Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng tại ngân hang NN-PTNT tại Từ sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.63 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Môc lôc.................................................................................................................1
Lêi mở đầu............................................................................................................4
Chơng 1.................................................................................................................6
Cơ sở lý luận về mở rộng Tín dụng Ngân hàng...................................................6
1.1: Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.....................................6
1.1.1: Khái niệm hộ sản xuất..................................................................6
1.1.2: Sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hộ sản xuất.....................7
1.1.3: Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất.........................................8
1.1.4: Vai trß cđa kinh tÕ hé trong nỊn kinh tÕ thị trờng......................9
1.2: Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuất...................11
1.2.1: Khái niệm Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất................11
1.2.2: Vai trò của Tín dụng đối với hộ sản xuất.................................14
1.2.3: Các hình thức tổ chức tín dụng đối với hộ sản xuất.................17
1.3: Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất...............................23
1.3.1: Khái niệm....................................................................................23
1.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng Tín dụng đối với hộ
sản xuất..................................................................................................24
1.3.3: Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng mở rộng hoạt động Tín
dụng đối với hộ sản xuất.......................................................................25
Chơng 2:..............................................................................................................29
Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Từ Sơn trong thời gian qua:....................................................................29
2.1: Một vài nét về Ngân hàng và tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện..........................................................................................................29
2.1.1: Tổng quan và sự phát triển của Ngân hàng...............................29
Ban giám đốc...................................................................................................31
2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn..................31
2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ


sơn..........................................................................................................33
Biểu kết quả huy động vốn...............................................................................34
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2: Thùc tr¹ng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Từ Sơn ....................................................................39
2.2.1. Tốc độ tăng trởng là HSX có quan hệ vay vốn.........................39
ST....................................................................................................................42
2.2.3: D nợ cho vay đối với hộ sản xuất...............................................43
Biểu đồ tổng d nợ HSX so với tổng d nợ ..........................................................44
ST....................................................................................................................45
2.2.4: D nợ quá hạn hộ sản xuất..........................................................48
2.2.5: Tình hình lÃi suất cho vay..........................................................50
2.3. Đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất thời gian qua.........................50
2.3.1. Kết quả đạt đợc:..........................................................................50
2.3.2. Những hạn chế:...........................................................................52
2.3.3: Nguyên nhân:..............................................................................53
Chơng 3:..............................................................................................................55
Các giảI pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động tín dụng Ngân Hàng đối với khu
vực kinh tế
hộ sản xuấttại NHNo &PTNT huyện Từ Sơn.............................55
3.1: Những mục tiêu định hớng phát triển kinh tế xà hội của huyện.........55
3.1.1: Những mục tiêu chủ yếu:...........................................................55
3.1.2: Một số chỉ tiêu cụ thĨ trong thêi gian tíi:.................................56
3.1.3: C¸c biƯn ph¸p chđ u về phát triển kinh tế.............................56
3.2 Định hớng phát triển cho vay hé s¶n xt trong thêi gian tíi cđa
NHNo&PTNT hun Từ Sơn......................................................................57

3.3: Những giải pháp, đề xuất nhằm mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn...............................................................58
3.3.1: Những giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Từ Sơn................................................................58
3.3.2: Những đề xuất đối với Ngân hàng, UBND huyện:...................64
3.4. Một số kiến nghị..................................................................................66
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................66
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. ...................66
3.4.3: Kiến nghị đối với NHNo&PTNT ViÖt Nam.............................69
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt ln...............................................................................................................72
Tµi liƯu tham khảo..............................................................................................74
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................75

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Những năm cuối thập kỷ 80 trở lại đây, nền kinh tế nớc ta đà có nhiều
khởi sắc. Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng XHCN. Điều đáng chú ý là
những ngành kinh tế then chốt chủ yếu đà góp phần đắc lực kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo môi trờng lành mạnh cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh

tế trong nớc, đa nền kinh tế nớc ta từng bớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Thành công to lớn này đợc khẳng định và ghi nhận không những ở trong nớc
mà còn đợc các nớc trên thế giới đánh giá cao về thành tựu cải cách, phát triển
kinh tế Việt Nam sau thời kỳ chuyển đổi.
Có đợc thành tựu đó, không thể phủ nhận sự đóng góp to lớn của ngành
Ngân hàng với t cách là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho các ngành
kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua ngành
Ngân hàng đà thực hiện chiến lợc đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phơng thức hoạt động của mình. Về mô hình tổ chức, từ hệ thống Ngân hàng một
cấp chuyển thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, hệ thống các Ngân hàng thơng
mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng, tăng cờng huy động, khai thác
mọi nguồn vốn, tích cực đầu t cho các thành phần kinh tế, đổi mới công tác
thanh toán và hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Do đó đà góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng liên tục ở tốc độ cao, lạm phát đợc kiểm soát ở mức độ hợp lý, giá trị đồng tiền ổn định.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại nói chung và NHNo & PTNT nói riêng
là một trong những ngành cung ứng vốn lớn nhất để giúp cho nền kinh tế nói
chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng phát triển, góp phần quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
Định hớng đầu t vốn của NHNo & PTNT là tiếp cận khách hàng, đa vốn
đến ngời sản xuất. Vị trí của hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hoá.
trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lơng
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghệ chế biến. Đồng thời nó cũng là thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mäi nguån lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xà hội, nhất

là trong khu vực nông thôn hiện nay.
HƯ thèng NHNo & PTNT nhËn thÊy râ sù cÇn thiết phải chú trọng tới đối
tợng tín dụng từ khu vùc kinh tÕ qc doanh vµ tËp thĨ sang khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và hộ sản xuất. Đây là sự chuyển hớng phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân. Mặt khác đi vào thị trờng tín dụng nông thôn và phù hợp
với chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT. Thị trờng tín dụng nông thôn là
mảnh đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà NHNo & PTNT cần phải vơn tới để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc
là xoá đói- giảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa NHNo & PTNT
đối với kinh tế hộ sản xuất còn hạn hẹp do nhiều vớng mắc và trở ngại. Vì vậy,
việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần
thiết.
Qua thời gian học tập tại trờng Dân lập Đông Đô và quá trình thực tập,
nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Từ Sơn. Em chọn đề tài Giải pháp mở
rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Sơn làm đề
tài viết luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: C¬ së lý ln vỊ më réng TÝn dơng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Từ Sơn trong thời gian qua.
Chơng 3:

Các giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động Tín dụng Ngân
hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuất.

