Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại vạn hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.53 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Để tiên hành sản xuất kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào, dù là nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại hay dịch vụ…, các doanh nghiệp
đều cần có vốn. Vốn là yếu tố không thể thiếu kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu
được thành lập và đi vào hoạt động. Câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là
cần phải làm thế nào để tạo lập nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh? Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp thuộc khu vực tư nhân phải tự tìm kiếm nguồn vốn cho mình. Chính vì
thế, huy động vốn luôn là điều được các doanh nghiệp quan tâm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sản xuất & thương mại Vạn Hoa
là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, có
trụ sở nằm trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh. Trong giai
đoạn hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã và
đang góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp đã tạo ra một mạng lưới liên kết giữa các thành phần kinh tế với
nhau, thúc đẩy và lưu thong các nguồn lực sẵn có trong xã hội như vốn, nhân
lực… Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và cơng ty Vạn Hoa
nói riêng lại đang gặp phải những khó khăn về thị trường, nhân lực, địa điểm
hoạt động, hệ thống quản lý chất lượng… và đặc biệt là khó khăn về vốn. Huy
động vốn trở thành một vấn đề nóng bỏng nhất là đối với các doanh nghiệp
nhỏ có quy mơ khơng lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và cơng ty
Vạn Hoa nói riêng đều cần phải đẩy mạnh huy dộng vốn. Vì thế em đã chọn
đề tài “Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất &
thương mại Vạn Hoa” nhằm đưa ra những giải pháp giúp cơng ty Vạn Hoa

Lị Minh Sng

Tài chính công KV17




Chuyên đề tốt nghiệp

huy động vốn thật hiệu quả.
Nội dung của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ở
công ty TNHH
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH
sản xuất & thương mại Vạn Hoa
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản
xuất & thương mại Vạn Hoa
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu các lý thuyết kinh tế về
huy động vốn trong các doanh nghiệp kết hợp với thực trạng huy động vốn
của Công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần
giải quyết một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của công ty là huy động
vốn có hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Ths. Nguyễn Minh Huệ là người đã
tận tình hướng dẫn em và Ban giám đốc, các anh chị trong cơng ty Vạn Hoa
đã giúp đỡ em hồn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập và lượng kiến thức có hạn nên bài viết khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cơ giáo giúp đỡ để bài
chun đề này được hồn thiện hơn.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp


Chương 1
Lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt đông huy động
vốn ở công ty TNHH
1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
1.1.1. Khái niệm công ty TNHH
Cơng ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp;
b) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng;
c) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi.
d) Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu.
e) Cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD)
1.1.2. Vai trò và chức năng của công ty TNHH
1.1.2.1. Chức năng của công ty TNHH
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do đó sự vững mạnh của
một nền kinh tế của hầu hết các quốc gia đều khởi nguồn từ sự giàu mạnh và
phát triển của các doanh nghiệp. Xét về cơ cấu, hiện nay doanh nghiệp Việt
Nam có 3 khu vực chủ yếu là: khu vực DNNN, khu vực doanh nghiệp có vốn
ĐTNN và khu vực kinh tế tư nhân. Với 95.000 doanh nghiệp thành lập theo
Luật doanh nghiệp và khoảng hơn 2 triệu hộ kinh tế gia đình, khu vực kinh tế
tư nhân (trong đó chủ yếu là các Doanh nghiệp tư nhân) đang dần khẳng định
vị trí của mình trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và sẽ là khu vực có

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17



Chuyên đề tốt nghiệp

tiềm năng phát triển mạnh nhất trong tương lai với tỷ trọng đóng góp ngày
càng tăng trong tổng GDP của nền kinh tế. Hiện nay các doanh nghiệp tư
nhân đóng góp khoảng 40 -50% tổng sản phẩm trong nước, năm 2000 bộ
phận này đã đóng góp 5.900 tỷ đồng cho NSNN (chiếm 14,7% tổng thu
NSNN). Đây cũng là khu vực chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, tính
đến nay các doanh nghiệp tư nhân đã tạo việc làm cho khoảng trên dưới 1
triệu lao động.
Bên cạnh những đóng góp tích cực trên nhiều mặt kinh tế xã hội, các
doanh nghiệp tư nhân còn có một vai trị quan trọng trong việc tạo ra một thị
trường nội địa đa dạng phong phú với những sản phẩm, dịch vụ chất lượng
cao. Chúng ta hãy nhớ lại nếu như những năm cuối thập niên 1990 hàng hố
sản xuất trong nước có chất lượng cao thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ, người
tiêu dùng thường có tâm lý "sùng hàng ngoại" vì hàng ngoại có chất lượng
cao và đa dạng về mẫu mã chủng loại hơn hàng sản xuất trong nước, đặc biệt
là hàng hoá Trung Quốc. Người ta thấy hàng hoá Trung Quốc tràn ngập trên
thị trường Việt Nam với nhiều loại sản phẩm, hàng hoá phong phú và giá cả
rất "mềm mại" phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam. Các dịch vụ còn chưa
phát triển hoặc chất lượng cung cấp chất lượng còn rất kém. Tuy nhiên, trong
thời gian gần đây với sự góp mặt và nhanh chóng khẳng định vị trí của mình,
các doanh nghiệp tư nhân đã coi thị trường trong nước là những "viên gạch"
đầu tiên trên con đường kinh doanh và lập nghiệp của mình. Các doanh
nghiệp này đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng
trong nước, đổi mới sản xuất kinh doanh với những công nghệ sản xuất hiện
đại, tiên tiến và kết quả là sự lựa chọn đúng hướng này không chỉ đưa các
doanh nghiệp tư nhân lên tới những nấc thang của sự thành đạt mà còn tạo ra
được một thị trường thật sự mang màu sắc Việt Nam với sự đa dạng phong

phú của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với chất lượng khơng thua kém, thậm

