Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện tuần giáo điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.02 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tín dụng trong ngân hàng chính sách xã hộị (NHCSXH) hiện nay đang
là một vấn đề cấp thiết, đã được Chính Phủ yêu cầu thực hiện tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước quan tâm, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để có thể đẩy
mạnh hoạt động tín dụng, thực hiện chiến lược phát triển cho từng vùng, thiết
lập nguồn vốn cho vay tín dụng, Ngân hàng Trung ương yêu cầu các chi
nhánh ở các Tỉnh tích cực thực hiện các yêu cầu và chỉ tiêu đã đề ra. Chương
trình tín dụng đang giữ vai trò hết sức quan trọng và có hiệu quả trong việc hộ
trợ từng bước cho người dân trong quá trình phát triển kinh tế và gải quyết
nhiều việc làm khác. Tích cực thực hiện các phương thức và các chương trình
cho vay để tăng cường đẩy mạnh cho quá trình hoạt đông tín dụng của ngân
hang.
Hiện nay có rất nhiều tổ chức tín dụng thực hiện việc hỗ trợ vốn cho người
nghèo và các đối tương chính sách xã hội, nhưng phạm vi còn hẹp và hiệu quả
tín dụng chưa cao. Thực tế đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đẩy mạnh hoạt
đông tín dụng, đặc biệt là NHCSXH phải có những giải pháp tăng cường đẩy
mạnh hoạt động tín dụng, không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
các hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần quan trọng trong công
cuộc đổi mơi và phát triển nguồn tín dụng trong NHCSXH.
Qua quá trình thực tập tại NHCSXH huyện Tuần Giáo, em lựa chọn đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của minh là “Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại
NHCSXH huyện Tuần Giáo - Điện Biên" nghiên cứu việc đẩy mạnh hoạt
động tín dụng, phân tích những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp khắc phục những
Giàng A Dế Tài chính công KV17
1
Chuyên đề tốt nghiệp


hạn chế đó, góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện Tuần
Giáo.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt động tín dụng của
NHCSXH
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại PGD
NHCSXH huyện Tuần Giáo.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại PGD
NHCSXH huyện Tuần Giáo
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự đóng góp ý kiến,
hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Minh Huệ và cac co chu trong PGD
NHCSXH huyện Tuần Giáo đã cung cấp số liệu, văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ.
Em xin trân thành cảm ơn
Giàng A Dế Tài chính công KV17
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Ngân hàng chính sách xã hội ( NHCSXH )
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, thực hiện lộ trình ra nhập
WTO đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ cấu
lại hệ thống Ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại
cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương
mại nhà nước rảnh tay vươn ra nắm giữ thị trường.
Yêu cầu tập chung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước dành cho
các đối tượng chính sách xã hội đang do nhiều cơ quan hành chính nhà nước
và các ngân hàng thương mại thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho
nguồn lực của đất nước bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lắp, thậm chí

cản trở lẫn nhau vào một kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho vay.
Theo ngân hàng Thế giới (WB) thì tỷ lệ đói nghèo của nước ta có đến
60% vào thời điểm thập niên 90 của thế kỷ XX. Ở những bản vùng cao, vùng
xa Tây Bắc, Tây Nguyên, cái đói cái nghèo, nạn đói vẫn đeo đẳng bám quanh
người Mông, người Dao
Trước thực tế ấy, những năm qua, Đảng và nhà nước đã đề ra rất nhiều
giải pháp, trong đó có giải pháp tín dụng ưu đãi hộ nghèo trở thành động lực
thúc đẩy chương trình Xóa đói giảm nghèo phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu trên, ngày 04/10/2002, chính phủ ban hành Nghị
định số 78/2002/ND-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực
hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Giàng A Dế Tài chính công KV17
3
Chuyên đề tốt nghiệp
NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt đọng vì mục tiêu xoá
đói giảm nghèo, phát triẻn kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi
nhuận.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và có hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương, vốn diều lệ ban đầu là 5000 tỷ đòng, hoạt
động là 99 năm.
NHCSXH có bộ máy điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước,
được nhà nước cấp, giao vốn và bảo đam khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiển tiền gửi, được miến thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Huy động vốn
+ Cho vay các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Tiếp nhận, quảng lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của chíng phủ
dành cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo các chương trình khác.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính
quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo
các chương trình dự án ở địa phương.
Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc
xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh
thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. (chương trình
135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có
Giàng A Dế Tài chính công KV17
4
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên
tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người
nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được
cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Trong Quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Thủ tướng
Chính phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Một nhiệm
vụ quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn, cán bộ nhân viên Ngân hàng Chính
sách xã hội đã và đang phát huy tiền đề vững chắc đã có, đồng thời thực hiện

tốt các chức năng mở rộng để xây dựng một kênh tín dụng mới tiếp tục phục
vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong cả nước. Chính thức đi vào
hoạt động từ 11 tháng 3 năm 2003 nhưng đến nay Ngân hang Chính sách xã
hội đã nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức mạng lưới. Tính đến nay, Bộ
máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị tại
Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn
660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập ở cả
3 cấp đang tập trung chỉ đạo triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội bao gồm Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch,
64 chi nhánh cấp tỉnh,thành phố và 608 Phòng giao dịch cấp huyện, hơn
8.500 Điểm giao dịch tại xã, phường. Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội
đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả bước đầu, khắc phục một số
tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thật sự trở
Giàng A Dế Tài chính công KV17
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thành lực lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận xoá đói giảm nghèo, ổn định
chính trị, xã hội của đất nước.


