Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tổng quan Trung tâm giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.15 KB, 38 trang )

Phần I :Khái quát về Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.Lịch sử hình thành của TTGDCK Hà Nội:
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg
thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp
có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt
động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trụ sở Trung tâm GDCK Hà Nội - Số 2 Phan Chu Trinh, Hà Nội TTGDCK Hà
Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
• Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
• Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu
ký chứng khoán;
• Thực hiện đăng ký chứng khoán.
1.2. Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:
Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của
nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK
Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành
Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh
đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt
Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị
trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm
GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà


nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch
chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù
hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình hoạt
động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính
đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm th ời tổ chức giao
dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Nh ư vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu
cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập.
1
Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu
của TTGDCK Hà Nội như sau:
• Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung
cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của
các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy
định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên
ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường h ợp doanh nghiệp cổ phần hóa có
khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại
TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến
khích đấu giá qua TTGDCK.
• Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu
trái phiếu, bao gồm các loạ trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình
• Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch:
Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội:
Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng
trở lên, ch ưa th ực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50

người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).
Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph ương Phương
thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN:
+ Phương thức giao dịch thoả thuận.
+ Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
- Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh
dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những hoạt động đầu tiên của TTGDCK Hà Nội:
Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK HÀ Nội triển khai hoạt động đấu
giá cổ phần cho các doanh nghiệp nhà n ước cổ phần hoá.
- Ngày 08.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thiết bị Bưu điện
- Ngày 10.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn –
Sông Hinh.
- Ngày 17.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Ðiện lực Khánh Hoà.
- Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán
thứ cấp. Sau khi khai trương sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp, đã có 6 doanh
nghiệp được đưa vào giao dịch đợt đầu, bao gồm:
• Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
2
• Công ty cổ phần Giấy Hải Âu
• Công ty cổ phần Hacinco
• Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
• Công ty cổ phần Th ủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh 6. Công ty cổ phần Thăng
Long
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TTGDCKHN:
2.1.Cơ cấu tổ chức.

2.2Chức năng, nhiệm vụ của TTGDCKHN:
3
2.2.1.Nhiệm vụ quyền hạn của TTGDCKHN :

• Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,
đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu;
• Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng
khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao
dịch chứng khoán;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật;
• Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức
phụ trợ theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp
dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật;
• Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo
quy định của pháp luật;
• Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên
môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật;
• Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định
và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm;
• Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;
• Phát hiện và kiến nghị x ử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và
thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
• Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm;
• Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
• Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh v ực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

giao.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban củaTTGDCKHN:
Phòng hành chính tổng :
* Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám độc trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ chức
bộ máy quản lý cán bộ Trung tâm theo đúng các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước; các quy định quy chung của Bộ, của Trung tâm đã ban hành.

4
- Tổ chức giao dịch hành chính, trao đổi thông tin giữa Ban Giám đốc với các cơ
quan khác trong nước, CBCNV, trong trung tâm.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các chủ trương, biện pháp, kế hoạch, tổ chức
các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện về công tác chính trị, tư tưởng trong Trung
tâm

* Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức đội ngũ và tổ chức điều hành trong
Trung tâm.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản lý
biên chế.

- Lập và quản lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương hàng
năm.

- Chỉ đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị, trật tự an ninh trong tung tâm.

- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CBCNV, bổ sung và nhận xét hàng
năm.

Phong tài chính kế toán :
* Chức năng:
Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý về
công tác tài chính, kế toán và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng theo sự phân
cấp của Hiệu trưởng. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của
phòng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của trung tâm;
- Quản lý các nguồn thu;
- Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi Kho bạc;
- Quản lý việc chi tiêu theo Luật Ngân sách nhà nước;
5
- Thanh toán các hóa đơn, chứng từ, phục vụ kịp thời cho các hoạt động của Trung
tâm một cách có hiệu quả;
- Thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên đúng chế độ;
- Cân đối nguồn vốn, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư chiều sâu;
- Báo cáo kiểm toán, quyết toán hàng quý, năm trình Bộ;
- Theo dõi công tác đầu tư, công nợ, sửa chữa xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Quản trị - Đời sống thực hiện việc quyết toán các
hạng mục công trình;
- Tham gia khảo giá, đánh giá, đấu thầu, kiểm tra các hợp đồng ký kết với khách
hàng, quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế;
- Quản lý tài sản cố định;
- Công khai tài chính hàng năm;
- Tham gia nghiệm thu các loại vật tư, thiết bị, công trình xây dựng, các hợp đồng
kinh tế;
- Chủ trì công tác quản lý tài chính và kiểm kê hàng năm;
- Phối hợp với các đơn vị trong trung tâm giải quyết các công việc có liên quan và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.