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chun đề tốt nghiệp

chí một số sản phẩm cịn có chất lượng cao hơn hàng ngoại nhập. Người tiêu
dùng trong nước lại trở về với tâm lý "Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam"
với những thương hiệu của "Vĩnh Tiến", "Thiên Long", "Trung Nguyên",... đã
trở nên quen thuộc.
Theo số liệu báo cáo thống kê năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu trên thị trường của các doanh nghiệp tư nhân năm 2000 là 162,3 nghìn tỷ
đồng ( chiếm 73,6% trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ của
tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước), năm 2002 con số này là
201,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 73,9%). Như vậy có thể nói rằng hiện nay trên thị
trường nội địa, hàng hoá trong nước đã lấy được ưu thế chủ đạo, kết quả này
chính là sự nỗ lực cố gắng không nhỏ của các doanh nghiệp tư nhân kết hợp
với sự nỗ lực chung của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, sự khẳng định vị thế của
mình trên thương trường của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp tư nhân nói riêng khơng cịn bị giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ nữa mà
đã vươn đến các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường
nội địa vẫn là " mảnh đất màu mỡ" để các doanh nghiệp ươm trồng những
mùa vàng thắng lợi với một thị trường gần 80 triệu dân, các chi phí đầu vào
thấp. Song trên thực tế hiện nay, thị trường nội địa khơng chỉ có các doanh
nghiệp tư nhân mà cịn có nhiều thành phần kinh tế khác cùng tham gia do đó
các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt. Với

đặc thù riêng là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ lại phải cạnh
tranh với các loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu thế thuận lợi hơn như các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hiện nay
các doanh nghiệp tư nhân đang cịn rất nhiều khó khăn và trở ngại. Đó là:

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ nhất là: Công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các doanh
nghiệp tư nhân mặc dù đã được đổi mới và sửa đổi song vẫn cịn nặng nề về
thủ tục hành chính, cịn chồng chéo, nhiều đầu mối, nhiều giấy phép. Hiện tại
để có giấy phép kinh doanh xăng dầu hay kinh doanh khí đốt hố lỏng, doanh
nghiệp phải có hơn chục loại giấy phép.
Thứ hai là: Cịn có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân. Cùng hoạt động trên một "sân chơi" chung nhưng các
doanh nghiệp tư nhân vẫn bị đối xử khơng bình đẳng. Khái niệm bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế chỉ tồn tại trong quan hệ chung nhất của pháp luật
mà chưa có trong những quan hệ liên quan đến hoạt động kinh tế và trong
thực tế kinh doanh hiện nay. Các doanh nghiệp Nhà nước được khuyến khích
đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bãi xe, cung cấp các dịch vụ công cộng
nhưng doanh nghiệp rư nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này lại gặp nhiều
phiền hà, rắc rối. Như trường hợp của công ty Phương Linh (Tp. Hồ Chí
Minh), mặc dù đã có chủ trương "tư nhân hố các dịch vụ cơng ích" nhưng
322 xe chở khách thay thế xe lam cũ của công ty vẫn phải nằm tại xưởng,
chưa được triển khai đưa vào phục vụ do chưa được đăng ký mặc dù khi sản
xuất xe đã được chính quyền thành phố và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

cơng cộng ủng hộ.
Thứ ba là: Cịn những vướng mắc trong tâm lý, cách nhìn nhận đối với
các doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù trong thực tế đã có "những con sâu bỏ rầu
nồi canh" là có một số doanh nghiệp tư nhân gian lận thuế, thành lập công ty
ma,… nhưng đó khơng phải là số nhiều và đại bộ phận các doanh nghiệp tư
nhân đều làm giàu chính đáng và đóng góp một phần khơng nhỏ cho kinh tế
xã hội. Tuy nhiên tâm lý chung và những định kiến đối với các doanh nghiệp

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

tư nhân vẫn còn tồn tại khiến cho một số doanh nghiệp băn khoăn về vị trí của
mình trong cộng đồng các doanh nghiệp và trong xã hội.
Thứ tư là: Các doanh nghiệp tư nhân còn gặp rất nhiều trở ngại trong
việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp tư nhân đại bộ
phận là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ln trong tình trạng thiếu vốn và gặp
rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh nhưng
các doanh nghiệp này rất khó khăn để tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân
hàng. Theo đánh giá chung, chỉ có khoảng 50% số các doanh nghiệp tư nhân
tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng và nguồn vốn tín dụng ngân hàng chỉ
đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Thứ năm là: Các doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa xây dựng cho mình
một thương hiệu hàng hố "mạnh" mang lợi thế cạnh tranh. Hệ thống thông
tin về thị trường và các chính sách xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp
này cịn rất yếu. Thơng thường các doanh nghiệp tư nhân thu thập thông tin
chủ yếu từ nhiều nguồn khác nhau như: sách báo, các phương tiện thông tin