Tuy nhiên, đây là đề tài phong phú và rất phức tạp. Trong quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn, bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong muốn nhận đợc sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong Khoa Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, đặc biệt
là cô Nguyễn Thuỳ Dơng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú tại NHNo &

PTNT huyện Từ Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1
C¬ së lý luận về mở rộng Tín dụng Ngân hàng
đối với hé s¶n xt
1.1: Kinh tÕ hé s¶n xt trong nỊn kinh tế thị trờng.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đờng lối đổi mới, nông nghiệp đợc
xác định là mặt trận hàng đầu, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lợng sản xuất ë n«ng th«n chun nỊn n«ng nghiƯp tù tóc, tù cấp
sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Chính
vì vậy những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực hiện sự đến sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn và mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm
nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đà đánh dấu thời kỳ thay đổi,
đối với hé s¶n xt trong hƯ thèng ký thut chÝnh thèng và hệ thống chính
sách kinh tế xà hội hiện thời.
1.1.1: Khái niệm hộ sản xuất.
Để sự tồn tại của HSX trong nỊn kinh tÕ, tríc hÕt chóng ta cÇn thÊy rằng
HSX không chỉ có ở nớc ta mà còn có ở tất cả các nớc có nền sản xuất nông
nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất tồn tại qua nhiều phơng thức mà vẫn đang tiếp
tục phát triển. Chúng ta cã thĨ xem xÐt mét sè kh¸i niƯm kh¸c nhau về HSX,
trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng nh từ điển ngôn ngữ, HSX là
tất cả những ngêi cã cïng huyÕt thèng cïng sèng chung trong mét mái nhà, có
cùng t liệu sản xuất và quyền lợi ngang nhau.

Ngày nay HSX đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây
dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Để phù
hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng và nhà nớc,
NHNo&PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A
ngày 02/09/1993, theo đó thì khái niệm HSX đợc hiểu nh sau:
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hé s¶n xuÊt đợc hiểu là hộ kinh tế tự chủ, phải có đủ t cách pháp nhân,
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ trớc pháp luật, bảo vệ quyền làm ăn chính đáng
của kinh tế hộ. Với mọi chính sách của Đảng và Chính phủ cũng nh Ngân hàng
tạo điều kiện thuận lợi để họ chủ động trong quá trình sản xuất, phát triển các
ngành nghề truyền thống, ngành dịch vụ.
Hộ sản xuất còn là thành viên nhận khoán đối với các tổ chức hợp tác có
quyền liên hệ với Ngân hàng để vay vốn, tổ chức sản xuất các doanh nghiệp nhà
nớc, HSX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến, dịch vụ lu thông hàng hoá
trong ngành nông, lâm, thuỷ sản. Ngày nay chỉ thị khoán cho HSX là một vai
trò chủ yếu, họ là ngời chủ nhận khoán đất lâu dài.
Hộ sản xuất là hộ cá thể, t nhân nếu trong sản xuất mang tính chất t nhân
vì thế trong sản xuất không theo sự hớng dẫn chung là HSX mang tính chất thừa
kế.
Về mặt pháp lý hộ gia đình là ngời nhận khoán, đối với hợp tác xà sản
xuất cái gì, bao nhiêu là do kinh tế tập thể chi phí thì nay đà có sự thay đổi đáng
kể, HSX là chủ thể kinh tế trực tiếp sản xuất, kinh doanh độc lập, có t cách pháp
nhân, bình đẳng trớc pháp luật.
Hộ gia đình nông dân tự kinh doanh, tự sản xuất và tự chịu trách nhiệm
trực tiếp về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.

1.1.2: Sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hộ sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất cha cho phép thu hút đợc hết tất cả đất đai vào sản
xuất tập trung trong các hợp tác xÃ, DNNN thì kinh tế hộ sản xuất còn tồn tại là
một tất yếu, điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện ở ba đặc trng sau:
- Mức thu nhập bình quân đầu ngời còn thấp.
-Tỷ lệ tích luỹ thấp chỉ đáp ứng đợc nhu cầu sinh hoạt tối thiểu.
- Hoạt động kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất nhỏ, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn, kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu. Kinh tế hộ sản xuất tồn
tại vì nông dân chúng ta ngoài trồng trọt còn chăn nuôi và các ngành nghề
truyền thống cha đợc công nghiệp hoá, cha đợc đa vào làm ăn quy cđ vµ tËp thĨ
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cha ph¸t huy đợc thế mạnh, cha thực sự có hiệu quả đối víi mét sè lÜnh vùc, cha
thu hót hÕt lùc lỵng lao ®éng d thõa trong x· héi. Do ®ã kinh tế hộ sản xuất là
một loại hình kinh tế bổ sung rÊt quan träng. ë níc ta viƯc ph¸t triĨn kinh tế hộ
sản xuất là một việc làm cần thiết và thực tế cho thấy là nó đa lại một kết quả
không nhỏ trong việc phát triển kinh tế hộ nông thôn. Kinh tế HSX tạo công ăn
việc làm, thu hút đợc vốn nhàn rỗi, tạo ra sản phẩm có ích cho xà hội và duy trì
đợc các ngành nghề truyền thống mà các loại hình kinh tế khác hoạt động còn
kém hiệu quả.
1.1.3: Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất.
Kinh tế HSX ở nớc ta tạo ra thu nhập chính đáng cho ngời lao động tiến
tới giàu có thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn một cách có hiệu
quả.
Vấn đề đặt ra là phát triển kinh tế hộ theo hớng nào? Đây là một vấn đề
quan trọng và phức tạp cần phải tập trung thời gian, công sức và trí tuệ một cách

