Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

ĐIỀU DƯỠNG NHIỄM KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.82 KB, 135 trang )

1
ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Mục tiêu
1.Trình bày và giải thích được những khái niệm, đặc điểm chung của bệnh
truyền nhiễm.
2. Phân loại được bệnh truyền nhiễm theo đ ường lây.
3. Kể ba yếu tố cần thiết để chẩn đoán bệnh truyền nhiễm v à các phương pháp
điều trị bệnh truyền nhiễm.
4. Trình bày đặc điểm của khoa truyền nhiễm v à công tác chăm sóc ngư ời bệnh
truyền nhiễm.
Nội dung
1. Vị trí, tầm quan trọng .
Trước kia, bệnh truyền nhiễm đ ược xếp chung vào các bệnh nội khoa từ nửa đầu
thế kỷ 19, nó được tách ra thành một chuyên khoa độc lập.
Bệnh truyền nhiễm đa số l à những bệnh thường gặp ở tất cả các n ước trên thế
giới. Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ tr ình độ dân trí và điều kiện sống của mỗi
vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau (vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc bệnh
cao và có nhiều bệnh truyền nhiễm h ơn).
Bệnh truyền nhiễm đều có khả năng lây từ ng ười bệnh sang người lành, nhiều
bệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy, số l ượng bệnh nhân
truyền nhiễm rất đông v à số lượng tử vong cũng lớn .
Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học nói chung v à y học nói riêng, nhiều
bệnh truyền nhiễm đã được đẩy lùi , có những bệnh vĩnh viễn bị xoá bỏ (nh ư
bệnh đầu mùa ) Tuy vậy, một số bệnh truyền nhiễm c òn lan tràn và còn là m ối
đe doạ cho nhân loại như bệnh sốt rét, viêm gan virut, nhiễm HIV/AIDS
Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống c òn thấp, nhiều tập quán sinh hoạt
lạc hậu. Vì vậy, bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ rất cao, nhiều vụ dịch xảy ra
quanh năm (như sốt rét, Dengue xuất huyết, dịch tả, lỵ trực tr ùng ).
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Từ cổ xưa, thời Hypocrate bệnh truyền nhiễm đ ã được người ta biết với


Từ cổ xưa, thời Hypocrate bện h truyền nhiễm đã được người ta biết đến với t ên
gọi là “bệnh dịch” để nói lên tính chất nặng và phát triển rộng của bệnh trong
thời đó cho rằng bệnh có li ên quan đến những “khí độc”. Học thuyết về sự lây
bệnh từ người bệnh sang người lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm
1974. Từ nửa đầu thể kỷ 19 ng ười ta mới chia bệnh truyền nhiễm th ành một
chuyên ngành riêng bi ệt. Tiếp sau là sự phát minh ra kính hiển vi đ ã tìm ra những
vi khuẩn (mầm bệnh) mà các bác học đi đầu là L.Pasteur, R. Koch T ừ khi kính
2
hiển vi điện tử ra đời, có thể phóng đại gấp h àng chục, hàng trăm nghìn lần đã
giúp cho việc tìm ra virus.
3. Một số khái niệm
3.1. Nhiễm trùng
Nhiễm trùng là sự xâm nhập của một vi sinh vật gây bệnh ( vi tr ùng, virus, ký
sinh trùng ) vào cơ th ể con người.
Nhiễm trùng không phải lúc nào cũng bị mắc bệnh, tuy vậy những ng ười lành
mang mầm bệnh vẫn có nguy cơ lây truyền bệnh cho người khác khi gặp điều kiện
thuận lợi.
3.2. Quá trình nhiễm trùng
Là quá trình tương tác giữa vi sinh vật gây bệnh và cơ thể con người trong những
điều kiện nhất định của môi tr ường xung quanh ( điều kiện tự nhi ên, xã hội, sinh
hoạt )
3.3. Bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm l à những bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ ng ười
bệnh sang người xung quanh một cá ch trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi giới trung
gian ( nước, thức ăn, côn trùng, tay bẩn, đồ dùng…).
3.4. Bệnh sơ nhiễm.
Là nhiễm khuẩn tiên phát, tức là khi cơ thể nhiễm khuẩn lần đầu.
Ví dụ: Sốt rét tiên phát.
3.5. Bệnh tái nhiễm
Là mắc lại bệnh đó, do nhiễm lại mầm bệnh (m à trước đã mắc) thêm lần nữa.