đại chúng, bạn bè người thân, bạn hàng hoặc do có mối quan hệ với các cơ
quan quản lý Nhà nước và các DNNN. Các thông tin này thường rất nghèo
nàn, ít giá trị, lạc hậu so với biến động thị trường.
Trên giác độ vĩ mô, để giúp các doanh nghiệp tư nhân tháo gỡ khó
khăn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động trên thị trường nội địa
cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là: Tiếp tục hồn chỉnh các chính sách, pháp luật liên quan đến
việc khun khích phát triển doanh nghiệp tư nhân, xố bỏ một số giấy phép
không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp tư

Lò Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

nhân phát triển, đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tổ chức
hướng dẫn thực hiện các quy định về ngành nghề kinh doanh.
Hai là: Nhanh chóng cải thiện mơi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp tư nhân, xoá bỏ sự phân biệt đối xử doanh nghiệp tư nhân với các
thành phần kinh tế khác. Đặc biệt là trong các chính sách hỗ trợ vay vốn. Cụ
thể là tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp tư nhân, thiết lập các quỹ tài trợ mới và xây dựng cơ chế bảo lãnh rủi
ro tín dụng, cải tiến chế độ về điều kiện vay vốn linh hoạt và khơng phân biệt
đối xử trong chính sách lãi suất giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
tư nhân, đặc biệt là thế chấp bảo lãnh của các ngân hàng thương mại.
Ba là: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân qua
các chính sách thuế (thống nhất mức thuế suất thuế TNDN của các thành phần
kinh tế), các giải pháp kích cầu như việc khuyến khích các cơ quan, đoàn thể,

tổ chức, cá nhân sử dụng hàng Việt Nam.
Bốn là: Cần hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thực hiện nhanh quá trình
đổi mới như tiếp nhận thông tin và chuyển giao công nghệ mới hiện đại,
hướng dẫn cải tiến công nghệ kỹ thuật truyền thống, hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực để có thể tiếp nhận chuyển giao công nghệ với mở các lớp cho chủ
doanh nghiệp ngắn hạn, thường xuyên, chất lượng cao và có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn.
Năm là: Cần mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung
tâm thông tin, trung tâm xúc tiến thương mại trong việc cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp tư nhân về các lĩnh vực sản phẩm, thị trường, xu hướng
tiêu dùng,... Đồng thời, cần tạo ra sự kết nối và trao đổi thơng tin giữa các
doanh nghiệp bởi vì có rất nhiều thơng tin hữu ích mà nếu các doanh nghiệp

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

tư nhân cùng ngành nghề không hỗ trợ, trao đổi lẫn nhau (do sợ bị cạnh tranh)
thì cuối cùng chỉ làm lợi cho những đơn vị kinh tế vốn đã hùng mạnh hơn và
thường là những doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Điều này sẽ gây thiệt
thịi cho các doanh nghiệp tư nhân trong cạnh tranh với các thành phần doanh
nghiệp khác.
Trên đây là một số giải pháp mang tính định hướng nhằm giúp đỡ các
doanh nghiệp tư nhân nâng cao khả năng cạng tranh và hiệu quả hoạt động
trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp tư nhân là một thành phần kinh tế được
đánh giá là năng động, sáng tạo và còn nhiều tiềm năng. Hy vọng rằng cùng
với sự nỗ lực và cố gắng của bản thân các doanh nghiệp tư nhân và sự hỗ trợ

hiệu quả của Nhà nước các doanh nghiệp tư nhân sẽ bước lên những tầm cao
mới.
1.1.2.2. Vai trị của cơng ty TNHH
Ở Việt Nam, kinh tế nhà nước chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế. Trước đổi mới, khu vực DNNN giữ một vai trị đặc biệt. Nó được đồng
nhất với kinh tế XHCN, do đó nó mang sứ mệnh lịch sử là đưa nền kinh tế
đến CNXH. Thực hiện đổi mới kinh tế đã làm thay đổi sâu sắc vai trò của khu
vực DNNN. Đổi mới DNNN thực sự trở thành một nội dung quyết định của
toàn bộ cơng cuộc đổi mới và góp phần quan trọng vào sự thành công của
công cuộc đổi mới.Những năm trước đây, khi đầu tư nước ngồi cịn bị hạn
chế bởi những chính sách, luật lệ thắt chặt, khơng đủ khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngồi, mặt khác vai trị thống trị nền kinh tế của khu vực kinh tế
nhà nước khơng cịn như trước đây nữa thì khu vực kinh tế tư nhân bắt đầu có
những bước phát triển mới. Trong bối cảnh đó, tác giả Vương Qn Hồng đã
chỉ rõ vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam như là
chìa khóa cho sự ổn định về kinh tế, tài chính trong tương lai.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực kinh tế tư nhân có ảnh
hưởng khá lớn tới nền kinh tế. Những năm 1991 - 1997, giá trị của các doanh
nghiệp tư nhân khoảng 3 tỷ đô la, góp phần tạo ra hơn 3,5 triệu việc làm và
góp phần vào sự tăng trưởng GDP. Trong khu vực kinh tế tư nhân, các doanh
nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 10%, 90% còn lại là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

