Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG tại CHI NHÁNH ĐỐNG đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.56 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3
I. Quá trình hình thành ,phát triển cơ và cơ cấu tổ chức của đơn vị 3
1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội Việt
Nam 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân đội Việt Nam 5
2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh
Đống Đa 7
3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh 8
3.1. Phòng giao dịch: 8
3.2. Phòng kế hoạch nguồn vốn: 9
3.3. Phong tổ chức hành chính: 10
3.4.Phòng tài chính kế toán 10
3.5. Phòng thẩm định và tín dụng: 12
II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 13
1. Nhận tiền gửi và thanh toán 13
2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn 14
3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn 14
4. Nghiệp vụ bảo lãnh 15
5. Giao dịch nhờ thu 15
6. Giao dịch chuyển tiền 16
7. Các dịch vụ khác 16
1
8. Dịch vụ chứng khoán 16
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với các nước khác 17
10. Dịch vụ bảo hiểm 17


PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 18
I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đống Đa 18
1. Đầu tư vào tài sản cố định 18
2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 19
3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ 20
4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới 20
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa 21
1. Hoạt động nguồn vốn 21
2.Hoạt động tín dụng 23
3. Dịch vụ 24
4. Kết quả hoạt động kinh doanh 24
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM TỚI 25
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 25
II. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu để thực hiện được mục tiêu 26
1. Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 26
2. Nhóm giải pháp về công tác cổ phần hóa 27
3. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển mạng lưới 27
2
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
I. Quá trình hình thành ,phát triển cơ và cơ cấu tổ chức của đơn vị
1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Quân Đội Việt Nam được thành lập từ ngày 4/11/1994 với tên gọi
đầy đủ là Ngân hàng TMCP Quân Đội ( MB ),14 năm hình thành và phát triển là 14

năm MB khẳng định được vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng.MB có các cổ đông chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp,tài
chính - ngân hàng,dịch vụ và khoảng 7.000 cổ đông cá nhân khác.Hiện nay MB có
vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng và con số dự kiến này sẽ tăng lên 7.300 tỷ đồng vào
năm 2010,trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam.
Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu,MB luôn được ngân hàng
nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như
thương hiệu mạnh Việt Nam,thương hiệu uy tín chất lượng,Top 100 thương hiệu
mạnh Việt Nam,giải thưởng Sao vàng Đất Việt, giải thưởng thanh toán xuất sắc
nhất do Citi Group,Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao
tặng.
Đến cuối năm 2008,MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các
tỉnh,thành phố trên cả nước với 100 điểm giao dịch và gần 2.500 cán bộ nhân
viên.Con số này không ngừng tăng và sẽ đạt 130 điểm giao dịch cùng khoang 2.900
cán bộ công nhân viên vào năm 2009.
MB cũng chú trọng quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 700 ngân hàng đại lý tại
76 quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại
được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ,tín dụng,dịch vụ ngân hàng và
3
phi ngân hàng,làm ngân hàng đại lý,phục vụ các dự án từ các nguồn vốn,các tổ chức
kinh tế MB luôn khẳng định được vị thế của mình phuc vụ cho đầu tư phát
triển,huy động vốn cho vay dài hạn,trung hạn,ngắn hạn cho các thành phần kinh
tế;là ngân ghàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trong điểm.
Trong giai đoạn hiện nay Ngân hàng Quân Đội Việt Nam xác định mục tiêu
hoạt động là: "Hiệu quả,an toàn,phát triển bền vững và hội nhập quốc tế".Trong
quan hệ khách hàng,Ngân hàng Quân Đội Việt Nam luôn nêu cao phương châm
hoạt động "Vững vàng,tin cậy", quan hệ giữa MB và các bạn hàng là mối quan hệ
"hợp tác cùng phát triển",cùng chia sẻ kinh nghiệm,khó khăn và cơ hội kinh
doanh với bạn hàng.Bởi vậy<MB luôn lắng nghe ,tiếp thu ý kiến tù khách hàng để