Ví dụ: Bệnh cúm
3.6. Bệnh tái phát
Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian nh ưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệt
hẳn lại hoạt động trở lại.
Ví dụ: Sốt rét tái phát, th ương hàn tái phát
3.7. Bội nhiễm
Khi bệnh truyền nhiễm đang tiến triển, ch ưa khỏi lại có mầm bệnh khác nhờ
điều kiện thuận lợi đó m à xâm nhập gây bệnh nặng thêm thì gọi là bội nhiễm hay
nhiễm trùng thứ phát.
3
3.8. Nhiễm trùng hỗn hợp
Thông thường một bệnh truyền nhiễm chỉ d o một mầm bệnh gây ra nh ưng cũng
có khi lại đồng thời một lúc hai hay nhiều mầm bệnh c ùng phối hợp gây bệnh.
Khi đó gọi là nhiễm trùng hỗn hợp hay đồng nhiễm.
4. Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm
4.1. Tính đặc hiệu
Bệnh truyền nhiễm l à bệnh do vi sinh gây ra, gọi là mầm bệnh. Mỗi bệnh truyền
nhiễm do một loại mầm bệnh gây n ên.
Mầm bệnh được xác định bằng xét nghiệm trực tiếp : cấy bệnh phẩm (máu,
phân, đờm, nước tiểu ) hay ti êm truyền các bệnh phẩm có cho súc vật thí
nghiệm hoặc gián tiếp bằng cách phát hiện các kháng thể đặc hiệu xuất hiện
trong cơ thể như các phương pháp ch ẩn đoán huyết thanh hoặc t ìm dị ứng bằng
chứng nghiệm trên da.
Vì vậy mà lâm sàng bệnh truyền nhiễm bao giờ cũng phải gắn liền với vi khuẩn
học và ký kinh trùng học.
4.2. Tính lây truyền
- Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ ng ười bệnh hoặc người
mang mầm bệnh sang người lành bằng nhiều đường khác nhau, gọi l à quá trình
sinh dịch .
- Quá trình sinh dịch gồm 3 yếu tố:

+ Nguồn lây: Người, động vật bị bệnh hoặc ma ng mầm bệnh.
+ Đường lây: Các điều kiện ngoại cảnh đảm bảo cho mầm bệnh tồn
tại và lan truyền từ nguồn lây đến ng ười tiếp xúc.
+ Cơ thể cảm thụ: Là cơ thể tiếp nhận mầm bệnh v à phát bệnh. Sau
khi mầm bệnh xâm nhập v ào cơ thể, các cơ thể sẽ có đáp ứng khác nhau và kết
quả là có nhiều hình thái lâm sàng và bi ểu hiện bệnh khác nhau, phụ thuộc v à
nhiều yếu tố:
+ Khả năng miễn dịch.
+ Tuổi, giới.
+ Nghề nghiệp.
+ Địa phương, tập quán sinh hoạt.
+ Điều kiện kinh tế, xã hội
- Nếu ở trong một tập thể hoặc một địa phương có số lớn người không có
miễn dịch đối với mầm bệnh đó th ì dịch sẽ xảy ra. Đó là đặc tính nguy hiểm nhất
và quan trọng nhất về mặt xã hội của các bệnh truyền nhiễm.
4.3. Tính chu kỳ
4
Nói chung các bệnh truyền nhiễm đều phát triển có chu kỳ và trải qua bốn giai
đoạn ( hay thời kỳ ) l à: thời kỳ nung bệnh, thời kỳ khởi phát, thời kỳ to àn phát,
sau cùng là thời kỳ lui bệnh.
4.3.1. Thời kỳ nung bệnh
- Từ lúc mầm bệnh xâm nhập v ào cơ thể người cho tới trước khi xuất hiện
những triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Thời kỳ này, người bệnh thường không
cảm thấy có triệu chứng g ì và dài ngắn tuỳ theo từng bệnh, có khi rất ngắn ( v ài
giờ ) như bệnh cúm, hoặc rất dài (6 tháng) như bệnh dại
- Thời kỳ này không có gía trị về lâm sàng nhưng về dịch tễ học rất quan
trọng vì:
+ Có những bệnh đã lây ngay từ thời nung bệnh, ví dụ nh ư bệnh
quai bị, do đó rất khó tránh.
+ Biết được thời kỳ nung bệnh tối đa của một bệnh, ta có thể cách ly