Tuy nhiên, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới thì các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ đóng góp từ 2 - 3 % vào tăng trưởng GDP hàng năm, một con
số quá nhỏ bé so với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là khó khăn về tài chính. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ gặp khó khăn trong vấn đề vay vốn từ Chính phủ. Trong năm 1996 1997, có tới 40% có khi lên tới 50 - 55 % quỹ tín dụng quốc gia được tài trợ
cho doanh nghiệp nhà nước, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu
như khơng có sự hỗ trợ hay bảo đảm của Chính phủ thì cũng khó mà nhận
được phản hồi tốt đẹp trong các khoản vay, khơng được chào đón dù dự án có
khả thi đến mấy.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó
khăn,nhưng tình hình vẫn còn rất lạc quan. Bởi "Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có phản ứng tốt hơn trong các cuộc khủng hoảng bởi họ linh động hơn,
họ nhanh chóng bắt kịp với xu thế của thị trường, trong khi các doanh nghiệp
nhà nước cịn chưa kịp thay đổi gì nhiều."
Để thành công, các doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn để phát triển doanh
nghiệp, bảo vệ tài sản cố định và duy trì khả năng thanh tốn ngắn hạn.Có hai
cơng cụ của nền kinh tế là hệ số khả năng thanh toán nợ hiện tại và hệ số khả
năng thanh tóan nợ nhanh được sử dụng để đánh giá khả năng thanh tóan của
các doanh trên khá quan trọng vì ở Việt Nam các doanh nghiệp thường có ít

Lị Minh Sng

Tài chính công KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

vốn lưu động, do đó, khoản nợ ngắn hạn ln tương quan với khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp, nghiệp vừa và nhỏ.
Hai công cụ và quan trọng nhất đó là tính thanh khoản của tài sản.

Trung bình ở Việt Nam, thì hệ số khả năng thanh toán hiện hành ở mức 2,1:1,
tức là một doanh nghiệp làm ăn tốt có giá trị tài sản ngắn hạn gấp 2,1 lần so
với tổng nợ ngắn hạn. Trong khi lý thuyết hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
phải đạt trên 1,0 thì qua thống kê, hệ số khả năng thanh tốn nợ hiện tại
khơng thấp hơn 1,15 và không cao hơn 7,2. Nếu hệ số này dưới 1,15 thì
doanh nghiệp đó hoạt động khơng hiệu quả và đang ở trong tình trạng tài
chính yếu, khơng có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy vậy, hệ số này mà
khoảng 3,0:1 thì cũng khơng hiệu quả do thặng dư tiền mặt nhàn rỗi và hàng
tồn kho chưa bán được.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên duy trì mức thanh khoản của tài sản
cao để đảm bảo vấn đề tài chính. Hệ số thanh tóan nợ nhanh (acid-test) gấp
khoảng 1,2 lần so với nợ hiện tại phải trả. Gần 80% doanh nghiệp hiệu quả có
tài sản thanh tốn nhanh là tiền mặt và khỏan phải thu ở trong khoảng 0,5 2,5 so với tổng nợ hiện tại. Rất ít các doanh nghiệp, chỉ khoảng 5 % là có hệ
số khản năng thanh tóan nhanh ở trên 2,5:1.

Lị Minh Sng

Tài chính công KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Phân phối giá trị của hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn
Lần
Mức độ
Phần trăm trên tổng
hạn
Mức độ trung bình
2.09

Từ 0 - 1.1 (*)
0
Độ lệch chuẩn
1.33 Lớn hơn 1.0 đến 1.4
33
Mức thấp
1.15 Lớn hơn 1.4 đến 2.0
50
Mức cao
7.21
Lớn hơn 2.0
17
Tổng
100%
Hệ số thanh toán nợ nhanh Lần
Mức độ trung bình
1.19
Độ lệch chuẩn
Mức thấp
Mức cao

Mức độ
Phần trăm trên tổng
Từ 0 đến 0.55
17
Lớn hơn 0.55 đến
0.88
56
1.39
Lớn hơn 1.39 đến

0.42
22
2.50
4.27
Lớn hơn 2.50
5
Tổng
100%

Bằng cách hồi quy tuyến tính cho thấy tỷ lệ tài sản ( trên tổng tài sản)
và tỷ lệ nợ ngắn hạn phải trả có mối liên hệ với nhau. Trung bình tỷ lệ tài sản
trong mối quan hệ với tổng tài sản hiện tại ở mức trên 61 %, mặc dù tỷ lệ cao
nhất đạt được là 90%. Với 1 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tốt thì sự
giao động 17% được xem như một mức chênh lệch chuẩn cho tỷ lệ tài sản. Tỷ
lệ thấp nhất của tài sản trong tổng tài sản là 25%, mặc dù tài sản gấp tới 4 lần
so với con số này.
Việc áp dụng các hệ số vốn trong tính tốn để đánh giá nguồn tài chính
và nợ ngắn hạn là đòn bẩy cho vốn doanh nghiệp, hay nói cách khác là những
doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu có khoản nợ trung bình phải trả chiếm tới
67% trong tổng nghĩa vụ nợ tài chính.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nhiều nguồn tài chính, kể cả ngắn hạn và dài hạn, đều khó khăn cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể vay. Vì vậy theo như kết quả thì hầu

