Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển cũng là mục tiêu trước mặt cũng như lâu
dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một
cách nhanh chong trên mọi phương diện; để nền kinh tế nước ta bắt nhịp
với thế giới, đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, cá nhân, tổ
chức kinh tế. Trong đó các tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan
trọng.
Công ty tài chính là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ thực hiện việc huy động vốn để cho vay và đầu
tư…Huy động vốn, hoạt động tạo vốn cho Công ty tài chính đóng vai trò
quan trọng và ảnh hướng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty,nếu
không có hoạt động này các trung gian tàichính không thể tồn tại.
Ở Việt Nam các Ngân hàng, công ty tàichính cùng kinh doanh trong
một lĩnh vực, nên cạnh tranh gay gắt với nhau đặc biệt trong việc huy động
vốn, các tổ chức trung gian tài chính luôncố gắng mở rộng hoạt động huy
động vốn của mình để tăng số lượng và thị phần huy động.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn. trong
thời gian thực tập tại Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ từ những
kiến thức đã học và nhu cầu thực tế tại đơn vị thực tập. Em chọn đề tài
“Mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ”
Trong quá trình viết bài mặc dù bản than đã cố gắng hoàn thành
chuyên đề thực tập, tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn
bài viết còn nhiều khiếm khuyết mong được thầy cô và cán bộ nhân viên
trong công ty cùng toàn thể các bạn tận tình chỉ bảo để chuyên đề được
hoàn thiện hơn nữa. Chuyên đề của em được kết cấu thành ba chương:
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Lý luận cơ bản về mở rộng hoạtđộng huy động vốn của
Công ty tài chính
Chương II: Thực trạng mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty
tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn của Công ty
tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 Công ty Tài chính.
1.1.1. Khái niệm về Công ty Tài chính.
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không
cần đến những kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi
tiêu ít hơn, tới những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn.
Nghiên cứu thị trường tài chính mới chỉ cho ta biết những dòng vốn được
dẫn một cách trực tiếp từ những người có vốn tới những người cần vốn.
Trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển, người ta tập trung nhiều
sự chú ý tới các tổ chức tài chính trung gian tạo ra nguồn tài chính hơn so
với thị trường tài chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các tổ chức
tài chính trung gian cũng ngày càng phát triển phong phú và đa dạng.
Tổ chức trung gian tài chính thường được phân thành hai loại: Ngân
hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Tổ chức tài chính phi Ngân
hàng bao gồm: Công ty Tài chính, công ty Bảo hiểm, công ty Chứng
khoán, công ty Quản lý quỹ đầu tư…
Vậy công ty Tài chính là tổ chức Tài chính phi ngân hàng kinh
doanh trong lĩnh vực Tài chính tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động
Ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được
nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về Công ty Tài chính. Tuỳ
từng quốc gia phát triển loại hình Công ty Tài chính như thế nào để đưa ra
khái niệm về Công ty Tài chính. Xong các Công ty Tài chính trên thế giới
đều có đặc điểm chung là:
+ Các Công ty Tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp
trên thị trường Tài chính, hoạch toán độc lập, được đăng ký kinh doanh
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo pháp luật. Thường có quy mô vừa và nhỏ, không có nhiều chi nhánh
như các Ngân hàng.
+ Công ty Tài chính mới được hình thành từ những năm 60 của thế
kỷ XX, rất muộn so với Ngân hàng đã xuất hiện từ thế kỷ XV sự xuất hiện
của Công ty Tài chính đã phần nào khắc phục được những hạn chế về mặt
pháp luật đôi với hoạt động của các Ngân hàng như: Công ty Tài chính
được phép mở rộng các dịch vụ Tài chính của mình sang các lĩnh vực khác
còn Ngân hàng thì không…
Được thực hiện một số hoạt động giống như Ngân hàng nhưng Công
ty Tài chính có những nét khác biệt so với Ngân hàng thương mại ở chỗ:
- Các Công ty Tài chính không được nhận tiền gửi của dân chúng,
của các tổ chức Kinh tế - Xã hội với thời hạn ngắn và dưới hình thức mở tài
khoản để tạo nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của mình, các Công ty Tài
chính được vay dưới hình thức phát hành các phiếu nợ dài hạn.
- Các Công ty Tài chính không được thực hiện các dịch vụ thanh
toán tiền mặt không sử dụng vốn vay của dân để làm phương tiện thanh
toán.
- Điểm khác biệt quan trọng so với Ngân hàng là các Công ty Tài
chính gần như không bị điều hành bởi Chính phủ. Chính phủ chỉ điều hành
một số tiền cực đại mà các Công ty Tài chính có thể cho các cá nhân người
tiêu dùng vay và kỳ hạn của hợp đồng nợ, nhưng không có hạn chế nào về
việc mở chi nhánh, về những tài sản mà họ nắm giữ và sự thu nhận vốn của
Công ty Tài chính. Việc không can thiệp chặt chẽ bởi Chính phủ giúp cho
các Công ty Tài chính có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng hơn
là các Ngân hàng.