không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ,luôn tìm hiểu để thoả mãn nhu cầu ngày
một đa dạng của khách hàng,với cam kết "cung cấp những sản phẩm,dịch vụ
ngân hàng có chất lượng cao,tiện ích tốt nhất cho khách hàng".
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển,MB luôn làm tròn nhiệm vụ
được Đảng,Nhà nước và nhân dân giao cho.Cùng với hệ thống NHTM Nhà
nước,MB luôn là công cụ sắc bén,là một trong những lực lượng chủ lực trong thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.Trong hoạt động,MB luôn tuân thủ pháp luật và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.Ngoài ra MB còn là thành viên tích
cực của cộng đồng,tham gia vào các chương trình xã hội,chương trình xoá đói giảm
nghèo,khắc phục thiên tai,quỹ ủng hộ những thương bệnh binh,những nạn nhân chất
độc màu da cam,quỹ khuyến học
Tính đến năm 2008, ngân hàng quân đội Việt Nam – MB đã hoàn thành kế
hoạch tăng vốn điều lệ lên 3445 tỉ đồng, tăng gần gấp đôi so với 2000 tỷ đồng năm
2006.Tổng tài sản tăng gấp 2,2 lần đạt mức 29.624 tỷ đồng tại thời điểm
31/12/2008 so với 29.624 tỷ đồng tại thời điểm 31/12 năm 2007.Riêng lợi nhuận
trước thuế tăng gấp 2,25 lần đạt 1370.025 so với 608,9 tỷ đồng năm 2007 đạt mức
tăng trưởng cao nhất trong vòng 14 năm qua.
Đến nay, nền kinh tế hàng hoá của chúng ta nói chung và hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã bước đầu đạt những thành tựu đáng mừng.Hai luật ngân hàng đã từng
bước thay thế pháp luận cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ
4
hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh.Hơn nữa theo một số quyết định của chính
phủ, kể từ năm 1999, toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch
nhà nước đều được tập trung tại một đầu mối là Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Cũng
theo quyết định đó Ngân hàng quân đội Việt Nam chỉ xét cho vay các công trình
chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn về chịu trách nhiệm cho vay của mình.
Đến năm 2001, gần như không còn một dự án cho vay theo kế hoạch nhà nước. Như
vậy, ngân hàng Quân đội Việt Nam sẽ tự điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để
thích nghi với thị trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân đội Việt Nam

Từ ngày thành bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có trên 200 công nhân
viên đến nay đã có 100 chi nhánh với hơn 2500 cán bộ nhân viên. Đến nay mô hình
tổng công ty theo các khối sau:
- Ngân hàng thươnh mại với 80 chi nhánh cấp I, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh
thành phố trên cả nước.
- Khối công ty thành viên gồm công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC);
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM); công ty địa ốc MB Land;
công ty chứng khoán Thăng Long (TSC);
- Khối liên doanh
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào
tạo.
- Khối đầu tư
5
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
6
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỖ TRỢ KINH DOANH
- Hỗ trợ kinh doanh và
thanh toán quốc tế
- Hành chính và quản lý
chất lượng
- Quản lý và phát triển
mạng lưới
NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN

BAN
KIỂM SOÁT
PHÒNG
KIỂM TOÁN
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
CÁC UỶ BAN CAO
CẤP
PHÒNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
- Quản lý rủi ro
- Quản lý tín dụng
- Quản lý thu nợ
KHỐI KINH DOANH
- Doanh nghiệp lớn và Định
chế tài chính
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Khách hàng các nhân
- Đầu tư
QUẢN LÝ HỆ THỐNG
- Kế hoạch tổng hợp
- Pháp chế
- Truyền thông
- Kế toán và tài chính
- Công nghệ thông tin
- Tổ chức nhân sự
- Chính trị
- Văn phòng phía Nam
Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống

ngân hàng quân đội Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ công nhân
viên cũng ngày một tăng lên về số lượng và chất lượng. Qua đó góp phần tạo đà cho
ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của tình hình mới của nền kinh tế thị trường.
Sau 14 năm phát triển số đơn vị thành viên đã tăng lên rất nhiều nếu so với
thời kì mới hình thành thì con số này tăng lên tới 10 lần. Còn về số lượng cán bộ
công nhân viên thì tăng hơn 10 lần, từ 200 lên đến 2500 người.Qua đó có thể cho
thấy sự phát triển vượt trội của hệ thống ngân hàng quân đội Việt Nam, nhất là
trong điều kiện hiện nay khi có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh tồn tại và phát
triển
2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh Đống
Đa
Chi nhánh ngân hàng quân đội Đống Đa được thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 24/06/2005.Đây là một trong những hoạt động đang trên đà phát triển của MB
chú trọng triển khia nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ,lấy phát triển dịch vụ và đem lại
tiện ích cho khách hàng làm nền tảng;hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa
với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến,theo đúng dự án
hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Đống Đa phù
hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại,gắn liền với đổi mới toàn diện
và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao,phát huy truyền thống phục vụ
cho sự nghiệp phát triển của đấy nước,đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế,phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng,nâng
cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội
nhập,làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng,vững mạnh,hội
nhập quốc tế.
Sau hơn ba năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị
trường.Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Liễu Giai cùng với 15 điểm giao
7
dịch đặt trên toàn thành phố rát thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới
từng người dân.

