Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tích cực hoá hoạt động nhận thực của học sinh nhờ việc thiết kế và sử dụng website hỗ trợ dạy học chương sóng cơ và sóng âm vật lý 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 112 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH

NGUYễN ANH TUấN

LUậN VĂN THạC Sĩ GIáO DụC HọC

VINH - 2009


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH

NGUYễN ANH TUấN

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH môn Vật lý
MÃ số: 60. 14.10

LUậN VĂN THạC Sĩ GIáO DụC HọC

Ng-ời h-ớng dẫn khoa häc:
PGS. TS. MAI V¡N TRINH


1

VINH - 2009


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã


nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của những người thân, của bạn bè
và của một số đồng nghiệp. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới những
người đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo,
PGS. TS. Mai Văn Trinh, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong
khoa Vật lý trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học
trường Đại học Vinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường
THPT Đông Sơn 2 - Đông Sơn - Thanh Hố, nơi tơi cơng tác, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGĐT

:

Bài giảng điện tử

CNTT

:

Công nghệ thông tin


CH

:

Câu hỏi

DH

:

Dạy học

ĐVĐ

:

Đặt vấn đề

GV

:

Giáo viên

HĐNT

:

Hoạt động nhận thức


HS

:

Học sinh

MVT

:

Máy vi tính

PMDH :

Phần mềm dạy học

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH


:

Phương tiện dạy học

QTDH

:

Quá trình dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2

4.

Giả thuyết khoa học.............................................................................. 3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3

6.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3

7.

Đóng góp của luận văn ......................................................................... 4


8.

Cấu trúc luận văn.................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ NHẰM TÍCH CỰC HỐ
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ............................................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận của việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh ........ 5

1.1.1. Hoạt động học tập ............................................................................... 5
1.1.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức của HS .......................................... 6
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức ...................................... 7
1.1.4.

Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS ......... 8

1.1.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS .................. 11
1.2.

Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT và Internet trong dạy học
vật lý ................................................................................................... 13

1.2.1. Chức năng lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin................................. 13
1.2.2. Chức năng điểu khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập .................. 14
1.2.3. Chức năng minh họa, trực quan hóa bằng mơ phỏng ........................ 15
1.2.4. Chức năng hỗ trợ thí nghiệm.............................................................. 16
1.3.


Sử dụng Website hỗ trợ dạy học vật lý nhằm tích cực hố hoạt động
nhận thức của HS ................................................................................. 17


1.3.1. Website dạy học ................................................................................. 17
1.3.2. Hình thức triển khai Website hỗ trợ dạy học Vật lý nhằm tích cực
hố hoạt động nhận thức của HS ........................................................ 17
1.4.

Kết luận chương 1 .............................................................................. 24

Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY
HỌC CHƢƠNG “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12 THPT
NHẰM TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH ............................................................................................................... 26
2.1.

Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Sóng cơ và sóng âm” ......... 26

2.2.

Khó khăn và thực trạng dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ...... 29

2.2.1. Một số khó khăn khi dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ........... 29
2.2.2. Thực trạng dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ......................... 29
2.3.

Thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ....... 31


2.3.1. Xác định mục tiêu của Website hỗ trợ dạy học ................................... 31
2.3.2. Xác định hình thức tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của Website ........ 32
2.3.3. Nội dung cơ bản của Website hỗ trợ dạy học Vật lý chương
“Sóng cơ và sóng âm” ........................................................................ 33
2.4.

Sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” ....... 45

2.4.1. Đối với GV ......................................................................................... 45
2.4.2.

Đối với HS.......................................................................................... 47

2.5.

Xây dựng tiến trình dạy và học một số bài trong chương “Sóng
cơ và sóng âm” nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh với sử hỗ trợ của Website ........................................................... 48

2.6.

Kết luận chương 2 .............................................................................. 64

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 66
3.1.

Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................. 66

3.2.


Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................. 66


0
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................ 66
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................... 67
3.3.

Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................ 68

3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học ........................................................... 68
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
các bài học .......................................................................................... 70
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương
“Sóng cơ và sóng âm” ........................................................................ 74
3.4.