Ở Việt Nam theo điều 2 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính
phủ đưa ra khái niệm về Công ty Tài chính:
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với
chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho
vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về Tài chính, tiền tệ và thực hiện
một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm
dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.
1.1.2. Vai trò và chức năng của Công ty Tài chính.
Công ty Tài chính là một trung gian Tài chính, vì vậy nó mang đầy
đủ vai trò và chức năng của một trung gian Tài chính trong nền kinh tế.
Thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần
vốn thông qua phương thức huy động vốn và cho vay với tính chất là một
tổ chức Tài chính chuyên môn hoá cao trong một số hoạt động được pháp
luật quy định các Công ty Tài chính đã tạo ra được lợi thế cho mình.
1.1.2.1. Vai trò của Công ty Tài chính.
Thứ nhất: Giúp khách hàng tiết kiệm chi phí thông tin và giao dịch
khi cung ứng hoặc sử dụng các nguồn vốn. Tạo ra các cơ hội đầu tư cho các
cá nhân và tổ chức khi muốn món tiền của họ sinh lời. Công ty Tài chính
với các nghiệp vụ,cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có khả năng
phân tích tổng hợp thông tin, dự báo thị trường giúp khách hàng lựa chọn
đem lại món lợi lớn với chi phí thấp nhất.
Thứ hai: Công ty Tài chính góp phần làm phong phú thêm các dịch
vụ Tài chính Ngân hàng, khách hàng có nhiều lựa chọn hơn trong việc đầu
tư. Vì ngoài Ngân hàng, Công ty Tài chính còn phát hành những giấy tờ có
giá với lãi xuất cao, mệnh giá thấp… Sẽ thu hút sự đầu tư của các nhà đầu
tư lớn, nhỏ trên thị trường Tài chính.
Thứ ba: Công ty Tài chính trực thuộc tập đoàn kinh tế hay trực thuộc
tổng công ty có điều kiện thuận lợi hơn trong quản lý rủi ro Tài chính và
huy động vốn cho tập đoàn.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ tư: Thúc đẩy sự phát triển thị trường Tài chính tăng tính cạnh
tranh trong đầu tư trên thị trường Tài chính. Trong những năm gần đây
nhiều loại hình Công ty Tài chính ra đời nâng cao chất lượng phục vụ, số
vốn đầu tư ngày càng ít, tạo thêm nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng.
1.1.2.2. Chức năng của Công ty Tài chính.
Chức năng tạo vốn: Để có thể cho vay và đầu tư, các Công ty Tài
chính tiến hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình
thành nên các quỹ tiền tệ tập trung, phương thức huy động vốn theo thể
thức bắt buộc qua cơ chế điều hành của Chính phủ. Các Công ty Tài chính
đem lại lợi ích cho chính mình và khách hàng.
Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế: Tiền vốn được huy động
từ những người có vốn để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho những
người cần nó. Trong nền kinh tế thị trường người cần vốn là doanh nghiệp,
Chính phủ, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Với chức năng này các
Công ty Tài chính đáp ứng chính xác, đầy đủ, kịp thời các nhu cầu tài trợ
vốn cho cá nhân và doanh nghiệp…
Chức năng kiểm soát: Công ty Tài chính thực hiện chức năng kiểm
soát nhằm giảm tới mức tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch giữa rủi ro và
đạo đức do thông tin không cân xứng gây ra, yêu cầu của chức năng này là
các Công ty Tài chính phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm soát trước,
trong và sau khi cho vay.
1.1.3. Phân loại.
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng là một
pháp nhân Việt Nam, hạnh toán độc lập được thành lập gồm loại hình sau:
Công ty tài chính Nhà nước: là công ty tài chính do Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính
nhà nước được thành lập và hoạtđộng dưới 2 hình thức:
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công ty tài chính thuộc tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty
Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ.
+ Công ty tài chính Nhà nước khác: Việc cấp giấy phép thành lập và
hoạt động của loại hình Công ty tài chính này được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Ngân hang nhà nước.
Công ty tài chính cổ phần: là Công ty tài chính do tổ chức và cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của Ngân hang nhà nước và các quy định khác
của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Là Công ty tài chính
do tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật hạnh toán độc lạp vàcó tư cách pháp nhân.
Công ty tài chính lien doanh: Là Công ty tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ
sở hợp đồng lien doanh.
Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty tài chính được
thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính.
Hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính rất cần thiết đối với
Công ty Tài chính vì nó là cơ sở nền tảng để Công ty Tài chính thực hiện
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, quyết định khả năng
cạnh tranh của Công ty Tài chính đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín
của Công ty, đồng thời quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của Công
ty Tài chính.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, hoạt động huy
động vốn của Công ty Tài chính được chia thành huy động vốn chủ sở hữu
và huy động vốn nợ.
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn chủ sở hữu.