Về cơ sở vật chất trang thiết bị được trang bị khá đầy đủ,phù hợp với tiến trình
hiện đại hoá,thuận tiện cho việc nhận tiền,kí gửi,công tác thanh toán trên toàn quốc
trong cũng như ngoài nước.
Để có thành tựu như ngày hôm nay là sự cố gaaaawgs nỗ lực không ngừng
nghỉ của độ ngũ bna giám đốc cùng tất cả các nhân viên.Các nhân viên tuy chưa
thật có nhiều kinh nghiệm nhưng đang cố gaawngs hết mình để học hỏi và chi
nhánh đi lên.
3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh
3.1. Phòng giao dịch:
a. Giao dịch:
Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và
cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kì hạn và không có kì hạn, cả
nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kì
phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân
Đội Đống Đa.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đống
Đa giao trên cơ sở uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt
Nam.Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm
cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch
vụ phát thẻ ATM cho khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
8
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao.
b. Dịch vụ khách hàng:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp

nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài
khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền ); tiếp thị giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp
thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng ( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách
hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ) và dịch vụ
khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch,
đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ
tín dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố cầm cố chứng từ có giá
do phòng hoặc do Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
3.2. Phòng kế hoạch nguồn vốn:
Đầu mối quản lý thông tin ( thu nhập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về
việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin
khách hàng theo quy định.
Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn;
xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy
động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế
hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm.
Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của
khách hàng.Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
9
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( ký hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi ) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách,
biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng
của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.

Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn
cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, kí kết hợp đồng,
những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi
nhánh.
3.3. Phong tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính
sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người
lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham
mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực
phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh.
Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các nhân viên, quản lý trực
tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí cán bộ
nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt
động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh
cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán
bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng
có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định.
3.4.Phòng tài chính kế toán
a. Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng
hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản,vốn quỹ của chi nhánh theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng.
10
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
Chi nhánh. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ,
sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Quân đội Việt
Nam.

Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài
chính, tài sản của chi nhánh theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân
tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều
hành kinh doanh của lãnh đạo.
Kiểm tra định kì, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và
chỉ tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi
nhánh theo quy định.
b. Tổ tiền tệ- kho quỹ:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ ngiệp vụ ( tiền
mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá ) như: quản lý và mở sổ theo
dõi việc xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông;
các loại tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế
chấp tại quỹ chính.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ( thu, chi, xuất nhập); phát triển các
giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện
ngiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao
dịch.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về biện pháp và thực hiện đúng
quy trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về
đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Ngân hàng và
khách hàng.
Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy
định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu
chi qua quỹ nghiệp vụ.
11
3.5. Phòng thẩm định và tín dụng:
a. Phòng tín dụng:
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới
thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo

phân cấp uỷ quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh;
quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ
lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng
dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của
chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng,
xác định tài sản đảm bảo nợ vay ( tính pháp lý, định giá, tình khả mại )
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng,
chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề
khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các
quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
Quản lý ( hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác ) hồ sơ tín dụng
theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý ( thu nhập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp)
thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân
công theo quy định.
Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức
năng, nhiệm vụ của phòng.
b.Phòng thẩm định và quản lý tín dụng:
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà
nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( quy trình thẩm định, cho vay và quản lý
tín dụng, bảo lãnh ) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm
12
bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp
dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản
hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà

nước và Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam về công tác thẩm định.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về
kinh tế kĩ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng TMCP Quân Đội Việt
Nam và của chi nhánh; xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách
hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc
lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản
lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kì giám sát và đánh giá toàn diện
danh mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng.
II. Các nghiệp vụ của chi nhánh
1. Nhận tiền gửi và thanh toán
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán
và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Chi nhánh Đống Đa nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ
chức và cá nhân dưới mọi hình thức:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú.
- Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn.
Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển
nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh
13
toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và
mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc.
2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tất cả các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế
hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo

quy định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đống.
Chi nhánh Đống Đa là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng
ngắn hạn:
- Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức
tín dụng thường xuyên hoặc theo món.
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
- Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước.
- Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi
công.
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ.
- Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời.
-Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên.
- Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá.
3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Để được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn
hạn, cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý
đầu tư, xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả
năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ.
Các loại hình cho vay trung và dài hạn:
14
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển.
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất.
- Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển.
- Cho vay đồng tài trợ các dự án.
- Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác.
4. Nghiệp vụ bảo lãnh
Điều kiện để được Chi nhánh Đống Đa bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và

hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không
trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định.
Các dịch vụ bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh nộp thuế.
- Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh đối ứng.
- Các loại bảo lãnh khác.
5. Giao dịch nhờ thu
Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu
từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đống Đa sẽ
thông báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có
15
thẩm quyền ký tên để lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Trước khi nhận hàng,
khách hàng chuyển đủ tiền vào tài khoản để thanh toán bộ chứng từ nói trên.
Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng
từ theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành
thu tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu
theo sự lựa chọn của khách hàng.
6. Giao dịch chuyển tiền
Chuyển tiền thanh toán: Chi nhánh Đống Đa thực hiện chuyển tiền thanh toán
theo hợp đồng thương mại đã ký, phù hợp với quy chế điều hành xuất nhập khẩu
của nhà nước và quản lý ngoại tệ, ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chuyển tiền lợi nhuận, chuyển tiền cho các

mục đích khác, chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay, chuyển lương và các khoản khác.
7. Các dịch vụ khác
Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động
(ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản.
Dịch vụ xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và
phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng.
Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ
công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ
có giá; các dịch vụ khác.
8. Dịch vụ chứng khoán
Đây là loại hình dịch vụ phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Ngân hàng
TMCP Quân đội Việt Nam
Bao gồm các dịch vụ: môi giới chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu
tư (doanh nghiệp, cá nhân); phát hành kinh doanh; quản lý danh mục đầu tư,giúp
cho nhà đầu tư mua bán các loại chứng khoán mà nhà đầu tư quan tâm khi đang ở
bất cứ nơi nào; thông tin về công ty niêm yết tại thị trường giao dịch; thông tin về
16
giá chứng khoán; lưu ký chứng khoán; huy động vốn qua thị trường chứng khoán
bằng cổ phiếu, trái phiếu; tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn niêm yết; tư vấn cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với các nước khác
Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến liên doanh giữa
Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương nuưuớc ngoài
bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND,đô la Mỹ
(USD);EURO chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, USD và các ngoại tệ
khác; thực hiện bảo lãnh các loại;
10. Dịch vụ bảo hiểm
Đây là dịch vụ phối hợp cùng công ty liên doanh Bảo hiểm Việt, liên danh
giữa công ty bảo hiểm và Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam. Bao gồm các loại
hình bảo hiểm:

- Bảo hiểm tất cả mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt.
- Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng.
- Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt.
- Bảo hiểm rủi ro cho tài sản.
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.
- Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- Các loại hình bảo hiểm khác khi có yêu cầu.
17
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đống Đa
1. Đầu tư vào tài sản cố định
Ngay từ khi được thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Đống Đa
đã được Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tập trung đầu tư mọi nguồn lực để
chi nhánh trở thành chi nhánh cấp phát triển của ngân hàng.Bên cạnh đó cùng với
kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, chi nhánh đã
tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt
cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư
này qua ba năm: năm 2005 là 1.047 triệu đồng khi mà chi nhánh mới được thành
lập từ tháng 6. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện
tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất, điều đó cho thấy chi nhánh đã rất chú
trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày
càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội
nhập. Tính đến hết năm 2007, số lượng và giá trị một số máy móc thiết bị chính của
chi nhánh như sau:
18
Bảng 2: Thống kê máy móc, thiết bị tính đến hết năm 2006
STT Chỉ tiêu Số lượng (cái) Giá trị (Triệu đồng)