1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng chính sách
Những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, thực hiện lộ trình gia
nhập WTO đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ
cấu lại hệ thống ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại nhà nước “rảnh tay” vươn ra nắm giữ thị trường. Yêu cầu tập
chung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho các đối tượng chính
sách xã hội đang do nhiều cơ quan hành chính nhà nước và ngân hàng thương

Giàng A Dế Tài chính công KV17
6
Chuyên đề tốt nghiệp
mại thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn nhân lực của nhà nước
bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lặp, thậm chí cản trở lẫn nhau vào một
kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho vay.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành nghị định
số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng dối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Cùng ngày Thủ tướng Chính phủ kí ban hanh quyết định
số131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo.
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế ổn định xã hội, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
NHCSXH là một pháp nhân có con dấu có tài sản và hệ thống giao dịch
từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỉ đồng, thời hạn
hoạt động là 99 năm.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, được nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỉ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
1.1.2. vai trò và chức năng của ngân hàng chính sách
Vai trò và chức năng của NHCS là rất quang trọng trong quá trình hoạt
động và phát triển của NHCS, có vai trò hổ chợ giúp đỡ các họ nghèo, các đối
tượng chính sách, là nguồn cung cấp vốn cần thiết cho người dân làm kinh tế
xoá doái giảm nghèo, từ đó tạo điều kiệm trong việc đẩy mạnh và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, chức năng và vai trò của NHCSXH là không thể
thiếu trong quá trình hoạt động và triển kinh tế xã hội của nước ta.
1.1.2.1. Vai trò của NHCSXH
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách

khác của Chính phủ có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh
Giàng A Dế Tài chính công KV17
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tế - xã hội của đất nước ta hiện nay. Từ khi NHCSXH được thành lập, việc
thực thi những chính sách tín dụng ưu đãi đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp
phần quan trọng làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng
cao tỷ lệ nông dân được sử dụng nước sạch, môi trường nông thôn được cải
thiện, tạo điều kiện cho sinh viên nghèo yên tâm học tập.
Trong Quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Thủ tướng
Chính phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Có vai trò
quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn, cán bộ nhân viên Ngân hàng Chính
sách xã hội đã và đang phát huy tiền đề vững chắc đã có, đồng thời thực hiện
tốt các chức năng mở rộng để xây dựng một kênh tín dụng mới tiếp tục phục
vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong cả nước.
Sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội chính là nhiệm vụ xuyên suốt
cuả Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.2.2. Chức năng của NHCSXH
Một số chức năng cơ bản của Ngân hàng chính sách xã hội;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy
động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và

các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
Giàng A Dế Tài chính công KV17
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng
Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng
và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong
nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia
hệ thống liên ngân hàng trong nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ:
• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
• Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt.
• Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
1.2. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng của NHCSXH
Là phải tích cực nâng cao các hoạt động tín dụng bằng cách nâng cao
các chương trình cho vay và các phương thức cho vay, mở rộng và tăng
cường thêm các hoạt động cho vay, tăng cường thêm nguồn vốn cho NH, tăng
số lượng vốn cho vay, tăng tổng dư nợ để phục vụ cho quá trình hoạt động và
phát triển của NH.
1.2.1. Hoạt động tín dụng của NHCSXH

Với đặc thù là một định chế tài chính hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho các đối tượng xã hội, do vậy, cơ
Giàng A Dế Tài chính công KV17
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cấu nguồn vốn hoạt động của chi nhánh bao gồm vốn nhận từ NHCSXH Việt
Nam và từ ngân sách địa phương để giải ngân cho vay các chương trình
GQVL, cho hộ nghèo vay theo quy định chuẩn hộ nghèo Quốc gia và chuẩn
hộ nghèo của địa phương, cho vay XKLĐ, hỗ trợ HSSV, cho vay chương
trình NS&VSMTNT, cho đồng bào DTTSĐBKK vay cải thiện đời sống…
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHCSXH luôn gắn liền với sự
hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương, đặc biệt là của các tổ chức hội,
đoàn thể từ cấp tỉnh, cấp huyện đến tận cơ sở xã, phường, thị trấn. Chi nhánh
thực hiện phương thức “ủy thác” qua các tổ chức hội, đoàn thể để cho vay,
quản lý vốn bằng việc ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa các bên. Đây là cách
làm được người dân đồng tình, bởi các tổ chức đoàn thể có mạng lưới sâu
rộng trong thôn ấp, xóm làng; có thể nắm bắt được nhu cầu của hộ nghèo là
hội viên, hoặc đối tượng trợ giúp của đoàn thể cần vay vốn làm ăn. Qua đó,
cán bộ hội, đoàn thể hướng dẫn người vay lập hồ sơ vay vốn, bình xét đề nghị
cho vay vốn kịp thời và theo dõi, nhắc nhở hộ vay sử dụng vốn đúng mục
đích, đạt hiệu quả. hiện nay NHCS đã và đang thực hiện các hoạt động tín
dụng theo nhiều phương thức tín dụng và chương trình cho vay tín dụng khác
nhau, cho người dân ở các địa phương với các phương thức và chương trình
tín dụng cụ thể như sau:
1.2.1.1. Các phương thức cho vay tín dụng
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện phương thức cho vay chủ yếu là:
Uỷ thác từng phần và cho vai trực tiếp
- Uỷ thác từng phần: Uỷ thác từng phần qua 4 tổ chức chính trị xã
hội là Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, với các chương trình
cho vay đến đối tượng là :

