Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Mục lục 1
Mở ĐầU 4
1. TíNH CấP THIếT CẹA đề T I : 4
2. ĐẩI TẻNG V PHạM VI NGHIêN CỉU: 5
CHơNG I 6
TíN DụNG NGâN HàNG Và VAI TRò 6
CủA TíN DụNG NGâN HàNG TRONG VIệC 6
THựC HIệN CHơNG TRìNH XOá ĐóI GiảM NGHèO 6
I. NềN KINH Tế THI TRấNG. NHữNG U ĐIểM V KHUYếT
TậT CẹA NềN KINH Tế THI TRấNG: 6
1. Những u điểm của nền kinh tế thị trờng: 6
2. Những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng: 7
II. S PHâN HOá GIU NGHèO TRONG NềN KINH Tế THị
TRấNG; Hệ QUAN ĐIểM V CáC GIảI PHáP CẹA ĐảNG V
NH NC TA : 8
1. Sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế thị trờng : 8
2. Chuẩn mực phân loại hộ nghèo ở nớc ta hiện nay: 8
3. Những quan điểm mục tiêu và giải pháp của Đảng và Nhà nớc ta
về xoá đói giảm nghèo: 9
3.1. Quan điểm và phơng châm xoá đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nớc ta: 9
3.2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và
những năm tiếp theo - Các giải pháp: 10
4. Những chơng trình hỗ trơ vốn của Chính phủ cho chơng trình
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam: 12
III. TíN DễNG NGâN HNG V VAI TRSS CẹA TíN DễNG
NGâN HNG TRONG QUá TRìNH THC HIệN MễC TIêU CH-
ơNG TRìNH XOá ĐI GIảM NGHèO : 13
1. Tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trờng: 13
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong quá trình thực hiện mục
tiêu chơng trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam: 14
CHơNG II 18
THựC TRạNG TíN DụNG CủA NHNo & PTNT
TỉNH HOà BìNH TRONG VIệC THựC HIệN MụC TIêU CHơNG
TRìNH XOá ĐóI GIảM NGHèO CủA TỉNH 18
I. ĐặC ĐIểM T NHIêN - KINH Tế - X Hã ẫI TỉNH HO BìNH.
NHữNG LẻI THế V KH KHăN TRONG QUá TRìNH PHáT
TRIểN KINH Tế - X Hã ẫI: 18
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hoà Bình: 18
1.1. Đặc điểm tự nhiên: 18
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: 19
2. Những lợi thế và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh: 20
2.1. Những thuận lợi: 20
2.2. Những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội:
21
II. THC TRạNG ĐI NGHèO CẹA TỉNH HO BìNH -
NGUYêN NHâN - HậU QUả V CáC CHơNG TRìNH Hầ TRẻ
CẹA TỉNH: 22
1. Thực trạng đói nghèo: 22
1.1. Sự phân hoá giàu nghèo ở tỉnh Hoà Bình: 22
1.2. Thực trạng đói nghèo: 23
1.3. Nguyên nhân và hậu quả của đói nghèo: 26
III. THC TRạNG TíN DễNG CẹA NHNO& PTNT TỉNH HO
BìNH VI CHơNG TRìNH XOá ĐI GIảM NGHèO CẹA TỉNH:
29
1. Tình hình huy động để cho vay hộ sản xuất thiếu vốn sản xuất
kinh doanh: 29
1.1. Nguồn vốn: 29
l.2. Cho vay hộ sản xuất từ nguồn vốn huy động của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình: 32
1.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác tín dụng đối
với hộ sản xuất ở tỉnh Hoà Bình: 34
2. Cho vay theo dự án xoá đói giảm nghèo của Chính phủ Cộng
Hoà liên bang Đức tài trợ: 41
3. Hỗ trợ vốn phục vụ chơng trình xoá đói giảm nghèo từ nguồn
vốn của Ngân hàng phục vụ ngời nghèo tỉnh Hoà Bình: 45
CHơNG III 51
GIảI PHáP nhằm đẩy mạnh hoạt động TíN DụNG
ĐốI VớI CHơNG TRìNH XOá ĐóI GIảM NGHèO
CủA NHNo & PTNT TỉNH HOà BìNH 51
I. ĐịNH HNG PHáT TRIểN KINH Tế - X Hã ẫI TỉNH HO
BìNH Tế NAY ĐếN NăM 2005 V MẩI QUAN Hê VI XOá
ĐI GIảM NGHèO: 51
1. Định hớng chung về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xoá
đói giảm nghèo giai đoạn 2000 - 2005: 51
1.1. Định hớng chung về phát triển kinh tế - xã hội: 51
1.2. Mục tiêu của chơng trình xoá đói giảm nghèo: 54
2. Định hớng hoạt động tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Hoà Bình nhằm thực hiên mục tiêu chơng
trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001: 55
2.1. Đối với cho vay hộ sản xuất: 55
- 2 -
2.2. Định hớng trong hoạt động của NH phục vụ ngời nghèo: 56
II. NHữNG GIảI PHáP NHằM đẩY MạNH HOạT đẫNG TíN DễNG đẩI VI
CHơNG TRìNH XOá đI GIảM NGHèO ậ NHNO & PTNT TỉNH HO BìNH
56
1. Giải pháp trực tiếp 56
1.1. Vấn đề nguồn vốn 57
1.2. Vấn đề cho vay: 60
2. Giải pháp hỗ trợ : 61
III. MẫT Sẩ KIếN NGHị để THC HIệN TẩT CáC GIảI PHáP NêU TRêN : 65
1. Đối với Chính phủ: 65
2. Đối với NHNN Trung ơng, NHNo & PTNT Việt Nam,NHNg
Việt Nam : 66
3. Đối với tỉnh Hoà Bình: 69
4. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Hoà Bình 69
KếT LUậN 71
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO 72
- 3 -
Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xớng, nền kinh tế đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Song, cùng
với quá trình phát triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập, nâng cao đời
sống của số đông dân c vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ dân c,
đặc biệt là dân c ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh nghèo
đói, không đảm bảo đợc những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Chính
vì vậy, nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định mục tiêu xoá đói
giảm nghèo (XĐGN) là một trong 11 chơng trình phát triển kinh tế - xã
hội và chơng trình này đã đợc cụ thể hoá tới từng tỉnh, huyện, xã, thôn,
bản trên khắp đất nớc.