đầy đủ nghiêm túc.
Nếu xét về mặt quan hệ sở hữu kinh tế HSX ph¸t triĨn theo hai híng sau:
Thø nhÊt: Sè hé có vốn, có lao động, có kinh nghiệm sản xuất sẽ vơn lên
trở thành giàu có, một số hộ thiếu vốn, thiếu lao động, thiếu kinh nghiệm sản xuất
dần dần bị tách rời khỏi t liệu sản xuất nhất là đất đai. Xu hớng này sẽ xuất hiện
sở hữu t nhân, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn.
Thứ hai: Các hộ gia đình sản xuất biết kết hợp với nhau để phát triển
sản xuất trở thành các tổ chức hợp tác tự nguyện, xu hớng này phát triển sẽ xuất
hiện các hình thức hợp tác mới.
Đứng trên góc độ của phân công lao động xà hội và theo quy luật của sản
xuất hàng hoá kinh tế hộ phát triển sản xuất theo xu hớng là: nền sản xuất tự
cấp tự túc sẽ vơn lên sản xuất hàng hoá cho xà hội.
Những xu hớng phát triển kinh tế hộ trên đây không đối lập với nhau mà
cùng tồn tại, phát triển và quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau quá
trình phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần tạo nên những đặc trng, đặc
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®iĨm cđa kinh tế hộ sản xuất theo kiểu mới trong nông nghiệp và nông thôn nớc
ta cụ thể:
Đặc trng 1: Các HSX ở nông thôn nớc ta đang chuyển từ kinh tế tự cung
tự cấp lên nền kinh tế hàng hoá, tiếp cận với nền kinh tế thị trờng, chuyển từ
nghề nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng, kết hợp với phát triển các
ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Dới sự tác động của các quy luật thị trờng tất
yếu dẫn đến cạnh tranh và hệ quả tất yếu sẽ có sự phân chia giàu nghèo trong
nông thôn. Từ đó đặt ra đối với quản lý và điều tiết từ phía Nhà nớc là phải
làm sao vừa cho kinh tế hộ phát triển và đảm bảo công bằng xà hội, tăng số hộ
giàu, giảm số hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo vơn lên khá giả.

Đặc trng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch
nhau khá lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cũng có sự chênh
lệch nhau về quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật lao
động. Do đó, một tất yếu của sự phát triển kinh tế HSX là nảy sinh quá trình
tích tụ và tập trung ruộng đất vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng để
giảm bớt tính chất sản xuất phân tách, lạc hậu của kinh tế hộ sản xuất. Đó chính
là yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất đợc coi là hợp lý còn phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp.
Đặc trng 3: Trong quá trình chuyển hoá cđa kinh tÕ HSX sÏ xt hiƯn
nhiỊu h×nh thøc kinh tế hộ khác nhau trong đó phổ biến là các hộ nh: hộ nhận
khoán trong các hợp tác xÃ, nông lâm trờng. Đây là hình thức kinh tế hộ trong
đó các hộ nhận khoán là các thành viên của tổ chức kinh tế tập thể và quốc
doanh. Sự tồn tại và phát triển của các hình thức kinh tế này gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của các tổ chức kinh tế đó.
1.1.4: Vai trò của kinh tế hé trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Kinh tÕ HSX trong nền kinh tế thị trờng đợc xác định là một đơn vị kinh
tế tự chủ trong nền kinh tế hàng hoá ở nông thôn. Vai trò của nền kinh tế hộ thể
hiện vai trò của nông nghiệp nông thôn trong nỊn kinh tÕ, cơ thĨ:

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kinh tÕ hộ tạo ra một nền nông nghiệp phát triển ổn định góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển vững chắc, với đại bộ phận hộ gia đình sống ở nông
thôn, kinh tế hộ phát triển vững chắc sẽ đáp ứng đợc nhu câu lơng thực, thực
phẩm cho nhân dân. Khi tạo ra đợc sự ổn định trên mặt trận lơng thực, thực
phẩm thì sẽ không gây ra sự xáo trộn trong nền kinh tế, làm cho giá cả lơng

thực, thực phẩm đợc giữ ở mức ổn định tạo tâm lý tốt đến ngời dân, lạm phát sẽ
bớt căng thẳng.
- Kinh tế hộ là nơi cung cấp nguồn nhân lực dåi dµo cho toµn bé nỊn kinh
tÕ. Cã thĨ nãi nông thôn là nơi cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành kinh tế
quốc dân. Về lâu dài cơ cấu kinh tế sẽ dần đợc thay đổi, khi công nghiệp phát triển
sẽ diễn ra quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp. Là một địa bàn
rộng lớn với nguồn nhân lực dồi dào, nông thôn sẽ cung cấp nguồn lực, con ngời
cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn.
- Kinh tế hộ phát triển sẽ là nơi tạo ra một kim ngạch xuất khẩu lớn cho
đất nớc. Nớc ta đà và đang tiến hành xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Nổi lên
chủ yếu hiện nay là xuất khẩu gạo đà mang lại những kết quả to lớn về ngoại tệ
cho Nhà nớc.
- Nông nghiệp nông thôn là nơi trực tiếp bảo vệ môi trờng và cải tạo môi
trờng thông qua việc trồng trọt, chăn nuôi phát triển cây con mùa vụ thích hợp.
Nếu nh nông nghiệp - nông thôn là nơi trực tiếp bảo vệ môi trờng mà không làm
tốt vấn đề này thì môi trờng sống của chúng ta sẽ bị huỷ hoại một cách nhanh
chóng. Vì hiện nay hàng ngày, hàng giờ các ngành sản xuất đang làm tổn hại
đến môi trờng. Với u thế số đông dân số sống ở nông thôn nên cần phải sản
xuất, phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trờng trong hộ nông dân để có thể thực
hiện tốt vấn đề môi trờng đang nhức nhối hiện nay.
- Nông nghiệp nông thôn là một địa bàn rộng lớn mà ở đó đại đa số là
nông dân, nên việc coi trọngvà phát triển nông nghiệp nông thôn thì sẽ phát
triển đất nớc, nâng cao dân trí, áp dụng đợc khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nếu nh giảm bớt đợc số hộ nghèo thì mức sống chung sẽ tăng lên, sức mua thị