Kết luận chương 3 .............................................................................. 76

KẾT LUẬN .................................................................................................... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, thành tựu của công nghệ thông tin tác động
mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội. Đặc biệt, công nghệ
thông tin đã tác động sâu rộng, mạnh mẽ đến sự phát triển của nền khoa học
và giáo dục hiện đại của nước ta. Cụ thể hơn là đã tác dụng đến việc đổi mới

nội dung, phương pháp... trong quá trình dạy - học.
Trong Nghị quyết TW 2 - Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII năm 2007 đã
chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh...”.
Trong chỉ thị của Bộ GD & ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Năm học
2008 - 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng
tin...”. Vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại
hố q trình dạy học theo hướng cơng nghệ là một u cầu có tính thời sự.
Trong những năm qua, các trường THPT đã được trang bị khá đầy đủ
máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại, nhưng chưa khai thác hết
tiềm năng của nó, mà chủ yếu là phục vụ cho dạy học môn Tin học và các
cơng tác văn phịng... Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn cho thấy
máy vi tính dưới tác động của cơng nghệ thơng tin là một phương tiện dạy
học hiện đại có tác động tích cực đến việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới.
Trong chương trình vật lý 12 THPT, chương “Sóng cơ và sóng âm” là
một trong những chương có kiến thức mới mà học sinh (HS) chưa được học ở


2
các lớp dưới. Kiến thức trong chương này có tính trừu tượng cao. Hơn nữa
các thiết bị thí nghiệm hỗ trợ cho việc dạy và học chương này cịn có những
hạn chế, nên việc sử dụng sự hỗ trợ của MVT sẽ giúp khắc phục được phần
nào những hạn chế đó.
Là GV đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn Vật lý tại trường THPT, tôi
nhận thấy rằng, việc tiếp tục nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quá trình dạy

học theo hướng hiện đại hoá phương tiện dạy học nhằm đổi mới phương pháp
giảng dạy là một nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực và khắc phục được
những khó khăn trên, góp phần đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường,
tăng tính trực quan và tích cực trong dạy học đồng thời nâng cao chất lượng
dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, tơi tiến hành nghiên
cứu thử nghiệm đề tài: “Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
nhờ việc thiết kế và sử dụng website hỗ trợ dạy học chương Sóng cơ và
Sóng âm - Vật lý lớp 12 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12 THPT nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của HS từ
đó nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trường phổ thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Nội dung, phương pháp giảng dạy Vật lý ở trường Trung học phổ thông.
- Hoạt động dạy - học Vật lý ở Trường THPT với sự hỗ trợ của Website.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý lớp 12 THPT.


3
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng Website dạy học Vật lý thỏa mãn các yêu cầu về khoa
học, sư phạm và sử dụng vào dạy học một cách hợp lý sẽ góp phần tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS và nâng cao chất lượng dạy - học chương
“Sóng cơ và Sóng âm” Vật lý 12 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Nghiên cứu vai trò của Website trong dạy học Vật lý ở trường THPT.

- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Vật lý 12 THPT.
- Nghiên cứu thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương “Sóng
cơ và sóng âm” Vật lý 12 THPT.
- Xây dựng một số tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”
Vật lý 12 THPT với sự hỗ trợ của Website đã xây dựng nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại
để tìm ra giải pháp nhằm tích cực hố động nhận thức của HS.
- Nghiên cứu vai trò của MVT, Internet với Website trong DH Vật lý.
- Nghiên các tài liệu về phương pháp giảng dạy cần cho việc xây dựng
tiến trình dạy học.
- Tiếp cận các tài liệu, phần mềm và công cụ hỗ trợ... cho việc xây
dựng website hỗ trợ dạy học
6.2. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm có đối chứng ở các trường THPT để đánh giá
hiệu quả của quá trình dạy học khi sử dụng hỗ trợ của website.
- Ứng dụng toán để xử lý số liệu và trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm.