Khi Công ty Tài chính được thành lập bao giờ cũng phải có một
lượng vốn nhất định. Vốn chủ sở hữu của Công ty Tài chính là loại vốn mà
công ty có thể sử dụng lâu dài hình thành trang thiết bị, nhà cửa cho công
ty. Phương thức huy động vốn chủ sở hữu rất đa dạng tuỳ thao tích chất sở
hữu, năng lực tài chính của Công ty Tài chính có thể chia thành:
Huy động vốn ban đầu:
Tuỳ theo tính chất sở hữu của mỗi Công ty Tài chính mà nguồn gốc
hình thành vốn ban đầu khác nhau. Đối với Công ty Tài chính nhà nước
vốn ban đầu được hình thành là do nhà nước cấp. đối với Công ty Tài chính
cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với Công ty Tài chính liên
doanh vốn do các bên liên doanh góp. Công ty Tài chính trực thuộc tập
đoàn vốn do tạpp đoàn cấp.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, Công ty Tài chính có thể tăng vốn chủ sở
hữu theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ từng điều kiện cụ thể của công
ty.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động nếu
Công ty Tài chính hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận sau thuế lớn hơn 0.
Công ty có xu hướng trích 1 phần ra chuyển thành vốn chủ sở hữu để tái
đầu tư, mở rộng quy mô…
Các quỹ:
Công ty Tài chính có nhiều quỹ, mỗi quý đều có mục đích riêng như
quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ
lại nhằm bù đắp những tổn thất sảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù hao mòn
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của vốn dưới tác động của lạm phát. quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài
sản của Công ty Tài chính. Tuỳ theo quyết định cụ thể của từng nước các
Công ty Tài chính có thể có quỹ như: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng….
Các quỹ này thường tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu của công ty.
Một số quỹ không được sử dụng lâu dài.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần:
Các khoản vay trung và dài hạn của Công ty Tài chính mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn
chủ sở hữu. Do nguồn này có đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư
vào nhà cửa, đát đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn nợ.
Để bổ sung vốn trong quá trình hoạt động, Công ty Tài chính có thể
huy động nợ từ các công cụ khác nhau nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào:
Nhận tiền gửi và làm đại lý bảo hiểm:
Công ty Tài chính được nhận tiền gửi từ mọi cá nhân tổ chức trong
nền kinh tế nhưng không được nhận tiền gửi dưới một năm. Với Công ty
Tài chính công cụ huy động nợ này cưa tương xứng với vai trò của nó
trong tổng nguồn vốn huy động. Vì xu hướng cá nhân, tổ chức thường thích
gửi tiền tại các Nhân hàng hơn.
Dịch vụ bảo hiểm giúp cho Công ty Tài chính huy động được nguồn
vốn lớn từ các khoản thu phí bảo hiểm…
Vay tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế:
Có thể nói rằng vốn vay đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty
Tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế. Các Công ty Tài chính vay vốn
trực tiếp từ các cá nhân, tổ chức nhưng thường các Công ty Tài chính trực
thuộc tập đoàn thường vay trực tiếp từ công ty mẹ với lãi suất thấp. Với
mục đích thanh toán nhanh bằng ngoại hối Công ty Tài chính thường vay
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên thị trường liên Ngân hàng hoặc vay từ các trung gian Tài chính khác để
tài trợ cho dự án.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác:
Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn
là công cụ nợ mà người phát hành đảm bảo sẽ chi trả cho người thụ hưởng
một khoản tiền nhất định sau một khoảng thời gian nhất định.
Công ty Tài chính lựa chọn trái phiếu thích hợp trước khi phát hành
sẽ huy động được nguồn vốn lớn. Khi phát hành trái phiếu Công ty Tài
chính phải xem xét các yếu tố sau:
+ Lãi suất trái phiếu.
+ Kỳ hạn trái phiếu.
+ Uy tín của công ty.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân.
Uỷ thác là việc Công ty Tài chính nhận quản lý một lượng giá trị của
một đơn vị kinh tế khác. Công ty Tài chính có quyền sử dụng nhưng không
có quyền sở hữu lượng giá trị này. Lợi nhuận thu từ việc sử dụng, đầu tư
trên lượng giá trị sẽ được trích một phần gọi là phí uỷ thác cho công ty.
Có nhiều hình thức uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ thác quản lý tài
sản, uỷ thác sử dụng vốn. Nguồn uỷ thác ở Công ty Tài chính chủ yếu là uỷ
thác đầu tư.
Công ty Tài chính trong tập đoàn nhận uỷ thác chủ yếu từ công ty
mẹ, các đơn vị thành viên và các trung gian tài chính khác. Công ty mẹ
thông qua uỷ thác vốn cho Công ty Tài chính để hỗ trợ vốn đầu tư, phát
triển cho các thành viên thuộc tập đoàn.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính.