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trêng sÏ cao hơn. Đây sẽ là yếu tố tích cực cho phép các ngành mở rộng đợc sản
xuất và nó tạo ra đợc nhiều việc làm cho ngời lao động.
Tóm lại: kinh tế hộ là một thành phần kinh tế quan trọng trong nỊn kinh
tÕ thÞ trêng song nỊn kinh tÕ hé còn nhiều khó khăn về mọi mặt, đặc biệt là vốn,
đây là thị trờng rộng lớn và đầy tiềm năng để phát triển hoạt động Tín dụng
Ngân hàng, do đó các Ngân hàng Thơng mại cần quan tâm phát triển hoạt
độngTín dụng đối với thành phần kinh tế này.
1.2: Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế hộ
sản xuất.

1.2.1: Khái niệm Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là
quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lÃi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên
cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh: Tín
dụng thơng mại, Tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân
hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, đợc thực hiện dới
hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lÃi.
Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng quy định: Hoạt động tín dụng là việc
tổ chức tín dụng sư dơng ngn vèn tù cã, ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cÊp tÝn dơng”.
“ CÊp tÝn dơng lµ viƯc tỉ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khẩu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc những hình thức
tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực
nào của sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngµy


11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cµng trë thµnh một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng
hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ tín
dụng hộ sản xuất. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa
một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thõa
nhËn lµ chđ thĨ trong mäi quan hƯ x· héi có thừa kế quyền sở hữu tài sản, có
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và ®đ t c¸ch ®Ĩ tham gia quan hƯ tÝn dơng với Ngân hàng. Đây
cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân
hàng.
Chỉ thị 202/ chính trị ngày 28 tháng 6 năm 1991 cđa ChÝnh phđ ban hµnh
vỊ viƯc cÊp tÝn dơng cho nông nghiệp và nông thôn, tiếp đến là chỉ thị 14/CP
ngày 02/03/1993 của Chính phủ ban hành về chính sách cho hộ nông dân vay
vốn để phát triển Nông- Lâm- Ng nghiệp và kinh tế nông thôn.
Ngày 30 tháng 3 năm 1999 Chính phủ ban hành QĐ 67/QĐ/1999 và
148/QĐ/1999 về chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp
nông thôn.
Ngày 19/11/1999 Nghị định 165/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm. NĐ 178/1999/NĐ- CP của Thủ tớng Chính phủ về đảm bảo tiền cho vay.
NĐ 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Ngày 31/07/2000 Chính phủ ta QĐ số 11/2000/NQ-CP về giải pháp đảm
bảo tiền vay.
Ngày 25/8/2000 chính phủ ra quyết định số 103/2000/QĐ-TTg về một số
chính sách phát triển nông thuỷ sản.
Thực hiện chủ trơng đờng lối của Đảng, Chính phủ Ngân hàng nông

nghiệp Việt Nam đà cụ thể hoá bằng Thông t 01/TD-NH ngày 26/03/1993 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện NĐ 14 CP, văn bản số 320/
CV Ngân hàng nhà nớc ngày 16/04/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
về việc chủ đạo thực hiện QĐ 67; QĐ 198/QĐ (1994) vỊ thĨ lƯ cho vay vèn
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tÕ gia đình và cho vay tiêu dùng. QĐ 324/QĐ (1998) về quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tiếp sau đó ra đời một loạt các
Thông t văn bản mới để phù hợp với tình hình kinh tế từng thời kỳ nh QĐ 283/
QĐ/NHNN1 ngày 25/08/2000 về việc ban hành quy chế bảo lÃnh Ngân hàng,
văn bản số 284/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nông nghiệp, về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thay cho văn bản 324 cũ, Thông t số 10/NHNN1 ngày 31/08/2000
của Thống đốc MHNo&PTNT Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành
quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Về phía Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có quy định 499A/NHNN
(1993) về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông,
lâm, ng nghiệp và kinh tế nông thôn. QĐ 1317/NHNN/1996 về cho vay tiêu
dùng; QĐ 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về quy định cho vay đối với khách hàng, trên căn cứ
QĐ 324/1998/QĐ NHNN Việt Nam. Văn bản 791/ NHNN-06 ngày
26/04/1999 về việc thực hiện một số chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn. Công văn 1555/NHNN-06 ngày 20/07/1999 hớng dẫn
thực hiện công văn 320 của NHNN. Văn bản 1099/NHNN-06 ngày
01/06/1999 hớng dẫn nghiệp vụ cho vay HTX; Văn bản 3202/NHNN-05 ngày
18/12/2000 hớng dẫn cho vay phát triển giống thuỷ hải sản theo QĐ số 103
của Thủ tớng Chính phủ. QĐ 06/QĐ-HĐQT ngày 08/01/2001 cđa H§QT