+ Hộ gia đình
+ Thông qua việc thành lập tổ tiêt kiệm và vay vốn (TK &VV)
Giàng A Dế Tài chính công KV17
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Qui trình cho vay các chương trình này dược chia thành 9 công
đoạn gồm :
(1). Hướng dẫn việc thành lập tổ và tổ chức họp để thành lập tổ
TK & VV theo qui chế qui định, giám sát và duy trì các hoạt động của tổ TK
& VV.
(2). Tổ chức họp tổ đẻ bình xép cho vay, lập danh sách hộ gia
đình xin vay vốn NHCSXH ( mẫu số 03 ) trình Ban Xoá đói giảm nghèo và
UBND xã xét duyệt để gửi ngân hàng chính sách.
(3). Thông báo kết quả xét duyệt danh sách 03/cho vay hộ
nghèo (CVHN ) đến từng hộ gia đình.
(4). Thực hiện việc giải ngân đến từng hộ gia đình trong tổ
TK & VV.
(5). Kiểm tra, gián sát quá trình sử dụng vố vay và đôn dốc
người vay trả nợ gốc và lãi tiền vay theo kỳ hạn thoả thuận.
(6). Hướng dẫn người vay lập hồ sơ nợ đề nghị xử lý rủi ro
( nếu có )
(7). Thực hiện việc thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm ( nếu có )
của các thành viên theop định kỳ dã thoả thuận khi dược NHCSXH uỷ nhiệm.
(8). Tổ chức thu nợ gốc và trực tiếp thu lãi của từng hộ
thuộc các tổ TK & VV không được uỷ nhiệm vay thu lãi.
(9). Tổ chức hạch toán kế toán và lưu chữ hồ sơ cho vay,
thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo chế độ hiện hành.
Trong 9 công đoạn của quá thình cho vay, NHCSXH uỷ thác
cho các tổ chức Chính trị xã hội 6 cồng đoạn ( gồm : 1, 2, 3, 5, 6 và 7 ).
NHCSXH trực tiếp quản lý các cong đoạn còn lại ( gồm : 4,8 và 9 ), gọi tắt là

‘‘Uỷ thác cho vay từng phần’’.
Phương thức cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội được ác
dụng trong các Chương trình tín dụng sau:
Giàng A Dế Tài chính công KV17
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay hộ nghèo
+ Cho vay học sinh sinh viên co hoàng cảnh khó khăn
+ Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
+ Cho vay hộ đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (Đối với
mức cho vay tới 30 triệu đồng /hộ)
+ Cho vay hộ gia đình thiểu số đặc biệt khó khăn
+ Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 4 tỉnh miền Trung (có thể)
+ Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư thực hiện định canh
giai đoạn 2007-2010 (có thể)
+ Dự án tài chính nông thôn cho người nghèo (vay vốn quỹ phát
thiển OPEC).
+ Cho vay giải quyết việc làm
+ Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài
- Cho vay trực tiếp: Người vay trực tiếp làm thủ tục, thanh toán
nhận tiền vay, trả nợ gốc lãi với NHCSXH.
Phưong thức cho vay trực tiếp được áp dụng trong các Chương trình tín
dụng sau:
+ Cho vay hộ đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (Đối
với mức cho vay tới 30 triệu đồng /hộ)
+ cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng lao
động là người sau cai nghiệm ma tuý
+ Cho vay trả chậm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng

sông Cửu Long
+ Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư thực hiện định canh
giai đoạn 2007-2010 (có thể)
Giàng A Dế Tài chính công KV17
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 4 tỉnh miền Trung (có thể)
+ Cho vsy doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW)

1.2.1.2. Các chương trình cho vay tín dụng
Hiện nay NHCSXH đang thực hiện 14 chương trình cho vay, tóm tắc các
chương trình cho vay cụ thể như sau:
1. Cho vay hộ nghèo
NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Đối tượng vay là những hộ thuộc
diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ, được Tổ TK & VV
bình xét và được UBND xã xác nhận vào danh sách đề nghị vay vốn.
Hộ nghèo được vay vốn để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
để tạo thu nhập tiến tới thoát khỏi đói nghèo, ngoài ra hộ nghèo còn được vay
vốn để thanh toán các chi phí cần thiết cho đời sống như: điện sinh hoạt,
nước sạch và sửa chữa nhà ở, chi phí về học tập cho con em đi học phổ thông.
Hiện nay NHCSXH đầu tư chủ yếu cho hộ nghèo vào mục đích sản xuất
kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo đến 31/07/2007 là 22.147 tỷ đồng
với 4,03 triệu hộ.
2. Cho vay học sinh sinh viên có HCKK thông qua hộ gia đình:
Trước khi thành lập NHCSXH vào năm 2003, chương trình cho vay học
sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn từ Quỹ tín dụng đào tạo được thành lập
theo quyết định 51/1998 QĐ – TTg ngày 02/3/1998 của Thủ tướng Chính
phủ, và giao cho Ngân hàng Công thương thực hiện, sau này bàn giao cho
NHCSXH. Theo chương trình này, NHCSXH tiếp tục cho vay trực tiếp đối