Hoà Bình là một tỉnh miền núi với phần lớn dân số là dân tộc ít
ngời vừa đợc tách ra từ tỉnh Hà Sơn Bình cũ (năm1991), cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, đời sống kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn và
cũng đang trong tình trạng đói nghèo lớn. Hoà Bình có 60/214 xã
thuộc diện nghèo đói, trong đó có 24 xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ đói
nghèo gần 15%. Phần đông hộ nghèo là các dân tộc thiểu số tập trung
ở vùng sâu, vùng cao, vùng lòng hồ sông Đà... Bộ phận dân chúng
nghèo khổ này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau nh cơ sở
hạ tầng, thiên tai, vốn, trình độ.... Để giải quyết vấn đề đó, đòi hỏi
hàng loạt vấn đề từ tầm vĩ mô đến vi mô đợc xem xét và thực thi
trong chơng trình XĐGN của tỉnh Hoà Bình theo một chính sách và
cơ chế đồng bộ. Trong hàng loạt vấn đề đó, vốn sản xuất cho ngời
nghèo đang nổi lên nh một trở ngại lớn nhất trên con đờng để duy trì
sản xuất. Giải quyết thấu đáo vấn đề vốn cho bộ phận này, cần phải
đợc xem xét kỹ trên tất cả các mặt về số lợng, thời gian, phơng thức,
mô hình, cơ chế vận hành ... sao cho phù hợp với đặc thù của một tỉnh
miền núi.
- 4 -
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của khóa
luận là:
Tín dụng Ngân hàng đối với chơng trình xoá đói giảm nghèo
tỉnh Hoà Bình.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu vấn đề cho vay hộ sản xuất, hộ nghèo thiếu vốn của
NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Vai trò của tín dụng NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình trong việc thực
hiện mục tiêu chơng trình XĐGN của tỉnh.
- 5 -
CHơNG I
TíN DụNG NGâN HàNG Và VAI TRò
CủA TíN DụNG NGâN HàNG TRONG VIệC
THựC HIệN CHơNG TRìNH XOá ĐóI GiảM NGHèO
I. NềN KINH Tế THI TRờNG. NHữNG u ĐIểM Và KHUYếT Tật CủA
NềN KINH Tế THI TRờNG:
Kinh tế thị trờng nói chung là hình thức phát triển cao của kinh tế
hàng hoá giản đơn, do vậy, kinh tế thị trờng không phải là hình thái đối
lập của kinh tế hàng hoá. Trái lại, chúng giống nhau về thực chất. Kinh
tế thị trờng là một hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của nó hay chịu sự chi phối của
cơ chế thị trờng tự điều chỉnh.
1. Những u điểm của nền kinh tế thị trờng:
Trái với mô hình kinh tế chỉ huy, mọi hoạt động kinh tế ở mô hình
kinh tế thị trờng do thị trờng tự điều tiết. Chủng loại, quy mô, chất lợng,
hình thức của sản phẩm hàng hoá đợc quyết định bởi quan hệ cung -
cầu của xã hội và đợc xác định thông qua sự vận động của các hình thái
giá trị, lợi nhuận, lãi suất, giá cả ...
Những u điểm của nền kinh tế thị trờng bao gồm:
Thứ nhất: Là nền kinh tế vận hành, điều chỉnh bởi hệ thống thị tr-
ờng tổng hợp bao gồm thị trờng hàng hoá, thị trờng tài chính, thị trờng
lao động ... và những mối quan hệ phát sinh trên thị trờng chứ không
phải do Nhà nớc chỉ huy bằng mệnh lệnh.
Thứ hai: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đợc tồn
tại và phát triển một cách bình đẳng. Nhà nớc chỉ bao cấp cho một số ít
đơn vị kinh tế tuy hiệu quả kinh tế thấp nhng buộc phải tồn tại do nhu
cầu tồn tại và phát triển của đất nớc, các chế độ bao cấp không còn tồn
tại.
- 6 -
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, Nhà nớc giao chỉ tiêu nộp
Ngân sách, các đơn vị kinh tế đều phải cố gắng để đạt mức lợi nhuận
cao nhất .Do vậy , cạnh tranh chính là động lực phát triển của nền kinh
tế thị trờng.
Thứ ba: Khi nền kinh tế chỉ huy, Nhà nớc quản lý điều hành nền
kinh tế bằng mệnh lệnh, quan hệ hiện vật là chủ yếu, dẫn đến các quyết
định đều duy ý chí thì nền kinh tể thị trờng vận động trên cơ sở của các
quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy luật lợi nhuận, quy
luật cạnh tranh... Chính điều đó đã buộc các doanh nghiệp phải tôn
trọng các mối quan hệ hàng hoá, thị trờng, phải năng động, sáng tạo
mới có hy vọng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính vì vậy, Kinh tế thị
trờng là một mô hình tổ chức kinh tế phát huy cao nhất mọi tiềm năng
của nền kinh tế, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất.
2. Những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng:
Thứ nhất: Do chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp đều cố gắng
tìm mọi thủ đoạn để tăng thu nhập, giảm chi phí, bất chấp hậu quả đối
với xã hội nh: trốn lậu thuế, kinh doanh các mặt hàng quốc cấm. Cũng
do mù quáng chạy theo lợi nhuận, họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã
hội vi phạm các quy luật tự nhiên khi khai thác làm cho xã hội phải chịu
những khoản phụ phí thêm do khai thác khó khăn hơn, gây ô nhiễm
không khí, nguồn nớc mà xã hội phải gánh chịu.
Thứ hai: Cạnh tranh tuy là động lực của phát triển kinh tế, nhng
mặt trái của nó là tạo nên những rối loạn trong nền kinh tế, gây ra sự bất
bình đẳng trong xã hội, dẫn đến phân hoá giàu nghèo, cản trở việc thực
hiện mục tiêu xã hội nếu quá trình kinh tế không kết hợp với quá trình
xã hội và gắn với mục tiêu xã hội .
Rõ ràng , cơ chế thị trờng là cơ chế vận hành tốt nhất điều tiết nền
kinh tế một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, cơ chế thị trờng đó không
tránh khỏi một loạt các khuyết tật. Vì vậy, cần thiết phải có sự can thiệp
- 7 -
của Nhà nớc trong nền kinh tể thị trờng mới có thể có một nền kinh tế
phát triển mạnh trên mọi phơng diện.
