Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO cáo HIỆN TRẠNG môi TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.96 KB, 24 trang )

Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
CHƯƠNG HAI
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
2.1 Nước mặt
2.1.1 Tỷ lệ số dân đô thị và nông thôn được cấp nước sạch
Trong năm 2005, tình hình cấp nước sạch cho người dân trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đã được cải thiện đáng kể, nhiều nhà máy nước tại các huyện trực
thuộc Công ty Cấp nước Bình Dương đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nâng tỷ lệ
nước sạch cấp cho người dân lên từ 88-92%. Trong đó riêng tại khu vực nông thôn
tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch năm 2004 là 81%, năm 2005 tăng lên đến 84%.
(Nguồn: Công ty Cấp nước Bình Dương và số liệu tổng hợp từ báo cáo của UBND
các huyện). Số lượng các nhà máy và trạm cấp nước, công suất và quy mô phục vụ
của từng công trình được trình bày trong Bảng 2.1
Bảng 2.1- Công suất và quy mô phục vụ của các nhà máy nước và trạm cấp nước
TT Tên đơn vị Địa điểm Nguồn nước Công suất
(m
3
/ngày)
Q.mô phục vụ
(người)
1. Nhà máy nước
01 NMN Thủ Dầu Một TDM Nước mặt 21.600 216.000
02 NMN Dĩ An Dĩ An Nước mặt 30.000 300.000
03 NMN Mỹ Phước Bến Cát Nước mặt 3.000 30.000
04 NMN Phước Vĩnh Phú Giáo Nước mặt 1.200 12.000
05 NMN Dầu Tiếng Dầu Tiếng Nước mặt 1.000 10.000
06 NMN Uyên Hưng Tân Uyên Nước mặt 5.000 50.000
2. Trạm cấp nước
07 TCN Phú Mỹ TDM Nước ngầm 48 600
08 TCN An Linh Phú Giáo Nước ngầm 42 525
09 TCN Hệ Minh Hòa Dầu Tiếng Nước ngầm 48 600


10 TCN Đinh Hiệp Dầu Tiếng Nước ngầm 36 450
11 TCN Long Tân Dầu Tiếng Nước ngầm 48 600
12 TCN Lạc An Tân Uyên Nước mặt 1.000 12.500
13 TCN Thường Tân Tân Uyên Nước ngầm 36 450
14 TCN Tân Mỹ Tân Uyên Nước ngầm 56 700
Tổng cộng 64.116
Nguồn: Công ty Cấp nước Bình Dương và số liệu tổng hợp từ UBND các huyện

Bình Dương là một trong những tỉnh thành đứng đầu trong cả nước về việc
khả năng dân số được tiếp cận với các nguồn nước sạch, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn. Tuy nhiên hầu hết các nguồn nước sạch cung cấp cho các khu vực hiện nay
trên toàn tỉnh chủ yếu vẫn do Công ty Cấp nước Bình Dương cung cấp, phần còn
lại do người dân tự khai thác sử dụng. Việc phát triển mạng lưới cấp nước của tỉnh
phần lớn là vốn vay hoặc viện trợ của các nhà tài trợ song phương và đa phương.
Luật Tài nguyên nước năm 1998 khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân tham gia
vào ngành nước nhưng cho đến nay rất ít thành phần kinh tế khác tham gia vào lĩnh
vực này ở tỉnh Bình Dương. Việc cung cấp dịch vụ nước sạch dưới giá thành theo
18
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
quy định có thể gây áp lực về tài chính cho Công ty cấp thoát nước của tỉnh, buộc
họ phải phụ thuộc vào sự bao cấp của nhà nước Điều này có thể dẫn đến tình trạng
phát triển không bền vững trong lĩnh vực cấp nước sạch cho nhân dân Bình Dương
trong tương lai.

2.1.2 Lượng thải các chất chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nguồn thải các chất chính gây ô nhiễm nguồn
nước mặt tập trung chủ yếu vào nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của
người dân và nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp tập trung và các nhà
máy sản xuất nằm rải rác trong các khu dân cư. Lưu lượng nước thải sinh hoạt và
công nghiệp và tải lượng các chất chính gây ô nhiễm chính được tính toán và trình

bày trong Bảng 2.2
Bảng 2.2- Lượng thải các chất chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt
TT Các nguồn thải/
Chỉ tiêu
Diễn biến qua các năm
2001 2002 2003 2004
1 Nước thải sinh hoạt
Lưu lượng (m
3
/ngày) 60.149 632.48 66.612 72.125
BOD (tấn/ngày) 30,798 32,408 34,152 37,013
COD (tấn/ngày) 49,277 51,852 54,644 59,220
Nitơ (tấn/ngày) 6,160 6,482 6,830 7,403
Photpho (tấn/ngày) 1,309 1,377 1,452 1,573
2 Nước thải công nghiệp (tính cho các KCN chính) *** ****
Lưu lượng (m
3
/ngày) -
15.000 83.000
300.000
BOD (tấn/ngày) -
0,889 12,5
45,18
COD (tấn/ngày) -
1,616 26,7
96,51
Nitơ (tấn/ngày) - 0,15*
4,8
17,35
Photpho (tấn/ngày) - 0,09**

0,7
2,53
Ghi chú:: * Hàm lượng trung bình tổng N là 10 mg/l
** Hàm lượng trung bình tổng P là 6 mg/l
*** Báo cáo hiện trạng môi trường 2004
**** Ước tính theo diện tích lấp đầy và mức độ xử lý như năm 2003
Lưu lượng nước thải sinh hoạt được ước tính theo số lượng dân số hàng năm
ứng với các khu vực với định mức tiêu thụ nước là 120 lít/người/ngày ở khu vực đô
thị và 80 lít/người/ngày ở khu vực nông thôn; lượng nước thải được tính là 85%
lượng nước cấp; hệ số phát thải (mỗi người/ngày) được tham khảo từ các nghiên
cứu tại Việt Nam: BOD=40g, COD=64g (1,6*BOD); N (muối amôn) = 8 gr,
Photpho (theo P
2
O
5
) = 1,7 g. (Hoàng Huệ, Giáo trình Xử lý nước thải, Nhà xuất
bản Xây dựng, 1996)
Nước thải công nghiệp được ước tính cho các khu công nghiệp tập trung.
Lưu lượng nước thải từ các khu công nghiệp năm 2002 và 2003 được tham khảo từ
các Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm. Số liệu năm 2004 được ước tính trên
19
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
cơ sở tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp và hệ số phát thải là 60 m
3
/ha. Tải lượng ô
nhiễm được tính trên cơ sở giả định nước thải của các khu nghiệp được xử lý
thường xuyên đạt chất lượng như kết quả quan trắc.
2.1.3 Diễn biến chất lượng nước mặt qua các năm 2003-2005
2.1.3.1 Kết quả quan trắc chất lượng nước sông, kênh rạch qua các năm
Tỉnh Bình Dương có 3 con sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn - Đồng