4
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS và cơ sở lý luận dạy học của việc sử dụng MVT, Internet
với Website hỗ trợ dạy học trong QTDH Vật lý ở THPT.
- Thiết kế được Website hỗ trợ dạy học có khả năng hỗ trợ tốt QTDH
chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 THPT đồng thời đề xuất tiến trình dạy
học và phương án tiến hành kiểm tra bằng TNKQ với sự hỗ trợ của Website
dạy học đã thiết kế nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

8. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1:

Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ
dạy học Vật lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh

Chương 2:

Thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương
“Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 THPT nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh

Chương 3:

Thực nghiệm sư phạm

C. KẾT LUẬN


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ NHẰM TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lý luận của việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh

1.1.1. Hoạt động học tập
Hoạt động dạy và học là một một chức năng của xã hội lồi người. Có
nhiều kiểu phân loại khác nhau về hoạt động học tập, theo A.V.Petrovski có
hai kiểu phân loại chính: học tập ngẫu nhiên và học tập có chủ định [17]. Ở
đây chúng tơi chỉ xem xét hoạt động có chủ định hay còn gọi là học tập.
Theo tâm lý học hoạt động, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con
người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất
định [16].
Theo lý thuyết hoạt động, hoạt động học tập có cấu trúc gồm nhiều
thành phần, có quan hệ và tác động lẫn nhau, được trình bày theo sơ đồ sau:

Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện, điều kiện

Thao tác

Hình 1.1: Cấu trúc tâm lý của hoạt động [28]


6
Động cơ học tập kích thích tính tự giác, tích cực thúc đẩy, hình thành
và duy trì, phát triển hoạt động học. Đưa đến kết quả cuối cùng là thỏa mãn

được nhu cầu của người học. Muốn thỏa mãn động cơ, người học phải thực
hiện các hành động cụ thể nhằm đạt được những mục đích cụ thể. Mỗi hành
động được thực hiện bởi nhiều thao tác, sắp xếp theo một trật tự xác định.
Ứng với mỗi thao tác trong điều kiện cụ thể là các phương tiện, công cụ thích
hợp. Hoạt động dạy có đối tượng là hình thành và phát triển nhân cách ở
người học. Nhưng kết quả việc học phụ thuộc vào hoạt động học tập của HS.
Như vậy, nhiệm vụ chính của GV là tổ chức hướng dẫn hoạt động học của HS
để thơng q đó HS lĩnh hội được văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý
hình thành nhân cách cho HS. Cũng vì thế mà S.Rassekh (1987) viết “... một
GV sáng tạo là một GV biết giúp đỡ HS tiến bộ nhanh chóng trên con đường
tự học...” [15].
1.1.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức của HS
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một sản phẩm vốn có
của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người khơng
những tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên cho sự tồn tại và phát triển xã
hội mà cịn chủ động cải biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra
nền văn hố ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo ra những con
người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem
tính tích cực như là điều kiện, đồng thì là kết quả của sự phát triển nhân cách
trẻ trong q trình giáo dục [36].
Tính tích cực của con người biểu hiện trong các dạng hoạt động khác
nhau: học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hoạt động xã hội.
Trong đó học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học. Trong mỗi dạng học
tập nói trên, tính tích cực bộc lộ với những đặc điểm riêng.


7
Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm, biểu hiện ở sự gắng sức cao về
nhiều mặt trong hoạt động học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận

thức. Vì vậy, nói đến tính tích cực là nói đến tính tích cực của sự học tập.
Tính tích cực là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc trưng ở khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức
[17]. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, q trình nhận
thức trong học tập khơng nhằm phát hiện những điều mà loài người chưa biết
về bản chất, tính quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội
những tri thức mà loài người đã được tích lũy được. Tuy nhiên, trong học tập,
HS cũng phải khám phá những kiến thức mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ
là những khám phá những điều lồi người đã biết, bởi vì con người chỉ có thể
nắm vững những cái gì mà chính mình đã giành được bằng hoạt động của bản
thân. HS sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động nhận thức
tích cực của mình, trong đó các em phải có cố gắng trí tuệ [1], [17], [24].
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức
Có trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động cơ
bắp nhưng quan trọng là biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ. Hai hoạt động
này thường đi liền nhau, song hoạt động hăng hái về cơ bắp mà đầu óc khơng
suy nghĩ thì chưa phải tích cực học tập.
Có thể chia ra những dấu hiệu của tính tích cực học tập là:
- HS khao khát tự nguyện tham gia câu trả lời các câu hỏi của GV, bổ
sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề
nêu ra.
- HS hay nêu thắc mắc, địi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề GV
trình bày chưa đủ rõ.
- HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để
nhận thức vấn đề mới.