1 Thiết bị điện, điện tử tin học 22 572
2 Máy in 18 60
3 Máy bó tiền 3 10
4 Máy soi tiền 6 17
5 Máy đếm tiền 9 25
6 Máy tính cá nhân 18 28
2. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết
định mọi thành công, Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam nỗ lực về cả năng lực
chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. MB luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp
của người lao động. Từ đó MB cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.Chi nhánh Đống Đa cũng luôn khuyến
khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên cử các
cán bộ đi học các khóa đào tạo do Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tổ chức
như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo
ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài Riêng năm
2007 chi nhánh đã đầu tư tới 27 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đực biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung,
chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để
nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị
trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các
khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề
trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của
19
các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho
công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng
trong quá trình chuyển đổi. Số lượng lao động của chi nhánh hiện nay là 60 người,
tuổi đời không quá 30 nhiệt tình năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Tuy kinh nghiệm còn thiếu nhưng với sự ham học hỏi của mình từng bước đội ngũ

nguồn nhân lực này sẽ mang lại thành công cho chi nhánh, từ đó góp phần khẳng
định vị thế của Chi nhánh nói riêng và của cả Ngân hàng TMCP Quân đội Việt
Nam nói chung.
3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ
Cùng với sự tập trung phát triển công nghệ của MB, chi nhánh Đống Đa cũng
đã tập trung vào đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ và triển khai dự
án hiện đại hóa Việc áp dụng hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ này đã thúc đẩy
nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ theo
hướng hiện đại, tao ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
đòi hỏi công nghệ cao như các ứng dụng trên công nghệ internet, ứng dụng thẻ…
góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh
tranh và hội nhập khu vực. Hệ thống truyền thông trên cơ sở mạng Wan đã được
đầu tư, mở rộng không ngừng cho phép đáp ứng được các ứng dụng trực tuyến với
cường độ lớn, tốc độ cao như hệ thống SIBS, hệ thống ATM… Bên cạnh đó, chi
nhánh cũng tăng cường trang bị hệ thống thiết bị mạnh, hiện đại, xây dựng trung
tâm dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin, củng cố và phát
triển lực lượng cán bộ công nghệ thông tin để tiếp nhận các công nghệ ngân hàng
hiện đại. Ngoài ra, chi nhánh cũng rất khuyến khích các phòng, các cán bộ nghiên
cứu và tham gia xây dựng các đề tài cải tiến công nghệ. Riêng năm 2006 vừa qua,
chi nhánh đã có một đề tài của Tổ điện toán đã được đưa vào thực hiện, đó là việc
ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý các hồ sơ nhằm tiết kiệm thời gian và chi
phí.
4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới
Hàng năm chi nhánh cũng đã chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo,
tiếp thị sản phẩm khi chi nhánh khai trương quỹ mới, thưởng cho những khách hàng
20
có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng Chi phí cho hoạt động
này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2006 là 299,056 triệu đồng; đến
năm 2007 là 594,38 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đang cố gắng để thu hút
khách hàng, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh

phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa
1. Hoạt động nguồn vốn
Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng vốn huy động : trong đó 212.9 385.622 578.76
Tiền gửi 69% 61% 64%
Tiền vay 13% 12% 12%
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng
chỉ tiền gửi
18% 27% 24%
Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm do chi nhánh đã phát
triển và mở rộng mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức
huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm
gửi góp và các biện pháp khuyến mại hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt.
Việc triển khai dự án hiện đại hóa đã giúp cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được xử
lý tự động từ bộ phận giao dịch đến bộ phận hỗ trợ xử lý sau giao dịch. Cùng với hệ
thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, và
các quy định của Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam, chi nhánh đã chú trọng
triển khai các sản phẩm phát sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng.
21
Bên cạnh đó, huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, theo loại ngoại tệ
cũng tăng cao qua các năm. Có thể thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ này qua bảng
biểu và biểu đồ sau.
Năm 2005 lượng vốn huy động được từ tổ chức kinh tế rất ít chỉ có 12 tỷ đồng
đó là do chi nhánh mới chỉ được thành lập vào tháng 6/2005. Đến năm 2006 con số
tăng lên 705%, đến năm 2007 là 81% so với năm 2005. Điều đó cho thấy được uy
tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, và qua đó cũng cho thấy chi phí cho