Nai chảy qua địa phận là: sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Bé. Ngoài ra trong
hệ thống sông và kênh rạch còn có sông Thị Tính (chi lưu của sông Sài Gòn), rạch
cầu Ông Cộ, rạch cầu Vĩnh Bình, rạch cầu Ông Đành, rạch cầu Bà Hiệp Các sông
và kênh rạch này là nguồn tiếp nhận chính các chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt,
nước mưa chảy tràn và nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
Hàng năm, tỉnh Bình Dương đều thực hiện chương trình quan trắc chất
lượng các nguồn nước mặt tại các trạm quan trắc cố định với 4-5 đợt quan trắc mỗi
năm vào cả hai thời điểm lúc triều cường và triều kiệt. Kết quả quan trắc chất lượng
nước các sông chính (Sài Gòn, Đông Nai, Sông Bé) và một số kênh rạch trên địa
bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2003-2005 được trình bày trong các bảng từ Bảng
2.3 đến Bảng 2.6.
Bảng 2.3- Chất lượng nước sông Sài Gòn qua các năm 2003-2005
TT Thông số Đơn
vị đo
Kết quả đo
TCVN
5942-
1995
(A)
2003 2004 2005
Cường Kiệt Cường Kiệt Cường Kiệt
1. Sông Sài Gòn- đoạn cách đập Dầu Tiếng 2km (SG1)
01 Nhiệt độ
0
C 30,6 30,24 29,8 29,4 29,7 - -
02 pH - 5,76 5,78 5,6 5,3 6,03 - 6-8,5
03 DO mg/l 4,2 4,06 3,3 3,7 3,35 -
≥ 6
04 Độ đục NTU 32,6 33,6 50 64 41,4 - -
05 EC mS/cm 199,8 61,2 48 54 15,75 - -

06 NaCl % 0,001
8
0,002 0,003 0,004 0,001 - -
07 NO
3
-N mg/l 0,78 0,76 0,95 1,30 0,43 - 10
08 NO
2
-N mg/l 0,0042 0,0052 0,026 0,01
4
0,0075 - 0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,488 0,306 0,65 0,62 0,40 - 0,05
10 SS mg/l 20,2 19,2 21 25 29,5 - 20
11 COD mg/l 15,6 12,4 6 12 12,25 - 10
12 BOD mg/l 7,2 12 3 6 3,5 - 4
13 Coliform MPN/100ml 600 1.160 728 1.25
0
900 - 5.000
2. Sông Sài Gòn- Trạm bơm nước thị xã Thủ Dầu Một (SG2)
01 Nhiệt độ
0
C 30,3 30,4 29,9 29,3 30,2 30,1 -
02 pH - 5,14 5,26 4,9 5,4 5,35 5,32 6-8,5
20
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
03 DO mg/l 3,5 3,5 3,0 3,2 3,2 3,47
≥ 6
04 Độ đục NTU 31,8 42,8 32 28 23,75 39 -

05 EC mS/cm 231,2 145,8 386 530 975 474 -
06 NaCl % 0,010
4
0,0072 0,019 0,026 0,0485 0,023 -
07 NO
3
-N mg/l 0,76 0,68 0,85 0,93 0,65 0,7 10
08 NO
2
-N mg/l 0,0054 0,0082 0,006 0,00
6
0,020 0,001
7
0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,336 0,36 0,39 0,31 0,315 0,332 0,05
10 SS mg/l 12,8 14,8 13 12 17,5 18 20
11 COD mg/l 8,4 8,6 26 15 15,5 27,25 10
12 BOD mg/l 11 11 19 14 5,5 9 4
13 Coliform MPN/100ml 1.820 2.340 2.480 4.750 7.000 11.00
0
5.000
3. Sông Sài Gòn- Cửa rạch Vĩnh Bình (SG3)
01 Nhiệt độ
0
C 30.5 30.4 30.8 30.5 29.9 30.2 -
02 pH - 6.12 6.06 6.1 5.7 6.3 6.46 6-8.5
03 DO mg/l 2.6 2.36 3.3 3.2 2.09 1.96
≥ 6

04 Độ đục NTU 24.6 51.6 26 34 40.6 78 -
05 EC mS/cm 1579 998.4 1084 476 5367 4017 -
06 NaCl % 0.036 0.049 0.057 0.023 0.131 0.21 -
07 NO
3
-N mg/l 0.58 0.78 0.55 0.45 0.27 0.43 10
08 NO
2
-N mg/l 0.140
8
0.0962 0.018 0.00
6
0.082 0.074 0.01
09 NH
3
-N mg/l 0.946 1.106 0.77 1.09 0.56 0.81 0.05
10 SS mg/l 16.6 46.4 17 18 11.5 19.5 20
11 COD mg/l 17.6 20.2 15 12 13 23 10
12 BOD mg/l 8.5 9 4 4 5 7.6 4
13 Coliform MPN/100ml 4020 6700 7450 1800 4000 7333 5.000
Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Bình Dương
Bảng 2.4- Chất lượng nước sông Đồng Nai qua các năm 2003-2005
TT Thông số Đơn
Vị đo
Kết quả đo
TCVN
5942-
1995 (A)
2003 2004 2005
Cường Kiệt Cường Kiệt Cường Kiệt

1. Sông Đồng Nai- ngã ba sông Đồng Nai và sông Bé (ĐN1)
01 Nhiệt độ
0
C 29,5 29,7 30,2 29,8 29,9 - -
02 pH - 6,56 6,6 6,0 5,8 7,08 - 6-8,5
03 DO mg/l 5,96 5,92 6,0 6,0 5,45 -
≥ 6
04 Độ đục NTU 51,8 41,6 60 78 46,25 - -
05 EC mS/cm 53,2 54,4 50 45 31,5 - -
06 NaCl % 0,003
4
0,0026 0,001 0,002 0,001 - -
07 NO
3
-N mg/l 1,06 0,94 2,86 1,05 0,225 - 10
08 NO
2
-N mg/l 0,0028 0,003
6
0,007 0,008 0,071 - 0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,408 0,366 0,53 0,40 0,295 - 0,05
10 SS mg/l 46,2 45,4 28 11 16,75 - 20
21
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
11 COD mg/l 6,4 7 10 5 7 - 10
12 BOD mg/l - 3 5 4 2,5 - 4
13 Coliform MPN/100ml 2200 4820 1476 790 800 - 5.000
2. Sông Đồng Nai- sau cù lao Bạch Đằng (ĐN2)

01 Nhiệt độ
0
C 29,5 29,8 29,5 29,5 30,35 30,6 -
02 pH - 6,38 6,4 6,4 6,1 6,95 7,08 6-8,5
03 DO mg/l 4,28 5,36 4,5 4,3 5,6 5,3
≥ 6
04 Độ đục NTU 59,2 57,6 83 60 25,5 41,5 -
05 EC mS/cm 79 58,6 52 56 37 33,25 -
06 NaCl % 0,003
6
0,0028 0,002 0,02 0,001 0,00
1
-
07 NO
3
-N mg/l 1,02 0,92 2,98 1,18 0,4 0,375 10
08 NO
2
-N mg/l 0,004 0,005 0,008 0,006 0,0085 0,01
0
0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,28 0,25 0,73 0,54 0,20 0,227 0,05
10 SS mg/l 27,4 17 34 18 13,5 16,5 20
11 COD mg/l 8 9 8 9 6,25 9,5 10
12 BOD mg/l 2 2 5 3 2 3 4
13 Coliform MPN/100ml 2420 10660 2400 1075 1400 1825 5.000
3. Sông Đồng Nai- Bến đò Tân Ba (ĐN3)
01 Nhiệt độ