và theo dõi những người bị lây trong thời gian đó.
4.3.2. Thời kỳ khởi phát.
- Là thời kỳ xuất hiện những triệu chứng đầu ti ên của bệnh nhưng chưa
phải là lúc bệnh nặng và rầm rộ nhất.
- Bệnh truyền nhiễm th ường khởi phát theo 2 kiểu: từ từ v à đột ngột. Hầu
hết các bệnh truyền nhiễm đều có sốt v à một trong những triệu chứng khởi phát
xuất hiện đầu tiên nhất cũng là sốt.
4.3.3. Thời kỳ toàn phát
- Là lúc bệnh phát triển rầm rộ nhất v à thể hiện đầy đủ các triệu chứng
nhất, đồng thời cũng l à lúc bệnh nhân nặng nhất. Trong c ùng một lúc có thể biểu
hiện nhiều triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau.
- Các biến chứng cũng thường xảy ra trong thời kỳ n ày, vì vậy công tác
chăm sóc và theo dõi người bệnh phải hết sức chặt chẽ để kịp thời cấp cứu, xử lý,
điều trị, tránh nguy hiểm đến tính mạng của ng ười bệnh.
4.3.4. Thời kỳ lui bệnh
- Do sức chống đỡ của cơ thể người bệnh tốt, mặt khác do tác động của
điều trị, mầm bệnh và các độc tố của chúng dần dần đ ược loại trừ ra khỏi cở thể
Người bệnh sẽ cảm thấy đỡ dần.
- Những triệu chứng của bệnh ở thời kỳ to àn phát cũng dần dần mất đi.
Nếu không được can thiệp sớm và có hiệu lực, một số bệnh diễn biến kéo d ài, tái
phát với những biến chứng v à hậu quả nghiêm trọng.
5
- Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi c ơ thể người
bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu
như bình thường, có thể có những rối loạn không đáng kể.
- Bệnh nhân có thể ra viện về nghỉ ng ơi hoặc có thể tiếp tục lao động tuỳ
theo khả năng bình phục.
Đôi khi chu kỳ có bị thay đổi do sự phát triển c ủa bệnh tối cấp, biến chứng đột
ngột hoặc do dùng thuốc.
4.4. Tính sinh miễn dịch đặc hiệu.

- Mầm bệnh vào cơ thể, cơ thể có phản ứng miễn dịch nh ư: thực bào và sinh
kháng thể đặc hiệu.
- Thời gian và mức độ miễn dịch khác nhau ở từng c ơ thể tuỳ theo bệnh .
Ví dụ: Bệnh sởi, quai bị, bệnh đậu m ùa tạo miễn dịch mạnh v à vững.
Bệnh cúm, bệnh lỵ, bệnh sốt rét tạo miễn dịch yếu v à tạm thời.
5. Phân loại bệnh truyền nhiễm .
Có nhiều cách phân loại bệnh truyền nhiễm tuỳ theo những quan niệm, mục đíc h
khác nhau. Trong lâm sàng ngư ời ta hay áp dụng cá ch phân loại bệnh theo đường
lây để tiện cách ly, quản lý v à đồng thời cũng tiện cho chăm sóc điều trị.
5.1. Bệnh lây truyền theo đ ường tiêu hoá
- Ví dụ: bệnh lỵ, bệnh th ương hàn mầm bệnh thường được bài xuất qua
phân, chất nôn gây ô nhiễm thức ăn, nguồn n ước từ đó xâm nhập v ào miệng dạ
dày , ruột.
- Yếu tố trung gian truyền bệnh l à ruồi, bát đũa, tay bẩn
- Thường phát sinh và thành dịch vào mùa hè.
- Biện pháp phòng chống dịch cơ bản:
+ Vệ sinh ăn uống.
+ Quản lý phân nước rác và diệt ruồi.
+ Tiêm chủng đặc hiệu.
5.2. Bệnh lây truyền theo đ ường hô hấp
- Ví dụ: bệnh cúm, bệnh bạch hầu
- Bệnh thường phát triển vào mùa lạnh.
- Biện pháp phòng chống dịch cơ bản:
+ Cách ly bệnh nhân.
+ Nhỏ mũi, đeo khẩu trang.
+ Tiêm vacxin phòng b ệnh.
5.3. Bệnh lây truyền theo đ ường máu: Có nhiều phương thức lây truyền:
5.3.1. Do côn trùng trung gian truy ền bệnh như : muỗi, bọ chét, mò
- Côn trùng chân đốt thường hoạt động theo m ùa trong những điều kiện
nhất định của ngoại cảnh . V ì vậy, bệnh truyền nhiễm dạng n ày cũng phát triển