II. Sự PHâN HOá GIàU NGHèO TRONG NềN KINH Tế THị TRờNG;
Hệ qUAN ĐIểM Và CáC GIảI PHáP CủA ĐảNG Và NHà NớC TA
:
1. Sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế thị trờng :
Bất kỳ một chế độ, xã hội nào khi có sự chiếm hữu khác nhau về t
liệu sản xuất tất yếu sẽ xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo. Sự phân hoá
giàu nghèo trong nền kinh tế thị trờng lại càng diễn ra nhanh chóng hơn,
bởi kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận làm mục tiêu và cạnh tranh là phơng
thức hoạt động chủ yếu. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng là phơng tiện
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, cạnh tranh cũng
làm tăng nhanh sự phân hoá xã hội; Trong quá trình cạnh tranh, một số
ngời có điều kiện thuận lợi, có kiến thức kinh doanh, biết đón nhận thời
cơ thì trở thành ông chủ doanh nghiệp giàu lên nhanh chóng, một số ng-
ời gặp hoàn cảnh khó khăn lâm vào cảnh đói nghèo và gia nhập đội
quân đi làm thuê.
Có thể nói , nghèo đói là hiện tợng phổ biến của nền kinh tế thị tr-
ờng và tồn tại khách quan. ở nớc ta , quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trờng với xuất phát điểm thấp thì tình trạng đói nghèo càng không
thể tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Tình trạng đói nghèo
không còn là cá biệt mà đã trở thành hiện tợng phổ biến ở nông thôn và
các vùng khó khăn, miền núi...
2. Chuẩn mực phân loại hộ nghèo ở nớc ta hiện nay:
Tại quyết định số 1143/ 2000 - LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ
Lao động - Thơng binh và xã hội điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn
2001 - 2005 theo mức thu nhập bình quân đầu ngời trong hộ cho từng
vùng nh sau :
- 8 -
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo : 80.000đ/tháng
(960.000đ/năm)
- Vùng nông thôn đồng bằng : 100.000đ/tháng (1.200.000đ/năm)
- Vùng thành thị : 150.000đ/tháng (1.800.000đ/năm).
3. Những quan điểm mục tiêu và giải pháp của Đảng và Nhà nớc
ta về xoá đói giảm nghèo:
3.1. Quan điểm và phơng châm xoá đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nớc ta:
Để thúc đẩy mặt tích cực đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực
của nền kinh tế thị trờng, tất yếu phải có vai trò của Nhà nớc. Cho đến
nay, tất cả các quốc gia đã phải coi việc giải quyết vấn đề nghèo đói nh
một chiến lợc xây dựng kinh tế - xã hội toàn cầu. ở nớc ta, vấn đề xoá
đói giảm nghèo đợc Chính phủ và các cấp, các ngành quan tâm đặc biệt
và có sự nhất trí cao về mục tiêu. Giải quyết vấn đề đói nghèo ở nớc ta,
không chỉ đòi hỏi về mặt xã hội mà còn đòi hỏi của vấn đề kinh tế. Bởi
vì, nền kinh tế không thể tăng trởng một cách bền vững mỗi khi trong
xã hội vẫn tồn tại lớp ngời nghèo đói khá đông. Chúng ta hiện nay có
trên 15% số hộ nghèo đói, trong đó 90% là ở nông thôn, còn 1,700 xã
nghèo đói và là một trong 18 nớc nghèo đói nhất thế giới.
Trớc tình hình hiện tại, bớc vào cơ chế mới, sự phân hoá giàu
nghèo ở nớc ta đang diễn ra rất nhanh, nếu không tích cực XĐGN và
giải quyết các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt đợc mục tiêu
xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa
phát huy truyền thống văn hoá cao đẹp của dân tộc vừa tiếp thu
những yếu tố lành mạnh của thời đại. Chính vì vậy, Nghị quyết đại
hội VIII của Đảng đã xác định mục tiêu XĐGN là một trong 11 ch-
ơng trình phát triển kinh tế xã hội, Bộ Chính trị đã có chỉ thị 23/CT-
TW về lãnh đạo công tác xoá đói giảm nghèo, đầu năm 1998 Chính
phủ quyết định XĐGN là một trong 7 chơng trình quốc gia.
- 9 -
Các quan điểm và phơng châm xoá đói giảm nghèo bao gồm:
Một là: Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với XĐGN.
Hai là: Phải hỗ trợ để làng, xã và ngời nghèo tự vơn lên là chính:
Làng , bản , xã là cấp chủ yếu tổ chức xây dựng và triển khai chơng
trình trực tiếp đến hộ, đến khu dân c. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội nên
phải xã hội hoá công tác này.
Ba là: Nâng cao vai trò của Nhà nớc về cơ chế chính sách và phát
huy các nguồn lực cho XĐGN và cho xã nghèo, vệt nghèo ở vùng cao
biên giới hải đảo.
Bốn là: XĐGN là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, các tổ chức
đoàn thể, ngành Lao động - Thơng binh xã hội là cơ quan tham mu quản
lý Nhà nớc trong phạm vi trách nhiệm.
Năm là: Tập trung giúp hộ khó khăn trớc, xã nghèo nhất trớc, tập
trung vào khu vực 4 của miền núi rồi mở rộng tiếp.
- Làm chắc từng hộ, từng xã, phát hiện và hỗ trợ kịp thời số hộ tái
nghèo xây dựng và nhân mô hình thành đạt của hộ, xã về XĐGN.
- Có một chơng trình độc lập về XĐGN, đồng thời lồng ghép các
chơng trình, dự án kinh tế - kỹ thuật về hỗ trợ nguồn lực cho XĐGN.
Phát huy hợp tác quốc tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ
trớc hết là hỗ trợ các tỉnh khó khăn.
3.2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và những
năm tiếp theo - Các giải pháp:
a. Mục tiêu :
- Giảm tỷ lệ đói nghèo trong tổng số hộ của cả nớc xuống còn dới
10% vào sau năm 2000; bình quân giảm 300 ngàn hộ/ năm. Giảm tỷ lệ
- 10 -
hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 20 - 25% vào năm
2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nớc sinh hoạt; thu hút trên
70% trẻ em trong độ tuổi đến trờng; đại bộ phận đồng bào đợc bồi dỡng,
tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ
động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát đợc phần lớn các
dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đờng giao thông cho xe cơ giới và đ-
ờng dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị
trờng nông thôn.
b. Các giải pháp:
Bao gồm 3 nhóm giải pháp chính:
* Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách: Cần nghiên cứu, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến nghèo đói, tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến ngời nghèo, xã nghèo, nhằm tạo môi trờng thực hiện
chơng trình XĐGN đạt hiệu quả.