8
- HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn bà những thông tin mới lấy
từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngồi phạm vi bài học, mơn học.

Ngồi những biểu hiện mà GV dễ nhận thấy nói trên, cịn có những
biểu hiện về mặt cảm xúc, khó nhận thấy hơn, như sự thờ ơ hay hào hứng,
phớt lờ hay ngạc nhiên buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học
hoặc tìm ra lời giải hay cho một bài tập khó. Những dấu hiệu này biểu hiện
khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở lớp dưới, kín đáo ở lớp trên.
G.I. Sukina (1979) cịn phân biệt biểu hiện của tính tích cực học tập
về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý về vấn đề đang học
- Kiên trì làm cho xong bài tập
- Khơng nản trước các tình huống khó khăn
- Thái độ phản ứng tiếc rẻ khi giờ học kết thúc...
Có thể phân biệt 3 thái độ biểu hiện tính tích cực từ thấp đến cao: bắt
chước, tìm tịi, sáng tạo.
Bắt chước: HS bắt chước hành động, thao tác của GV, của bạn bè.
Trong hành động cũng phải có sự cố gắng của thần kinh cơ bắp.
Tìm tịi: HS độc lập, tự lực giải quyết bài tập nêu ra, mò mẫm những
cách giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lý nhất.
Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, đề xuất những giải pháp
có tính hiệu quả, có sáng kiến lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh bài
học. Dĩ nhiên, mức độ sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mầm mống
của sự sáng tạo sau này [17].
1.1.4. Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
1.1.4.1. Khái niệm tích cực hóa
Theo Thái Duy Tun: “Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động
nhằm chuyển vị trí người học thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận
sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập” [36].


9
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trực tiếp đến

động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự
giác, tự giác và hứng thú là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực [14], [22].
Như vậy trong QTDH muốn tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
người dạy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển đưa HS vào trạng thái tích cực, chủ
động trong các hoạt động học tập. làm cho HS nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ
học tập của mình, có thái độ học tập tốt, từ đó hồn thành tốt nhất các bài tốn
nhận thức trong q trình học tập. Trong QTDH người GV có vai trị tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện cần thiết để kích thích hoạt động học tập của HS, cịn
việc nắm vững kiến thức thì diễn ra tùy theo mức độ biểu lộ tính tích cực trí tuệ
và lịng ham hiểu biết, tư chất trí tuệ của mỗi em [17].
1.1.4.2. Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ có tính thời sự của ngành
giáo dục. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
xã hội, nhà trường cần phải đào tạo ra con người biết tự học, tự tìm kiếm tri
thức của bản thân. Điều đó nghĩa là dạy học cần chuyển từ việc truyền thụ
kiến thức sang việc hình thành những năng lực hoạt động tự lực cho HS. Tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một biện pháp phải kích thích, phát
huy khả năng tự học - một bản năng của con người.
Như vậy, tích cực hóa vừa là biện pháp để thể hiện nhiệm vụ dạy học,
đồng thời góp phần cho HS những phẩm chất của người lao động mới: Tự
chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trường phải
luôn luôn hướng tới.
Vật lý là một bộ mơn thực nghiệm, nên việc đổi mới PPDH cịn do yêu
cầu riêng của nó. Cần thay đổi cách truyền thụ một chiều, vì là khoa học thực
nghiệm nên sự hiểu biết của vật lý không chỉ đơn thuần là nắm được công
thức, khái niệm, sự suy diễn logic mà phải có sự trải nghiệm nhất định. Do đó
đổi mới PPDH vật lý phổ thông cần hướng đến việc tạo điều kiện cho HS tự