với học sinh sinh viên tại địa bàn nới sinh viên theo học. Sau này NHCSXH
có thực hiện cho vay thí điểm học sinh sinh viên thông qua hộ gia đình kể từ
ngày 13/1/2006 và đến ngày 19/9/2006 thực hiện quyết định 107/2006/QĐ-
Giàng A Dế Tài chính công KV17
13
Chuyên đề tốt nghiệp
TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, NHCSXH thực hiện cho vay
học sinh sinh viên thông qua hộ gia đình trên phạm vi toàn quốc.
Theo chương trình này, sinh viên được vay vốn với mức 300.000
đ/tháng thời hạn vay đến hết thời gian học và trong thời gian vay chưa phải
trả gốc, lãi. Sau khi ra trường người vay mới phải thanh toán tiền gốc và lãi
theo định kỳ hạn thoả thuận.
Dư nợ cho vay học sinh sinh viên đến 31/7/2007 là 279 tỷ với 97.523
khách hàng.
Ngày 21/9/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/2007/CT-
TTg về thực hiện cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và dạy nghề. Thủ
tướng chỉ đạo thực hiện tốt việc cho vay học sinh sinh viên theo quyết định
107, đảm bảo không có sinh viên phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí
và tiền trang trải các chi phí tối thiểu (ăn ở, đi lại, tài liệu học tập).
Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 5095/VPCP-KG ngày
10/09/2007 gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ tài chính, Bộ Lao động Thương
binh và xã hội và NHCSXH, phối hợp UBND rà soát danh sách học viên
trúng tuyến, xây dựng phương án về mức vay cho sinh viên.
Ngày 12/9/2007, NHCSXH đã gửi công điện số 176/NHCS-TD tới các
chi nhánh trên toàn quốc thực hiện chỉ thị 21.
Đến nay NHCSXH đã phối hợp với Bộ ngành liên quan để thống nhất
mức cho vay. Dự kiến học sinh sinh viên sẽ được vay ở mức tối đa 900.000
đ/tháng.
3. Cho vay giải quyết việc làm theo quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho

vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm của NHCSXH theo quyết định 71/2005/QĐ-TTg là giai đoạn
tiếp theo của chương trình cho vay giải quyết việc làm NHCSXH nhận bàn
Giàng A Dế Tài chính công KV17
14
Chuyên đề tốt nghiệp
giao từ Kho bạc Nhà nước. Xuất phát điểm của chương trình này là chính
sách cho vay đối với dự án nhỏ giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Chương trình cho vay này nhằm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm, cụ thể trong giai đoạn hiện nay là năm 2006 – 2010. Mục tiêu
đến năm 2010 là tạo việc làm cho 2 – 2,2 triệu lao động. Trong đó tạo việc
làm cho 1,7 – 1,8 triệu lao động trong nước theo các dự án vay vốn tạo việc
làm; tạo việc làm cho 40 – 50 vạn lao động qua xuất khẩu lao động và Quỹ hỗ
trợ việc làm nước ngoài.
Theo quyết định này NHCSXH cho các cơ sở sản xuất thực hiện dự án
đảm bảo thu hút tạo việc làm cho một số lượng lao động theo quy định.
Đối tượng được vay vốn bao gồm: Hộ gia đình và các cơ sở sản xuất
kinh doanh như: tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của
người tàn tật, doanh nghiệp nhở và vừa, chủ trang trại. Trung tâm Giáo dục
lao động - xã hội.
Mức cho vay tối đa với hộ gia đình : 20 triệu đồng/01 hộ gia đình
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: 500 triệu đồng/dự án
Dư nợ đến 31/7/2007: 2.874 tỷ với 326.000 dự án
4. Cho vay các hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
Chương trình này có thể được xem là cho vay vùng nghèo của
NHCSXH. Theo nghị định 78.NHCSXH cho vay hộ gia đình, tổ chức kinh tế
tại các xã đặc biệt khó khăn theo chương trình 135. Tuy nhiên đến tháng năm
2007, NHCSXH mới triển khai chương trình cho vay này theo quyết định