0
C 29,5 31,8 29,9 29,3 30,2 30,1 -
02 pH - 6,28 6,54 6,2 6,2 6,9 7,02 6-8,5
03 DO mg/l 4,68 4,88 4,4 4,0 5,3 4,95
≥ 6
04 Độ đục NTU 74,4 89,6 57 76 39 51,5 -
05 EC mS/cm 52,2 62,4 54 48 35 40,25 -
06 NaCl % 0,003
6
0,0028 0,002 0,001 0,001 0,00
1
-
07 NO
3
-N mg/l 1,02 1,32 3,20 1,73 0,5 0,325 10
08 NO
2
-N mg/l 0,0044 0,0154 0,010 0,004 0,01 0,004 0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,402 0,304 0,65 0,62 0,2 0,32 0,05
10 SS mg/l 27 37 29 16 16 21,7 20
11 COD mg/l 13 15,6 9 8 6,5 15,5 10
12 BOD mg/l 4,5 4 5 3 2 3,32 4
13 Coliform MPN/100ml 4160 10424 2160 1250 1950 2200 5.000
Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Bình Dương
Bảng 2.5- Chất lượng nước sông Bé qua các năm 2003-2005
TT Thông số Đơn
vị đo
Kết quả đo

TCVN
5942-
1995 (A)
2003 2004 2005
Cường Kiệt Cường Kiệt Cường Kiệt
1. Sông Bé- cầu sông Bé (SB)
01 Nhiệt độ
0
C 29,4 - 29,2 - 29,2 - -
02 pH - 6,08 - 5,7 - 6,75 - 6-8,5
03 DO mg/l 5,16 - 5,1 - 4,67 -
≥ 6
04 Độ đục NTU 88,4 - 145 - 167,5 - -
05 EC mS/cm 46,8 - 57 - 95,3 - -
06 NaCl % 0,001
4
- 0,001 - 0,004 - -
22
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
07 NO
3
-N mg/l 1,76 - 2,92 - 0,62 - 10
08 NO
2
-N mg/l 0,014 - 0,007 - 0,0035 - 0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,56 - 0,76 - 0,36 - 0,05
10 SS mg/l 66,6 - 69 - 77,75 - 20
11 COD mg/l 19,8 - 9 - 17,25 - 10

12 BOD mg/l 4,3 - 8 - 8 - 4
13 Coliform MPN/100ml 3900 - 3120 - 4000 - 5.000
Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Bình Dương
Bảng 2.6- Chất lượng nước kênh rạch qua các năm 2003-2005
TT Thông số Đơn
vị đo
Kết quả đo
TCVN
5942-
1995
(A)
2003 2004 2005
Cường Kiệt Cường Kiệt Cường Kiệt
1. Rạch cầu Ông Cộ- huyện Bến Cát (RTT)
01 Nhiệt độ
0
C 30,4 29,8 30,7 29,4 29,3 29,9 -
02 pH - 5,34 5,24 5,1 5,2 5,52 5,22 6-8,5
03 DO mg/l 3,68 3,78 4,5 3,55 3,02 3,65
≥ 6
04 Độ đục NTU 43,4 77,6 47 114 50 51,5 -
05 EC mS/cm 58,6 54 83 53 82,7 70 -
06 NaCl % 0,001 0,001 0,004 0,002 0,003 0,002 -
07 NO
3
-N mg/l 1,08 1,12 4,73 1,35 0,625 0,8 10
08 NO
2
-N mg/l 0,010 0,016 0,020 0,020 0,004 0,005 0,01
09 NH

3
-N mg/l 0,477 0,544 0,71 1,28 0,452 0,45 0,05
10 SS mg/l 23,8 34,2 41 52 45,5 40 20
11 COD mg/l 19,2 18,6 15 15 9 9,75 10
12 BOD mg/l 4 5,6 9 8 5 3 4
13 Coliform MPN/100ml 3800 4240 3333 2875 6325 9425 5.000
2. Rạch cầu Vĩnh Bình- huyện Thuận An (RTA)
01 Nhiệt độ
0
C 30,4 30,46 31,2 30,5 29,7 30,2 -
02 pH - 6,08 6,12 6,0 6,1 6,2 28,6 6-8,5
03 DO mg/l 2,18 2,08 1,9 2,2 2,09 2,47
≥ 6
04 Độ đục NTU 43,4 78,2 31 123 34,2 71,6 -
05 EC mS/cm 1541 1608 1283 554 2906 2731 -
06 NaCl % 0,100 0,097 0,066 0,028 0,15 0,113 -
07 NO
3
-N mg/l 0,58 1,08 4,45 0,78 0,35 0,54 10
08 NO
2
-N mg/l 0,147 0,062 0,023 0,021 0,712 0,058 0,01
09 NH
3
-N mg/l 1,038 1,452 1,03 1,66 0,58 0,892 0,05
10 SS mg/l 16,2 44,2 39 146 16,7 30,25 20
11 COD mg/l 15,6 24,4 24 30 37 27,2 10
12 BOD mg/l 8,25 15,25 10 13 14,75 12 4
13 Coliform MPN/100ml 12240 10220 31167 35750 100000 133200 5.000
3. Rạch cầu Ông Đành- thị xã Thủ Dầu Một (RTX)

01 Nhiệt độ
0
C 29,6 31,0 29,6 28,5 30,8 29,8 -
02 pH - 5,82 5,82 5,9 5,8 6,22 6,47 6-8,5
03 DO mg/l 2,77 2,55 2,6 2,7 2,77 3,48
≥ 6
04 Độ đục NTU 28 28 34 30 22,5 36,75 -
05 EC mS/cm 217 279,7 266 281 320,7 348,5 -
06 NaCl % 0,014 0,014 0,013 0,016 0,017 0,016 -
23
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
07 NO
3
-N mg/l 1,3 1,85 5,33 2,35 0,7 0,95 10
08 NO
2
-N mg/l 0,08 0,089 0,099 0,081 0,047 0,117 0,01
09 NH
3
-N mg/l 2,71 4,07 1,48 2,15 2,475 4,53 0,05
10 SS mg/l 18 29,25 40 17 27,5 31 20
11 COD mg/l 15,25 24,75 28 51 22,75 57 10
12 BOD mg/l 12,5 10 14 36 9,25 33,5 4
13 Coliform MPN/100ml 700325 1568275 31717 110425 103750 132500 5.000
4.Rạch cầu Bà Hiệp- huyện Dĩ An (RDA)
01 Nhiệt độ
0
C 28,7 29,7 30,2 30,4 29,4 32,1 -
02 pH - 6,5 6,66 6,1 6,1 6,75 6,5 6-8,5
03 DO mg/l 3,88 4,16 4,0 3,5 3,87 3,05