* Nhóm giải pháp thông qua thực hiện các dự án chính của chơng
trình, bao gồm:
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân c.
- Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.
- Tín dụng cho ngời nghèo.
- Hỗ trợ ngời nghèo về y tế.
- Hỗ trợ ngời nghèo về giáo dục.
- Định canh định c, di dân và kinh tế mới.
- Hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn.
- Hớng dẫn cách làm ăn cho ngời nghèo và khuyến nông-lâm-ng.
- 11 -
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN và cán bộ ở các
xã nghèo miền núi.
* Nhóm giải pháp về bộ máy, cán bộ: Đây là giải pháp rất quan
trọng, quyết định đến thắng lợi trong tổ chức thực hiện chơng trình.
- Về tổ chức bộ máy: Kiện toàn và thành lập Ban chỉ đạo XĐGN
các cấp đủ mạnh để tổ chức thực hiện chơng trình.
- Về cán bộ: Cần bố trí cán bộ chuyên trách XĐGN. Đội ngũ cán
bộ này cần đợc tập huấn để có đủ kiến thức tổ chức thực hiện chơng
trình. Ngoài ra, cần tăng cờng có thời hạn cán bộ tỉnh, huyện cho xã để
hớng dẫn đào tạo cán bộ cho xã.
4. Những chơng trình hỗ trơ vốn của Chính phủ cho chơng trình
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam:
ở Việt Nam, đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông nửa phong kiến và
thuộc địa, nghèo nàn, lạc hậu, hơn 80% dân số sống ở nông thôn làm
nông nghiệp, có tồn tại lớn là:
- Kinh tế hàng hoá chậm phát triển, nhiều vùng dân c sống chủ yếu
với nền sản xuất nông nghiệp, độc canh, tự cung, tự cấp.
- Còn khoảng 59% hộ nông dân nghèo, trong đó khoảng 22,5% số
hộ sống dới mức nghèo khó.
Thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo của Nhà nớc, thực tế có
nhiều nguồn kinh phí đầu t cho chơng trình (tính đến 3/ 11/ 1997). Bao
gồm:
Nghị quyết 120/ HĐBT ngày 11/ 04/ 1992 về Giải quyết việc
làm do Kho bạc Nhà nớc thực hiện cho vay, Bộ Lao động - Thơng binh
và xã hội chủ trì.
- Chơng trình 327/ CP phủ xanh đất trống đồi trọc thực hiện thông
qua Kho bạc Nhà nớc.
- 12 -
- Chơng trình 747 ổn định và phát triển kinh tế - xã hội vùng
chuyển dân lòng hồ Sông đà.
- Tín dụng cho hộ sản xuất vay vốn do NHNo & PTNT Việt Nam
tiến hành từ nguồn tự huy động để cho vay.
- NHNg cho vay ngời nghèo nhất theo chuẩn mực hiện nay do Bộ
Lao động - Thơng binh và xã hội công bố.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động tại xã cho các hộ sản xuất, trong
đó có hộ nghèo vay.
- Các quỹ tơng trợ của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
- Quỹ hỗ trợ của Hội nông dân Việt Nam thành lập theo công văn
số 4035/ KTKH ngày 26/ 7/ 1995.
Ngoài ra còn hơn 70 chi hội, hiệp hội phi Chính phủ hoạt động hỗ
trợ nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ chơng trình XĐGN, nhng số vốn
không lớn và thờng trùng lắp về giai đoạn giải ngân do thực hiện chế độ
uỷ thác cho nhau, chủ yếu là chuyển cho NHNo & PTNT Việt Nam ở
huyện, tỉnh làm dịch vụ.
Qua tổng kết chơng trình cho thấy, nguồn tài trợ cho chơng trình
chủ yếu là nguồn vốn từ NHNo & PTNT và NHNg. Điều đó nói lên
NHNo & PTNT và NHNg giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá
trình thực hiện chủ trơng XĐGN của Nhà nớc.
III. TíN DụNG NGâN HàNG Và VAI TRò CủA TíN DụNG NGâN
HàNG TRONG quá TRìNH THựC HIệN MụC TIêU CHơNG
TRìNH XOá ĐóI GIảM NGHèO :
1. Tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trờng:
Trong nền kinh tể hàng hoá, tín dụng Ngân hàng là nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Cụ thể hơn, tín dụng Ngân hàng là mối
quan hệ vay mợn vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi do Ngân
- 13 -
hàng thực hiện. Ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Bằng
các biện pháp nghiệp vụ, Ngân hàng thu hút các khoản tiền nhàn rỗi cho
các doanh nghiệp và dân c vay.
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong quá trình thực hiện mục
tiêu chơng trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam:
Nớc ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng theo h-
ớng mở, lại nằm trong vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng đang phát
triển năng động nhất thế giới. Song cũng lại có nhiều thách đố đặt ra
cần tháo gỡ, đó là: Một nền công nghiệp lạc hậu, hệ số cơ giới hoá thấp,
cơ sở vật chất phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế vừa thiếu vừa lạc
hậu, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nhìn chung còn bất cập về số l-
ợng và trình độ, nền tài chính quốc gia còn quá eo hẹp, cha đáp ứng ở
mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khắc phục tình trạng
trên và nhằm thực hiện đờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
thì một trong những điều kiện tiền đề là phải có vốn.
Sẽ là không tởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn
hoặc không có đủ vốn. Hay ở một khía cạnh khác, sẽ là thiếu chính xác,
thiếu biện chứng khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triến kinh tế.
Bởi lẽ, vốn đợc bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì
càng có điều kiện tích tụ nhiều vốn hơn.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng
đã chỉ rõ Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn
vốn sẵn có với sử dụng vốn có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nớc
là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng.
Khẳng định rằng, nếu ta có quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta
phát hiện đợc những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai
thác và sử dụng chúng đem lại hiệu quả. Với mục tiêu của ta là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vốn nớc
ngoài sẽ tạo ra cú huých mạnh mẽ để nền kinh tế mau chóng cất cánh.