31/2007/QĐ/TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quyết định này NHCSXH thực hiện cho vay đối với hộ gia đình
không phải là hộ nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh thuộc các xã theo
danh mục trong quyết định 30/2007/TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
Giàng A Dế Tài chính công KV17
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Hộ vay đến 30 triệu đồng tham gia tổ TK &VV, không phải đảm bảo
tiền vay. Với hộ vay trên 30 triệu đồng mới phải thực hiện đảm bảo tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Dư nợ đến 31/7/2007 là 1.156 tỷ đồng với 72.430 hộ.
5. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu sổ đặc biệt khó khăn.
Theo quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007, Hộ gia đình dân tộc
thiểu sổ đặc biệt khó khăn với mức thu nhập dưới 60.000đ/tháng, tài sản
không quá 3 triệu đồng thuộc các xã theo quyết định 30/2007/TTg được vay
vốn chương trình này với mức vay tối đa 5 triệu đồng, hộ vay không phải trả
lãi, chỉ trả gốc khi đến hạn.
6. Cho vay chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Chương trình này được thực hiện theo quyết định số 62/2004/QĐ-TTg
ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm cung cấp tín dụng cho hộ gia
đình ở nông thôn nơi có dự án (kể cả hộ nghèo và hộ không nghèo) được vay
vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Mục tiêu đến cuối năm 2010 là 85% dân số nông thôn được
sử dụng được sinh hoạt hợp vệ sinh; 70% số hộ gia đình ở nông thôn, số hộ
nông dân chăn nuôi, có nhà tiêu, chuồng trại hợp vệ sinh….
Hộ vay sử dụng vốn vay để đầu tư xây mới cải tạo, nâng cấp công trình
cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn (hố xí hoặc hố xi kèm bể biogaz, chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm: xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông thôn)

Từ tháng 8/2004 thực hiện tại 10 tỉnh, gồm: Sơn La, Hải Dương, Nam
Định, Ninh Bình, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Thuận, ĐăkLăk, Tiền Giang và
Kiên Giang. Từ năm 2006 thực hiện mở rộng ra các tỉnh, thành phố trên toàn
quốc.
Dư nợ đến 31/7/2007 là 1.444 tỷ đồng với 401.147 hộ.
Giàng A Dế Tài chính công KV17
16
Chuyên đề tốt nghiệp
7. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài.
NHSCXH cho người lao động vay vốn thông qua hộ gia đình có người là
đối tượng chính sách theo quy định và Người lao động thuộc hộ nghèo theo
quy định của Chính phủ đi lao động có thời hạn ở nước ngoài để trang trải chi
phí, lệ phí hợp pháp cần thiết để được đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Mức cho vay tối đa 30 triệu đồng/01 lao động đi nước ngoài.
Dư nợ đến 31/7/2007 là 1.444 tỷ đồng với 39.885 khách hàng.
8. Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh
nghiệp sử dụng người lao động và người sau cai nghiện ma tuý.
Theo quyết định 21/2/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ và tín dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh
nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý, những cơ sở nói trên
thực hiện đề án thí điểm: “Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện” của UBND cấp tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt được vay vốn của NHCSXH. Với cơ sở là hộ gia đình được vay tối
đa 20 triệu đồng, doanh nghiệp được vay tối đa 500 triệu đồng không phải thế
chấp tài sản.
9. Cho vay các hộ dân tộc thiểu số di dân thực hiện định canh định cư
giai đoạn 2007 – 2010.
Các hộ dân tộc thiểu số di dân thực hiện định canh định cư thuộc địa bàn
được uỷ ban nhân dân xác nhận, được vay vốn của NHCSXH tuỷ thuộc đối

tượng và địa bàn nơi hộ đó định canh định cư theo quy định cho vay của từng
chương trình.
10. Chương trình cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng
sông Cửu Long.
Đối tượng được vay vốn là: Hộ dân hiện đang sinh sống tại những khu
vực không đảm bảo an toàn khi có lũ, phải di dời vào ở trong các cụm, tuyến
Giàng A Dế Tài chính công KV17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn bao gồm và doanh nghiệp làm nhà ở bán
trả chậm cho các hộ dân (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
Mức cho vay tối đa 9 triệu đồng /1 hộ
Dư nợ đến 31/7/2007 là 414 tỷ đồng với 49.770 khách hàng.
11. Cho vay dự án phát triển ngành Lâm nghiệp tại 4 tỉnh miền Trung
Dự án được thực hiện tại 4 tỉnh: TT Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định theo Hiệp định tín dụng phát triển ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Ngân hàng Thế giới ngày 4/4/2005 và Hiệp định vay phụ giữa
NHCSXH và Bộ Tài chính ngày 28/4/2005.
Mục tiêu của dự án là phát triển lâm nghiệp bền vững bằng việc giao đất
rừng và hướng dẫn trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia : phủ xanh đất trồng, đồi chọc và trổng từng
đạt mục tiêu 6 triệu ha rừng.
Tổng số vốn tín dụng 22,79 triệu SDR (tương đương 34 triệu USD,
khoảng 500 tỷ đồng Việt Nam).
Dư nợ đến 31/7/2007: 44 tỷ với 2.753 hộ
12. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Hiệp định vay vốn cho dự án
– Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ký ngày 8/4/2005 giữa
Chính phủ Việt Nam và ngân hàng tái thiết Đức (KFW)
Dự án được thực hiện ở 15 tỉnh: Sơn La, Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Điện Biên, Hà Tĩnh, TP. Đả Nẵng, Quảng Bình, Gia