≥ 6
04 Độ đục NTU 62,2 94,6 30 94 42,25 51,7 -
05 EC mS/cm 127,6 175,8 83 247 363 726,3 -
06 NaCl % 0,0046 0,0062 0,003 0,013 0,009 0,014 -
07 NO
3
-N mg/l 1,14 0,72 5,33 1,83 0,85 0,6 10
08 NO
2
-N mg/l 0,016 0,0072 0,014 0,014 0,005 0,015 0,01
09 NH
3
-N mg/l 0,412 0,558 0,59 0,71 0,55 0,84 0,05
10 SS mg/l 28,6 33,4 36 17 28,7 22,7 20
11 COD mg/l 8 23 14 25 22 51,25 10
12 BOD mg/l 2,7 9,25 10 20 6,75 19,5 4
13 Coliform MPN/100ml 3780 24900 3182 2450 2250 6250 5.000
Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Bình Dương
Ghi chú: Kết quả so sánh là giá trị trung bình của các đợt quan trắc trong năm
2.1.4 Đánh giá chất lượng nước các sông rạch chính
Nhìn chung nguồn nước mặt của tỉnh Bình Dương có chất lượng tương đối
tốt so với so với các địa phương khác ở hạ lưu của hệ thống sông Sài Gòn - Đồng
Nai trong đó có thành phố Hồ Chí Minh. Các thủy vực nước mặt phía Bắc của tỉnh
gồm đầu nguồn sông Sài Gòn, đoạn sông Đồng Nai chảy qua tỉnh Bình Dương,
sông Bé có chất lượng đủ tốt để khai thác làm nguồn nước cấp. Ở các khu vực này
hiện tại mức độ đô thị hóa-công nghiệp hóa chưa cao, do đó các nguồn gây nhiễm
bẩn nước mặt còn nằm trong giới hạn mà các thủy vực này có thể đồng hóa (chưa
vượt qua khả năng tự làm sạch). Tuy nhiên các thủy vực phía Nam của tỉnh đang có
xu hướng bị nhiễm bẩn gia tăng. Ô nhiễm rõ rệt nhất là ô nhiễm hữu cơ do phải tiếp
nhận lượng nước thải đô thị gia tăng nhanh trong những năm gần đây. Các trung

tâm đô thị Nam Bình Dương ngày càng được mở rộng nhưng chưa có nơi nào có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Các kênh rạch chảy qua khu đô thị (rạch Ông
Đành, Bà Hiệp) ngày càng bị ô nhiễm nặng, hàm lượng COD tăng liên tục, và DO
giảm xuống thấp qua các năm. Ô nhiễm dinh dưỡng và vi sinh do nước thải sinh
hoạt (thể hiện qua hàm lượng NH
3
-N và Coliform cao) ngày càng rõ rệt hơn. Chất
lượng nước sông Sài Gòn ngày càng bị suy giảm do phải tiếp nhận phần lớn nước
thải đô thị và công nghiệp của khu vực Nam Bình Dương. Các khu công nghiệp tuy
đã có các nhà máy xử lý nước thải tập trung nhưng với mức độ xử lý như những
năm qua (theo kết quả quan trắc) và lưu lượng ngày càng tăng thì tải lượng ô nhiễm
vào sông Sài Gòn vẫn sẽ tiếp tục gia tăng. Tình trạng này nếu vẫn tiếp diễn mà
không có giải pháp hạn chế tải lượng ô nhiễm thì khả năng khai thác nước sông Sài
Gòn phục vụ cấp nước sẽ bị hạn chế trong tương lai gần.
24
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
2.1.4.1 Sông Sài Gòn
Ô nhiễm hữu cơ
Chế độ thủy văn sông Sài gòn bị ảnh hưởng rất lớn bởi thủy triều biển Đông
và do đó chất lượng nước tại từng điểm quan trắc cũng thay đổi theo chế độ triều.
Nhìn chung, mức độ ô nhiễm hữu cơ thời điểm triều kiệt thường cao hơn so với
thời điểm triều cường . Số liệu quan trắc năm 2005 cho thấy hàm lượng COD tại cả
3 điểm quan trắc vào thời điểm triều cường đều vượt qua ngưỡng tiêu chuẩn đối với
nguồn loại A (10 mg/l). Hàm lượng DO trung bình ở mức tương đối thấp so với
ngưỡng tiêu chuẩn 6 mg/l (xem Hình 2.1).
So sánh giá trị COD trung bình giai đoạn 2003-2005 có thể thấy mức độ ô
nhiễm ở thượng nguồn (điểm SG1: COD
tb
=11,6 mg/l) thấp hơn so với hai khu vực
trung và hạ lưu còn lại (COD xấp xỉ 17 mg/l). Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan

cũng cho thấy mức độ ô nhiễm khu vực trung và hạ lưu cao hơn so với điểm
thượng nguồn (xem Bảng 2.3).
25
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Kết quả quan trắc tại trạm bơm nước của nhà máy nước Thủ Dầu Một
(SG2) cho thấy xu hướng gia tăng mức ô nhiễm trong giai đoạn 3 năm gần đây.
Hàm lượng COD trung bình năm vào thời điểm kiệt tăng rõ rệt theo thời gian từ 8,6
mg/l vào năm 2003 tăng lên tương ứng là 15 mg/l vào năm 2004 và 27,25 mg/l vào
năm 2005 (xem Hình 2.2). Điều đó cho thấy mức độ ô nhiễm sông Sài Gòn tăng
khá nhanh trong vài năm gần đây và vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
các nhà máy nước khai thác nước mặt từ sông Sài Gòn (trực tiếp nhất là Nhà máy
nước Thủ Đức).
Sông Sài Gòn tại cửa rạch Vĩnh Bình cũng trong tình trạng gia tăng ô nhiễm
hữu cơ trong các năm gần đây. Hàm lượng COD trung bình năm 2004 vào thời
điểm triều kiệt (12 mg/l), tuy có giảm đáng kể so với năm 2003 (23 mg/l) nhưng lại
tăng lên cao hơn trong năm 2005 (xem Hình 2.3). Diễn biến hàm lượng DO cũng
phản ảnh xu hướng gia tăng mức độ ô nhiễm hữu cơ. Hàm lượng DO trung bình tại
của rạch Vĩnh Bình (vào thời điểm kiệt) giảm xuống đến mức 1.96 m g/l .
26
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Như vậy có thể kết luận rằng sông Sài Gòn bị nhiễm bẩn hữu cơ rõ rệt. Mức
độ ô nhiễm khu vực thượng lưu tuy nhẹ hơn so với khu vực trung và hạ lưu nhưng
đã vượt qua tiêu chuẩn TCVN đối với nguồn loại A. Mức độ ô nhiễm có xu hướng
gia tăng tương đối nhanh trong thời gian gần đây. Hàm lượng DO của nước sông
Sài Gòn giảm xuống tương đối thấp so với ngưỡng tiêu chuẩn (TCVN 5942-1995
đối với nguồn loại A).
Ô nhiễm vi khuẩn
Mức độ nhiễm khuẩn (qua thông số chỉ thị coliforms) sông Gài Sòn thời
điểm triều kiệt thường lớn hơn thời điểm triều cường, chứng tỏ chịu ảnh hưởng rõ
rệt của nguồn chất thải sinh hoạt. Mức độ nhiễm bẩn tại thượng nguồn thấp hơn so