quảng cáo cũng đã dần phát huy tác dụng. Lượng vốn huy động từ dân cư cũng tăng
mạnh năm 2006 là 44% so với năm 2005, năm 2007 là 40% so với năm 2006.
22
Bảng 4: Tổng huy động vốn theo loại ngoại tệ và thời hạn
Năm 2005 2006 2007
tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng %
Theo loại ngoại tệ
VND 127.74 60% 254.51 66% 393.56 68%
Ngoại tệ 85.16 40% 131.112 34% 185.2 32%
Theo thời hạn huy động
Dưới 1 năm 123.482 58% 680 54% 277.8 48%
Trên 1 năm 89.418 42% 598,9 46% 300.96 52%
Như vậy, lượng vốn có thời hạn huy động trên 1 năm ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng huy động vốn, đó là nguồn vốn trung và dài hạn mà chi nhánh
huy động được, nó góp phần bổ sung vào nguồn quỹ của chi nhánh và phát triển
hoạt động khác của chi nhánh.
2.Hoạt động tín dụng
Năm 2008 là một năm đánh dấu nhiều kết quả đạt được của hoạt động tín
dụng- nghiệp vụ cốt lõi của MB, đóng góp quan trọng vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2008 của toàn hệ thống và của chi nhánh. Nếu
xét theo loại hình thì cho vay ngoài quốc doanh tăng mạnh hơn so với cho vay quốc
doanh, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không còn tư tưởng ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp quốc doanh như trước đây, hoạt động thương mại diễn ra theo đúng
nghĩa của nó. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là ngân hàng phải thực hiện hoạt động quản
lý tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng như thế nào để đảm bảo an toàn nguồn vốn,
tăng cường hiệu quả hoạt động chung về tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh,
đảm bảo an toàn hệ thống, phát triển bền vững và từng bước nâng cao sức mạnh, vị
thế hình ảnh của chi nhánh nói riêng và của cả hệ thống MB nói chung. Ngoài ra
ngân hàng đã và đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng mục tiêu,

23
hoạt động tín dụng từng bước hướng tới các sản phẩm, khách hàng có sức cạnh
tranh, có thị trường ổn định.
3. Dịch vụ
Dịch vụ thanh toán trong nước, ngoài các dịch vụ cũ cũng phát triển thêm các
dịch vụ mới với các ngân hàng nước ngoài, tiếp tục duy trì và triển khai home
banking giữa chi nhánh và khách hàng. Tiếp tục triển khai hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, tiếp tục cung cấp dịch vụ quản lý vốn
tập trung cho Bảo Việt.
Hoạt động thẻ: số máy ATM liên tục tăng thêm, trung tâm thẻ được kết nối
với tất cả các chi nhánh cung cấp dịch vụ ATM trong toàn hệ thống.
Thanh toán quốc tế: với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của chi nhánh, hoạt
động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn qua các năm. Ngoài các sản phẩm
thanh toán truyền thống, chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ khác như mua bán
thanh toán séc du lịch, phát hành séc thanh toán ngân hàng, đại lý thanh toán thẻ
Visa, Master, kiều hối
4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau hơn ba năm thành lập, tuy còn nhiều khó khăn của những bước đi ban
đầu, xong với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh
Đống Đa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Số lao động liên tục tăng qua
các năm, với đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, có chuyên môn. Lợi nhuận sau thuế
bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm.Chi nhánh ngoài việc cố gắng nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng luôn chú ý tới việc bảo đảm an
toàn về vốn, quản lý rủi ro, điều đó được thể hiện qua tỷ lệ trích dự phòng rủi ro.
Để có được những kết quả như trên, ngoài sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ
còn phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của cấp lãnh đạo, sự phối hợp giữa các phòng
ban. Ngoài ra không thể không kể tới sự lãnh đạo, giúp đỡ của Ngân hàng TMCP
Quân đội Việt Nam. Qua đó góp phần nâng cao vị thế, uy tín của MB trên thị
trường trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữ hệ thống ngân hàng đang ngày
càng phát triển.

24
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM TỚI
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh
*Mục tiêu tổng quát:
Xuất phát từ mục đích xây dựng Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam thành
một ngân hàng phát triển hàng đầu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á.
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh năm
2008 về những kết quả đạt được, những tồn tại thách thức đối với chi nhánh năm
2008 và dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước năm 2009- Ngân hàng
TMCP Quân đội Việt Nam chi nhánh Đống Đa, xác định phương hướng nhiệm vụ
năm 2009 như sau.
- Tiếp tục tiến lên khẳng định ưu thế cạnh tranh, nắm bắt thời cơ thực hiện hội
nhập để tạo nền tảng cho chi nhánh phát triển bền vững, mở rộng mạng lưới hoạt
động.
- Tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế
hoạch.
- Mở rộng khách hàng ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm
hữu hạn có năng lực tài chính lành mạnh.
- Tăng cường cho vay ngắn hạn, tập trung vào các ngành nghề có khả năng
cạnh tranh cao trong thời buổi Việt Nam gia nhập WTO. Mở rộng đối với nhóm
khách hàng hoạt động thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Phát triển những sản phẩm tín dụng mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho công tác tín
dụng.
25

×