1.2.2.1. Khái niệm về mở rộng hoạt động huy động vốn.
Công ty Tài chính hoạt động trong sự cạnh tranh khốc liệt của các tổ chức
tín dụng khác và rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Bất kỳ biến động nào về kinh
tế, chính trị, xã hội cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Đặc biệt ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty. Để huy động được lượng vốn
nhiều đòi hỏi Công ty Tài chính phải mở rộng hoạt động huy động vốn đáp ứng
nhu cầu vốn cho công ty.
Mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính được thực hiện
để đáp ứng cho hoạt động của công ty Tài chính nói chung và cho nhu cầu đầu tư
vốn của công ty Tài chính nói riêng. Vì vậy mở rộng hoạt động huy động vốn
của công ty Tài chính được thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động của công ty Tài chính.
Như vậy mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính chính là
việc mà các Công ty tài chính với các hình thức huy động vốn của mình sẽ tìm
kiếm các nguồn có chi phí thấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn để mở rộng việc
huy động vốn nhằm tăng vốn chủ sở hữu và vốn nợ,
1.2.2.2. Nội dung mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính.
* Tăng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu thể hiện sự lớn mạnh về tiềm lực tài chính của Công
ty Tài chính, nó cũng là yếu tố để nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biệt
còn quyết định quy mô, hoạt động của Công ty Tài chính. Do đó, việc tăng
nhanh vốn chủ sở hữu trở thành một yêu cầu cấp bách đối với hoạt động
của Công ty Tài chính trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa
chia. Do quy mô cho vay, các Công ty Tài chính bị giới hạn bởi phần trăm
của vốn chủ sở hữu, nên vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng cho vay của
Công ty Tài chính càng cao. Đồng thời, sự gia tăng vốn chủ sở hữu còn
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo cho khả năng huy động vốn của Công ty Tài chính từ các tổ chức
tín dụng khác. Như vậy, để tăng vốn chủ sở hữu thì Công ty Tài chính phải
tập trung theo hướng:
Tăng vốn điều lệ. Tập trung tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng lợi nhuận để bổ sung vào vốn tự có, tăng vốn từ lợi nhuận của
Công ty Tài chính. Đây là nguồn vốn quan trọng, cơ bản lâu dài, đồng thời
thể hiện năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính. Vì vậy đòi
hỏi các Công ty Tài chính phải xây dựng chiến lược tăng vốn từ lợi nhuận.
Trong chiến lược tăng vốn, Công ty Tài chính cũng cần phải có biện pháp
gia tăng lợi nhuận đồng thời phải có biện pháp, chính sách phân phối lợi
nhuận hợp lý để đảm bảo hoạt động trước mắt cũng như phát triển lâu dài.
* Tăng vốn nợ.
- Phát hành trái phiếu ra nước ngoài
- Đẩy mạnh uỷ thác đầu tư
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động huy động vốn của
công ty Tài chính.
Vốn huy động / vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết tương quan giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn
huy động được, phản ánh khả năng huy động vốn trên một đồng vốn chủ sở
hữu. Có những yêu cầu về tỷ lệ này để đảm bảo khả năng thanh toán chống
rủi ro đối với hoạt động của công ty tài chính, trong giới hạn cho phép tỷ lệ
này càng cao càng chứng tỏ khả năng huy động vốn từ bên ngoài của công
ty tài chính.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của vốn huy động được so với tổng
nguồn vốn huy động của công ty tải chính.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổng tiền gửi / Tổng vốn huy động.
+ Tổng tiền vay / Tổng vốn huy động
Các chỉ tiêu trên phản ánh cơ cấu nguồn vốn huy động, từ đó Công
ty tài chính có thể căn cứ để lập kế hoạch mở rộng hoạt động huy động vốn
trong thời gian tới nên tập trung huy động theo cách nào cho phù hợp với
hoạt động của công ty tài chính.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn khó tính toán một cách cụ thể thường
là so sánh giữa nhu cầu vốn và nguồn vốn huy động được. ( nhu cầu vốn có
thể là nhu cầu thanh toán, đầu tư, cho vay…) .
Nhu cầu về vốn của công ty Tài chính có thể tính toán được nhưng
khó chính xác một cách tuyệt đối do có những nhu cầu nảy sinh tức thời. Vì
vậy, huy động vốn không chỉ thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu dự tính trước
mà còn thể hiện ở khả năng đáp ứng linh hoạt các nhu cầu tức thời.
Tiêu chí này cho thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao
nhiêu, công ty Tài chính có thể huy động thêm bấy nhiêu để thoả mãn nhu
cầu đó, để đạt được mục tiêu này công ty Tài chính phải xây dựng một kế
hoạch huy động vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn, tránh tình trạng bất hợp
lý giữa nhu cầu vay và nguồn vốn huy động được.
Cơ cấu vốn hợp lý an toàn.