NHNo&PTNT ViƯt Nam thay thÕ cho sè 180 cũ. QĐ số 72/QĐ-HĐQT, ngày
31/01/2002 thay thế cho QĐ 06/QĐ- HĐQT; CV 704/NHNN-05 hớng dẫn cho
vay cơ sở hạ tầng ngµy 26/03/2001 cđa NHNo&PTNT; CV 733/NHNN-06
ngµy 28/03/2001 cđa NHNN ViƯt Nam híng dÉn cho vay kinh tÕ trang tr¹i;
749/NHNN ViƯt Nam - 06 ngµy 29/03/2001 cđa NHNN ViƯt Nam híng dẫn
cho vay thông qua tổ vay vốn; 750/NHNN-06 ngày 29/03/2001 hớng dẫn thêm
cho vay và phát triển ngành nghề ở nông thôn; 1111/NHNN-06 ngày
04/05/2001 của NHNN Việt Nam, về việc híng dÉn bỉ sung cho vay theo h¹n
møc tÝn dơng đối với hộ gia đình, cá nhân. Từ đó giải quyết những khó khăn
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

th¾c m¾c vỊ cơ chế thủ tục tạo môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng phát
triển
Ngày 24/9/2003 NHNo&PTNT Việt Nam ban hành QĐ số 300/QĐHĐQT - Tín dụng thay thế cho quyết định số 167/QĐ- HĐQT-03 ngày 7 tháng 9
năm 2000 quyết định về đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam với các văn bản trên, đà mở rộng ra một thị trờng mới cho Ngân hàng trong
hoạt động tín dụng, trong khi đó hộ sản xuất kinh doanh đà cho thấy sản xuất có
hiệu quả nhng còn thiếu vốn để mở rộng. Đứng trớc tình trạng đó, việc tồn tại
một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp
với cung cầu trên trị trờng và đợc môi trờng xà hội, pháp luật cho phép.
1.2.2: Vai trò của Tín dụng đối với hộ sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất kinh doanh nÕu kh«ng cã vèn. Níc ta hiƯn nay thiếu vốn là hiện tợng thờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với
hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó trở thành bà đỡ trong quá trình phát triển của nền kinh tế hành
hoá.
Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất

kinh doanh bình thờng mà còn mở rộng sản xuất cảI tiến kỹ thuật , áp dụng
kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản
xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
1.2.2.1: Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để
duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế.
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, cùng với sự chuyên
môn hoá sản xuất trong xà hội càng cao, đà dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất
khi cha thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập, nhng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua
sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc
này, các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

duy trì sản xuất đợc liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn , các hộ sản xuất có thể sử
dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nh lao động, tài nguyên để tạo ra sản
phẩm cho xà hội, thúc đẩy việc sắp xếp , tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống, vật chất cũng nh tinh thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông
thôn trở thành một thị trờng rất lớn của Ngân hàng. Cũng vì thế mà thị phần của
hộ sản xuất trong d nợ của Ngân hàng ngày càng tăng.
1.2.2.2: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung
vốn và tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín
dụng Ngân hàng đà thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ .
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải

đảm bảo đợc độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có
hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng
đảm bảo hạn chế đợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, Ngân hàng
phải quan tâm đến nguồn vốn đà huy động đợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy
Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó các hộ sản xuất biết
phải tập trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn.
1.2.2.3: Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho ngời lao động.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ViƯt Nam lµ mét níc cã nhiỊu lµng nghỊ trun thèng, nhng cha đợc
quan tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc
đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt
hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng nghề truyền thống cũng
chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là
công cụ tài trợ cho các ngành nghề thu hút đợc số lao động nhàn rỗi, giải
quyết việc làm cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện
nông, lâm, ng, diêm nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông- lâm- thuỷ
sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thơng

nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động
kinh tế đối ngoại.
Vì vậy, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành
nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành
nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ .
1.2.2.4: Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xà hội.
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xà hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đà góp
phần giải quyết công ăn, việc làm cho ngời lao động, đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc làm, ngời lao động có thu nhập, sẽ
hạn chế đợc những tiêu cực xà hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho ngời lao động thừa ở nông thôn, hạn
chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hóa,
kinh tế xà hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại
gần nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xà hội, giữ vững an ninh,
trÝnh trÞ.
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoµi ra tÝn dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nớc, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín
dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, các hộ nghèo trở lên khá giả hơn, hộ khá trở lên giàu hơn, chính vì lẽ đó
các tệ nạn xà hội dần dần đợc xoá bỏ nh: rợu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan...Nâng
cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lợng lao động. Qua đây,
chúng ta thấy đợc vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin

của nông dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng vào sự lÃnh đạo của Đảng và
Nhà nớc.
1.2.3: Các hình thức tổ chức tín dụng đối với hộ sản xuất.
Căn cứ vào nghị định số14/CP ngày 02/03/1993 của Thủ Tớng Chính Phủ
và thông t số 01/TT-NH ngày 26/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam hớng dẫn thực hiện Nghị định Về chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn và phát triển nông, lâm, ng, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Với mục
đích là tạo điều kiện và khuyến khích những hộ vay vốn sản xuất kinh doanh,
vay vốn để phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm, ng, diêm nghiệp. công
nghiệp, mở ngành nghề mới và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả thiết thực, tạo
công ăn việc làm, góp phần xây dựng xà hội văn minh dân giàu nớc mạnh.
Nông nghiệp nông thôn là ngành khu vực có tỷ suất lợi nhuận thấp, rủi ro
cao, cho nên ®Ĩ ®¶m b¶o hiƯu qu¶ tÝn dơng ®èi víi hé sản xuất thì Ngân hàng
cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng quy định: Hộ sản xuất phải sư
dơng tiỊn vay ®óng mơc ®Ých ®· cam kÕt trong đơn xin vay và phải chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về những sai trái trong quá trình sử dụng vốn vay, vốn vay
phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lÃi đúng thời hạn, ngoài ra vốn vay còn phải
đợc đảm bảo bằng giá trị tài sản thế chấp.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Quy tr×nh cấp tín dụng đối với hộ sản xuất.
Khi các hộ sản xuát có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng sẽ yêu cầu họ lập hồ
sơ vay vốn, hồ sơ gồm: Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của khách hàng, phơng
án, dự án sản xuất kinh doanh ( riêng đối với các khoản vay nhỏ, khách hàng
chỉ cần khai báo các thông tin liên quan đến ngành, nghề sản xuất và các điều
kiện vật chất khác ), giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo và giấy đề nghị vay

