Khái niệm
Thành phần
Hiện trạng
Nguyên nhân
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi
sử dụng cho các mục đích sinh hoạt như tắm giặt,
vệ sinh cá nhân..phát sinh từ các khu dân cư, khu
vực hoạt động thương mại, công sở, trường học
hay các cơ sở khác.
Chứa 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng.
Chứa 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng
Nước đen: nước thải từ nhà vệ sinh, chứa phần
lớn các chất ô nhiễm: chất hữu cơ, các vi sinh vật
gây bệnh và cặn lơ lửng
Nước xám: phát sinh từ q trình rửa, tắm , giặt,
các thành phần gây ơ nhiễm không đáng kể.
Chiếm 80% nước thải đơ thị
Chỉ có 6% lượng nước thải đô thị được xử lý
Theo WHO công bố đầu năm 2010, Việt Nam có
hơn 20.000 người tử vong do điều kiện nước
sạch không đảm bảo và vệ sinh không sạch sẽ
Theo Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm
liên quan đến nguồn nước
Q trình đơ thị hóa diễn ra q nhanh
Cơ sở hạ tầng phát triển không cân xứng, hệ
thống xử lý nước thải thơ sơ
Q trình cơng nhiệp hóa , hiện đại hóa khiến
luồng di cư đổ về đơ thị
Việc thu gom, xử lý rác thải và nước thải sinh
hoạt lại không được chú ý
A) Giới thiệu chung
B) 1 số nơi được áp dụng
C) cấu tạo và vận hành
D) ưu điểm
JOHKASOU là hệ thống sử lý nước thải tại nguồn
thiết kế theo modul. Được lắp đặt cho các biệt
thự, các hộ gia đình hoặc cho các khách sạn, nhà
hàng… Đã được ứng dụng tại Nhật Bản và nhiều
nước trên thế giới.
Johkasou hệ thống để giúp thanh lọc nước thải
thông qua điều trị bằng vi sinh vật kỵ khí và hiếu
khí để loại bỏ BOD và hữu cơ, vô cơ, các vi
khuẩn khác có hại trong nước thải
Được áp dụng chủ yếu cho những nơi khơng có
hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
Áp dụng tại các khu vực có mật độ dân số cao để
tái sử dụng lại nước thải cho nhà vệ sinh, tưới
cây cảnh trong vườn, rửa xe…
Ở Việt Nam, cơng trình ứng dụng hệ thống Johkasou
thí điểm đầu tiên (năm 2007) là nhà NO6 khu đô thị
mới Dịch Vọng.
Với thể tích 3,6 m3, cơng suất xử lý 2m3/ngày đêm
phù hợp cho 10 - 15 người sinh hoạt được đặt tại tầng
1.
Hiện nay, Johkasou đã và đang tiếp tục được lắp đặt
ở nhiều nơi như: Khu đô thị mới Bắc Quốc lộ 32 (Hà
Nội), Văn phịng Cơng ty Xử lý nước thải miền Nam,
Khu cơng nghiệp Bắc Thăng Long (Hà Nội), Bệnh viện
Chợ Rẫy (TP Hồ Chí Minh), Bệnh viện Chí Linh (Hải
Dương) và nhiều địa điểm khác trong cả nước.
JKS qui mô
nhỏ
JKS qui mô
vừa
Jouhkasou qui
mô lớn
Sử dụng màng lọc khuẩn theo hướng không gian
nhằm tăng bề mặt tiếp xúc nước thải với các vi
sinh vật đặc hiệu.
Xử lý nước thải theo phương pháp sinh học,
dùng các vi sinh vật kị khí và hiếu khí phân huỷ
các chất hữu cơ trong nước thải.
Johkasou là loại thiết bị thân thiện với môi
trường…
Nguồn tiếp nhận
Bể lọc kị khí cấp 1
Bể lọc kị khí cấp 2
Bộ phận điều khiển
dịng chảy cấp 1
Bộ phận điều khiển
dòng chảy cấp 2
Điều khiển dòng
Nước
rửa
Bể lọc màng sinh học
Điều khiển dòng
Bể chứa nước đã được xử lý
Khử trùng
Nguồn ra
Bể này có lắp đặt các giá thể vi sinh vật kỵ khí
dính bám là các loại vật liệu hình dạng, kích
thước khác nhau, đóng vai trị như vật liệu lọc.