hết các doanh nghiệp cho biết họ sẵn sàng đi vay để cấp vốn cho những tài
sản lâu dài ( quá 2 năm), và không giữ lại khoản thu nhập.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng khó mà vay được vốn
ngân hàng, bơi các yêu cầu quá khắt khe và những thành kiến đã ăn sâu bám
rễ.
1.2. Hoạt động huy động vốn của công ty TNHH
1.2.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn của công ty TNHH
Các cá nhân, tổ chức khi đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật
đều có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất- kinh doanh, dưới nhiều hình
thức khác nhau: có thể thành lập doanh nghiệp, có thể thành lập hợp tác xã, tổ
hợp tác, có thể dưới hình thức cá nhân kinh doanh, nhóm kinh doanh nhỏ…
Lựa chọn hình thức kinh doanh nào có lợi nhất trong điều kiện, hồn cảnh của
mình, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường? Đó là điều băn khoăn của
khơng ít người khi chuẩn bị bước vào “ thương trường”- Làm sao vừa phù
hợp với khả năng của mình, vừa an tồn, vừa có sức cạnh tranh cao nhất? Sau
đây chúng tôi muốn chia sẻ quan điểm về việc xác định lợi thế của một số loại
hình doanh nghiệp theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2005.
Thực chất, hiện nay ở nước ta có nhiều loại hình doanh nghiệp: doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi, cơng ty…Trong bài viết chỉ đề cập đến các loại
hình doanh nghiệp theo qui định của Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông
qua ngày 29/11/2005, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 ( sau đây viết tắt

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp


là Luật DN). Trong Luật DN qui định về doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Mỗi loại hình doanh nghiệp này
có những đặc điểm cơ bản nào, có những mặt mạnh, mặt hạn chế gì?
Điều 141 Luật DN qui định về doanh nghiệp tư nhân ( DNTN) như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất kỳ loại chứng
khốn nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 38 Luật DN qui định: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
(Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên có từ 2 đến 50
thành viên).
Điều 63 Luật DN qui định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
Điều 77 Luật DN qui định: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Lị Minh Sng


Tài chính cơng KV17


Chun đề tốt nghiệp

b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật này.”
Điều 130 Luật DN qui định: Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Như vậy trong số những loại hình doanh nghiệp kể trên (được qui định
trong Luật DN) có 2 lọai hình DN có chế độ trách nhiệm tài sản vơ hạn:
DNTN và công ty hợp danh. Chủ DNTN và các thành viên hợp danh phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của DN.
Danh thế và khả năng tài chính của những “ơng chủ” này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, ảnh hưởng đến việc các chủ thể kinh doanh khác có lựa chọn hợp
tác với DN hay không. Khi lựa chọn “làm ăn” với DNTN hay công ty hợp
danh, các đối tác yên tâm là các ông chủ phải chịu trách nhiệm về hoạt động
của DN không chỉ bằng tài sản của DN (vốn, tài sản đưa vào sản xuất - kinh

doanh) mà còn bằng cả các tài sản khác của mình. Các ơng chủ phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của DN “ đến mảnh áo cuối cùng của mình”. Tuy

Lị Minh Sng

Tài chính công KV17


Chun đề tốt nghiệp

nhiên, DNTN thì có một ơng chủ, cịn cơng ty hợp danh có nhiều ơng chủ (là
các thành viên hợp danh, ít nhất 02 thành viên). Ở DNTN khơng có sự hùn
hạp vốn, chỉ có một cá nhân là chủ sở hữu, bỏ ra 100% vốn, chịu trách nhiệm
bằng cả “gia tài” của mình. Muốn mở rộng qui mơ kinh doanh, tăng thêm vốn
kinh doanh thì chủ DNTN chỉ có thể bằng cách dùng khả năng tài chính của
mình hoặc vay vốn (ví dụ ở các tổ chức tín dụng…). Cịn cơng ty hợp danh thì
ngồi những cách kể trên ra cịn có thể huy động thêm phần vốn góp của các
thành viên góp vốn hoặc kết nạp thêm thành viên (và những thành viên mới sẽ
góp thêm vốn vào công ty). Như vậy Luật DN đã mở rộng thêm các loại hình
DN, tạo sự linh hoạt, thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Nếu như muốn tách bạch vốn kinh doanh với các tài sản khác của mình
và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đưa vào kinh doanh thì có thể
lựa chọn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn. Với loại hình DN này tránh
cho chủ thể kinh doanh bị mất tồn bộ tài sản nếu kinh doanh khơng thuận lợi
(ví dụ bị phá sản). Dùng 01 tỷ đồng và căn nhà thứ nhất để kinh doanh thì có
phá sản cũng không được động đến căn nhà thứ hai. Và đặc biệt hơn nữa là
tránh được sự phức tạp trong việc xác định phần tài sản của chủ DN trong
khối tài sản chung với người khác (chẳng hạn tài sản chung với vợ hoặc
chồng) để chịu tránh nhiệm về hoạt động của DN. Bỏ ra 01 tỷ đồng để thành
lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của