10

chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực nghiệm, thông qua việc giải
quyết các vấn đề thực tế. Dạy học vật lý cần phải làm sao cho kích thích được
hứng thú học tập của HS làm cho HS thấy được ý nghĩa của việc học vật lý
đối với đời sống, thực tiễn và đối với bản thân của HS. Sau các giờ học vật lý
HS thường có những quan niệm sai lệch về các khái niệm, hiện tượng, điều
kiện áp dụng định luật. Vì vậy tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS chính
là biện pháp nhằm khuyến khích HS tự bộc lộ quan niệm riêng của mình về
những khái niệm, hiện tượng, điều kiện để áp dụng định lý, định luật, ngay
trong giờ học và do đó tự giác và tích cực tham gia hoạt động nhận thức để
khắc phục những sai lệch đó.
Xuất phát từ yêu cầu của ngành, yêu cầu riêng của bộ môn muốn thực
hiện được yêu cầu đổi mới PPDH trong QTDH cần có sự tác động bên ngồi
vào nhận thức, tình cảm, ý chí của HS để tạo điều kiện kích thích tính tích cực
hoạt động nhận thức của HS. Sự tác động của các yếu tố bên ngoài phải tác
động vào tính tích cực bên trong của HS, có như vậy HS mới có thái độ tích
cực với q trình nhận thức và làm cho kết quả học tập được nâng cao. Tuy
nhiên tác động bên ngồi cũng có thể gây tác động tiêu cực đến quá trình
nhận thức, phương hại đến kết quả học tập của HS. Thái độ tích cực hay tiêu
cực này phụ thuộc vào tâm trạng chủ quan của HS. Vì thế GV với vai trị tổ
chức, điều khiển cần tìm phương pháp thích hợp, cần tạo ra nhu cầu nhận thức
để hình thành ở HS trạng thái tích cực trong học tập hạn chế các yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực đối với thái độ học tập của HS.
Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học là vấn đề cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả học tập. Do vậy nhiệm vụ quan trọng của
người dạy là phải khơi dậy lòng ham học, nhu cầu học bằng các tác động sư
phạm tích cực dựa vào phương pháp hợp lý trên cơ sở tâm lý của HS.
1.1.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh


11

Tích cực hố hoạt động nhận thức của HS có liên quan đến nhiều vấn
đề, trong đó các yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá
nhân, khơng khí dạy học... đóng vai trị rất quan trọng. Các yếu tố liên quan
chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng tới việc tích cực hố hoạt động nhận thức
của HS trong học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của một quá trình
hình thành lâu dài và thường xun, khơng phải là kết quả của một giờ học
mà là kết quả của cả một giai đoạn, là kết quả của sự phối hợp nhiều người,
nhiều lĩnh vực và cả xã hội.
Để có thể tích cực hố hoạt động nhận thức của HS trong QTDH chúng
ta cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì
khơng khí dạy học trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho HS; giải
phóng sự lo sợ HS... Bởi chúng ta khơng thể tích cực hố trong khi HS vẫn
mang tâm lý lo sợ, khi HS khơng có động cơ và hứng thú học tập và đặt biệt
là thiếu khơng khí dạy học. Do đó với vai trị GV phải là người góp phần quan
trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho HS học tập, rèn luyện
và phát triển.
Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
- Tạo ra và duy trì khơng khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra môi trường
thuận lợi cho việc học tập và phát triển.
Trong mơi trường đó HS dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và
sẵn sàng tham gia tích cực vào QTDH, vì khi đó tâm lý HS rất thoải mái.
- Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho HS.
Trước mỗi tiết học tư duy của HS ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước
hết GV phải tích cực hố hoạt động nhận thức của HS ngay từ khâu đề xuất
vấn đề học tập nhằm vạch ra trước mắt HS lý do của việc học và giúp HS xác
định được nhiệm vụ học tập. Đây là bước khởi động tư duy nhằm đưa HS vào
trạng thái sẵn sàng học tập, lôi kéo HS vào khơng khí DH. Khởi động tư duy
chỉ là bước mở đầu, điều quan trọng hơn là phải tạo ra và duy trì khơng khí