- 14 -
Nếu xem xét vấn đề vốn nớc ngoài trong quan hệ cung cầu thì cung về
vốn cho các nớc đang phát triển hơn nhiều so với cầu về vốn của nớc đó.
Điểm này cho thấy, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ rất mạnh
trên lĩnh vực này. Nếu xem xét vấn đề vốn trong nớc và nớc ngoài thì
qua thực tiễn những năm thực hiện công cuộc đổi mới vừa qua cho thấy
mức độ hấp thụ vốn nớc ngoài tuỳ thuộc chủ yếu nguồn vốn bên trong
của nền kinh tế.
Sự thật trên cảnh báo rằng: Sẽ là sai lầm nếu kỳ vọng quá lớn vào
nguồn vốn bên ngoài trong khi không tận lực khai thác nguồn lực sẵn có
bên trong.
Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Chúng ta cũng đều biết rằng, muốn phát triển kinh tế thì
trớc hết phải có vốn, mà để có vốn bằng tiền thì phải có các tổ chức đủ
thẩm quyền và chức năng để huy động và tập trung vốn đó trớc khi đem
sử dụng. ở bất kỳ một quốc gia nào thì công việc này do hai tổ chức
thực hiện là: Tổ chức tài chính và các tổ chức tín dụng. Vậy là tín dụng
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình Ngân
hàng hiện đại ngày nay. Với khái niệm ấy, đối với riêng trong lĩnh vực
tín dụng đã là một vấn đề vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội.
Thực tiễn ở nớc ta, đói nghèo bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân,
trong đó nguyên nhân thiếu vốn sản xuất chiếm khoảng 60%. Một điều
đợc khẳng định là: Mặc dù kinh tế đang tăng trởng nhng nếu không có
chính sách và chơng trình XĐGN thì các hộ nghèo không thể thoát khỏi
đói nghèo đợc. Chính vì vậy, Đảng, Chính phủ ta đã đề ra những chính
sách đặc biệt giúp ngời nghèo nhằm dần dần rút ngắn khoảng cách giữa
ngời giàu và ngời nghèo. Tuy nói là hỗ trợ, giúp đỡ, song những chính
sách đó không phải là bao cấp mà chủ yếu là tạo ra cơ hội cho ngời
nghèo tự vơn lên, trong đó chính sách tín dụng đợc ví nh chiếc chìa
khoá để giải quyết đói nghèo.
- 15 -
- Tín dụng Ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động, tạo điều kiện nâng cao khả năng sản
xuất của ngời nghèo. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nghèo có điều
kiện vợt lên số phận.
- Tín dụng Ngân hàng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và chính trị
sâu sắc.
+ Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực trong việc thực
hiện chủ trơng xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nớc, đáp ứng
nguyện vọng của dân chúng trong toàn quốc, gây ấn tợng tốt đẹp trong
lòng dân.
+ Ngân hàng đã cung cấp vốn tín dụng cho đa số những ngời
nghèo trên toàn quốc, làm hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Vốn tín dụng giúp ngời nghèo mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm,
thâm canh tăng năng suất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tăng cờng
khối đoàn kết, tơng thân, tơng ái của cộng đồng dân chúng, tạo điều
kiện cho ngời nghèo có thể tham gia vào các hoạt động xã hội khác. Hỗ
trợ lẫn nhau, cùng chia xẻ cách làm ăn.
- Vốn tín dụng Ngân hàng đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
Tín dụng Ngân hàng không cho vay đối với các tổ chức, các hộ
làm ăn kém hiệu quả, các dự án thiếu tính khả thi, nên ngời vay phải
tính toán, xem xét kỹ trớc khi vay, phải năng động, sáng tạo, nâng cao
chất lợng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng đòi hỏi của cơ
chế thị trờng, nghĩa là phải sử dụng vốn Ngân hàng sao cho có hiệu quả
nhất.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các trang trại mở rộng các hình thức
hợp tác (hội VAC, Hội vờn rừng, Hội nuôi trồng thuỷ sản...), cùng nhau
hợp tác và góp vốn chuyển giao kỹ thuật cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
- 16 -
Có thể nói, vốn là điều kiện, là tiền đề quan trọng để phát triển và
mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho số đông dân c ở nông thôn,
từng bớc XĐGN. Vì vậy, một mặt phải huy động vốn tự có trong dân,
mặt khác Nhà nớc phải giúp đỡ nông dân cho họ vay vốn với nhiều hình
thức phong phú và hiệu quả.
Có đến 90% số hộ đói nghèo của nớc ta là tập trung ở nông thôn,
mà nông nghiệp nông thôn nớc ta chủ yếu dựa trên cơ sở của nền kinh
tế tự cung, tự cấp, bình quân ruộng đất đầu ngời thấp, cơ sở vật chất
nghèo nàn, chủ yếu dựa vào lao động thủ công nên năng suất lao động
thấp. Do đó chính sách XĐGN của Nhà nớc cũng tập trung chủ yếu vào
khu vực nông nghiệp nông thôn.
Để phát triển kinh tế hàng hoá, vốn là yêu cầu và điều kiện không
thể thiếu để đầu t, thâm canh, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, từng
bớc hình thành những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn, tạo
nguồn hàng lớn phục vụ yêu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Quá
trình đó sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch theo hớng
đa dạng hơn với nhiều nông sản hàng hoá có giá trị kinh tế cao và cải
biến kinh tế nông thôn, thu hẹp tỷ lệ hộ thuần nông, mở rộng các ngành
nghề thủ công truyền thống, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp tiên tiến, mở mang các hoạt động dịch vụ thơng mại. Giải
quyết công ăn, việc làm cho hàng ngàn lao động cha có việc làm, giúp
cho nhiều hộ nông dân thoát khỏi cảnh nghèo đói, nền kinh tế thêm
khởi sắc.
Nhận thức đầy đủ vai trò của của tín dụng Ngân hàng đối với sự
phát triển, tại hội nghị lần thứ V khoá VII, Bộ Chính trị đã khẳng định:
Khai thác, phát triển các nguồn vốn tín dụng của Nhà nớc và của nhân
dân, tạo điều kiện để tăng tỷ lệ hộ nông dân đợc vay vốn sản xuất, u tiên
cho hộ nghèo, vùng nghèo vay vốn phát triển sản xuất.