với khu vực sông tại Thủ Dầu Một (SG2) và cửa rạch Vĩnh Bình. Chỉ số Coliform
trung bình thời điểm triều kiệt tại hai khu vực này cao hơn rất nhiều so với điểm
thượng nguồn và thường cao hơn tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 đối với nguồn loại
A (xem Hình 2.4). Sông Sài gòn tại khu vực Thủ Dầu Một là khu vực tiếp nhận
nguồn nước thải sinh hoạt đô thị nên có chỉ số coliform liên tục tăng trong 3 năm
gần đây.
Ô nhiễm dinh dưỡng
Hàm lượng amonia (NH
3
-N) nước sông Sài Gòn cao hơn rất nhiều so với
tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (A) tại cả ba điểm quan trắc. Khu vực cửa rạch Vĩnh
Bình có hàm lượng NH3-N cao nhất trong suốt giai đoạn từ năm 2003-2005, mặc
dầu có dấu hiệu giảm theo thời gian nhưng không đáng kể. Tình trạng nhiễm bẩn
nặng chất dinh dưỡng tại khu vực này có thể do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt
và công nghiệp phát sinh từ hoạt động đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh mẽ tại các
huyện Nam Bình Dương.
27
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Mức độ axit hóa và nhiễm mặn
Sông Sài Gòn bị chua hóa nhẹ, chỉ số pH trung bình xấp xỉ ngưỡng dưới của
TCVN 5942-1995 (loại A). Khu vực Thủ Dầu Một có chỉ số pH thấp nhất (trung
bình là 5.23). Độ mặn tương đối thấp và có xu hướng tăng nhẹ dọc theo sông về
phía hạ lưu (từ 0.0024 % ở SG1 đến gấp 10 lần – 0.0243% ở điểm SG3) (xem Hình
2.6). Mức độ dao động pH và độ mặn theo thời gian trong năm và trong 3 năm gần
đây là không đáng kể (xem Bảng 2.3)
2.1.4.2 Sông Đồng Nai
Chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua Bình Dương tốt, chỉ số pH
nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn (TCVN 5942 -1995 đối với nguồn loại A), dao
động không đáng kể theo thời gian (từ pH=6 đến pH=7) và không gian (theo các
điểm quan trắc). Độ mặn rất thấp, thay đổi nhẹ trong khoảng từ 0,001-0,003 %.

Ô nhiễm hữu cơ
28
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Mức độ ô nhiễm hữu cơ thấp, hàm lượng COD trung bình nhìn chung thấp
hơn hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn nguồn loại A (xem Hình 2.7). Khu vực bến đò Tân Ba
(SG3) có dấu hiệu chớm ô nhiễm nhưng không rõ rệt.
Chỉ số oxy hòa tan (DO) trung bình xấp xỉ ngưỡng giới hạn của tiêu chuẩn
nguồn loại A (6 mg/l) (xem Hình 2.8). So với sông Sài Gòn thì chỉ số DO tốt hơn
rất nhiều. Hàm lượng oxy hòa tan cao nhất được ghi nhận tại ngã ba sông Đồng Nai
và sông Bé.
Ô nhiễm dinh dưỡng
So với sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng (qua chỉ số hàm lượng
NH
3
- N) thấp hơn nhiều. Tuy nhiên so với tiêu chuẩn nguồn loại A, quy định hàm
lượng NH
3
-N nhỏ hơn 0,05 thì mức nhiễm bẩn amonia vẫn rất đáng kể. Hàm lượng
amonia trung bình năm 2004 tăng tương đối so với năm 2003, tuy nhiên chỉ số này
lại giảm nhiều (2-3 lần) vào năm 2005 ở cả ba vị trí quan trắc (xem Hình 2.9).
29
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Ô nhiễm vi khuẩn
Ngoại trừ kết quả ghi nhận vào thời điểm triều kiệt năm 2003 thì số lượng
coliforms nhìn chung thấp hơn ngưỡng giới hạn đối với nguồn loại A (quy định
dưới 5000 MPN/100ml).
Tóm lại, chất lượng nước sông Đồng Nai ở đoạn chảy qua tỉnh Bình Dương
tốt, ổn định theo thời gian trong năm và trong giai đoạn 3 năm gần đây. Nước
trung tính, độ mặn không đáng kể, mức nhiễm bẩn hữu cơ thấp, đạt chỉ số quy định
cho nguồn loại A (TCVN 5942-1995). Khả năng tự làm sạch của sông Đồng Nai

được đánh giá còn ở mức khá.
2.1.4.3 Sông Bé
Ô nhiễm hữu cơ
Kết quả quan trắc liên tiếp trong 3 năm cho thấy nước Sông Bé bị nhiễm bẩn
hữu cơ nhẹ và có xu hướng giảm dần so với năm 2003. Giá trị COD trung bình thấp
hơn 20 mg/l (xem Hình 2.10). Hàm lượng COD trung bình năm 2003 và 2004 đạt
tiêu chuẩn đối với nguồn loại A. Năm 2005, hàm lượng COD tăng nhưng vẫn thấp
hơn so với năm 2003. Hàm lượng ôxy hòa tan giao động trong khoảng 4,67-5,16
mg/l, tuy nhỏ hơn ngưỡng giới hạn đối với nguồn loại A nhưng so với sông Sài
Gòn tại khu vực Thủ Dầu Một thì còn cao hơn nhiều (chỉ dao động trong khoảng
3,2 -3,5 mg/l).
30
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Ô nhiễm dinh dưỡng và vi khuẩn
Sông Bé có chất lượng tốt về phương diện nhiễm khuẩn, chỉ số coliform
trung bình đều thấp hơn ngưỡng tiêu chuẩn (dao động trong khảng 3120 -4000
MPN/100ml). Tuy nhiên hàm lượng NH
3
-N lớn hơn so với tiêu chuẩn TCVN 5942-
1995 đối với nguồn loại A. (Hình 2.11).
31
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
2.1.4.4 Các kênh rạch chính
Ô nhiễm hữu cơ
Ngoại trừ Rạch cầu Ông Cộ- huyện Bến Cát (RTT) có mức ô nhiễm nhẹ và
có xu hướng giảm theo thời gian, các kênh rạch còn lại như Vĩnh Bình- huyện
Thuận An (RTA), rạch Ông
Đành- thị xã Thủ Dầu Một
(RTX) và rạch Bà Hiệp-
huyện Dĩ An (RDA) mức độ ô

nhiễm hữu cơ cao và có xu
hướng gia tăng trong 3 năm
gần đây. Hàm lượng COD
trung bình đều cao gấp 2-4 lần
so với tiêu chuẩn loại A. Rạch
Ông Đành có hàm lượng COD
cao hơn tiêu chuẩn loại B.
Hàm lượng DO dao động
trong khoảng 2-4 mg/l. Khu
vực có mức ô nhiễm hữu cơ
cao nhất là rạch Ông Đành ở
thị xã Thủ Dầu Một.
Ô nhiễm dinh dưỡng và vi khuẩn
Hình 2.14- Số lượng coliform trung
bình tại các kênh rạch giai đoạn
2003-2005
Hàm lượng NH
3
-N tại các rạch Thị Tính và Bà Hiệp nằm trong giới hạn cho
phép đối với nguồn loại B (quy định 1 mg/l). Rạch Vĩnh Bình có hàm lượng NH
3
-N
xấp xỉ ngưỡng giới hạn (loại B). Rạch Ông Đành tại thị xã TDM bị nhiễm bẩn dinh
dưỡng cao nhất có thể do tiếp nhận nguồn nước thải của thị xã TDM (Hình 2.13).
Số lượng coliform cũng cho hình ảnh tương tự (xem Hình 2.14). Rạch Ông Đành bị
nhiễm khuẩn nặng, có chỉ số coliform trung bình lên đến 444.165 MPN/100ml,
vượt tiêu chuẩn đối với nguồn loại B (10.000 MPN/100ml) hàng trăm lần.
32
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
2.2 Nước dưới đất