Nói đến cơ cấu vốn tức là đề cập tới tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ mà một
Công ty Tài chính đang sử dụng. Một cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được cân
bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Bởi vậy, muốn đánh giá về hoạt động huy
động vốn là hiệu quả và hợp lý hay không phải xem xét đến cơ cấu vốn của
Công ty Tài chính đem lại từ việc huy động vốn. Một trong những mục tiêu
quan trọng của việc huy động vốn là nhằm hình thành lên cơ cấu vốn tối ưu
cho Công ty trong từng thời điểm cụ thể. Giữa cơ cấu vốn và huy động vốn
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn có tác động qua lại: cơ cấu vốn sẽ góp phần quyết định đến hoạt động huy
động vốn và ngược lại hoạt động huy động vốn hình thành nên cơ cấu vốn.
Ngày nay, các Công ty Tài chính không còn chịu hoạt động bó hẹp
trong phạm vi một vùng nào đó, mà luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt
động kinh doanh của mình thông qua việc mở chi nhánh, văn phòng đại
diện trong và ngoài nước. Kết quả là mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa
Công ty Tài chính và các tổ chức kinh tế khác ngày càng được tăng cường
chặt chẽ hơn. Điều này giúp Công ty Tài chính hoạt động hiệu quả hơn,
nhưng mặt khác cũng sẽ nguy hiểm hơn nếu như một trong những đối tác
kinh doanh hoạt động yếu kém hay thậm chí bị phá sản. Vì vậy, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của Công ty
Tài chính nói riêng cũng tăng lên theo mức độ phát triển về mặt tổ chức và
quy mô hoạt động kinh doanh.
Như vậy, để đảm bảo an toàn nguồn vốn, trước hết là nằm ở bản thân
việc quản lý điều hành của chính Công ty Tài chính đó, bằng việc chấp
hành đầy đủ những chỉ tiêu về an toàn vốn như: Hệ số an toàn vốn của chủ
so với tổng tiền gửi, Hệ số giữa vốn chủ sở hữu và các vốn dài hạn, Hệ số
thanh toán…. Việc có áp dụng triệt để những chỉ tiêu trên hay không là còn
tuỳ thuộc vào quy định của Ngân hàng nhà nước, vào chiến lược kinh
doanh, vào đặc điểm riêng của từng Công ty Tài chính trong những điều
kiện cụ thể nhất định. Tuy nhiên, nếu mỗi Công ty Tài chính áp dụng được
thì nó không chỉ đảm bảo an toàn cho bản thân Công ty Tài chính mà còn
củng cố sự vững chắc chung cho toàn hệ thống tài chính quốc gia.
Chi phí vốn.
Chi phí vốn hợp lý dùng để đánh giá việc mở rộng hoạt động huy
động vốn có chi phí thấp và chi phí hợp lý hay không? Chi phí vốn phải
đảm bảo hoạt động sử dụng vốn đem lại lợi nhuận để bù đắp chi phí, đảm
bảo cho công ty Tài chính luôn huy động được vốn.
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của
mỗi Công ty tài chính vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập sau
thuế của Công ty tài chính.
Sự ổn định các hình thức huy động.
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố
như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không
có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng. Nếu vốn huy động được
thay đổ đột ngột, khó dự đoán sẽ ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh.
Thông thường, các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính trước thời
gian sử dụng như nguồn tiền gửi có thời hạn, nguồn phát hành có thời gian
xác định, hay nguồn đi vay cũng có thời hạn. Bên cạnh đó có những nguồn
có thời gian gắn liền với thời gian hoạt động của công ty như phát hành cổ
phiếu, lợi nhuận giữ lại. Mỗi nguồn đều có đặc điểm riêng về sự ổn định
củấcc nguồn trên cơ sở phân tích nhiều mặt để có sự lựa chọn.
Sự ổn định các hình thức huy động được đánh giá qua mức độ tăng
giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nếu nguồn
vốn tăng đều qua các năm, tốc độ gia tăng của từng thành phần vốn huy
động ổn định, đều đặn thì nguồn vốn huy động được coi là nguồn vốn tăng
trưởng ổn định. Mở rộng hoạt động huy động vốn là có hiệu quả.
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như
đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự
thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng. Nếu vốn huy động được thay đổi
đột ngột, khó dự đoán sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Ví dụ,
nguồn tiền gửi thường xuyên thay đổi do khách hàng lớn hay rút tiền đột
ngột sẽ dẫn tới làm áp lực thanh toán cho ngân quỹ, đồng thời ảnh hưởng
tới hoạt động sử dụng vốn. Hay việc người góp vốn đòi rút vốn đột ngột sẽ
làm suy giảm tiềm lực tài chính của Công ty. Hơn nữa việc nguồn vốn thay
đổi đột ngột sẽ làm tăng chi phí của Công ty trong việc tìm kiếm các nguồn
vốn khác để bù đắp.
Thông thường, các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính trước thời
gian sử dụng như nguồn tiền gửi có thời hạn, nguồn phát hành có thời gian
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xác định, hay nguồn đi vay cũng có thời hạn vay. Bên cạnh đó có những
nguồn có thời gian gắn liền với thời gian hoạt động của Công ty như phát
hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại. Mỗi nguồn đều có đặc điểm riêng về sự ổn
định và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Bởi vậy, Công ty cần tính đến sự ổn
định của các nguồn trên cơ sở phân tích nhiều mặt để có sự lựa chọn.