- 17 -
CHơNG II
THựC TRạNG TíN DụNG CủA NHNo & PTNT
TỉNH HOà BìNH TRONG VIệC THựC HIệN MụC TIêU CH-
ơNG TRìNH XOá ĐóI GIảM NGHèO CủA TỉNH
I. ĐặC ĐIểM Tự NHIêN - KINH Tế - Xã HộI TỉNH HOà BìNH.
NHữNG Lợi THế Và KHó KHăN TRONG quá TRìNH PHáT
TRIển KINH Tế - Xã Hội:
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - x hội tỉnh Hoà Bình:ã
1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Hoà Bình là một tỉnh miền núi mới đợc tái lập từ tháng 10 năm
1991 (tách ra từ tỉnh Hà Sơn Bình cũ), là tỉnh cửa ngõ phía Tây Bắc của
Tổ quốc. Hoà Bình nằm gần Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, có đờng giao thông bộ, thuỷ thuận lợi. Ngoài ra còn có đờng liên
tỉnh, liên vùng nối liền Hoà Bình với Phú Thọ và các tỉnh Bắc Trung bộ.
Hoà Bình có diện tích tự nhiên 4.749 Km
2
. Trong đó, đất sản
xuất nông nghiệp 72.437 ha (nhng diện tích lúa nớc chỉ có 42.249 ha),
đất lâm nghiệp 303.680 ha (nhng đất trống đồi trọc có tới 3.245 ha).
Dân số gần75 vạn ngời, mật độ dân số 158 ngời/ km
2
(vùng cao 50 - 60
ngời/ km
2
, vùng thấp 200 ngời/ km
2
).
Địa hình của tỉnh rộng, phức tạp, trải dài trên 200 km, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới nhng có nhiều núi cao nên trong tỉnh có nhiều
tiểu vùng khí hậu mang tính chất á nhiệt đới và có vùng ảnh hởng của
gió Lào từ tháng 3 đến tháng 5, có vùng sơng muối, ma đá, sơng mù,
gió lốc, lụt cục bộ... Nhng nhìn chung, khí hậu của tỉnh Hoà Bình là ôn
hoà, phù hợp với sự phát triển của cây công nghiệp, cây ăn quả, vật nuôi
đại gia súc có giá trị kinh tế cao. Thiệt hại lớn nhất của tỉnh Hoà Bình là
rừng bị tàn phá nặng nề, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng nh: Hạn
hán, bão, lũ, úng...
- 18 -
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Hoà Bình có Sông đà chảy qua với chiều dài 15 l km, có Thuỷ điện
1.920 MW, ngoài việc cung cấp điện cho cả nớc, hồ sông Đà còn là
công trình trị thuỷ, điều tiết nớc giữa các mùa của vùng đồng bằng sông
Hồng. Nhng theo sau đó là những khó khăn mà tỉnh phải giải quyết: Số
dân di chuyển khỏi vùng ngập lòng hồ sông Đà gần một vạn ngời, một
lực lợng không nhỏ công nhân và các con em họ sau khi xây dựng xong
công trình hiện không có việc làm, diện tích ruộng lúa nớc bị ngập gần
300 ha, đồng bào dù đã di chuyển đến nơi ở mới, cuộc sống vẫn cha ổn
định, một bộ phận ở lại ven hồ nên cuộc sống còn hết sức khó khăn.
Trong khi đó, tổng sản lợng lơng thực của tỉnh cha vợt qua ngỡng cửa
25 vạn tấn/ năm. Do ruộng nớc ít lại bị thu hẹp, mặt khác trình độ thâm
canh còn thấp nên bình quân lơng thực đầu ngời chỉ đạt 250 - 300 kg.
Tỉnh Hoà Bình có trên 750 ngàn nhân khẩu (điều tra cuối năm
1998), trong đó thành thị hơn 100 ngàn nhân khẩu, nông thôn hơn 650
ngàn nhân khẩu. Có 7 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc
thiểu số chiếm 69% (dân tộc Mờng 60%,Thái 3,9%, Tày 2,5%, Giao
l,6%, HMông và các dân tộc khác l%), dân tộc Kinh chiếm 3 l%.
Nền kinh tế tự cấp, tự túc đến nay vẫn còn phổ biến ở nông thôn,
việc sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trờng mới bắt đầu ở vùng thuận
lợi. Trình độ dân trí thấp, 9% dân số mù chữ, dân c thuộc các xã, bản
vùng cao, sâu có nguy cơ tái mù chữ. Thực tế này đã hạn chế rất nhiều
đến việc tiếp thu cái mới, nâng cao tay nghề, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh.
Do cuộc sống kham khổ, do thiếu biện pháp phòng ngừa hữu hiệu
nên các bệnh ở Hoà Bình vẫn còn rải rác tồn tại nh sốt rét, bớu cổ... Từ
thực trạng trên đây làm cho gần 1/ 3 dân số Hoà Bình vẫn sống trong
cảnh đói nghèo. Do dân nghèo nên tỉnh nghèo, Ngân sách hàng năm vẫn
do Trung ơng trợ cấp tới 60% - 70%. Đó là điều mà các cấp Uỷ Đảng,
- 19 -
Chính quyền địa phơng ở Hoà Bình luôn quan tâm, trăn trở để tìm lối
thoát ra khỏi đói nghèo trong những năm tới.
2. Những lợi thế và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh:
2.1. Những thuận lợi:
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Thời
gian qua, với sự giúp đỡ của Nhà nớc, ủng hộ của đại bộ phận nhân dân
trong tỉnh đang tiến hành những đổi mới kinh tế - xã hội sâu sắc và toàn
diện. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc bớc đầu đợc hình thành, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân từng bớc đợc cải thiện, dân chủ trong xã
hội đợc phát huy, an ninh chính trị đợc giữ vững, lòng tin của nhân dân
từng bớc đợc cải thiện, trên 70% hộ gia đình có mức sống trung bình trở
lên.