công ty trong phạm vi 01 tỷ đồng, không phải dùng tài sản khác (kể cả tài sản
riêng của chủ thể kinh doanh, kể cả là tài sản chung của họ với người khác).
Bỏ ra 01 tỷ đồng để thành lập DNTN, ngoài ra chủ DNTN còn tài sản riêng
khác là 300 triệu đồng và căn nhà là tài sản chung với vợ, thì phải dùng cả 01
tỷ đồng + 300 triệu đồng + ½ căn nhà (phần tài sản của chủ DNTN trong khối
tài sản chung với vợ) để chịu trách nhiệm về hoạt động của DNTN.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Một cá nhân có thể lựa chọn thành lập DNTN, có thể lựa chọn thành
lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Một tổ chức khơng thể thành
lập DNTN, nhưng có thể thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên (tổ chức ấy là chủ sở hữu của công ty). Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách
nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi vốn điều lệ (chứ không phải
bằng cả những tài sản khác của chủ sở hữu công ty). Nhưng cách thức huy
động thêm vốn cũng bị hạn chế: lấy thêm tài sản của chính mình hoặc vay
thêm vốn. Muốn có thêm sự hùn hạp vốn của “ người khác” thì có thể thành
lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Tất cả các thành viên
cùng góp vốn. Khi cần huy động thêm vốn, mỗi thành viên có thể tăng thêm
phần vốn góp của mình hoặc có thể kết nạp thêm thành viên ( thành viên mới
sẽ có phần vốn góp vào cơng ty). Nhưng công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên khơng có quyền phát hành cổ phần để huy động thêm vốn.
Phần vốn góp của các thành viên thì được chuyển nhượng theo một qui trình
khá chặt chẽ: trước hết phải chào bán cho công ty, nếu công ty khơng mua thì
chào bán cho các thành viên khác của cơng ty, nếu các thành viên khác khơng

mua thì mới được bán cho người ngoài ( Đ.43 Luật DN). Phải chào bán phần
vốn đó cho các thành viên cịn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của
họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên cịn lại của cơng ty khơng mua
hoặc khơng mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán ( Đ.44
Luật DN).
Ngoài ra, số lượng các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là không quá 50. Như vậy không thể huy động thêm vốn ở
hơn 50 thành viên (không thể kết nạp thêm thành viên thứ 51). Đặc biệt, công
ty trách nhiệm hữu hạn khơng có quyền phát hành cổ phần. Muốn huy động
vốn ở nhiều “người” và được sử dụng cách thức huy động thêm vốn linh hoạt

Lò Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chun đề tốt nghiệp

nhất thì có thể lựa chọn thành lập cơng ty cổ phần. Nhưng nếu có một, hai
người thì khơng thể thành lập cơng ty cổ phần, mà phải có ít nhất 03 người
(cá nhân hoặc tổ chức, sau này gọi là cổ đông) và không hạn chế số tối đa.
Như vậy, cơng ty cổ phần có thể huy động vốn ở hàng trăm, hàng trăm ngàn
cổ đông. Khi đã mua cổ phần (nắm giữ cổ phần) thì sau đó có thể chuyển
nhượng một cách tự do cho người khác (trừ một số trường hợp đặc biệt). Cổ
phần được tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán là cổ phần phổ
thông (trừ cổ phần phổ đông mà theo qui định của pháp luật các cổ đông sáng
lập phải nắm giữ trong 03 năm đầu thành lập, Đ.84 Luật DN) và cả cổ phần
ưu đãi cổ tức, ưu đãi hồn lại cũng có thể chuyển nhượng tự do (chỉ trừ cổ
phần ưu đãi biểu quyết thì cổ đơng sáng lập hoặc tổ chức được Chính phủ ủy

quyền mới được nắm giữ, nhưng sau 03 năm kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì chuyển thành cổ phần phổ thông, Đ.78 Luật
DN). Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khốn để huy động
vốn, ngoài cổ phần (thể hiện dưới dạng cổ phiếu) cịn có thể phát hành trái
phiếu, chứng chỉ quĩ đầu tư hoặc các loại chứng khoán khác. Như vậy cách
thức huy động vốn của công ty cổ phần rất đa dạng và linh hoạt.
Trên đây là một số đặc điểm, một số thế mạnh của các loại hình doanh
nghiệp theo qui định của Luật DN năm 2005. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh
và quan điểm của mỗi người mà lựa chọn thành lập loại hình doanh nghiệp
sao cho có lợi thế nhất, lựa chọn loại hình doanh nghiệp là đối tác của mình
sao cho yên tâm nhất.
1.2.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty TNHH
1.2.2.1. Khái niệm:
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn là thực hiện các hành động nhằm làm
tăng thêm lượng vốn được sử dụng trong hoạt đợng sản x́t kinh doanh của
doanh nghiệp.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.2. Nội dung của đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty
TNHH
* Khái niệm vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
a) Khái niệm vốn
Doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Vốn chính là tiền đề cho q trình sản xuất kinh doanh. Vốn đóng một

vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Vì thế, khái niệm vốn được
đặc biệt quan tâm không chỉ trong kinh tế học mà cịn trong đời sớng hàng
ngày.
Hiểu theo nghĩa hẹp, vốn là tiềm lực về tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn bao gồm: nguồn vật lực, tài lực, chất xám, tiền bạc
và cả quan hệ đã tích lũy của doanh nghiệp. Để hiểu về vốn một cách khái
quát và đơn giản nhất ta có thể đề cập tới khái niệm mà Ngân hàng thế giới
đưa ra: Vốn là “tiền hay của cải cần để sản xuất hàng hóa và dịch vụ”
Vốn ln gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những tài sản được đưa vào kinh doanh, thường xuyên vận động trong quá
trình sản xuất kinh doanh mới được gọi là vốn. Vốn là giá trị toàn bộ tài sản
mà doanh nghiệp dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn có thể ở dưới
hình thái như tiền, cổ phiếu, trái phiếu… Vốn cũng có thể ở dưới hình thái
hiện vật như đất đai, máy móc thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa… hoặc ở dạng
tài sản vơ hình của doanh nghiệp như: bằng phát minh, lợi thế thương mại…
b) Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
Vốn xuyên suất tồn bộ chu kỳ sống của doanh nghiệp. Khơng có một
doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh mà khơng cần sử dụng vốn.
Vốn có vai trị quyết định kể từ lúc doanh nghiệp dược thành lập tới khi đi

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

vào hoạt động, phát triển và phá sản. Muốn thành lập doanh nghiệp cần phải

có vốn để đăng ký kinh doanh. Muốn tiền hành các hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần có vốn thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như mua, bán, dự
trữ hàng hóa, nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển… Muốn phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn để
mở rơng sản xuất và mạng lưới tiêu thụ. Cịn nếu hoạt động kém hiệu quả,
khơng đủ vốn để duy trì tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ bị phá sản.
Quy mô vốn của doanh nghiệp là điều kiện để xếp hạng doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào quy mô vốn, người ta phân loại doanh nghiệp thành doanh
nghiệp có quy mơ lớn, quy mơ trung bình (quy mơ vừa) hay quy mơ nhỏ. Quy
mơ vốn hiện tại còn là điều kiện nền tảng để doanh nghiệp huy động thêm
vốn dùng cho sản xuất kinh doanh trong tương lai. Doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả, quy mô vốn sẽ càng tăng và phát triển.
Vốn cũng là điều kiện để doanh nghiệp phân phối, sử dụng các nguồn
tiềm năng về sức lao động, nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu… là điều kiện để
mở rộng sản xuất và phát triển thị trường. Nói cách khác, vốn chính là điều
kiện để phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn chỉ phát huy
tác dụng khi được doanh nghiệp quản lý, sử dụng một cách đúng hướng, hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế thị trường, vốn chính là chất keo để nối chắp, kết dính các
quá trình kinh doanh và quan hệ kinh tế với các đối tác gần xa; là dầu nhớt
bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
Căn cứ vào khái niệm vốn ở trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: Huy
động vốn là thực hiện các hành động nhằm làm tăng thêm lượng vốn được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp là cách mà doanh nghiệp

Lò Minh Sng

Tài chính cơng KV17



Chuyên đề tốt nghiệp

dùng để huy động vốn trong sản xuất kinh doanh. Tùy theo loại hình và các
đặc điểm riêng, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn
khác nhau. Trước khi lựa chọn phương thức huy động vốn, doanh nghiệp cần
tìm kỹ và cụ thể về từng phương thức, về ưu nhược điểm và hoàn cảnh áp
dụng từng phương thức.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của
doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác tối ưu mọi nguồn vốn trong
nền kinh tế.
Dưới đây là những phương thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có
thể sử dụng:
- Huy động vốn nội bộ
Để tăng số vốn sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể huy động vốn nội bộ bằng cách tăng vốn góp ban đầu của công
ty hoặc tiến hành chuyển lợi nhuận không chia thành vốn để kinh doanh. Bên
cạnh các cách thức đã nêu trên, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn có thể
được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, từ chênh lệch tỷ
giá.
Huy động vốn nội bộ có ưu điểm là rất thuận lợi, nhanh chóng nhưng lại
bị giới hạn bởi quy mô của doanh nghiệp.
Dưới đây ta sẽ cụ thể hơn về tăng vốn góp ban đầu và bổ sung vốn từ lợi
nhuận không chia.
* Tăng vốn góp ban đầu
Muốn tăng vốn góp ban đầu, doanh nghiệp hay công ty có thể chọn một
trong hai cách hoặc tiến hành đồng thời cả hi cách:
Thứ nhất, thực hiện tăng vốn góp của từng thành viên trong hội đồng
thành viên

Thứ hai, gia tăng số lượng thành viên góp vớn bằng cách tiếp nhận vớn

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

góp của thành viên mới.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp them được phân
chia cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ của công ty. Nếu có thành viên không góp vốn, thì phần vốn góp đó được
chia cho thành viên khác theo tỷ lệ phần vốn góp tương ứng.
Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu thường được áp dụng trong thời
kỳ đầu khó khăn, tài sản doanh nghiệp không đáng kể, hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa đạt hiệu quả hoặc doanh nghiệp đang thua lỗ.
* Vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ – lợi nhuận không chia là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì
sử dụng nguồn tài chính này doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí, giảm bớt sự
phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu
tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để
lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần, khi công ty giữ lại một phần
lwoij nhuận trong năm để tái đầu tư, tức là khoomg dùng số lợi nhuận đó để
chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận lãi cổ phần nhưng bù lại họ có
quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, cùng với việc tài
trợ bằng vốn nội bộ, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên. Điều này một
mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm

tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ ngắn hạn trước mắt do cổ đông chỉ
nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hoặc số lãi
ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị sụt giảm. Do đó, khi công ty
cổ phần muốn giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư cần cân nhắc và điều chỉnh tỷ lệ
lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận dùng để chia lãi cổ phần sao cho hợp lý
để không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cở đơng.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Để huy động vốn từ lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải có lợi nhuận trong
kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận trong kinh doanh cần
phải sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, doanh thu bù đắp được hết các
chi phí đã bỏ ra và có dư. Tuy nhiên, huy động vốn từ lợi nhuận không chia
nhiều khi không đáp ứng kịp nhu cầu đầu tư vào sản xuất của công ty vì nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp có quy mô lớn, nếu chỉ dựa vào lợi nhuận để lại
công ty sẽ mất nhiều thời gian và cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ. Chính vì thế,
công ty cần thực hiện hình thức huy động vốn khác như từ phát hành cổ phiếu
hay huy động vốn vay…
- Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
thu nhập ròng và tài sản cố định của công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể được
chia làm hai loại: cổ phiếu thong thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thông thường (cổ phiếu phổ thông): là loại cổ phiếu có thu nhập
không ổn định, cổ tức biến động theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Tuy
nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc

vào lợi nhuận của công ty mà còn phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác như: môi
trương kinh tế, sự thay đổi lãi suất và tuân theo quy luật cung cầu. Thị giá cổ
phiếu thong thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động
theo chiều ngược lại với biến động lãi suất trái phiếu Chính phủ, các công cụ
vay nợ và lãi suất huy động tiền gửi ngân hàng.
Thong thương một công ty có thể phát hành cổ phiếu một hoặc một số
lần trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành. Ví dụ, công ty A
được phép phát hành 500 triệu cổ phiếu, giả sử năm trước công ty đã phát
hành được 200 triệu cổ phiếu thì công ty sẽ được phát hành them 300 triệu cổ
phiếu nữa. Giới hạn phát hành chính là công cụ để kiểm soát và hạn chế các
rủi roc ho cơng chúng.

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

Cổ phiếu ưu đãi: chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát
hành. Người sở hữu loại cổ phiếu này có quyền nhận được một thu nhập cố
định , theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của
công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất
trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty. Người chủ của cổ phiếu
ưu tiên có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường.
Để huy động vốn công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tùy theo số vôn
công ty cần huy động và trong giới hạn phát hành. Nếu cổ phiếu chỉ được
phát hành trong phạm vi một số người nhất định thì không phải xin giấy phép.
Nếu định bán rộng rãi ra công chúng, thì công ty cần phải được cơ quan quản
lý Nhà nước về chứng khoán cấp giấy phép chấp thuận. Cổ phiếu sẽ được

giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng đủ các quy định về niêm
yết chứng khoán. Tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực
hiện một số chế độ báo cáo, công bố thong tin công khai và chịu sự quản lý,
giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Phát hành cổ phiếu mới là một phương thức huy động vốn dài hạn rất
quan trọng. Tuy nhiên, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến
nguy cơ bị thôn tính, do đó, khi phát hành cổ phiếu phải tính đến tỷ lệ cổ phần
tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát công ty. Một hạn chế khác
từ huy đông vốn từ phát hành cổ phiếu là cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau
thuế nên không được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty như lãi vay.
- Huy động vốn tín dụng ngân hàng
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để bổ
sung thêm vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Vay ngân hàng là
một phương thức huy động vốn nợ quan trọng với các doanh nghiệp trong nền

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh tế. Hoạt động của doanh nghiệp cũng gắn bó với các dịch vụ tài chính do
ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín
dụng.
Theo thời gian, người ta chia tín dụng ngân hàng thành tín dụng ngắn
hạn và tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: tài trợ cho nhu cầu sử dung vốn ngắn hạn của doanh

nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn: nhằm tài trợ cho các dự án mua sắm công
nghệ, trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật… của doanh nghiệp.
Để vay được vốn, trừ trường hợp Nhà nước hoặc các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức tài chính có uy tín, còn lại các doanh nghiệp, các công ty và hộ
sản xuất đều phải làm đơn và trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền
vay. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích tín dụng, xác định hiệu quả sử dụng
vốn vay, rủi ro, khả năng và nguồn trả nợ cùng các điều khoản có liên quan.
Nếu người vay không lập kế hoạch từ trước thì ngân hàng sẽ tính toán nhu
cầu vay cho từng phương án để tính số tiền cần cho vay. Nếu không phân tích
được phương án vay thì ngân hàng sẽ quyết định số tiền cho vay dựa trên tài
sản đảm bảo.
Khi có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… để thực hiện dự
án, doanh nghiệp có thể xin vay ngân hàng. Doanh nghiệp cần xây dựng dự
án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ phân tích và thẩm định dự án, lấy đó làm cơ
sở quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có những hạn chế nhất định. Các doanh
nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng được các yêu cầu
đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cụ thể: doanh nghiệp phải có các

Lị Minh Sng

Tài chính cơng KV17


×