Vốn huy động của Công ty Tài chính phải có sự tăng trưởng ổn định
về số lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, cũng như các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng tăng của Công ty Tài chính. Tuy nhiên, vốn huy
động được phải luôn ổn định về mặt thời gian. Nếu Công ty Tài chính huy
động được một lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định, thường xuyên có
những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ
không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu
với vấn đề thanh khoản. Kết quả, trong nhiều trường hợp Công ty Tài chính
sẽ gặp phải rủi ro lớn là mất khách hàng. Ngược lại, nếu vốn huy động
được ổn định, dù nhỏ Công ty cũng có thể yên tâm sử dụng số tiền đó vào
các hoạt động chắc chắn, lâu dài và thu được lợi nhuận cao.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy
động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nếu nguồn vốn tăng đều qua các
năm, có tốc độ gia tăng của từng thành phần vốn huy động ổn định, đều đặn, thì
nguồn vốn huy động đó được coi là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động huy động vốn của
Công ty tài chính.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
Tình hình tài chính của công ty Tài chính.
Mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi tình hình tài chính của công ty. Công ty Tài chính nào
có tài chính lành mạnh, được kiểm toán và công bố hàng năm thì việc mở
rộng hoạt động huy động vốn của công ty đó có nhiều thuận lợi hơn. Do
các nhà cung ứng vốn luôn muốn số tiền của mình được đầu tư vào những
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nơi an toàn có khả năng sinh lời. Ngược lại công ty Tài chính có tình hình
tài chính không minh bạch sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc mở rộng
hoạt động huy động vốn.
Tình hình tài chính chúng ta đề cập ở đây còn bao gồm cả nhu cầu về vốn
của Công ty. Tình hình tài chính khả quan, các tỷ số doanh lợi tài sản
(ROA), doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) cao đủ bù chi phí nợ sẽ dẫn đến xu
hướng sử dụng nợ nhiều hơn của Công ty, như vậy hiệu quả vốn sẽ được tăng
cường.
Hiệu quả cho vay, đầu tư.
Hiệu quả cho vay, đầu tư của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
huy động vốn. Nếu hoạt động cho vay, đầu tư của Công ty được thực hiện
tốt, đồng nghĩa với việc vốn huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả. Việc
sử dụng vốn huy động có hiệu quả sẽ tạo ra nhu cầu về sử dụng vốn, từ đó
tạo động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Hoạt động cho vay và đầu tư nếu đem lại lợi nhuận cho công ty thì
khi đó hiệu quả cho vay, đầu tư được đánh giá là tốt đồng nghĩa với việc
mở rộng hoạt động huy động vốn có hiệu quả. Việc sử dụng vốn huy động
có hiệu quả tạo ra nhu cầu về sử dụng vốn tạo động lực thúc đẩy công ty
mở rộng hoạt động huy động vốn.
Nếu hoạt động cho vay và đầu tư không đem lại lợi nhuận khi đó
việc mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty cũng gặp khó khăn do
các nhà cung ứng vốn không còn tin tưởng vào công ty khi nguồn vốn đầu
tư của mình không đem lại hiệu quả. Như vậy mở rộng hoạt động huy động
vốn của công ty Tài chính tác động trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn. Để
mở rộng hoạt động huy động vốn đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn cũng
phải đạt được.
Trình độ cán bộ và tổ chức quản lý của công ty Tài chính.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhân tố này không ảnh hưởng trực tiếp tới mở rộng hoạt động huy
động vốn nhưng lại có vai trò quan trọng. Một đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty có trình độ, thái độ phục vụ tốt, chu đáo tận tình với khách
hàng sẽ tạo tâm lý thoải mái, làm hài lòng khách hàng từ đó lượng khách
hàng tới gửi tiền tăng lên và ngược lại.
Tổ chức quản lý của công ty cũng đóng một vai trò quan trọng. Công
ty Tài chính có lãnh đạo giỏi sẽ đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với
chiến lược và chính sách của công ty sẽ thúc đẩy nhân viên phát huy năng
lực và sáng kiến cho công ty.
Như vậy nhân tố này cũng ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động huy
động vốn.
Chính sách huy động vốn của công ty Tài chính.
Chính sách huy động vốn sẽ quyết định số lượng vốn và cơ cấu vốn
huy động. Nếu số lượng vốn tương đối đáp ứng đủ, cơ cấu vốn huy động
hợp lý trong năm tài chính. Thì việc mở rộng hoạt động huy động vốn của
công ty có thể thu hẹp lại chính sách huy động vốn của công ty cũng có
nhiều thay đổi.
Uy tín của công ty.