Có thể nói, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của Hoà Bình là
rất lớn. Hoà Bình gần Thủ đô Hà Nội, rất thuận lợi cho việc mở rộng
quan hệ giao lu kinh tế, là nơi cung cấp các sản phẩm nông, lâm nghiệp,
đặc sản... cho Thủ đô. Là nơi đầu mối giao thông thuỷ bộ duy nhất
thuận lợi, Hoà Bình sẽ trở thành một địa bàn, một cơ sở quan trọng
trong công cuộc xây dựng, khai thác và phát triển khu vực Tây bắc. Mở
rộng quan hệ kinh tế, văn hoá với nớc bạn Lào, là cực tăng trởng làm
cầu nối cho sự tăng trởng kinh tế vùng Tây bắc. Hoà Bình có nguồn nớc
dồi dào, là nơi có công trình thuỷ điện với nguồn điện năng lớn cung
cấp cho cả nớc, đó chính là điều kiện rất quan trọng cho việc điện khí
hoá nông thôn và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Hoà Bình có hệ động, thực vật phong phú với nhiều loại cây con quý
hiếm, có độ che phủ rừng là 30%, hiện tỉnh còn một số khu rừng nguyên
sinh. Do đất rừng tốt nên việc tái sinh rừng cũng nhanh, việc trồng cây
công nghiệp và cây nông nghiệp cũng rất thích hợp. Hoà Bình có nhiều
khoáng sản quý nh quặng sắt, ăngtimon, bôxit, mỏ nớc khoáng, đá vôi,
- 20 -
đất sét với trữ lợng lớn và chất lợng cao, thích hợp với sản xuất xi măng
và vật liệu xây dựng. Hoà Bình có cảnh quan môi trờng và nền văn hoá
dân tộc đặc sắc có điều kiện để phát triển các ngành dịch vụ, văn hoá,
an dỡng...
2.2. Những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội:
Mặc dù có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, song quá trình đi lên của tỉnh cũng không tránh khỏi một số khó
khăn và hạn chế.
Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, GDP đầu ngời qua các năm
thấp hơn mức trung bình của cả nớc, tốc độ tăng trởng GDP hàng năm
chỉ đạt từ 4-5%. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, một số ngành có khả
năng thu hút lao động, giải quyết việc làm thì cha đợc đầu t phát triển.
Tỷ trọng nông - lâm nghiệp trong GDP còn chiếm 52%, tỷ lệ huy động
GDP vào đầu t thấp (chiếm khoảng 3-4% ngân sách). Ngân sách thu
không đủ chi, mới đảm bảo đợc từ 35 - 40% nhu cầu chi, còn lại nhờ
vào ngân sách trung ơng. Về xã hội, đời sống của một số bộ phận dân c
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, số diện đói nghèo chiếm gần 20%,
hàng năm trong tỉnh có gần một vạn lao động thất nghiệp và nửa thất
nghiệp, tệ nạn xã hội ngày càng có phần gia tăng... Đây đang là vấn đề
bức xúc về đời sống xã hội cần đợc giải quyết trong thời gian tới của
tỉnh. Một điều không kém đáng lo ngại là trong tỉnh vẫn còn một bộ
phận không nhỏ cán bộ, nhân dân nặng t tởng bảo thủ, quen tập quán
canh tác giản đơn, ngại làm những công việc phức tạp nh ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến. Sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp nhất
là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... vẫn còn dáng dấp kinh tế tự nhiên.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật còn yếu kém, một số nơi còn tình trạng lời lao
động, nghiện hút... Tình hình đó cũng là trở ngại lớn cho sự nghiệp phát
triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- 21 -
II. THựC TRạNG ĐóI NGHèO CủA TỉNH HOà BìNH - NGUYêN NHân
- HậU qUả Và CáC CHơNG TRìNH Hỗ TRợ CủA TỉNH:
1. Thực trạng đói nghèo:
1.1. Sự phân hoá giàu nghèo ở tỉnh Hoà Bình:
Là một vùng đất rộng, có nhiều đồi rừng, sông, suối, nhiều tiểu
vùng khí hậu và nhiều dân tộc thiểu số. Nhng Hoà Bình có nhiều điểm t-
ơng đồng về điều kiện tự nhiên cũng nh con ngời.
Sau những năm đổi mới, kinh tế Hoà Bình có nhiều khởi sắc. Song,
nhìn tổng thể đây vẫn là một vùng nghèo, điểm xuất phát thấp, tốc độ
tăng trởng chậm so với cả nớc. Thu nhập của dân c so với mức trung
bình của cả nớc chỉ bằng khoảng 70-80%, mức chi tiêu bằng 80%, tỷ lệ
dùng điện 55%, tỷ lệ tích luỹ trong dân c thấp. Tuy vậy, trong dân c đã
xuất hiện xu hớng phân hoá giàu nghèo.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, mức thu nhập bình quân ngời/
tháng của Hoà Bình là 150 - 200 ngàn đồng, mức chênh lệch về thu
nhập giữa hộ giàu và hộ nghèo từ 650 - 700 ngàn đồng. Nh vậy, có thể
nói mức độ phân hoá giàu nghèo trong dân c ở Hoà Bình còn thấp so với
các vùng khác. Tuy vậy, mức thu nhập ở thành thị của Hoà Bình cũng
chỉ bằng 60% mức trung bình của các thành thị khác trong cả nớc. Điều
này chứng tỏ dân c thành thị và nông thôn ở Hoà Bình có thu nhập thấp
hơn mức trung bình của ca nớc. Số hộ giàu ở Hoà Bình tập trung nhiều
và chiếm tỷ trọng lớn là ở trung tâm thị xã Hoà Bình và ở một số thị trấn
lớn. Đó là những hộ nghèo và trung bình trớc đây mới giàu lên sau
những năm đổi mới, họ có vốn, có lao động, có kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh lại đợc cơ chế và các chính sách kinh tế mới của Đảng và
Nhà nớc khuyến khích làm giàu chính đáng, nên đã đầu t phát triển
ngành nghề, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Những năm gần đây,
Hoà Bình cũng đã xuất hiện nhiều gơng mặt làm ăn kinh tế giỏi, song,
tập trung chủ yếu ở các ngành nghề phi nông nghiệp, hộ giàu lên từ
nông nghiệp rất ít cả về số hộ và mức độ giàu.
- 22 -
ở Hoà Bình, số hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao so với cả nớc. Số hộ
nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc ít ng-
ời. Điều này cũng dễ hiểu vì những vùng này đất đai sấu, chủ yếu là đồi
núi trọc, núi đá vôi, đất sỏi đá... Mùa hè nắng nóng và thiếu nớc nghiêm
trọng, mùa ma thì lũ lớn vì sông suối nhiều, độ dốc cao, rừng đầu nguồn
bị chặt phá nên tốc độ bạc màu, xói đất rất lớn. Hơn nữa, Hoà Bình tập
trung nhiều dân tộc ít ngời, quen sống du canh, du c và theo những
phong tục, tập quán riêng của từng dân tộc. Do vậy, muốn ổn định cuộc
sống cho bộ phận này đòi hỏi phải có thời gian và phơng pháp hợp lý,
không thể nóng vội đợc.