12
DH trong suốt giờ học. HS càng hứng thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận
kiến thức của HS càng chủ động tích cực bấy nhiêu. Muốn vậy cần phải chú ý
đến việc tạo các tình huống có vấn đề nhằm gây sự xung đột tâm lý của HS.
Điều này rất cần thiết và cũng rất khó khăn, nó đòi hỏi sự cố gắng, nổ lực và
năng lực sư phạm của GV. Ngoài ra cũng cần chú ý tới lơgic của bài giảng.
Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt chẽ, phần trước là tiền đề
cho việc nghiên cứu phần sau, phần sau bổ xung làm rõ phần trước. Có như
vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá trình nhận thức của HS
mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
Khai thác và phối hợp các PPDH một cách có hiệu quả, đặc biệt chú
trọng tới các PPDH tích cực. Việc tích cực hố hoạt động nhận thức của HS
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều khiển quá trình dạy học của GV.
Bởi vậy, trong tiến trình dạy học, GV cần phải lựa chọn và sử dụng các
phương pháp dạy học hiệu quả, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực
như: Phương pháp nêu vấn đề; Phương pháp phát triển hệ thống câu hỏi;
Phương pháp thực nghiệm... có như vậy mới khuyến khích tính tích cực sáng
tạo của HS trong học tập.
Tổ chức cho học sinh hoạt động. GV và HS là những chủ thể của q
trình dạy học, vì thế tích cực hố hoạt động nhận thức của HS phải do chính
những chủ đề này quyết định. Trong việc xác định rõ vai trị, nhiệm vụ của
từng chủ thể có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp cho chủ thể định hướng hoạt
động của mình. Trong giờ học GV khơng được làm thay HS, mà phải đóng
vai trị là người tổ chức q trình học tập của HS, hướng dẫn HS đi tìm kiếm
kiến thức mới. Còn HS phải chuyển từ vai trò thụ động sang chủ động tham
gia tích cực và sáng tạo vào quá trình học tập tránh tình trạng ngồi chờ và ghi
chép một cách máy móc. Muốn vậy, cần phải tăng cường hơn nữa việc tổ
chức cho HS thảo luận và làm việc theo nhóm [17], [11], [31].



13
1.2. Cơ sở lý luận dạy học của việc sử dụng MVT và Internet trong DH Vật lý
Trong những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, CNTT đặc biệt
là MVT đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực
trong xã hội, MVT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt
động kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội loài người. Ứng dụng của MVT
ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Do vậy, đối với nước ta hiện đang
trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm quan trọng của MVT lại
càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo dục, việc ứng dụng
MVT lại càng có ý nghĩa đặc biệt.
MVT là phương tiện kỹ thuật có nhiều điểm mạnh để phục vụ cho
những hoạt động trên lĩnh vực hoạt động khác nhau của con người. Những
điểm mạnh này đã và đang được khai thác để hỗ trợ q trình dạy học trong
trường phổ thơng. Sau đây là những ưu điểm nổi bật có thể khai thác trong
quá trình dạy học [34].
1.2.1. Chức năng lưu trữ, xử lý và cung cấp thơng tin
Nhờ chức năng này có thể tạo ra, lưu trữ và hiển thị lại một khối lượng
thơng tin vơ cùng lớn dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản (text), đồ
họa (graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh (video),... GV
sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung người học, dễ dàng
thể hiện được các phương pháp sư phạm: phương pháp dạy học tình huống,
phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng giá học tập
tồn diện, khách quan ngay trong q trình học, tăng khả năng tích cực chủ
động tham gia học tập của người học. Chức năng này có ý nghĩa lớn lao trong
q trình học tập, bởi lẽ học tập chính là q trình thu thập xử lý và lưu trữ
thơng tin. Ngồi việc cho phép lưu trữ thơng tin, MVT còn cho phép xử lý
theo ý muốn của GV như: sửa đổi, tìm kiếm, sắp xếp, kiểm tra,... Trên cơ sở
đó, HS có điều kiện tốt hơn để đưa ra các phán đoán, nhận định trong khi giải
quyết các vấn đề học tập trên hệ thống cơ sở dữ liệu tri thức.