Công ty Tài chính có uy tín lớn sẽ huy động được lượng vốn nhiều
hơn và ngược lại công ty Tài chính chưa có uy tín sẽ gặp nhiều khó khăn
trong việc thu hút vốn. Bởi vậy việc tạo uy tín cho công ty tài chính là hết
sức quan trọng.
Uy tín của công ty Tài chính thể hiện qua các mặt sau:
+ Khả năng đáp ứng các dịch vụ tài chính công ty Tài chính có dịch
vụ tài chính đa dạng như chính sách lãi suất, chính sách khách hàng… theo
quy định của Ngân hàng nhà nước mà vẫn đảm bảo phù hợp với khách
hàng, nền kinh tế sẽ có lợi hơn trong việc thu hút khách hàng. Do khách
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng luôn muốn đến những nơi đem lại một khoản lợi nhuận cho họ và
được phục vụ tốt nhất.
+ Cơ sở vật chất và công nghệ: Công ty Tài chính có trụ sở những
nơi trung tâm thương mại cùng với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên
tiến, không khí lịch sự thoải mái sẽ thu hút khách hàng đến công ty.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Môi trường pháp lý.
Là một chủ thể trong nền kinh tế, các công ty Tài chính phải hoạt
động theo pháp luật và chính sách của nhà nước do hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ nên chịu nhiều rủi ro và có ảnh hưởng sâu rộng đến
hoạt động chung của cả nền kinh tế nên hoạt động của công ty Tài chính
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng TW và Chính phủ.
Công ty Tài chính chịu ảnh hưởng trực tiếp của các văn bản pháp
luật quy định về hoạt động vốn và cách thức kinh doanh… tuy hệ thống
văn bản pháp luật luôn được điều chỉnh để hợp lý hơn nhưng vẫn gây ra
những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động của công ty Tài chính.
Hơn nữa, công ty Tài chính có quan hệ hầu hết với các chủ thể trong
nền kinh tế nên chịu tác động gián tiếp của các văn bản pháp luật quy định
cho các đối tượng kinh doanh trong cả nền kinh tế như luật doanh nghiệp,
luật đất đai, thuế…
Vậy một môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của công ty Tài chính nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng.
Sự phát triển thị trường chứng khoán.
Sự phát triển thị trường chứng khoán tạo thêm một kênh huy động
mới cho công ty Tài chính nhưng cũng tạo thêm một đối tượng cạnh tranh.
Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Tài
chính phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn trong dân cư nhưng
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng với sự phát triển này các doanh nghiệp huy động thêm vốn bằng cách
phát hành cổ phiếu sẽ ít tìm đến công ty Tài chính để huy động vốn.
Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng TW nhằm vào các mục tiêu kinh tế
như: Công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế , ổn định giá cả, lãi suất…
Cùng với các công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ như chính sách Chiết
khấu, dự trữ bắt buộc… đều tác động lên các trung gian tài chính tác động
trực tiếp tới việc mở rộng hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính
như các chính sách quy định về lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới việc
huy động tiền gửi.
Đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ riêng có công ty Tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ mà còn rất nhiều các trung gian tài chính khác như Ngân hàng… Cũng
kinh doanh trong lĩnh vực này, thị phần huy động vốn sẽ giảm xuống. Điều
này đòi hỏi công ty Tài chính phải có chính sách hợp lý để chiếm lĩnh thị
phần, mở rộng nguồn vốn huy động.
Khủng hoảng tài chính.
Thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất
trong gần một thế kỷ qua, không ít nền kinh tế lớn phải lao đao, kinh tế
toàn cầu rơi vào suy thoái. Chính phủ các nước đã đua ra hàng loạt biện
pháp tháo gỡ khó khăn nhưng cho đến thời điểm này vẫn chưa có liều
thuốc hữu hiệu dập tắt cuộc khủng hoảng.
Vốn là một lĩnh vực nhạy cảm, một sự đổ vỡ dù nhỏ nếu không có
phương án xử lý kịp thời cũng có thể gây ra một cuộc khủng hoảng dây
chuyền, tác động xấu đến cả nền kinh té. Các tổ chức trung gian tài chính
không nằm ngoài tầm ảnh hưởng, việc mở rộng huy động vốn và cho vay
đều trở nên khó khăn và có nguy cơ bị đổ vỡ do nền kinh tế rơi vào tình
trạng xuy thoái.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ.
2.1. Khái niệm về Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty tài chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ.
Điạ chỉ: 120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
www.vinashin-finance.com
Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy – VFC ( Vietnam
Shipbuilding Finance Company) là tổ chức tín dụng Nhà nước, thành viên
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam – VINASHIN, được thành lập
theo quyết định số 3456/1998/QĐ- BGTVT ngày 19/12/1998 cuả Bộ
trưởng Bộ GTVT.