2.2.1 Tình hình khai thác sử dụng
Nước dưới đất của tỉnh Bình Dương khá phong phú, tồn tại dưới hai dạng lỗ
hổng và khe nứt. Về trữ lượng nước ngầm, có thể chia thành 3 khu vực: (i) Khu vực
giàu nước: Phân bố ở phía Tây huyện Bến Cát đến sông Sài Gòn; có những điểm ở
Thanh Tuyền mực nước có thể đạt đến 250l/s. Khả năng tàng trữ và vận động nước
tốt, tầng chứa nước dày từ 15-20m; (ii) Khu vực nước trung bình: Phân bố ở huyện
Thuận An (trừ vùng trũng phèn). Các giếng đào có lưu lượng 0,05-0,6l/s. Bề dày
tầng chứa nước 10-12m; (iii) Khu vực nghèo nước: Phân bố ở vùng Đông và Đông
Bắc Thủ Dầu Một hoặc rải rác các thung lũng ven sông Sài Gòn, Đồng Nai thuộc
trầm tích đệ tứ. Lưu lượng giếng đào Q = 0,05-0,40l/s thường gặp Q = 0,1-0,2l/s.
Theo số liệu của Đoàn Địa chất Thủy văn-Địa chất Công trình 802, tài
nguyên nước dưới đất của toàn tỉnh Bình Dương có trữ lượng khai thác đạt khoảng
700.000 m
3
/ngày, tuy vậy hiện nay số lượng giếng khoan có qui mô lớn vẫn chưa
được khai thác, chủ yếu vẫn là các giếng khoan cấp nước tại các trạm cấp nước ở
vùng xa thị xã, thị trấn; giếng khoan gia đình; giếng khoan công nghiệp phục vụ
sản xuất và giếng đào để phục vụ tưới tiêu nông nghiệp.
2.2.2 Diễn biến chất lượng nước dưới đất qua các năm 2003-2005
2.2.2.1 Kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất qua các năm
Hàng năm, tỉnh Bình Dương đều thực hiện chương trình quan trắc động thái
nước dưới đất. Mạng lưới quan trắc được bố trí thành 3 cụm (gồm 10 công trình
quan trắc):
- Cụm quan trắc QTBD1: tại khu vực UBND phường Phú Hòa, thị xã TDM
(gồm 4 công trình quan trắc)
- Cụm quan trắc QTBD2: tại Công ty TNHH Đông Đô xã An Phú, huyện
Thuận An (gồm 3 công trình quan trắc)
- Cụm quan trắc QTBD3: tại KCN Sóng Thần I, huyện Dĩ An (gồm 3 công
trình quan trắc).
Mười công trình quan trắc động thái nước dưới đất của 3 cụm quan trắc nêu

trên được thực hiện chủ yếu ở hai tầng chứa nước: tầng Pleistocen (lớp trên: 2 công
trình; lớp dưới: 3 công trình) và tầng Pliocen (lớp trên: 3 công trình; lớp dưới: 2
công trình). Công tác quan trắc được thực hiện với nội dung chủ yếu là đo nhiệt độ,
đo mực nước dưới đất, lấy và phân tích mẫu nước theo mùa mưa và mùa khô với
các chỉ tiêu phân tích gồm: chỉ tiêu lý hóa, chỉ tiêu vi sinh, chỉ tiêu nhiễm bẩn và
chỉ tiêu vi lượng. Kết quả quan trắc chất lượng nước qua các năm được trình bày
sau đây.
Bảng 2.7- Kết quả quan trắc nhiệt độ
33
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Mực
nước
Kết quả quan trắc nhiệt độ (
0
C)
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen
Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới
Max 29.6 29.5 29.8 30.1 29.8 29.7 29.6 29.5 28.2 28.5 28.5 28.5
Min 27.3 27.3 27.6 27.7 28.7 28.0 28.0 28.2 27.5 27.5 27.8 28.0
T.bình 28.4 28.3 28.4 28.5 29.1 29.0 28.8 28.8 27.9 28.0 28.1 28.2
B.độ 2.3 2.2 2.2 2.4 1.1 1.7 1.6 1.3 0.7 1.0 0.7 0.5
Nguồn: Đoàn ĐCTV-ĐCCT 802 (Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam)
Bảng 2.8- Kết quả quan trắc mực nước
Mực
nước
Kết quả quan trắc mực nước (m)
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen
Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới

1. Công trình quan trắc QTBD1
Max 13.22 13.18 13.01 12.38 13.88 13.84 13.68 12.94 12.28 12.21 12.03 11.33
Min 11.46 11.35 11.26 10.72 11.56 11.53 11.36 10.72 12.09 12.00 11.80 11.17
T.bình 12.16 12.10 11.94 11.46 12.54 12.50 12.33 11.67 12.19 12.10 11.91 11.26
B.độ 1.76 1.83 1.75 1.66 2.32 2.31 2.32 2.22 0.19 0.21 0.23 0.16
2. Công trình quan trắc QTBD2
Max - 17.28 7.23 7.32 - 18.17 5.99 6.13 - 16.84 5.10 4.90
Min - 15.60 6.40 6.47 - 15.76 4.65 4.76 - 16.70 4.45 4.26
T.bình - 16.77 6.78 6.81 - 16.79 5.26 5.41 - 16.77 4.81 4.60
B.độ - 1.68 0.83 0.85 - 2.41 1.34 1.37 - 0.14 0.65 0.64
3. Công trình quan trắc QTBD3
Max
19.49 19.38 -5.21 - 17.29 17.13 -8.48 - 14.91 14.63 -11.64 -
Min
16.16 16.16 -9.55 - 16.07 15.63 -12.28 - 14.73 14.15 -13.22 -
T.bình
17.88 17.67 -7.36 - 16.58 16.34 -10.78 - 14.81 14.47 -12.78 -
B.độ
2.83 3.22 4.34 - 1.22 1.50 3.80 - 0.18 0.48 1.58 -
Nguồn: Đoàn ĐCTV-ĐCCT 802 (Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam)
Bảng 2.9- Kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất
Thông số
Kết quả quan trắc chất lượng nước 5544-
1995;
1329/
BYT
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen Pleistocen Pliocen
Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới Trên Dưới
pH 5.2 4.68 6.15 5.9 4.9 4.6 5.6 5.78 4.73 5.90 5.71 5.90 -

M (g/l) 0.05 0.04 0.05 0.05 0.08 0.06 0.06 0.05 - - - - -
Đ.cứng 0.38 0.17 0.26 0.38 0.35 0.16 0.25 0.17 0.28 0.26 0.16 0.19 -
DO 4.1 4.9 3.9 3.6 - - - - - - - - -
BOD 0.7 4.07 12.3 5.17 - - - - - - - - -
COD 1.89 8.7 24.4 8.39 - - - - - - - - -
NH
4
+
0.83 1.31 0.33 0.56 - - - - 0.00 0.00 0.00 0.00 < 3
NO
2
-
0.04 0.05 0.03 0.03 - - - - 0.01 0.02 0.01 0.01 0
NO
3
-
22.6 16.4 3.21 0.95 - - - - 20.3 18.4 2.94 1.37 45
SO
4
2-
2.90 2.77 1.56 1.56 - - - - 6.24 2.72 2.40 2.40 -
Cl
-
12.9 6.18 6.11 5.76 14.0 7.8 7.09 6.56 9.93 12.4 6.73 5.67 200-
600
Tổng Fe 0.08 0.44 0.30 0.13 - - - - 0.04 0.05 0.06 0.05 1
*Cu
2+
0.47 0.63 1.38 1.41 44.8 6.96 4.62 4.93 5.87 12.3 11.5 14.5 1
34

Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
*Pb
2+
3.68 2.39 1.32 1.46 1.72 7.84 22.2 1.24 4.98 14.3 17.9 50.8 0.05
*Zn
2-
28.5 6.35 26.3 33.7 85.0 10.2 35.6 17.9 26.6 30.0 38.8 49.7 5
*Hg
2+
0.43 0.48 0.48 0.27 0.26 0.06 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.001
*Cd
2+
1.76 1.27 1.32 4.4 2.38 3.02 3.15 3.19 0.00 20.1 1.86 5.65 0.01
*CN
-
0.57 0.46 0.35 0.38 0.08 0.17 0.26 0.18 0.25 0.16 0.08 0.24 0.01
*Cr 2.23 3.15 2.33 1.90 0.80 0.34 0.63 0.42 0.00 0.08 0.03 0.11 0.05
*As
5+
0.22 0 0 0.35 0.12 0 0 0.03 1.21 0.39 0.31 0.66 0.05
Mn
2+
0.07 0.07 0.06 0.05 0.05 0.04 0.04 0.02 0.02 0.03 0.23 0.03 0.10
F
-
0.13 0.56 0.15 0.16 0.34 0.16 0.20 0.17 0.07 0.20 0.10 0.17 1
Tổng vi
khuẩn/ml
1567 2695 4063 1375 2287 816 1112 350 500 700 1667 1400
<1000

C.số
MPN
Coliform
2.75 1.2 6.5 277 0 0 0 2.75 0 0 0 0 0
C.số
MPN
Ecoli
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Đoàn ĐCTV-ĐCCT 802 (Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam)
Ghi chú: - TCVN 5544-1995: Tiêu chuẩn Việt Nam quy định hàm lượng các chất ô nhiễm
trong nước dưới đất.
- TC 1329/BYT/QĐ9 ngày 18/4/2002: Tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định về các
chỉ tiêu vi sinh trong nước dưới đất.
* : đơn vị tính là µg/l (1mcg/l = 10
-3
mg/l)
M: Tổng khoáng hóa
2.2.3 Phân tích, đánh giá
2.2.3.1 Diễn biến nhiệt độ của nước dưới đất
Cả hai tầng chứa nước Pleistocen và Pliocen đều có nhiệt độ nước thay đổi
theo thời gian (theo mùa) và không gian (vị trí quan trắc), nhưng không theo một
quy luật nhất định nào. Nhiệt độ nước trung bình năm khoảng 28.3-29.1
0
C, nhiệt độ
lớn nhất là 30.1
0
C và nhiệt độ nhỏ nhất là 27.3
0
C. Biên độ dao động nhiệt độ
khoảng 1.1-2.4

0
C, trong đó năm 2003 biên độ dao động nhiệt trong khoảng 2.2-
2.4
0
C, năm 2004 biên độ dao động nhiệt trong khoảng 1.1-1.7
0
C và năm 2005 (9
tháng đầu năm 2005) biên độ nhiệt dao động trong khoảng khá nhỏ, từ 0.5-1.0
0
C.
2.2.3.2 Diễn biến mực nước
- Tầng chứa nước Pleistocen: nước của tầng chứa nước này có quan hệ trực
tiếp với nước mặt (nước mưa là chủ yếu) và chịu ảnh hưởng của quá trình khai thác
nước dưới đất trong khu vực dẫn đến sự thay đổi mực nước diễn biến rất phức tạp.
(i) Đối với tầng chứa nước Pleistocen lớp trên: tuy cùng một lớp chứa nước nhưng
mực nước cao nhất, thấp nhất và trung bình ở các công trình có vị trí khác nhau
cũng rất khác nhau. Nguyên nhân có thể là do ảnh hưởng về độ cao địa hình, mức
độ khai thác nước và điều kiện tiếp nhận nước mưa ở mỗi vị trí khác nhau; (ii) Đối
với tầng chứa nước Pleistocen lớp dưới: mực nước có xu hướng tăng dần từ công
trình QTBD1 (phía Bắc) đến công trình QTBD2 (trung tâm) đến công trình QTBD3
35
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
(phía Nam), nhưng biên độ dao động mực nước lại có xu hướng tăng theo chiều
ngược lại. Sự thay đổi mực nước tại các công trình quan trắc thuộc tầng chứa nước
Pleistocen lớp dưới rất phức tạp, có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, mà một trong
những nguyên nhân là do ảnh hưởng của quá trình khai thác nước dưới đất bừa bãi.
Bảng 2.10- Giá trị trung bình cao tuyệt đối mực nước tầng Pleistocen giai đoạn
2003-2005 (tính bằng m)
Năm
Pleistocen trên Pleistocen dưới

QTBD1-D
Phú Hòa
QTBD3-C
Sóng Thần
QTB D1-C
Phú Hòa
QTBD2-C
Thuận An
QTBD3-D
Sóng Thần
2003 12,00 17, 78 11,95 16,66 17,60
2004 12,43 16,49 12,37 16,71 16,26
2005 12,16 15,16 12,06 16,60 14,85
Diễn biến tầng nước Pleistocen trong 03 năm gần đây được trình bày trong
Bảng 2.10. Có thể thấy tại những khu vực khai thác nước nhiều như KCN Sóng
Thần (QTBD3) và huyện Thuận An (QTBD2) mực nước ở cả lớp trên và lớp dưới
đều có xu hướng giảm dần. Trong khi đó ở các khu vực khai thác ít hơn như ở Phú
Hòa (QTBD1) mức nước có xu hướng tăng nhẹ. Điều đó chứng tỏ diễn biến mực
nước phụ thuộc rất lớn vào hoạt động khai thác nước dưới đất. Nguy cơ suy giảm
trữ lượng nước có thể trở thành hiện thực nếu việc khai thác quá mứa để phục vụ
sinh hoạt và sản xuất không được kiểm soát tốt.
- Tầng chứa nước Pliocen: tầng chứa nước này có mực nước thay đổi theo
thời gian và chênh lệch mực nước giữa lớp trên và lớp dưới của tầng chứa nước tại
cùng một vùng không lớn. Nước của tầng này có quan hệ thủy lực với nước mưa và
cũng chịu ảnh hưởng của quá trình khai thác nước dưới đất trong khu vực. Đối với
tầng chứa nước Pliocen lớp trên: mực nước có xu hướng giảm dần từ phía Bắc
(QTBD1) đến vùng trung tâm (QTBD2) và xuống phía Nam (QTBD3). Biên độ
dao động mực nước có xu hướng thay đổi lớn giữa các vùng, từ 0.83m (QTBD1)
đến 4.34m (QTBD3).
Sự biến đổi mực nước giữa các vùng phức tạp, đặc biệt ở các vùng có nhiều

giếng khoan khai thác với lưu lượng lớn thì ở đó có mực nước thấp và biên độ dao
động mực nước lớn (QTBD3- khu vực KCN Sóng Thần I); (ii) Đối với tầng chứa
nước Pliocen lớp dưới: mực nước và biên độ dao động mực nước đều có xu hướng
giảm dần theo hướng từ Bắc (QTBD1) xuống Nam (QTBD2).
Về diễn biến mức nước thì tầng Pliocen có trị số biến đổi phức tạp hơn, đặc
biệt tại khu vực tập trung nhiều giếng khoan khai thác nước dưới đất với lưu lượng
lớn như khu vực khu vực KCN Sóng Thần I (Xem Bảng 2.11). Tại đây mực nước
đã hạ thấp đến mức báo động. Năm 2003 mực nước thay đổi từ 38-40m, năm 2004
mực nước thay đổi từ 40-42m. Vì vậy, đối với khu vực này cần phải quy hoạch
khai thác nước một cách hợp lý để tránh gây suy giảm chất lượng và cạn kiệt trữ
lượng của tầng chứa nước.
36
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Bảng 2.11- Giá trị trung bình cao tuyệt đối mực nước tầng Pleistocen giai đoạn
2003-2005 (tính bằng m)
Năm
Pliocen trên Pliocen dưới
QTBD1-B
Phú Hòa
QTBD2-B
Thuận An
QTB D3-A
Sóng Thần
QTBD1-A
Phú Hòa
QTBD2-A
Thuận An
2003 11,78 6,77 -7,34 11,32 6,80
2004 12,20 5,28 -10,75 11,56 5,41
2005 11,58 4,49 -12,93 11,22