14
1.2.2. Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập
Việc học tập trên MVT có tác dụng cá biệt hóa cao người học. MVT tự
động lưu giữ đánh giá kết quả học tập của mỗi các nhân, kịp thời đưa ra
những thông tin phản hồi bao gồm các yêu cầu, những hướng dẫn, những nội
dung hay câu hỏi kiểm tra phụ. Nhờ vậy HS có thể kịp điều chỉnh hoạt động
học tập của mình cho phù hợp và mỗi cá nhân sẽ được học tập theo đúng khả
năng của mình. Với sự trợ giúp của MVT HS có thể xác định nhanh chóng và
đúng đắn những kiến thức cần phải ôn tập, những kiến thức cần được bổ sung.
Ngồi ra MVT có thể đề xuất một tiến trình học tập phù hợp với từng đối
tượng HS sao cho họ có thể đạt được kết quả học tập tốt nhất. Từ đó, việc tổ
chức dạy học có thể được tiến hành theo những hình thức khác mà ngày nay
đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi đó là: Dạy học từ xa, Dạy học thông
qua Inetrnet với Website, E-Learning. Trong kiểm tra đánh giá, MVT có thể
đưa ra các câu hỏi tương tác thông qua nhấn chuột tới các liên kết Website
hay các chương trình lập trình sẵn sẽ cho ra kết quả đánh giá mang tính khách
quan và chính xác.
Như vậy, thơng qua việc cung cấp thơng tin, việc kiểm tra liên tục, lưu
trữ và xử lý các kết quả kiểm tra mà MVT được xem là một phương tiện kiểm
tra có nhiều thế mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn luôn đảm
bảo mối quan hệ tương tác thuận và nghịch giữa người sử dụng với MVT dẫn
đến có thể điều khiển và điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của HS. Ngoài
ra MVT được sử dụng để liên lạc trao đổi giữa GV và HS thông qua thư điện
tử Email, diễn đàn. Đây là chức năng phổ biến trong dạy học ngày nay giúp
người dạy và người học rút ngắn khoảng cách, rút ngắn thời gian, các bài học,
các bài tập hay các bài kiểm tra có thể gửi nhận nhanh chóng [34].
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của CNTT về phần cứng và
phần mềm đa dạng, đã tạo điều kiện cho các nhà lập trình trong và ngồi



15
ngành giáo dục quan tâm và tạo ra các chương trình ứng dụng hỗ trợ cho việc
dạy và học. Nhiều chương trình và Website đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc
tự học, tự ơn tập của HS. Trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy
tính tích cực cũng như phát triển trí tuệ của HS được hết sức chú trọng.
1.2.3. Chức năng minh họa, trực quan hóa bằng mơ phỏng
Nhờ các phần mềm đồ họa 2D, 3D phổ biến hiện nay như: Photoshop,
CorelDraw, 3dStudioMax, Maya,... các phầm mềm diễn hoạt như:
Macromedia Flash,... các phần mềm lập trình như: Visual Basic, Visual C,
Turbo Pascal,... MVT giúp GV dễ dàng tạo ra sản phẩm, các mơ hình tĩnh
hay các mơ hình động ở các góc độ khác nhau dùng để mơ phỏng, mơ hình
hóa các hiện tượng, các quá trình cần nghiên cứu giúp cho việc nhận thức
các đối tượng đó thuận lợi mang lại hiệu quả lớn tiết kiệm thời gian chuẩn bị
của GV và nghiên cứu của HS.
Muốn cho HS hiểu vấn đề một cách sâu sắc thì phải xây dựng các khái
niệm, các thuyết, các định luật từ sự quan sát trực tiếp. Nhưng trong thực tế,
nhiều khi con người không thể nào quan sát trực tiếp một số hiện tượng vật lý
bằng các giác quan thơng thường. Vì vậy, phải tạo ra các hiện tượng tự nhiên
bằng phương pháp nhân tạo, nghĩa là sử dụng các phương tiện trực quan. Các
phương tiện trực quan không những cung cấp cho HS hệ thống kiến thức bền
vững, chính xác mà cịn giúp HS kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức lý
thuyết, sửa chữa bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực tiễn.
Có thể nói, trực quan hóa là cầu nối giữa thế giới tự nhiên bên ngoài và bức
tranh về nó bên trong nhận thức của con người. Đây chính là phương thức dạy
học tương tác [34].
Trong công tác nghiên cứu, với những đối tượng mà không thể quan sát
trực tiếp được như các hệ vi mô, vĩ mô, các q trình biến đổi q nhanh, điều
kiện thực tế khơng cho phép vì nguy hiểm hay khơng có thiết bị, thì con