Phòng công nghệ tin học:
* Chức năng:
- Tham mưu và giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về công nghệ
thông tin, điện tử.
- Nhằm tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, điều hành phối hợp, đào
tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho công nghệ thông tin, điện tử phát triển.
6
* Nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin – điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
quốc gia, tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân
công của Giám đốc.
- Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, điện tử trong trung tâm; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt theo sự phân công của Giám đốc.
- Tham mưu Giám đốc, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin, điện tử phù hợp với đặc thù của thành phố và phù hợp với quy
hoạch phát triển công nghệ thông tin, điện tử của Quốc gia.
- Theo dõi và hỗ trợ hoạt động của các hội ngành nghề liên quan đến công nghệ
thông tin, điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về công nghệ
thông tin trong trung tâm
- Tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các thiết kế
kỷ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra
giám sát, đánh giá nghiệm thu các hạng mục công trình liên quan đến công nghệ
thông tin và các dự án mua sắm máy móc, thiết bị đối với các dự án thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin theo thẩm quyền quản lý được phân cấp;
7

- Tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – điện tử.
- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị có liên quan (Trường, viện, cơ quan nghiên
cứu ) nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử.
- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, đầu mối tổ chức các hội nghị, hội thảo
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử trong và ngoài nước; tham gia chuẩn
bị nội dung về công nghệ thông tin, điện tử để Ban Giám đốc tham dự các hội
nghị trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác do Giám đốc phân công;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước (huyện, thị, sở,
ngành).
- Nghiên cứu và ứng dụng về an toàn và bảo mật thông tin trong hệ thống hạ tầng
cơ sở mạng truyền thông của trung tâm.
- Hợp tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành sinh học, hóa học, cơ
khí, điện tử, …
- Tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin qua các khóa đào tạo và qua các hợp đồng chuyển giao công
nghệ nhằm hiện đại hóa quy trình quản lý và sản xuất của các doanh nghiệp,
8
chịu trách nhiệm triển khai hoăïc hỗ trợ triển khai theo sự phân công của Giám
đốc.
- Thực hiện nghiên cứu các chương trình và đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Ban đấu giá :
Tổ chức đấu giá cổ phiếu, trái phiếu.
Phòng thông tin thị trường:

-Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý và cung cấp kịp thời thông tin về thị trường
chứng khoán, theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Phiên giao dịch chứng khoán của
Sàn giao dịch chứng khoán;
- Tư vấn cho nhà đầu tư về các chính sách, quy định của Pháp luật về chứng
khoán
- Phối hợp với các phòng thuộc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Trung tâm giao
3. Phương thức hoạt động của trung tâm giao dich chưng khoán Hà Nội
3.1. Quy định chung
• Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong
tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
• Giá tham chiếu
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua
phương thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch
trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không
biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ
được tính như mục (a) ở trên.
• Biên độ dao động giá - Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ
phiếu là ±10%. - Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch
trái phiếu.
9
• Hiệu lực của lệnh Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ
thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ
trên hệ thống.
• Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty
chứng khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch
chứng khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK

Hà Nội.
- Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ
trên tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng
khoán trong tài khoản, còn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền
kí quỹ theo thoả thuận với công ty chứng khoán.
• Phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa
thuận
3.2.Công ty niêm yết
3.2.1 Điều kiện niêm yết
3.2.1.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động
kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân
trên đại diện nắm giữ; đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực
cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển
đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3.2.1.2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước
có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam

trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều
10 Nghị định này.
10
3.2.1. 3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán
theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
(Trích Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán)
3.2.2.Mẫu công bố thông tin
• Mẫu giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin (Ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo thường niên (Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-
BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo Tài chính tóm tắt (Áp dụng với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, dịch vụ) (Ban hành kèm theo Thông tư số
38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• Mẫu Báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ (Ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)
• . Mẫu Báo cáo giao dịch cổ phiếu qu ỹ (Ban hành kèm theo Quyết định số
322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc TTGDCK
Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc

TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo giao dịch cổ phiếu/quyền mua cổ phiếu của cổ đông nội bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11
năm 2007 của Giám đốc TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin
của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo sở hữu/kết quả giao dịch cổ phiếu cổ đông lớn (Ban hành
kèm theo Quyết định số 322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007
của Giám đốc TTGDCK Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của
TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Thông báo giao dịch thâu tóm (Ban hành kèm theo Quyết định số
322/QĐ-TTGDHN ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Giám đốc TTGDCK
Hà Nội về Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Hà Nội)
• Mẫu Báo cáo kết quả giao dịch thâu tóm
3.3.Thành viên giao dịch
11
3.3.1Điều kiện làm thành viên giao dịch

Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới;
Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký;
Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động:
• Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết
nối với hệ thống giao dịch của TTGDCKHN;
• Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của
TTGDCKHN phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch;
• Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi
địa điểm giao dịch; Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công
bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của CTCK;
• Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của TTGDCKHN;
• Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định

của TTGDCKHN;
• Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện
lưới, v.v;
Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp
tốt:
• Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với
người làm Giám đốc CTCK;
• Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch;
• Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ;
• Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Các điều kiện khác do TTGDCKHN quy định trong trường hợp cần thiết;
3.3.2. Hồ sơ làm thành viên
• Đơn đăng ký làm thành viên (Phụ lục 01/QCTV);
• Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
• Bản sao Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
• Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật;
• Điều lệ công ty theo quy định tại Phụ lục số 15 Quy chế tổ chức và hoạt
động công ty chứng khoán;
• Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới (bao gồm cả các quy trình
sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch kèm theo Hợp đồng mở tài
khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, hướng dẫn người đầu tư tham gia
giao d ịch tại TTGDCKHN); quy trình nghiệp vụ tự doanh; quy tắc đạo đức
nghề nghiệp; quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của
Công ty;
12
• Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện
giao dịch và người hành nghề chứng khoán có xác nhận tại nơi cư trú trong
vòng 01 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận

của Công ty chứng khoán theo m ẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế tổ
chức và hoạt động công ty chứng khoán;
• Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng)
Giám đốc và người hành nghề kinh doanh chứng khoán của CTCK; Giấy ủy
quyền thực hiện công bố thông tin theo Mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc công b ố thông tin trên thị trường chứng khoán;
• Các tài liệu khác để chứng minh Công ty đã đáp ứng được các điều kiện làm
thành viên.
3.3.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên
Quyền lợi
• Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do TTGDCKHN cung cấp;
• Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ TTGDCKHN;
• Đề nghị TTGDCKHN làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan
đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
• Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của TTGDCKHN
và hoạt động của thành viên trên TTGDCKHN;
• Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được TTGDCKHN ch ấp thuận;
• Các quyền khác do TTGDCKHN quy định.
Nghĩa vụ
• Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán;
• Chịu sự kiểm tra, giám sát của TTGDCKHN;
• Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của
Bộ Tài chính;
• Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Ch ứng khoán, Thông tư
số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin
của TTGDCKHN;
• Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của TTGDCKHN trong
trường h ợp cần thiết;

• Tuân thủ các quy định tại Quy chế Giao dịch và các quy định khác đối với
thành viên giao dịch của TTGDCKHN;
• Duy trì các điều kiện do TTGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch;
13
• Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch
trên TTGDCKHN cho khách hàng;
• Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ
3.3.4 Lịch nộp báo cáo
14
15
3.4. Thủ tục đấu giá
- Đối tượng và điều kiện Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước ngoài theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là
nhà đầu tư) có đủ điều kiện sau đây được tham dự đấu giá
• Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa chỉ cụ thể, rõ ràng;
Nếu người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền; Nếu là cá nhân phải
có chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ năng lực hành
vi dân sự.
• Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối với pháp nhân và
cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt
Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều ph ải thông qua tài
khoản này.
16
• Tổ chức tài chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu giá bán cổ phần của
doanh nghiệp cổ phần hoá không được tham gia đấu giá mua cổ phần của
doanh nghi ệp đó Các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư:
Trường hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư của cả nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận uỷ thác đầu tư có trách nhiệm

tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần của từng nhà đầu tư trong và
ngoài nước đăng ký mua
- Tìm hiểu thông tin Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ công bố thông
tin về đợt bán đấu giá cổ phần tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá trên 03
số báo liên tiếp của thời báo Kinh tế Việt Nam và báo địa phương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính. Thông tin chi tiết v ề doanh nghiệp, Quy chế đấu giá và
các thông tin liên quan được cung cấp tại trụ sở doanh nghiệp bán đấu giá, các địa
điểm đại lý nhận đăng ký và các website: www.hastc.org.vn, www.ssc.gov.vn
- Thủ tục tham gia đấu giá
• Đăng ký tham dự đấu giá Nhà đầu tư nhận đơn hoặc trực tiếp in mẫu đơn đăng
ký tham gia đấu giá tại các địa điểm nhận đăng ký của đại lý đấu giá và địa chỉ
website www.hastc.org.vn.
(1) Nộp tiền đặt cọc: Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần
đăng ký mua tính theo giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt Nam (bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản của Đại lý đấu giá. Tiền đặt cọc sẽ
không được hưởng lãi.
(2) Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá: Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào
đơn đăng ký tham gia đấu giá và nộp tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo
xuất trình: 
Đối với cá nhân trong nước:
(1) CMND hoặc hộ chiếu. Trường hợp nh ận uỷ quyền, phải có giấy uỷ quyền theo
quy định của pháp luật
.(2) Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền đặt cọc; 
Đối với tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá nhân trong n ước
còn nộp thêm Giấy chứng nh ận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác tương
đương, giấy uỷ quyền cho đại diện thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục trừ trường h
ợp người làm th ủ tục là đại diện theo pháp luật của tổ chức
Đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định như đối với cá
nhân và tổ chức trong n ước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài khoản tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam

• Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, nhà đầu
tư được cấp Phiếu tham dự đấu giá Nhà đầu tư phải xem xét kỹ các nội dung trong
phiếu; điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định, kiểm tra lại cẩn thận trước
khi bỏ phiếu tham dự đấu giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là Phiếu:
(1) Do đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy đủ,
rõ ràng các thông tin theo quy định;
17
(2) Không được tẩy xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi
điểm;
(3) Tổng số cổ phần đặt mua bằng mức đăng ký.
(4) Không vi phạm các quy định về bước giá, bước khối lượng đặt mua được
quy định trong Quy chế của từng đợt đấu giá
(5) Nộp phiếu đúng thời hạn quy định
(6) Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì có chữ ký của nhà đầu tư
trên
18
Phần II: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu
tư và quản l ý hoạt động đầu tư của Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội
1. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu
tư và quản l ý hoạt động đầu tư
1.1. Tổ chức điều hành việc mua bán chứng khoán
1.1.1. Tổ chức việc đấu giá chứng khoán
• Đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá
Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) có đủ
điều kiện sau đây được tham dự đấu giá:
- Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa chỉ cụ thể, rõ
ràng; Nếu người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền; Nếu là cá

nhân phải có chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ năng
lực hành vi dân sự.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối với pháp nhân
và cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt
Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều phải thông qua tài
khoản này.
- Tổ chức tài chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu giá bán cổ phần
của doanh nghiệp cổ phần hoá không được tham gia đấu giá mua cổ phần
của doanh nghiệp đó
Các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư: Trường hợp các tổ chức tài
chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư của cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
tổ chức nhận uỷ thác đầu tư có trách nhiệm tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ
phần của từng nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký mua

• Tìm hiểu thông tin
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ công bố thông tin về đợt bán đấu giá
cổ phần tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá trên 03 số báo liên tiếp của
thời báo Kinh tế Việt Nam và báo địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
19
Thông tin chi tiết về doanh nghiệp, Quy chế đấu giá và các thông tin liên quan
được cung cấp tại trụ sở doanh nghiệp bán đấu giá, các địa điểm đại lý nhận đăng
ký và các website: www.hastc.org.vn, www.ssc.gov.vn

• Thủ tục tham gia đấu giá
 Đăng ký tham dự đấu giá
Nhà đầu tư nhận đơn hoặc trực tiếp in mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá tại các địa
điểm nhận đăng ký của đại lý đấu giá và địa chỉ website www.hastc.org.vn.
(1) Nộp tiền đặt cọc:
Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo

giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt Nam (bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản) vào tài khoản của Đại lý đấu giá. Tiền đặt cọc sẽ không được hưởng lãi.
(2) Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá:
Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký tham gia đấu giá và nộp tại địa
điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình:
- Đối với cá nhân trong nước: (1) CMND hoặc hộ chiếu. Trường hợp
nhận uỷ quyền, phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.(2)
Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền đặt cọc;
- Đối với tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá nhân
trong nước còn nộp thêm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy tờ khác tương đương, giấy uỷ quyền cho đại diện thay mặt tổ chức
thực hiện thủ tục trừ trường hợp người làm thủ tục là đại diện theo pháp
luật của tổ chức;
- Đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định như đối
với cá nhân và tổ chức trong nước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài
khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam
 Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, nhà đầu tư được cấp Phiếu tham dự đấu giá
Nhà đầu tư phải xem xét kỹ các nội dung trong phiếu; điền đầy đủ, rõ ràng các
thông tin theo quy định, kiểm tra lại cẩn thận trước khi bỏ phiếu tham dự đấu giá.
Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là Phiếu:

(1) Do đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy
đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
20
(2) Không được tẩy xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi
điểm;
(3) Tổng số cổ phần đặt mua bằng mức đăng ký.
(4) Không vi phạm các quy định về bước giá, bước khối lượng đặt mua