Có thể thấy ở cả hai tầng nước ở khu vực đang khai thác nhiều phục vụ cho
công nghiệp là KCN Sóng Thần mực nước giảm liên tục trong giai đoạn từ 2003-
2005 (xem Hình 2.15)
Hình 2.15 - Diễn biến mức nước ngầm tại khu vực Sóng Thần
2.2.3.3 Diễn biến chất lượng nước
- Tầng chứa nước Pleistocen: (i) Đối với tầng chứa nước Plieistocen lớp
trên: kết quả phân tích cho thấy nước thuộc loại nước nhạt, hàm lượng các nguyên
tố thay đổi theo thời gian và đa số các nguyên tố có hàm lượng đạt tiêu chuẩn cho
phép, chỉ riêng tại công trình quan trắc QTBD3 vào mùa mưa nước bị nhiễm bẩn
Nitrat (NO
3
-
), kết quả phân tích là 55.31 mg/l, vượt TCCP theo TCVN 5544-1995
quy định là 45 mg/l; (ii) Đối với tầng chứa nước Pleistocen lớp dưới: thuộc loại
nước siêu nhạt. Hàm lượng các nguyên tố trong nước thay đổi theo thời gian (theo
mùa) và không gian (vị trí công trình quan trắc). Nước có hàm lượng các nguyên tố
vi lượng nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều.
- Tầng chứa nước Pliocen: (i) Đối với tầng chứa nước Pliocen lớp trên:
nước có chất lượng tốt, thuộc loại nước nhạt, các chỉ tiêu phân tích về hoá lý và các
yếu tố vi lượng trong nước đều đạt TCCP theo TCVN 5544-1995; (ii) Đối với tầng
chứa nước Pliocen lớp dưới: nước thuộc loại nước siêu nhạt, thành phần và chất
lượng nước có sự thay đổi theo thời gian và không gian. Loại hình hóa học nước có
sự thay đổi tùy theo vị trí lấy mẫu, loại nước thường gặp là Clorua- Bicarbonat
hoặc Bicarbonat- Clorua. Nước không bị nhiễm bẩn theo TCVN 5544-1995, tuy
37
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
nhiên kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu NH
4
+
, NO

3
-
, NO
2
-
và SO
4
2-
có hàm
lượng tăng lên theo mùa mưa, còn các chỉ tiêu khác có xu hướng ngược lại.
Nhìn chung, chất lượng nước quan trắc tại các công trình qua các năm có
trị số thay đổi không lớn. Hầu hết nước có chất lượng tốt và thuộc loại nước nhạt,
loại hình hóa học của nước thường gặp nhất là Bicarbonat- Clorua. Hàm lượng
các nguyên tố trong nước thay đổi theo mùa nhưng đều nằm trong khoảng giới hạn
của TCCP. Riêng chỉ số tổng vi khuẩn trong nước hầu hết tại các công trình quan
trắc đều xấp xỉ hoặc vượt TCCP từ 1-4 lần (xem Hình 2.16). Tuy nhiên kết quả cho
thấy mức độ nhiễm khuẩn giảm dần qua các năm.
Hình 2.16 - Diễn biến nhiễm khuẩn các tầng nước dưới đất
2.3. Ðánh giá tác động của ô nhiễm môi trường nước
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt mà đặc biệt là sông Sài Gòn và 02 kênh
rạch nằm trong khu vực dân cư là rạch cầu Ông Đành (thị xã Thủ Dầu Một) và rạch
Vĩnh Bình là tương đối cấp bách hiện này. Nguyên nhân ô nhiễm là do tiếp nhận
một lượng lớn nước thải sinh hoạt và công nghiệp chưa được xử lý đúng quy định
(theo tiêu chuẩn thải). Một lượng lớn nguồn nước thải đổ ra sông Sài Gòn khu vực
từ thị xã Thủ Dầu Một đến cửa rạch Vĩnh Bình.
2.3.1 Ðối với sức khoẻ cộng đồng
Ô nhiễm nguồn nước mặt đáng lo ngại nhất hiện nay là khu vực Nam Bình
Dương, tình trạng gia tăng lưu lượng và tải lượng dòng thải ảnh hưởng đáng kể đến
sinh hoạt của người dân lân cận. Ảnh hưởng rõ rệt nhất hiện nay là vấn đề mùi
nước thải và cảnh quan khu vực dân cư. Nguy cơ xuất hiện các dịch bệnh theo

đường nước có thể lớn hơn và khó kiểm soát hơn.
2.3.2 Ðối với nuôi trồng thủy sản
38
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Chất lượng nước kênh rạch và sông Sài Gòn trực tiếp là suy giảm tài nguyên
thủy sản tự nhiện và ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho hoạt động nuôi trồng thủy
sản khu vực trũng dọc theo sông Sài Gòn.
2.3.2 Ðối với sản xuất nông nghiệp
- Một số diện tích đất nông nghiệp dọc các kênh rạch và mương dẫn thải bị
nhiễm bẩn do nước thải công nghiệp làm giảm năng xuất hoặc không canh tác
được. Hiện nay đã xuất hiện các mảnh vườn đang tạm thời bỏ hoang do bị nhiễm
bẩn nước thải công nghiệp dọc tuyến dẫn nước thải từ KCN Việt Hương (suối
Chòm Sao).
- Các vườn cây dọc theo vũng trũng của sông Sài Gòn có thể bị ảnh hưởng
sử dụng nguồn nước tưới tiêu từ các kênh rạch và từ sông Sài Gòn.
2.3.4 Các vấn đề khác
Ô nhiễm nước sông Sài Gòn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà
máy nước cấp đang khai thác nguồn nước từ sông này. Tình trạng gia tăng ô nhiễm
hữu cơ, dinh dưỡng có thể làm thay đổi hệ thủy sinh vật, đặc biệt là tăng số lượng
tảo sẽ dẫn đến việc gia tăng hóa chất xử lý, kéo dài thời gian phản ứng và thời gian
lắng, tăng hóa chất khử trùng, tăng thời gian và chi phí rửa lọc, và hậu quả là khó
đảm bảo chất lượng nước cấp sau xử lý đạt tiêu chuẩn nước uống.
39
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Bản đồ
40
Báo cáo Hiện trạng Môi trường tỉnh Bình Dương năm 2005
Bản đồ
41

×