6
theo mùa và chỉ tồn tại trong những ổ thi ên nhiên nhất định: sốt rét, vi êm não
Nhật Bản B.
- Biện pháp phòng chống dịch cơ bản:
+ Điều trị sớm cho người bệnh.
+ Diệt côn trùng trung gian truy ền bệnh.
+ Vệ sinh môi trường, chống muỗi đốt.
5.3.2. Do truyền máu và các sản phẩm của máu, dùng chung bơm kim tiêm .
- Đây là nhóm bệnh nguy hiểm liên quan nhiều đến công việc của ng ười
thầy thuốc trong các c ơ sở ytế như: Viêm gan virus B, nhiễm HIV/AIDS
- Biện pháp phòng chống cơ bản:
+ Thực hiện an toàn trong truyền máu và các sản phẩm của máu.
+ Vô trùng các dụng cụ y tế
5.4. Bệnh lây truyền theo đ ường da và niêm mạc
- Ví dụ: bệnh uốn ván , bệnh dại, bệnh do Leptospi ra lây qua da và niêm
mạc bị tổn thương.
- Biện pháp phòng chống dịch cơ bản :
+ Cách ly bệnh nhân, điều trị sớm.
+ Cắt đứt đường lây.
+ Tiêm chủng phòng bệnh.
Tóm lại: trên đây là 4 đường lây chính nhưng có bệnh không chỉ lây theo một
đường mà có thể lây bằng nhiều đường khác nhau: nh ư vêm gan virus B, nhi ễm
HIV/AIDS
6. Căn cứ chẩn đoán và phương hướng điều trị:
6.1. Căn cứ chẩn đoán: Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm th ường dựa vào những
căn cứ sau:
6.1.1. Dịch tễ:
- Khai thác những người cùng sông đã có ai mắc bệnh tương tự chưa, nhất
là việc tiếp xúc với những bệnh nhân có căn bệnh đ ã được chẩn đoán .
- Động vật nơi sống có gì đặc biệt (vì có bệnh lây tử xúc vật sang ng ười như

bệnh than, bệnh dịch hạch, cúm gia cầm ).
- Khu vực người bệnh sống hoặc đến công tác có dịch l ưu hành gì (sốt rét,
dịch hạch ), mùa phát bệnh.
Yếu tố dịch tễ chỉ là yếu tố tham khảo, gợi ý h ướng chẩn đoán.
6.1.2. Lâm sàng :
- Dựa vào những triệu chứng lâm s àng nổi bật và đặc trưng cho từng bệnh.
- Đây là căn cứ có ý nghĩa khoa học v à trong thực tế lâm sàng đôi khi là
quyết định.
7
6.1.3. Xét nghiệm:
- Xét nghiệm không đặc hiệu: Công thức máu, tốc độ lắng máu, xét nghiệm
nước tiểu và xét nghiệm chức phận có li ên quan.
- Xét nghiệm đặc hiệu: Là yếu tố quyết định chẩn đoán, có thể xác định
được mầm bệnh ( cấy máu, cấy đờm, cấy phân ) hoặc các dấu ấn của mầm bệnh
( kháng nguyên, kháng th ể )
6.2. Phương pháp đi ều trị bệnh truyền nhiễm .
6.2.1. Điều trị đặc hiệu
- Diệt mầm bệnh (vi sinh vật, ký sin h trùng )
- Thuốc diệt mầm bệnh th ường là các loại kháng sinh, hoá d ược hoặc thảo
dược.
- Điều trị đặc hiệu quyết định l àm khỏi bệnh triệt để.
6.2.2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh
- Tác động trên quá trình sinh bệnh nhằm ngăn cản hoặc điều chỉn h những
rối loạn bệnh lý.
- Hiện nay, điều trị theo c ơ chế bệnh sinh là biện pháp duy nhất giúp ng ười
bệnh qua khỏi các bệnh do virus, v ì hiện tại chưa có thuốc có tác dụng thực sự
diệt virus.
6.2.3- Điều trị triệu chrứng
Nhằm làm giảm các triệu chứng giúp cho người bệnh dễ chịu hơn và được coi là
biện pháp điều trị hỗ trợ rất cần thiết.