VFC luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các cá nhân và
tổ chức kinh tế với vai trò:
- Huy động và thu hút các nguồn vốn
- Tư vấn, thu xếp tài chính và cung ứng tín dụng dưới mọi hình thức
- Cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư và lập dự án
- Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng – Tài chính
Với một số mốc lịch sử quan trọng như sau:
+ 11/2005: Hội đồng quản trị, Ban kiểm sóat, Ban điều hành công ty
ra mắt và chính thức đi vào hoạt động
+ 11/2005: Được Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam ủy
thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD từ nguồn vốn vay lại cuả Bộ tài
chính, nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn Quốc tế
+ 12/2005: Được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép kinh
doanh ngoại tệ
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ 12/2005: Tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng
+ 05/2006: Quyết định số 106/2008/TTg của Thủ tướng chính phủ
làm tiền đề cho VFC trở thành tổng công ty tài chính
+ 09/2006: Thành lập tổ tín dụng tại khu công nghiệp Dung Quất
+ 11/2006: Khai trương hoạt động của chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
+ 11/2006:Tăng vốn điều lệ lên 640 tỷ đồng
+ 01/2007: Nhận ủy thác quản lý và sử dụng vốn 1000 tỷ đồng từ nguồn
phát hành trái phiếu trong nước của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 02/ 2007: Tăng vốn điều lệ lên 663 tỷ đồng
+ 04/2007: Nhận ủy thác 3000 tỷ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu
trong nước của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 05/2007: Tăng vốn điều lệ lên 1023 tỷ đồng
+ 06/2007: Nhận ủy thác 600 triệu đô-la Mỹ từ nguồn vay nước
ngoài của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ 03/2008: Công ty TNHH cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy
– Công ty trực thuộc VFC được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thành
lập và hoạt động với số vốn ban đầu là 100 tỷ đồng. Tham gia triển lãm về
công nghệ đóng tà
+ 07/2008: Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính Công
nghiệp tàu thủy chính thức đi vào hoạt động
+ 08/2008: Công ty tài chính CNTT – Chi nhánh Hà Nội được Ngân
hàng nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc thành lập
+ 10/2008: Công ty tài chính CNTT – Chi nhánh Hải Phòng được
Ngân hàng nhà nước chấp thuận thành lập.
+ 12/2008: Công ty TNHH 1 Thành viên chứng khoán VFC được
cấp giấy phép hoạt động với vốn điều lệ ban đầu 300 tỷ đồng với đầy đủ
các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
23
Phòng kiểm toán nội bộ
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Phòng giao dịch ngân quỹ
Phòng phát triển dự án
p
Phòng kinh doanh tiền tệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng công nghệ thông tin
Phòng hành chính quản trị
Phòng Marketing
Phòng tín dụng 2
Phòng tín dụng 3
Phòng đầu tư
Phòng thẩm định
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn vốn
Phòng bảo lãnh
Phòng pháp chế
Chin nhánh TP.HCM
Công ty tư vấn đầu tư và
dịch vụ tài chính ( V.IBC )
Công ty cho thuê tài chính
CNTT ( VFL)
Ban kiểm soát
Phòng tín dụng 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
24
Sản phẩm – Dịch vụ
Sản phẩm
tiền gửi
Sản phẩm
tín dụng
Dịch vụ tài
chính
Dịch vụ
tư vấn
tài chính
Tín dụng
cá nhân
Tín dụng
doanh
nghiệp
Cho
vay
mua ô
tô
Cho
vay
cầm
cố
giấy
tờ có
giá
Cho
vay
sxkd
cá
nhân
Cho
vay
mua
mới,X
D,sửa
chữa
nhà
Tư vấn
và
phát
triển
dự án
Dịch
vụ tư
vấn
MA
DV tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
DV
ngân
quỹ
DV
chuyền
tiền
nhanh
DV
ủy
thác
vốn
DV ủy
thác
pháthàn
h trái
phiếu
Bảo
lãnh
Đồng
tài trợ
Bao
thanh
toán
Cho vay
thực hiện
phương án
sxkd và
DAĐT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng hoạt động huy động vốn của công
ty Tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ
Cho đến nay công ty Tài chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ đã chính thức
đi vào hoạt động hơn 8 năm. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng tổng
nguồn vốn của công ty luôn có xu hướng tăng trưởng đều, cho thấy vị thế
của công ty trên thị truờng tài chính nước ta. thể hiện qua biểu đồ sau:
TỔNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 (đơn vị: triệu đồng)
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ
năm 2006 – 2008 )
Căn cứ vào biểu đồ trên cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty tài
chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ trong 2 năm 2006 – 2007 tăng lên nhanh
chóng năm 2006 tổng nguồn vốn mới chỉ có 3.645.740 triệu đồng thì sang
đến năm 2007 đã tăng lên gấp đôi 7.211.498 triệu đồng nhưng sang đến
năm 2008 tổng nguồn vốn của công ty đã giảm xuống còn 6.982.576 triệu
đồng mức giảm này không đáng kể, nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng
tài chính tác động hầu hết đến nền kinh tế Công ty tài chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ không nằm trong phạm vi loại trừ.
Lù Thị Lê Lớp: Tài chính Công – KV 17
25