vốn.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay, Ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay
nếu các hộ có đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng quy định nh:
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc ngời đại diện của hộ; chủ hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có khả
năng hoàn trả hoặc có dự án, phơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và có các nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu vay từ 10 triệu đồng trở lên và các hộ sản xuất phải có vốn tự
có bằng tiền, giá trị vật t, hay ngày công lao động đóng góp vào tổng số vốn của
dự án sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất phải có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng,
những hộ ở địa phơng khác đến phải có xác nhận của UBND nơi có hộ khẩu thờng trú và đợc Uỷ ban nhân dân nơi đến cho phép s¶n xuÊt kinh doanh. Hé s¶n
xuÊt ph¶i chÊp nhËn sù kiểm tra giám sát của Ngân hàng trớc, trong và sau khi
cho vay. Đồng thời hộ sản xuất phải cung cấp cho Ngân hàng những tài liệu có
liên quan đến việc sử dụng vốn vay đó.
Tùy vào loại hình sản xuất và quy mô số tiền xin vay mà Ngân hàng
phân cấp ngời ra quyết định tín dụng. Hợp đồng tín dụng đợc ký trực tiếp với
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các hộ hoặc với tổ trởng, trong hợp đồng tín dụng ghi rõ thời hạn vay, lÃi suất
vay...
Thời hạn cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất gồm có:
Cho vay ngắn hạn (dới 1 năm) đối tợng là vật t, chi phí trồng trọt, chăn

nuôi, chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vật t, hàng hoá đối với các hộ
làm dịch vụ và kinh doanh thơng nghiệp.
Cho vay trung hạn (từ 1năm- 5 năm) đối tợng cho vay là chi phí mở rộng
diện tích canh tác xây dựng cơ bản đồng ruộng để gieo trồng cây hàng năm, chi
phí đào đắp ao hồ, xây dựng chuồng trại, chi phí cải tiến, đổi mới công nghệ,
chi phí sửa chữa lớn tàu thuyền, phơng tiện vận tải loại nhỏ.
Cho vay dài hạn (trên 5 năm) đối tợng là chi phí xây dựng mới đồng
ruộng, đồi cây, ao hồ, nhà xởng, máy móc thiết bị tàu thuyền, phơng tiện vận tải
vừa và lớn, chi phí trồng và chăm sóc cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm...
Khi xét duyệt cho vay Ngân hàng yêu cầu các hộ vay vốn phải nộp đầy đủ các
thủ tục theo từng loại hộ vay và thời h¹n cho vay.
Møc l·i suÊt cho vay tháa thuËn phï hợp với thị trờng vốn trên địa bàn và
từng loại cho vay đồng thời phải phù hợp với khung lÃi suất đầu vào tối thiểu,
lÃi suất đầu ra tối đa do Tổng giám đốc công bố hoặc ủy quyền cho giám đốc
Ngân hàng tỉnh, Thành phố, khu vực công bố.
Sau khi cho vay, Ngân hàng cần tiến hành giám sát tiền vay và thu hồi
nợ. Việc giải ngân phụ thuộc vào phơng thức cho vay và quy mô của số tiền cho
vay. Sau khi giải ngân thờng Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tại chỗ việc sử
dụng vốn vay theo mục đích xin vay. Ngân hàng tiến hành thu nợ theo định kỳ,
thờng là sau kỳ thu hoạch. Trong trờng hợp không trả đợc nợ thì tùy vào nguyên
nhân mà xử lý theo quy định.
* Phơng thức cho vay trực tiếp hộ sản xuất:
- Cho vay tại trụ sở:

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi Ng©n hàng đà nhận đủ thủ tục, hồ sơ vay vốn của các hộ sản xuất

nếu không có thiếu sót nào thì cán bộ chuyên quản viết phiếu hẹn khách hàng
chậm nhất là 15 ngày phải giải quyết. Trởng phòng tín dụng cử cán bộ đi thẩm
định, cán bộ tín dụng phải ghi rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý,
nếu không phải đi thẩm định thì giải quyết ngay trong ngày, khi cán bộ tín dụng
đà thẩm định xong trình trởng phòng tín dụng nếu không phải tái thẩm định thì
trình giám đốc phê duyệt và thông báo cho khách hàng biết. Khi đà có quyết
định cho vay, hồ sơ đợc chuyển cho cán bộ tín dụng để hớng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn sau ®ã bé phËn tÝn dơng chun hå s¬ vay vèn cho bộ phận kế
toán để tiến hành giải ngân và sau mỗi định kỳ cán bộ tín dụng phải đi kiểm tra
để sử dụng vốn vay. Vì đây là cho vay trực tiếp nên Ngân hàng có thể thu thập
thông tin về khách hàng nhanh chóng, tạo thuận lợi trong việc ra quyết định cho
vay tuy nhiên cũng gây tốn kém, tăng chi phí nghiệp vụ đối với Ngân hàng.
- Cho vay theo tổ hợp tác vay vốn.
Theo phơng thức này, 10-40 hộ sản xuất lập thành một tổ hợp tác vay
vốn. Để trở thành thành viên của tổ, các thành viên phải gần gũi nhau ở một số
mặt nh cùng ấp, cùng canh tác, nuôi một loại cây, con hay sản xuất cùng một
loại mặt hàng hoặc cùng mục đích vay vốn. Tổ phải đợc thành lập trên cơ sở tự
nguyện của các hộ thành viên và bầu tổ trởng để đại điện pháp lý trong quan hệ
giao dịch với Ngân hàng. Trên cơ sở các quy định cho vay của Ngân hàng, mỗi
hộ làm giấy đề nghị vay vốn, tổ tiến hành họp, xét theo các điều kiện và nhất trí
số tiền đợc vay của từng hộ. Sau đó tổ trởng gửi giấy đề nghị vay cho cả tổ tới
Ngân hàng cùng các giấy tờ khác. Trên cơ sở đó nhân viên cho vay sẽ tiến hành
thẩm định, thông báo số tiền cho vay của từng hộ cũng nh cho cả tổ. Tổ trởng là
ngời trực tiếp nhận tiền, theo dõi nợ vay và thu nợ để chuyển trả cho Ngân
hàng. Tuy nhiên từng hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc hoàn trả số tiền
đợc vay cho Ngân hàng.
- Cho vay thông qua tổ liờn danh, liên đới vay vốn.