7. Chăm sóc bệnh truyền nhiễm
7.1. Đặc điểm của khoa truyền nhiễm:
- Khoa truyền nhiễm là nơi phát hiện cách ly và điều trị bệnh nhân truyền
nhiễm cho đến lúc khỏi hoàn toàn.
- Khoa truyền nhiễm là một vi trùng, siêu vi trùng r ất nguy hiểm .
- Khi có dịch những trường hợp nghi ngờ vẫn phải cho nhập viện , theo
dõi, xác định chẩn đoán và sau đó có thể cho xuất viện ngay v ì bệnh truyền
nhiễm phần lớn là cấp tính cần cấp cứu v à khó tiên lượng trước.
- Tổ chức biên chế và khối lượng công tác phức tạp h ơn các khoa khác,
không được tập trung sinh hoạt v à không cho người nhà nuôi bệnh nhân trong
khu điều trị.
7.2. Yêu cầu về lề lối làm việc
7.2.1 Về mặt điều trị
- Có cơ sở tiếp nhận, cách ly v à hồi sức cấp cứu .
8
- Có điều kiện chẩn đoán, xét nghiệm vi sinh phối hợp với đội vệ sinh
phòng dịch.
7.2.2. Chế độ công tác tại khoa truyền nhiễm
- Phòng bệnh, phòng dịch
+ Cách ly bệnh nhân .
+ Ngăn ngừa sự lây chéo trong khoa và b ệnh viện.
+ Kiểm tra bệnh nhân sạch tr ùng mới cho ra viện.
+ Mặc đồng phục áo cho àng, mũ, khẩu trang khi tiếp xúcvới bệnh
nhân.
+ Không được mặc áo choàng ra khỏi bệnh viện.
+ Bệnh nhân ở tại khoa đến khi xuất viện.
+ Công nhân viên, bệnh nhân khám sức khoẻ định kỳ v à tiêm chủng.
- Chế độ báo dịch
+ Kịp thời báo ngay khi có tr ường hợp nghi ngờ v à có kết quả xét
nghiệm.

+ Thủ tục báo từ khoa truyền nhiễm - Y vụ - trạm vệ sinh phòng dịch.
+ Có sổ báo cáo dịch ghi họ t ên, nghề nghiệp và địa chỉ chính xác.
7.2.3. Công tác chăm sóc b ệnh nhân truyền nhiễm .
7.2.3.1.Nguyên tắc chăm sóc người bệnh truyền nhiễm
Chăm sóc người bệnh truyền nhiễm phải tuân theo nguy ên tắc sau:
- Phục vụ nhanh, đầy đủ các nhu cầu của ng ười bệnh, giúp việc điều trị đạt
kết quả tốt.
- Chăm sóc phải đảm bảo mục đích ph òng bệnh, cách ly người bệ
7.2.3.2. Các biện pháp chăm sóc cụ thể
- Cách ly người bệnh truyền nhiễm: Tuỳ bệnh v à mức độ nặng nhẹ của
người bệnh để áp dụng các biện pháp cách ly tại nh à hoặc tại bệnh viện.
+ Cách ly tại nhà: áp dụng với một số bệnh thông th ường như bệnh
sởi, thuỷ đậu không có biến chứng. Những bệnh n ày hạn chế tiếp xúc những
người lành nhất là trẻ em, có thể cử người chăm sóc đã được tiêm chủng hay đã
mắc bệnh rồi.
+ Cách ly tại buồng bệnh: áp dụng với hầu hết các bệnh truyền nhiễm
- Hạ sốt
+ Người bệnh nhiễm khuẩn th ường gặp thường có sốt, nếu sốt nhẹ
không cần can thiệp, tránh d ùng tuỳ tiện các loại thuốc hạ nhiệt.
+ Cần theo dõi sát nhất là trẻ em khi sốt cao thường dễ co giật, mê
sảng.
+ Khi hạ nhiệt cho bệnh nhân cần ưu tiên dùng phương pháp v ật lý:
nới rộng quần áo, quạt nhẹ, ch ườm lạnh Khi thân nhiệt hạ đột ngột bệnh nhân
có thể lạnh phải ủ ấm cho bệnh nhân.
9
+ Sau cơn sốt bệnh nhân thường toát mồ hôi, khát nước. Vì vậy phải
cho bệnh nhân uống đủ nước, lau người khô ráo và giữ yên tĩnh cho bệnh nhân
ngủ.
- Chăm sóc da và niêm m ạc: đặc biệt lưu ý những bệnh có tổ th ương ngoài
da như sởi, thuỷ đậu