Lai, Long An, Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh.
Đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức vốn cho vay tối đa
không quá 500 triệu đồng đối với một doanh nghiệp và phải đảm bảo tiền vay
theo quy định của pháp luật. Lãi suất cho vay 0,8% /tháng.
Dư nợ : 116 tỷ với 378 khách hàng
13. Chương trình tín dụng của Dự án toàn dân tham gia quản lý nguồn
lực tỉnh Tuyên Quang (IFAD Tuyên Quang)
Giàng A Dế Tài chính công KV17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương trình tín dụng là một hợp phần của Dự án Tăng cường nguồn
lực tỉnh Tuyên Quang. NHCSXH vay vốn từ Quỹ phát triển quốc tế IFAD,
tổng số vốn vay IFAD tương đương 47 tỷ từ năm 1993, trả nợ trong thời hạn
40 năm (2003 – 2043). Đối tượng vay là hộ nghèo theo tiêu chí đánh giá của
cộng đồng được sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định.
Quy trình thủ tục cho vay như cho vay hộ nghèo
Tuy nhiên lãi suất cho vay đến hộ vay như lãi suất của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn, đảm bảo chi phí hoạt động của
NHCSXH, thanh toán lãi cho Bộ Tài chính, trích lập quỹ rủi ro và Quỹ quay
vòng phát triển vốn theo mô hình tín dụng quay vòng bền vững.
Dư nợ : 47,8tỷ với 12.239 hộ
14. Dự án Tài chính nông thôn cho người nghèo (vay vốn Quỹ phát
triển quốc tế OPEC):
Dự án được thực hiện ở 20 tỉnh, trong đó có 4 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai,
Kon Tum, ĐăkLăk, Đăk Nông và 17 tỉnh trung du, miền núi phía Bắc (trừ
tỉnh Tuyên Quang). Thời hạn dự án là 17 năm (1999 – 2015) trong đó có 5
năm ân hạn. Số tiền gốc của dự án được thanh toán thành 24 bán niên. Do đó
dư nợ của dự án giảm dần từ năm 2004, hoàn trả hết vào năm 2015.
NHCSXH sử dụng nguồn vốn này để cho vay hộ nghèo theo quy định
của NHCSXH.

Tổng dư nợ đến 31/7/2007 là 81 tỷ với số hộ 20.000 hộ.
1.2.1.3. Mở rộng các hoạt động cho vay
Năm 2008 , mặc dù kinh tế - xã hội nước ta chịu sự tác động của khủng
hoảng kinh tế thế giới; trong nước chính phủ phải thực hiện các chính sách tài
khoá, chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế tăng trưởng tín dụng… để kiềm chế
lạm phát; thiên tai, dịch bệnh lien tiếp xảy ra, đời sống nhân dan gặp nhiều khó
khăn nhất là người nghèo, nhưng vói sự quyết tâm cao của Đảng, Nhà nước
trong việc thực thi các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đảm bảo an sinh xã hội,
Giàng A Dế Tài chính công KV17
19
Chuyên đề tốt nghiệp
cùng với sự nỗ lực của toàn dân ngành NHCSXH đã dành nguồn vốn từ trước
đến nay cho người nghèo các đối tượng chính sách khác, tăng 50% so với 2007
phục vụ 6,7 triệu khách hang trong đóhộ là 3,9 triệu hộ, trên 1,2 triệu HSSV
có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn đi học.
Tổ chức thành công hội nghỉ tổng kết 5 năm hoạt động của hệ thống
NHCSXH; được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá cao những đóng góp
của hệ thống NHCSXH vào thành công chung trong công cuộc XĐGN ở Việt
Nam.
Thực hiện các giải pháp nhằn nâng cao chất lượng tín dụng trong đó
nội dung củng cố hoạt động của các tổ chức TK&VV, hoàn thiện quy trình
giao dịch lưu động tại xã được chú trọng; nghiêm cưu và xây dựng phương án
thực hiện đơn giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín dụng.
Công tác tin hoc đã được hoàn thiện một bước gồn cả mạng lưới tổ
chức và công tác cán bộ, tuyển dụng được đội ngũ cán bộ tin học trẻ, được đào
tạo chính quy.
Công tác thong tin tuyên truyền cũng từng bước được đổi mới theo sự
phát triển chung của NHCSXH. Số bài đang tại trên các báo, tạp chí, đài phát
thanh và truyền hình với số lượng nhiều. Năm 2008 là năm có số lượng ấn
phẩm phát hành nhiều nhất so với năm trước đây.