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VỊ c¸ch thøc thành lập tổ tơng tự nh thành lập tổ hợp tác vay vốn. Theo
phơng thức này, tổ trởng nhận giấy đề nghị vay vốn, lập danh sách thành viên đợc chọn đề nghị Ngân hàng cho vay, cán bộ tín dụng cùng tổ trởng trực tiếp
thẩm định hộ vay vốn hoặc thẩm định điển hình, hớng dẫn làm hồ sơ, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay. Ngân hàng trực tiếp giải ngân đến từng hộ sản xuất và thu
nợ trực tiếp khi đến hạn. Trong trờng hợp có thành viên trong tổ không trả nợ
đúng hạn thì các thành viên khác phải chịu liên đới trách nhiệm. Trờng hợp cha
trả dứt nợ cũ, Ngân hàng sẽ không cho tổ vay món mới.
Hai phơng thức cho vay theo tổ hợp tác và tổ liên danh, liên đới vay
vốn giúp Ngân hàng giảm bớt đợc thời gian nhận và thẩm định hồ sơ vay,
giúp khách hàng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giao dịch
vay vốn Ngân hàng, quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng vốn có hiệu quả tuy
nhiên cũng gây khó khăn cho Ngân hàng trong viƯc kiĨm tra mơc ®Ých sư dơng
vèn vay.
- Cho vay thông qua tổ vay vốn lu động.
Theo phơng thức này, các tổ vay vốn lu động đợc thành lập ở những nơi
cha có chi nhánh Ngân hàng cấp 4 hoạt động, đó là các làng, xà vùng sâu, vùng
xa dân c không nhiều và họ không có điều kiện tiếp cận vốn đầu t của Ngân
hàng. Tổ cho vay này gåm cã c¸n bé tÝn dơng, kÕ to¸n, thđ q làm nhiệm vụ
thông báo lịch hoạt động của tổ, hớng dẫn tiếp nhận hồ sơ cho vay, thẩm định
cho vay, giải ngân cho vay, thu nợ và thu lÃi khi ®Õn h¹n ®èi víi hé vay vèn.
Qua ®ã sÏ gióp Ngân hàng mở rộng địa bàn cho vay của mình, từ đó tăng trởng
d nợ mặt khác các hộ sản xuất ở các địa phơng này sẽ có điều kiện tiếp cận vốn
Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế địa phơng phát
triển.
- Phơng thức cho vay ba bên.
Theo phơng thức này, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia, trong
đó bên thứ ba (ngoài Ngân hàng và khách hàng) là những tổ chức có trách

nhiệm cung ứng vật t, hàng hoá cho khách hàng và tiền vay sẽ đợc Ngân hàng
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giải ngân để thanh toán trực tiếp cho các tổ chức này, khách hàng sẽ trực tiếp
trả nợ cho Ngân hàng hoặc bên thứ ba là các đơn vị bao tiêu mà họ có trách
nhiệm thanh toán nợ cho Ngân hàng nhân danh khách hàng đi vay, còn khách
hàng sẽ đợc Ngân hàng cấp tiền vay và giao sản phẩm cho tổ chức bao tiêu. Phơng thức này tạo điều kiện cho Ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn
vay.
* Phơng thức cho vay gián tiếp hộ sản xuất:
- Cho vay thông qua các tổ chức trung gian kinh tế.
Trong phơng thức cho vay này, Ngân hàng cấp tín dụng cho hộ sản xuất
thông qua tổ chức trung gian. Các tổ chức trung gian trong trờng hợp này thờng
là các công ty chế biến nông sản đợc Ngân hàng cấp tín dụng sau đó sẽ ứng vốn
cho các hộ sản xuất, đến vụ thu hoạch các công ty trung gian mua các sản phẩm
của hộ sản xuất đồng thời thu các khoản nợ đà ứng từ đầu vụ sản xuất và trả nợ
cho Ngân hàng. Thực chất Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở phơng án tài chính
của công ty và phụ thuộc vào việc cho vay mà Ngân hàng áp dụng còn việc ứng
vốn cho hộ sản xuất là quyền quyết định của công ty trên cơ sở thoả thuận với
hộ sản xuất. Cho vay theo phơng thức này ®¶m b¶o hé vay vèn sư dơng vèn vay
®óng mơc đích giúp Ngân hàng giảm bớt thời gian kiểm tra, giám sát sau giải
ngân.
- Cho vay qua các tổ chức trung gian tài chính.
Các tổ chức trung gian tài chính trong trờng hợp này thờng là Quỹ tín
dụng nhân dân, Ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn. Thực chất của phơng
thức này là sự uỷ thác cho vay giữa Ngân hàng và tổ chức trung gian tài chính
khi đối tợng khách hàng là hộ sản xuất mà Ngân hàng cần đầu t không nằm trên
địa bàn hoạt động của Ngân hàng hoặc không nằm trong lĩnh vực đầu t thờng