- Vệ sinh răng miệng, mũi họng, mắt.
- Nuôi dưỡng người bệnh
+ Cho ăn lỏng, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, hợp khẩu vị trong giai đoạn
cấp.
+ Giai đoạn hồi phục, cho ăn về chế độ b ình thường dần dần.
+ Người bệnh không nuốt đ ược hoặc nôn nhiều phải cho ăn qua
sonde và truyền dịch.
- Phải tiến hành tẩy uế thường xuyên và tẩy uế cuối cùng:
+ Tẩy uế thường xuyên nhằm tiêu diệt mầm bệnh hàng ngày ở buồng
bệnh, tẩy uế thường xuyên bao gồm :
 Lau sàn nhà, tường nhà, bàn nghế, giường bệnh hàng ngày
bằn khăn tẩm dung dịch sát khuẩn nh ư: Cloramin 1 - 3%.
 Đồ vải ngâm vào dung dịch Cloramin là 0,5% hoặc giặt xà
phòng phơi nắng và là. Đồ vải cần vô khuẩn cho hấp sấy.
 Đồ cao su, vải sơn, nylon: rửa nước xà phòng rồi ngâm
sublime 1%.
 Bô, chậu: rửa xà phòng rồi ngâm trong dung dịch Cresol từ
5% đến 10% hoặc nước xà phòng rồi gác lên giá cho khô. Thời gian
ngâm từ 1 đến 2 giờ.
 Bệnh phẩm 1 phần + 2 phần thuốc sát khuẩn ngâm từ 1 đến
6 giờ hoặc có thể dùng Cloramin 1% -2% hoặc Clorua vôi 0,5%.
 Chú ý: diệt ruồi, rệp, chấy rận, chuột
+ Tẩy uế cuối cùng: tiến hành khi không có ngư ời bệnh như: rửa
tường sàn nhà, giường bệnh, chiếu đèn cực tím nếu có.
10
Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn
( Septicemia & septic shock)
Mục tiêu
1. Trình bày và giải thích được khái niệm, triệu chứng lâm s àng của nhiễm
khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.

2. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết v à sốc nhiễm
khuẩn.
Nội dung
I. Nhiễm khuẩn huyết
1. Khái niệm
- Nhiễm khuẩn huyết (Septicemia) là tình trạng nhiễm trùng toàn thân rất
nặng do vi khuẩn từ một ổ nhiễm khuẩn hoặc từ ngo ài xâm nhập vào dòng máu,
sinh sôi và phát triển trong máu gây ra t ình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn
thân nặng có khi sốc và các ổ di bệnh ở nhiều c ơ quan bộ phận rất dễ tử vong.
- Vãng khuẩn huyết ( Bacteremia ) l à sự có mặt của vi khuẩn ở trong máu
được xác định bởi cấy máu d ương tính nhưng không có bi ểu hiện triệu chứng
lâm sàng.
2. Mầm bệnh
Có rất nhiều loại vi khuẩn dẫn đến NKH nh ưng thường được xếp thành 3
nhóm:
2.1.Các VK Gram dương
- Tụ cầu, phế cầu, liên cầu
- Trong đó tụ cầu vàng gây bệnh bằng cả ngoại, nội độc tố v à có khả năng
kháng thuốc cao
2.2. Các VK Gram âm
- Trực khuẩn đường ruột ( E. Coly, Klepsiella, Elterobacter…)
- Trực khuẩn mủ xanh: hay gây bệnh trong bệnh viện (nh ư thay băng, đặt
ống sonde dạ dầy, sond bàng quang…)
2.3. Các VK kỵ khí như: Bacteroid Fragilis, Clostridium Perfringens
3.Yếu tố thuận lợi
NKH thường xảy ra trên những bệnh nhân có t ình trạng sau:
3.1.Cơ địa suy giảm sức đề kháng
- Suy giảm bạch cầu: Suy tuỷ, d ùng hoá chất
- Suy giảm miễn dịch: Suy giảm miễn dịch bẩm sinh, suy giảm miễn dịch
mắc phải, dùng corticoid kéo dài