1.2.2. Đặc điểm hoạt đông tín dụng của NHCSXH
Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội có thể đánh giá
tổng quát như sau: Kết quả đạt được trong 3 năm qua về tổ chức chỉ đạo triển
khai Nghị định 78 của Chính phủ là to lớn, nhằm thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là đúng
đắn, đáp ứng đòi hỏi khách quan, phù hợp với ý Đảng lòng dân, tạo cơ hội
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận dễ dàng với dịch
vụ tín dụng ngân hàng. Đồng thời cũng khẳng định chủ trương tập trung kênh
tín dụng chính sách vào một đầu mối và chủ trương huy động sức mạnh tổng
Giàng A Dế Tài chính công KV17
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp toàn xã hội hướng về mục tiêu xoá đói giảm nghèo là đúng. Mặt khác,
tách tín dụng chính sách ra khỏi hệ thống Ngân hàng thương mại đã tạo cơ
hội cho cả hai Ngân hàng Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Chính sách
xã hội điều kiện phát triển đúng bản chất riêng có, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
1.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng của NHCSXH
Năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu với nhiều
diễn biến phức tạp, kinh tế trong nước tiếp tục phải đối phó với nhiều khó
khăn thách thức, thiên tai bão lụt xảy ra liên tiếp trên diện rộng với thời gian
kéo dài gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, khó khăn cho sản xuất
và đời sống của nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Bên cạnh đó, tình hình huy động nguồn vốn trên thị trường gặp nhiều khó
khăn do lãi suất biến động và diễn biến rất phức tạp. Song được sự quan tâm
của Chính phủ, các Bộ, ngành, sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của HĐQT, Ban
điều hành và sự nỗ lực cố gắng, tinh thần quyết tâm cao của toàn hệ thống,
nên năm 2008, NHCSXH đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch tín dụng Thủ
tướng Chính phủ giao, công tác kế hoạch tín dụng của NHCSXH đã bám sát
mục tiêu chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó, đóng góp tích cực

vào chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, góp phần thực
hiện đảm bảo an sinh xã hội.
Tại phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3, ngoài các thành phần dự
họp thường kỳ, Chính phủ mời Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tham dự phần về các nội dung điều hành kinh tế - xã hội
thông qua hệ thống truyền hình trực tuyến kết nối với 63 tỉnh, thành phố
trong cả nước.
Tại phiên họp, Chính phủ thảo luận Báo cáo bổ sung tình hình kinh tế -
xã hội năm 2008 và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2009; Báo cáo tình hình triển khai thực hiện những giải pháp cấp bách
Giàng A Dế Tài chính công KV17
21
Chuyên đề tốt nghiệp
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảp kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội, Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Theo
đó, Chính phủ giao NHNN Việt Nam chỉ đạo NHCSXH trình Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 4/2009 phương án điều chỉnh giảm lãi suất cho vay
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Đã có thay đổi cơ bản về cơ cấu và tỷ trọng nguồn vốn
Do được Chính phủ, các Bộ, ngành bố trí nguồn vốn từ NSNN, nguồn
vay lãi suất thấp, ứng trước vốn từ KBNN do vậy, cơ cấu nguồn vốn trong
năm 2008 có sự thay đổi theo hướng tích cực, ổn định hơn. Tỷ trọng nguồn
vốn NSNN cấp trực tiếp và vốn vay lãi suất thấp, không lãi chiếm 64% tổng
nguồn vốn của NHCSXH; nguồn vốn huy động lãi suất cao trên thị trường
còn chiếm 36% (Năm 2007 là 57% và 43%) do đó giảm nguồn cấp bù từ
NSNN khoảng 400 tỷ đồng.
Trong năm 2008, các địa phương cũng quan tâm chuyển vốn sang NHCSXH

để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tăng thêm
là 224 tỷ đồng. Những chi nhánh có nguồn vốn địa phương tăng cao trong
năm như: TP. Hà Nội tăng 43 tỷ đồng, TP. Hồ Chí Minh 19 tỷ đồng, Khánh
Hòa 16 tỷ đồng, Hà Tây 15 tỷ đồng, Thanh Hoá 13 tỷ đồng, Đăk Lăk 10 tỷ
đồng, Đồng Nai, An Giang 10 tỷ đồng, Vĩnh Phúc 8 tỷ đồng…
Về thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2008
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của
HĐQT, ngay từ đầu năm, Tổng giám đốc đã giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng
cho các chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố, đồng thời yêu cầu các chi nhánh
NHCSXH báo cáo Chủ tịch UBND và trình Ban đại diện HĐQT NHCSXH
Giàng A Dế Tài chính công KV17
22
Chuyên đề tốt nghiệp
các cấp phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đến các huyện, các xã để tổ chức triển khai
thực hiện.
Vốn tín dụng tăng trưởng được ưu tiên cho các tỉnh có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, số hộ nghèo theo tiêu chí mới có tỷ lệ cao, các tỉnh vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các tỉnh miền núi, Tây Nguyên. Đặc
biệt trong năm đã tập trung ưu tiên vốn cho 19 tỉnh, nơi có huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao chiếm trên 50% theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như Hà
Giang tăng 66%, Đăk Nông 56%, Đăk Lăk 49,7%, Yên Bái 47%, Lào Cai
44%, Thanh Hóa 42%, Quảng Ninh 42%, Lạng Sơn 42%, Quảng Nam 41%,
Cao Bằng 41%, Sơn La 40%, Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của các tỉnh này có
cao hơn mặt bằng chung của toàn quốc (mức tăng trưởng chung không tính
đến tăng trưởng cho vay HSSV là 32,2%).
Đến cuối năm 2008, 61 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50% đã có dư nợ
bình quân đạt 64 tỷ đồng/huyện (dư nợ bình quân của một huyện trên cả nước
là 86 tỷ đồng).
Trong năm 2008, NHCSXH đã dành khoảng 500 tỷ đồng để cho vay
khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, dịch bệnh.