Mặt khác, hộ nghèo ở Hoà Bình không những nghèo về vật chất
mà còn nghèo cả về dân trí và đời sống tinh thần. Tỷ lệ hộ nông thôn có
máy thu hình là 35%, máy thu thanh là 70%, hộ dùng điện 55%, đều
thấp hơn mức trung bình của cả nớc. Tỷ lệ mù chữ trong độ tuổi còn
cao, một số vùng có nguy cơ tái mù chữ lớn, số lao động đã qua đào tạo
rất ít, thấp xa so với các tỉnh khác. Trình độ hiểu biết, tiếp thu khoa học
công nghệ còn rất hạn chế...
Nguyên nhân khiến cho nền kinh tế ở Hoà Bình còn chậm phát
triển là: Do diều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém.
Mặt khác, còn do những hạn chế và yếu kém trong khâu tổ chức chỉ đạo
và điều hành của các ngành, các cấp. Việc đổi mới hợp tác xã nông
nghiệp ở đây còn chậm và lúng túng. Cán bộ còn thiếu và yếu nhất là ở
cơ sở, còn nặng t tởng ỷ lại trông chờ vào Nhà nớc... Do trình độ, năng
lực còn yếu kém nên việc tiếp thu và triển khai nghị quyết Trung ơng ở
các cấp trên địa bàn tỉnh có nhiều khó khăn. Việc giao đất và cấp giấy
chúng nhận quyền sử dụng ruộng đất còn chậm so với cả nớc.
1.2. Thực trạng đói nghèo:
Từ sau tái lập tỉnh (tháng 10 năm 1991) và từ khi thành lập Ban chỉ
đạo xoá đói giảm nghèo năm 1994, đặc biệt sau 5 năm (1996 -2000) thực
hiện nghị quyết số 02NQ/ TU của tỉnh uỷ Hoà Bình về phơng hớng,
mục tiêu, biện pháp xoá đói giảm nghèo. Tinh hình kinh tế xã hội tỉnh
Hoà Bình đã có nhiều chuyển biến đáng kể, đời sống vật chất và tinh
- 23 -
thần của nhân dân từng bớc đợc cải thiện, nhiều xóm bản, nhiều hộ gia
đình đợc Nhà nớc và cộng đồng giúp đỡ đã vơn lên xoá đói giảm nghèo,
có kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu ngời năm sau cao hơn năm
trớc. Nhng thực tế, so với mặt bằng của toàn quốc, tỉnh Hoà Bình vẫn là
một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự
cung, tự cấp. Hoà Bình có 60 xã đang còn trong tình trạng đói nghèo
trong đó có 24 xã đặc biệt khó khăn .Tỷ lệ đói nghèo còn cao (gần
30%). Phần lớn hộ đói nghèo là những hộ ở nông thôn, sản xuất thuần
nông, trình độ dân trí thấp. Những hộ nghèo đói chủ yếu là những hộ
thiếu vốn và thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn. Vùng nghèo, hộ
nghèo còn lớn chủ yếu tập trung ở những xã vùng xa, vùng cao và vùng
bị thiên tai, mất mùa. Những nơi này cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, đ-
ờng giao thông đi lại khó khăn nhất là mùa ma. Tỷ lệ đói nghèo bình
quân ở những vùng này trên 30%, thậm chí có xã lên tới 40-50%. Vấn
đề an toàn lơng thực luôn là nỗi lo của nhân dân vùng này. Đại bộ phận
hộ nghèo cha có chí làm ăn lớn, một số cơ sở địa phơng cha có định h-
ớng cụ thể về giúp đỡ những hộ đói nghèo nh: Xác định nuôi trồng các
loại cây, con có giá trị kinh tế chủ lực và lâu dài...
Có thể khái quát tình trạng đói, nghèo ở tỉnh Hoà Bình qua bảng
số liệu sau (theo tiêu chí phân loại của Bộ lao động thơng binh và xã
hội):
- 24 -
Biểu số 01:
Thực trạng đói nghèo tại Tỉnh Hoà Bình
Số TT Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm 1999 Năm 2000
1 Số hộ nghèo đói hộ 28.608 23.226
Trong đó:
- Hộ nghèo đói khu vực thành thị hộ 392 243
- Hộ nghèo đói khu vực nông thôn hộ 28.126 22.983
+ Hộ đói kinh niên hộ 0 0
+ Hộ đồng bào dân tộc ĐBKK hộ 1.971 1.971
2 Số ngời nghèo ngời 145.900 145.900
3 Tỷ lệ hộ nghèo đói % 17,86 14,5
4 Số hộ thoát nghèo hộ 4.614 5.382
5 Số hộ tái nghèo hộ 0 3
6 Tổng số xã, phờng của tỉnh xã, ph 215 214
Trong đó:
- Số xã ĐBKK xã 24 24
- Số xã nghèo xã 36 36
7 Tỷ lệ đói nghèo của các xã
- Số xã có từ 40% hộ nghèo trở lên xã 17 17
- Số xã có từ 30-40% hộ nghèo xã 53 51
- Số xã có từ 20-30% hộ nghèo xã 78 72
- Số xã có từ 10-20% hộ nghèo xã 41 79
- Số xã có dới 10% hộ nghèo xã 25 26
Thực trạng cơ sở hạ tầng xã nghèo
8 Số xã cha có đờng dân sinh đến TT xã xã 6 5
- Xã ĐBKK xã 6 5
9 Số xã thiếu trờng học, phòng học xã 0 0
10 Số xã cha có trạm y tế xã 0 0
11 Số xã thiếu hệ thống thủy lợi nhỏ xã 128 120
- Xã ĐBKK xã 24 24
12
Số xã có tỷ lệ hộ dùng nớc sạch <
50%
xã 154 149
- Xã ĐBKK xã 24 24
13 Số xã cha có nguồn điện đến T.T xã xã 70 52
- Xã ĐBKK xã 7 7
14
Số xã cha có chợ xã hoặc trung tâm
xã
xã 112 110
- Xã ĐBKK xã 24 18
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết 2 năm thực hiện chơng trình
XĐGN của Sở Lao động - TB & XH Tỉnh Hoà Bình.
- 25 -