- Mắc một số bệnh: đái đ ường, ung thư, xơ gan, sỏi mật, sỏi thận…
3.2. Các bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện (có đ ường vào của vi khuẩn)
- Đặt catheter tĩnh mạch
- Thở hỗ trợ: đặt nội khí quản, thở máy
- Đặt sond dạ dầy, sond b àng quang…
- Nạo phá thai
- Nhổ răng
- Trích nặn nhọt non, trích apxe, bỏng…
4. Cơ chế bệnh sinh
11
- Để gây ra tình trạng NKH trước tiên phải có mặt của vi khuẩn trong
máu. Vi khuẩn vào máu có thể từ hai nguồn:
+ Nội mạch: Vi khuẩn từ các ổ vi êm trong lòng mạch ( như viêm
màng trong tim, viêm l ỗ thông động tĩnh mạch, dụng cụ ti êm chích ) vào trong
dòng máu.
+ Ngoại mạch: Vi khuẩn từ các ổ nhiễm khuẩn ngo ài lòng mạch (
apxe phổi, apxe gan, apxe thận, apxe thành sau họng, viêm đường mật, viêm
đường tiết niệu, vết bỏng, đinh râu, hậu bối ), hoặc từ những dụng cụ không vô
trùng, tay bẩn ( ống nội soi, dụng cụ mở khí quản, chạy thận nhân tạo, dụng cụ
phẫn thuật, nhổ răng, nạo phá thai, dụng cụ tiêm trích, máy hút đ ờm rãi, máy
thở ) vào dòng máu.
- Vi khuẩn vượt qua hàng rào bảo vệ quanh ổ nhiễm khuẩn ngoại mạch,
hoặc từ nguồn nhiễm khuẩn nội mạch vi khuẩn theo đ ường bạch huyết, v ượt qua
hạch khu vực thâm nhập v ào dòng máu.
- Khi vào trong dòng máu, g ặp quá trình đại thực bào của cơ thể xẩy ra ở
gan và lách, phần lớn vi khuẩn bị ti êu diệt tại đây. NKH chỉ xảy ra khi sức đề
kháng của cơ thể bị giảm sút, vi khuẩn sinh sôi nảy nở, tiết ra độc tố, gây ra t ình
trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.
5.Triệu chứng lâm sàng
Lâm sàng NKH thư ờng rất đa dạng nh ưng thường có một số biểu hiện

chính sau:
5.1. Nhiễm khuẩn toàn thân nặng
- Sốt cao rét run hoặc thân nhiệt giảm.
- Môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi.
- Mê sảng, ly bì, mệt bơ phờ.
- Da xanh tái hoặc vàng nhẹ, có thể phát ban.
- Mạch nhanh, huyêt áp giảm, thở nhanh.
5.2. Phản ứng của hệ liên võng nội mô và tạo huyết
- Gan to, lách to
- Bạch cầu tăng cao hoặc giảm
- Hồng cầu giảm
- Tiểu cầu giảm và xuất huyết
- Viêm nội mạch mao quản.
5.3. ổ di bệnh
Là những ổ nhiễm khuẩn thứ phát, có thể gặp ở nhiều n ơi trong cơ thể:
- Phổi: apxe phổi, viêm mủ màng phổi.
- Tim: Viêm nội tâm mạc, viêm mủ màng ngoài tim.
- Não: Tắc mạch, apxe, vi êm tắc tĩnh mạch xoang hang, vi êm màng não
mủ.
- Gan: Viêm gan, apxe gan.
- Thận: Viêm thận cấp, apxe quanh thận.
- Dạ dày- ruột: Chảy máu, viêm ruột hoại tử.
- Xương khớp: viêm khớp mủ, viêm xương.
- Da cơ: Mụn mủ, tắc mạch hoại tử, vi êm mô tế bào, viêm cơ, apxe cơ.
6. Xét nghiệm
6.1. Cấy máu
- Cần lấy máu 2-3 lần cách 30-60 phút, lúc nhiệt độ cao, khả năng d ương
tính sẽ cao hơn.
12
- Cấy máu là xét nghiệm quan trọng nhất, có giá trin chẩn đoán xác định