16
người thường sử dụng phương pháp mơ hình mơ tả một cách đơn giản gần
đúng cấu trúc vật chất cùng với những thuộc tính của chúng. Sau đó cho mơ
hình vận động theo những quy luật đã biết trên đối tượng thật, nhờ đó mà ta
có thể tìm ra những tính chất mới, những mối quan hệ mới. Q trình này
được gọi là sự mô phỏng. Phương pháp mô phỏng còn được sử dụng ngay cả
những trường hợp con người có thể quan sát được trên đối tượng thực với
mục đích đơn giản hóa đối tượng, làm thay đổi tốc độ của tiến trình hay đơn
giản vì khơng có thiết bị [34].
1.2.4. Chức năng hỗ trợ thí nghiệm
Trong các ứng dụng của MVT vào dạy học vật lý thì việc sử dụng
MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý là một trong những ứng dụng đặc trưng
nhất của nó. Ta có thể khái quát những khả năng của MVT như sau: [34]
- MVT tham gia vào các thí nghiệm thực với tư cách là một thiết bị đo,
lưu trữ, xử lý và hiển thị kết quả. Để hỗ trợ các thí nghiệm này thì MVT cần
nối với các thiết bị thí nghiệm, sau đó dựa trên các số liệu con người có thể in
ra hoặc nhập vào trực tiếp từ bàn phím.
- MVT dùng để trình bày lại các thí nghiệm thực đã được chụp ảnh
hoặc quay phim.
- MVT dùng để mơ phỏng các đối tượng thực.
Với những tính năng nêu trên, MVT được xem là phương tiện hỗ trợ
rất có hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy
học vật lý.
1.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học vật lý nhằm tích cực hố hoạt động
nhận thức của HS [20], [23], [35],[37].
1.3.1. Website dạy học
Website DH là một PTDH được thiết kế và tạo ra nhờ các chức năng ưu
việt của các phần mềm MVT thơng qua các siêu liên kết đó là các tài liệu điện



17
tử như: bài giảng điện tử, sách giáo khoa, ôn tập, bài tập, kiểm tra đánh giá,
hệ hống tổng hợp kiến thức cơ bản hay những kiến thức chuyên sâu về các
lĩnh vực khoa học,... trên đó gồm tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu giao
diện trình diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh,
hình ảnh động,... để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý, đào tạo, giảng dạy, tự
học và tham khảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS. Website DH thực
sự là một phương tiện hữu hiệu để phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cho
nhiều đối tượng sử dụng khác nhau trên mạng máy tính.
1.3.2. Hình thức triển khai Website hỗ trợ dạy học Vật lý nhằm tích
cực hố hoạt động nhận thức của HS
1.3.2.1. Giảng dạy bằng bài giảng điện tử
Giảng dạy bằng bài giảng điện tử theo cơng nghệ E-Learning có ưu
điểm là tạo hứng thú cho cả thầy và trò trong buổi học nhờ có sự truyền đạt và
tiếp nhận bài giảng thơng qua những hình thức phong phú, đa dạng như hình
ảnh, âm thanh giúp cho HS tiếp nhận bài giảng dễ hiểu hơn. GV được giảm
nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện trao đổi, thảo luận với HS về những vấn
đề nảy sinh. Qua đó, HS được kích thích khám phá tri thức qua thơng tin thu
nhận được, có thể nêu câu hỏi với GV, giúp cho giờ học thêm sinh động. GV
không phải soạn bài giảng nhiều lần mà chỉ cần đầu tư cho lần soạn đầu tiên
và cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau.
Tuy nhiên, việc dạy và học bằng bài giảng điện tử cũng có những hạn
chế nhất định. Nếu tập trung vào thảo luận các vấn đề liên quan đến bài học,
HS sẽ khơng có nhiều thời gian cho việc thực hành, vì vậy địi hỏi GV phải
phân bố thời gian hợp lý. Trong thực tế, việc dạy - học bằng bài giảng điện tử
không thể áp dụng với tất cả các nội dung của từng bài học, có những tiết dạy
sẽ không thể đạt hiệu quả tối đa nếu thiếu phương pháp dạy truyền thống, có
những tiết học sẽ không giúp HS hiểu và nhớ lâu nếu không được hỗ trợ bằng
hình ảnh, âm thanh. Vì vậy GV cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp



×