Dịng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc trên
xuống.
Các chất hữu cơ được vi khuẩn hấp thụ và
chuyển hóa để tạo thành CH4 và các chất khí
khác. Các khí sinh học được thu gom tại phần
trên bể.
Màng lọc có dạng hạt hoặc hình trụ với kích thước từ mm ,cm
Vật liệu của màng sinh học có thể là gốm xốp, polystyrence,
polyethylene..
Màng lọc VSV chia thành 2 lớp : lớp màng kỵ khí bên trong
và lớp màng hiếu khí bên ngồi
Hoạt động của lớp màng
Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước:
(màng hiếu khí)
Chất hữu cơ + oxy + chất vi lượng -> sinh khối VK+sp cuối
(Màng kỵ khí)
chất hữu cơ + chất vi lượng ->
sinh khối VK+ sp cuối
Bể lọc màng sinh học có chức năng như 1 lị phản
ứng sinh học.
Bể được sục khí để các vi sinh vật hiếu khí hoạt
động, nước sẽ được lọc ra, các chất rắn lơ lửng
được giữ lại theo từng phần.
Sau đó các vi sinh vật kỵ khí hoạt động
Bể lọc màng sinh học thường sẽ được tự động rửa
bằng nước đã qua sử lý , các chất rắn lơ lửng sẽ
quay trở lại bể lọc kỵ khí
Với JKS loại nhỏ và vừa: bùn được chứa chủ yếu
ở phía đáy của ngăn kỵ khí 1&2
Với JKS loại lớn : bùn tự động chuyển đến bể
chứa bùn
Bùn sau khi được thu gom sẽ đem xử lý
Sản phẩm sau quá trình xử lý là chất rắn sinh học
được sử dụng làm khí sinh học, vật liệu
composite, gạch nhẹ, sản xuất phân bón hoặc xi
măng
Màng lọc sinh học cần phải súc rửa 3 tháng/ 1 lần
Cần cung cấp điện năng liên tục cho quá trình vận
hành , đối vs 1 hộ gia đình 5-10 người : 350 500kW/năm
Bã lắng đọng (bùn lắng) trong hệ thống Johkasou
cần phải được hút (ít nhất 1 lần trong 1 năm) và
xử lý.
Thông số
0C
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Mẫu lấy trước
Nhiệt độ
Đơn vị
Mẫu lấy sau
TCVN
6772:2000
Mẫu trắng
29
29
7,4
pH
29
7,0
6,9
5,0 – 9,0
Tổng chất rắn hoà tan
mg/l
216
195
78
500
BOD5 (ở 20oC)
mg/l
289
2
0
40
Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
182
8
<1
60
Chất rắn có thể lắng
được
mg/l
153
0.3
<1
0.5
NO3-
mg/l
0,017
0,913
0,004
40
Dầu mỡ động thực vật
mg/l
3,333
0,015
<0,015
20
PO43-
mg/l
10,544
0,141
<0,001
10
MPN/
100ml
5.105
Âm tính
Âm tính
5000
mg/l
0,0920
0,0107
0,0056
3,0
Coliform
Sunfua (theo H2S)
Hệ thống là nhỏ gọn, độ bền cao, an toàn để sử dụng
Thể tích của Johkasou chỉ bằng 70% thể tích của bể tự hoại cho cùng một
số người sử dụng hệ thống.
Vị trí lắp đặt bên ngồi các tịa nhà hoặc trong nhà để xe, bị chôn vùi dưới
mặt đất, tiết kiệm khơng gian và diện tích.
Dễ dàng cài đặt, thời gian lắp đặt ngắn (2tuần)
Tiết kiệm trong vận hành (2000 ÷ 2500 VNĐ/m3 nước thải)
Đơn giản trong bảo trì bảo dưỡng
Bùn lắng được thu gom triệt để
Bền vững với thời gian ( tuổi thọ khoảng 30 năm, còn phần vỏ Johkasou
làm bằng composite có tuổi thọ trên 100 năm )
Xử lý nước đầu ra tiêu chuẩn của Nhật Bản - cao hơn tiêu chuẩn TCVN
6772-2000.