xuyên của Ngân hàng. Theo phơng thức này, Ngân hàng sÏ chun vèn cho tỉ
chøc trung gian tµi chÝnh vµ tổ chức này sẽ chịu trách nhiệm giải ngân đối với
hộ sản xuất , thu nợ, thu lÃi khi đến hạn và hoàn trả vốn cho Ngân hàng. Phơng
thức này sẽ giúp cho Ngân hàng thâm nhập vào lĩnh vực mới một cách thuận lợi
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®Ĩ më réng thêm chi nhánh nhng quan trọng hơn cả là Ngân hàng sẽ không
phải bỏ ra chi phí cho việc tìm hiểu thông tin về lĩnh vực này khi mà các tổ chức
trung gian tài chính luôn phải báo cáo số liệu từng thời kỳ cho Ngân hàng. Tuy
nhiên các tổ chức trung gian tài chính cũng thu đợc lợi nhuận từ dịch vụ này và
khách hàng là hộ sản xuất cịng cã ®iỊu kiƯn tiÕp cËn vèn tÝn dơng mét cách dễ
dàng hơn khi phơng thức cho vay này đợc áp dụng.
Tóm lại: Để thực hiện mục tiêu mở rộng hiệu quả đầu t tín dụng đối
với hộ sản xuất thì đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện phối hợp các phơng
thức nêu trên bởi mỗi phơng thức cho vay đều có những u, nhợc điểm riêng và
chúng sẽ bổ trợ cho nhau để giúp Ngân hàng đạt đợc mục tiêu đà đề ra.
1.3: Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.

1.3.1: Khái niệm.
Mở rộng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng thơng mại là quan hệ mở
rộng tín dụng giữa các Ngân hàng thơng mại đối với hộ sản xuất.
Nh vậy, khái niệm về mở rộng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng thơng
mại cũng hoàn toàn nhất quán với khái niệm mở rộng tín dụng Ngân hàng thơng mại, chỉ khác ở đối tợng quan hệ đợc giới hạn chỉ có thành phần hộ sản
xuất. Quan hệ mở rộng tín dụng của Ngân hàng thơng mại đối với hộ sản xuất
không phải là quan hệ xin cho, quan hệ trợ cấp, mà nó phải đáp ứng lơi ích kinh
tế của cả hai bên. Tuy nhiên trong thời gian qua việc hiểu đúng và thực hiện
đúng khái niệm về mở rộng tín dụng hộ sản xuất của các hộ vay vốn và ngay cả

Ngân hàng thơng mại cũng còn cha chuẩn. Điều đó đa lại không ít khó khăn
cho việc mở rộng quan hệ tín dụng hộ sản xuất. Do vậy, ở đây ta cã thĨ hiĨu:
Më réng tÝn dơng ®èi víi hé sản xuất thể hiện việc cho vay của Ngân hàng đối
với hộ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tới các hộ sản xuất để có khả năng
sản xuất, kinh doanh và phát triển.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.2: C¸c chØ tiêu đánh giá khả năng mở rộng Tín dụng đối với hộ
sản xuất.
* Tốc độ mở rộng khách hàng là chỉ số phản ánh số lợng HSX. Đề nghị
vay vốn qua Ngân hàng mà đợc Ngân hàng cho vay.
Đợc thể hiện qua công thức:
Tốc độ mở rộng khách

=

hàng là HSX
Tỷ trọng khách hàng đợc

HSXnăm t - HSXnăm t-1
HSXnăm t-1
Số lợng HSX đợc vay vốn

=

vay vốn


Số lợng HSX đề nghị vay vốn

* Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là 1
năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay
hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng doanh
số cho vay HSX

Doanh số cho vay HSX

=

* 100%

Tổng doanh số cho vay

Bên cạnh đó chỉ tiêu phần trăm của doanh số cho vay và chỉ tiêu phần
trăm của hộ sản xuất vay cũng giúp cho Ngân hàng đánh giá khả năng mở rộng
tín dụng đối với hộ sản xuất.
% tăng Doanh
số cho vay

=

Doanh số cho vay HSXnăm t -Doanh số cho vay HSXnăm t - 1
Doanh số cho vaynăm t - 1


* D nợ cho vay đối với HSX là số tiền mà Ngân hàng đang cho khách
hàng vay (kể cả trong hạn và đợc ra hạn nợ)
Tỷ trọng d nợ cho vay
HSX
Tốc độ tăng trởng d nợ
cho vay HSX

đợc thể hiện qua công thøc

D nỵ cho vay HSX

=

Tỉng d nỵ cho vay
D nỵ HSXnăm t - D nợ HSX năm t-1

=

D nợ HSX năm t-1
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Mét chØ tiêu khác

=

D nợ HSX


* 100%

Tổng d nợ hộ sản xuất

Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung,
dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối
thiểu là 30(%) tổng d nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ
này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn của địa phơng
cũng nh chính sách tín dụng của từng Ngân hàng.
1.3.3: Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng mở rộng hoạt động Tín
dụng đối với hộ sản xuất.
Mở rộng hoạt động tín dụng hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các Ngân hàng Thơng mại và của toàn xà hội. Để mở rộng
hoạt động tín dụng hộ sản xuất đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của từng nhân tố
ảnh hởng đến việc mở rộng hoạt động tín dụng hộ sản xuất.
1.3.3.1: Các nhân tố về kinh tÕ x· héi.
a) Nh©n tè kinh tÕ.
NỊn kinh tÕ ỉn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng hộ
sản xuất, đồng thời làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ tiến hành
một cách bình thờng, không bị ảnh hởng giá cả tăng quá mức hay khủng hoảng
làm cho khả năng tín dụng không biến động lớn. Trong trờng hợp này, mở rộng
hoạt động tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng mở rộng hoạt động tín
dụng của bản thân các Ngân hàng Thơng mại.
Để mở rộng hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào việc huy động vốn và
các khách hàng. Bởi nó là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
với hoạt động của lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế. Do đó mỗi biểu hiện xấu
hay tốt của khách hàng sẽ ảnh hởng tơng ứng đến hoạt động tín dụng thông qua
cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng. Với khách hàng sản xuất kinh
doanh có lÃi, có xu hớng phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng (vay trả nợ
sòng phẳng) thì cầu nối giữa vay và cho vay sẽ thông suốt vµ ngµy cµng më

25


×