Thông qua việc phân bổ vốn tín dụng ưu đãi tập trung cho các VKK,
đã góp phần nâng độ đồng đều phát triển kinh tế giữa các vùng miền trong cả
nước. Đồng thời, cũng chú trọng đến việc phân bổ vốn đầu tư cho vay theo dự
án nằm trong quy hoạch của địa phương như dự án chăn nuôi đại gia súc và
thuỷ sản ở một số tỉnh và các dự án theo mô hình điểm của Hội CCB, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
Kế hoạch tín dụng ưu đãi tiếp tục gắn với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các địa phương. Công tác kế hoạch tín dụng đã được lãnh đạo
NHCSXH các cấp quan tâm, chỉ đạo từ khâu tổ chức xây dựng kế hoạch,
thông báo chỉ tiêu kế hoạch, điều chuyển vốn trong hệ thống đến sơ kết, quyết
toán kế hoạch tín dụng. Qua đó, nâng cao hiệu quả vốn tín dụng XĐGN, thực
Giàng A Dế Tài chính công KV17
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện công khai hóa, dân chủ hoá, xã hội hoá trong công tác kế hoạch tín dụng
của NHCSXH.
Để triển khai thực hiện kế hoạch tín dụng ngay từ đầu năm, từ Hội sở chính
đến các chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố đã bám sát chỉ tiêu kế hoạch tín
dụng, Nghị quyết HĐQT, chỉ đạo của Tổng giám đốc, chủ động báo cáo
UBND, Ban đại diện HĐQT các cấp. Đến hết năm 2008, tổng dư nợ
NHCSXH ước đạt 52.510 tỷ đồng, tăng 17.569 tỷ đồng so với năm 2007 và
đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
Đặc biệt trong năm 2008, các chi nhánh trong hệ thống đã tập trung triển khai
cho vay chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong năm đã giải ngân tăng
7.000 tỷ đồng đưa dư nợ cho vay HSSV đạt 9.807 tỷ đồng.
Chương trình cho vay hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 32 của Thủ tướng Chính phủ đã giải ngân đạt 99% nguồn vốn do Bộ Tài
chính chuyển với dư nợ đạt 210 tỷ đồng.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng,

chấp hành quỹ dự trữ thanh toán một cách linh hoạt, chuyển vốn kịp thời cho
các chi nhánh để cho vay theo kế hoạch. Đồng thời, rất coi trọng duy trì sự
đảm bảo cân đối thường xuyên giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Trong điều hành kế hoạch năm 2008, đã thường xuyên quan tâm đến việc
thực hiện định mức Quỹ an toàn chi trả do Bộ Tài chính quy định. Năm 2008,
mức dự trữ bình quân cả năm đạt 5% so với tổng nguồn vốn bình quân (theo
quy định của Bộ Tài chính là 7%) hệ số sử dụng vốn toàn ngành bình quân
đạt 95%.
Như vậy, có thể thấy năm 2008 là năm có tăng trưởng nguồn vốn và dư
nợ cao nhất kể từ khi NHCSXH đi vào hoạt động (năm 2003 tăng 3.326 tỷ
đồng, năm 2004 tăng 3.955 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.123 tỷ đồng, năm 2006
Giàng A Dế Tài chính công KV17
24
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng 5.714 tỷ đồng, năm 2007 tăng 10.800 tỷ đồng, năm 2008 tăng 17.900 tỷ
đồng).
Chủ động chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cho kế hoạch tín dụng năm
2009
Bảo vệ thành công kế hoạch tín dụng năm 2009, Thủ tướng Chính phủ
đã giao kế hoạch tín dụng cho NHCSXH theo chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ là
25% trong đó tăng trưởng cho vay hộ nghèo là 16% (chưa bao gồm các
chương trình cho vay GQVL, cho vay chương trình nhà trả chậm vùng ngập
lũ ĐBSCL, cho vay đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn và một số dự án nhận
uỷ thác khác) và Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch lãi suất theo chỉ tiêu tăng
trưởng dư nợ. Với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho cấp bù chênh
lệch lãi suất theo chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
NHCSXH trong việc chủ động triển khai kế hoạch tín dụng năm 2008 ngay từ
đầu năm.
Ban điều hành NHCSXH đã chủ động trình Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ để bổ sung vốn điều lệ cho năm 2009 tăng

thêm là 1.000 tỷ đồng, số vốn này sẽ được NSNN chuyển trong kế hoạch năm
2009.
Xây dựng phương án phát hành trái phiếu NHCSXH được Chính phủ bảo
lãnh để chủ động có nguồn vốn giải ngân cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
1.2.3.1. Quan niệm về đẩy mạnh
Đẩy mạnh: Là việc thực hiện các hành động nhằm nâng cao và làm tăng
thêm hiệu quả quá trình hoạt động của một tổ chức hay một cơ quan nào đó
trong quá trình hoạt động và phát triển.

Giàng A Dế Tài chính công KV17
25

×