được quy định trong Quy chế của từng đợt đấu giá
(5) Nộp phiếu đúng thời hạn quy định
(6) Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì có chữ ký của nhà
đầu tư trên mép dán phong bì theo quy định
Trường hợp phiếu tham dự đấu giá bị rách nát, tẩy xoá: Nhà đầu tư phải yêu cầu
đại lý đổi phiếu mới sau khi đã nộp phiếu cũ
Trường hợp nhà đầu tư mất phiếu: Nhà đầu tư phải làm đơn (theo mẫu quy định) đề
nghị đại lý cấp lại phiếu mới và phiếu cũ không còn giá trị
 Nguyên tắc xác định kết quả
- Xác định theo giá đặt mua từ cao xuống thấp, nhà đầu tư đặt mua theo giá
nào thì được mua cổ phần theo giá đó.
- Nhà đầu tư trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký
theo các mức giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần lượt được bán cho các nhà
đầu tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán.
- Trường hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau nhưng số cổ phần chào bán
ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được
mua xác định như sau:
Số cổ phần
nhà đầu tư
được mua
=
Số cổ phần
còn lại chào
bán
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng
nhau
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua
giá bằng nhau
Trường hợp còn dư cổ phiếu lẻ, số cổ phần lẻ này được phân bổ cho nhà đầu tư có
khối lượng đăng ký mua lớn nhất tại mức giá đó.

Riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài, kết quả đấu giá cũng được xác định theo
nguyên tắc trên, kết hợp với tỷ lệ khống chế trần được phép mua theo quy định.
 Thanh toán và xử lý tiền đặt cọc
Nhà đầu tư trúng giá mua cổ phần có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ phần
trong thời hạn không quá mười 15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu
giá. Nếu quá thời hạn 15 ngày, nhà đầu tư vẫn không nộp hoặc không nộp đủ số
tiền phải thanh toán thì nhà đầu tư sẽ mất tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần
21
chưa được thanh toán; Trong trường hợp này, số cổ phần trúng giá mua của nhà
đầu tư sẽ được Ban đấu giá xét theo thứ tự mức giá đặt mua từ cao xuống thấp
trong các mức giá đặt mua của nhà đầu tư đó
Nhà đầu tư không trúng giá được nhận lại tiền đặt cọc trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ ngày công bố kết quả đấu giá
Nhà đầu tư sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc trong trường hợp vi phạm các quy
định tại Quy chế đấu giá bán cổ phần
THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN TẠI TTGDCKHN
(chỉ bao gồm các đợt đấu giá do TTGDCKHN chủ trì)
Năm 2007
STT CHỈ TIÊU NỘI DUNG
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 53
2 Tổng số cổ phần chào bán 331 134 518
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 3 311 345 180 000
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham gia
đấu giá
59 808
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 1 207 024 357
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 51 0
7 Tổng số nhà đầu tư trúng giá:
Tổ chức:
Cá nhân:

17 973
371
17 602
8 Tổng số cổ phần trúng giá 285 299 763
9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 14 847 720 279 200
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh giá 11 993 569 569 200
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá khởi
điểm
6 628 471 662 800
22
Năm 2006
STT
CHỈ TIÊU NỘI DUNG
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 40
2 Tổng số cổ phần chào bán 258.191.736
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 2.599.590.120.000
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá 29.633
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 1.160.332.422
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 29.347
7

Tổng số nhà đầu tư trúng giá 5.279
+ Tổ chức: 190
+ Cá nhân: 5.089
8 Tổng số cổ phần trúng giá
213.987.456
9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 7.746.140.938.760
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh giá 5.588.658.418.760
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá khởi điểm 5.205.880.021.690


NĂM 2005
23
STT
CHỈ TIÊU NỘI DUNG
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 28
2 Tổng số cổ phần chào bán 204.523.854
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 2.128.186.749.750
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá 4.085
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 238.686.830
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 4.075
7

Tổng số nhà đầu tư trúng giá 2.880
+ Tổ chức: 137
+ Cá nhân: 2.743
8 Tổng số cổ phần trúng giá 184.058.194
9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 2.039.215.515.900
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh giá 329.903.575.900
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá khởi điểm
274.109.285.200

1.2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hai phương thức giao dịch:
1.2.1.Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:

1). Đơn vị yết giá
24
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
2). Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính

theo mệnh giá trái phiếu.
3). Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
4). Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
5). Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ
được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là
mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn
vị giao dịch.
6). Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao
dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao
dịch tại TTGDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình
thông tin của công ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có
mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá
thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá
thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ
thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ
thống trước sẽ được thực hiện trước.
25

×