thiết bị thí nghiệm ngành cao su thuộc
loại hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Phòng thí nghiệm Kymdan đã đạt tiêu
chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
• 3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh - khẳng định
thương hiệu toàn cầu
 Trải qua 60 năm, Công ty KYMDAN được người tiêu dùng biết đến
và tin tưởng với sản phẩm nệm làm từ 100% latex cao su thiên nhiên được tiêu thụ trên
khắp thế giới.
 Liên tục đổi mới, với Kymdan, sự thành công không phải đến ngẫu nhiên
nhờ một chiếc đũa thần kỳ diệu nào đó mà bằng nhiệt huyết, sự quyết tâm vươn lên của cả
một tập thể năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới. Ông Trí (Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị kiêm TổngGiám Đốc Công ty Cổ Phần Cao Su Sài Gòn – KYMDAN) phân tích:
“Bất kỳ sản phẩm nào cũng phải trải qua các giai đoạn giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và
suy thoái. Tôi nghĩ muốn tồn tại với thời gian, cần phải có những bước đột phá, nhảy vọt
để tránh lỗi thời. Không gì bằng việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin vững chắc nơi người tiêu
dùng”. Ý nghĩ đi đôi với hành động. Thời gian gần đây Kymdan thực hiện mục tiêu đa
dạng hóa sản phẩm khi đưa ra thị trường nhiều loại nệm có độ dày khác nhau
 Chính sách chất lượng luôn được Kymdan chú trọng hàng đầu. Thể
hiện bằng việc, công ty liên tục cải tiến, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và
cho ra đời những sản phẩm có chất lượng vượt trội và có những tính chất

độc đáo, tạo sức cạnh tranh lớn trên thương trường. Chính điều này đã tạo
cho Kymdan trở thành thương hiệu nệm cao su thiên nhiên đẳng cấp có
một không hai ở Việt Nam và trên toàn thế giới.

 KẾT LUẬN
 Từ những năm 1990, kinh doanh trên thị trường toàn cầu đã trở nên phổ biến
đối với công ty đa quốc gia cũng như các công ty toàn cầu và đang tiếp tục phát triển
mạnh trong thập niên đầu của thế kỷ 21 và trong tương lai. Sở dĩ các công ty phải kinh
doanh ở thị trường nước ngoài là vì họ muốn tìm kiếm khách hàng mới, tìm cách giảm chi
phí sản xuất đơn vị sản phẩm để nâng cao lợi thế cạnh tranh, tận dụng các năng lực tiềm
tàng của tổ chức, trải rộng thị trường để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh
 Để có thể cạnh tranh thành công trên thị trường nước ngoài nói chung và
toàn cầu nói riêng, các công ty từng bước thực hiện các chiến lược gia nhập thị trường
nước ngoài như: xuất khẩu hàng hóa có lợi thế cạnh tranh, cấp quyền kinh doanh hay
nhượng quyền kinh doanh cho các đại lý. Khi phát triển thị trường nước ngoài trên phạm
vi rộng, công ty trở thành công ty đa quốc gia, những chiến lược cạnh tranh có thể lựa
chọn bao gồm: Chiến lược tận dụng lợi thế cạnh tranh của các quốc gia địa phương, chiến
lược chuyển giao các khả năng cạnh tranh và các năng lực tiềm tàng ra nước ngoài, chiến
lược phối hợp các hoạt động xuyên biên giới.
 Chiến lược toàn cầu mang lại nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh nó vẫn có
một số khuyết điểm, nhà sản xuất doanh nghiệp phải triển khai toàn cầu cho chi phí
giảm, quy mô phải ngày càng lớn để có thể giảm đựơc sức ép về chi phí , trong thời
kỳ thì việc khủng hoảng kinh tế cũng ảnh hưởng ít nhiều tới các công ty , vì vậy họ
không chỉ cắt giảm bớt chi phí cho việc thực hiện toàn cầu mà còn cắt giảm trong chính
công ty để có thể đương đầu với khủng hoảng . Kymdan không ngoại lệ họ đang cắt
giảm những chi phí cho nhân viên cho những việc ít cần thiết hơn. Mặc dù vậy kymdan
vẫn đang trong giai đoạn vươn mình ra thế giới, đưa thương hiệu Việt Nam ra thế giới ,
chấp nhận đầu tư một vùng trồng cao su ở Lào, xây dựng nhiều showroom công ty con ở
các nước khác. Kymdan sẽ là một đại diện đưa Việt Nam hoà nhập cùng thế giới


×