NKH, tuy nhiên nếu cấy máu âm tính cũng không loại đ ược NKH , nhất là khi
bệnh nhân đã dùng kháng sinh.
6.2. Cấy dịch cơ thể (dịch não tuỷ, dịch màng phổi, dịch màng tim, mủ từ ố apxe,
từ các ống dẫn lưu, dụng cụ phẫn thuật…): Chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán m à
không có giá trị chẩn đoán xác định NKH.
6.3. Các xét nghiệm khác
- Công thức máu: Bạch cầu t ăng cao hoặc giảm, hồng cầu giảm, tiểu cầu
giảm .
- Sinh hoá máu: Đư ờng máu hạ, ure tăng, axit lactic tăng…
- Nước tiểu: Có protein.
II. Sốc nhiễm khuẩn
1. Khái niệm
- Sốc nhiễm khuẩn ( Septic Shock ) l à biến chứng nặng của NKH, có thể
xảy ra với NKH các loại, đặc biệt là NKH do trực khuẩn gram (-); Đặc điểm lâm
sàng là tình trạng suy tuần hoàn cấp với biểu hiện tụt huyết áp, k èm theo suy
nhiều phủ tạng (MODS), đặc biệt l à hội chứng suy hô hấp cấp ở ng ười lớn
(ARDS) và suy thận cấp.
- Sốc nhiễm khuẩn ( SNK) là tình trạng cấp cứu trong các bệnh nhiễm
khuẩn, tỷ lệ tử vong cao từ 40 - 70% nếu không được phát hiện sớm và điều trị
kịp thời
2. Mầm bệnh
- Đa số (2/3) các trường hợp là do trực khuẩn gram (-), thường từ các
nhiễm khuẩn bệnh viện, hay xảy ra ở bện h nhân suy giảm miễn dịch và bệnh
nhân có bệnh mạn tính.
- Số còn lại (1/3) trường hợp sốc nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) v à
nấm Candida, ngoài ra còn gặp do tụ cầu, và một số vi khuẩn kỵ khí hay gặp ở
phụ nữ trẻ liên quan đến những ổ nhiễm khuẩn ở sâu, kín.
3. Các yếu tố thuận lợi
SNK thường xảy ra trên những bệnh nhân có t ình trạng suy giảm miễn
dịch như:

- Đái đường, xơ gan, giảm bạch cầu do dùng thuốc chống ung thư.
- Trong tiền sử có nhiễm khuẩn d ường tiết niệu, đường mật, đường tiêu
hoá
- Dùng corticoid kéo dài.
- Trẻ sơ sinh hoặc người già yếu, suy kiệt.
4. Cơ chế bệnh sinh
- Cơ chế SNK đến nay chưa được giải thích đầy đủ, tuy nhi ên có thể lý
giải cơ chế bệnh sinh của SNK li ên quan dến một số yếu tố:
+ Độc tố của vi khuẩn và một số chất khác từ vi khuẩn giải phóng
ra kích thích đáp ứng miễn dịch của c ơ thể.
+ Những yếu tố tham gia nh ư: các chất trung gia hoá học
(histamine, brradykinine, serotonin ),thành ph ần lipid giải phóng từ th ành của
trực khuẩn gram(-)
- Những yếu tố này gây ra hai giai đoạn biến đổi:
+ Giai đoạn đầu: giãn các động mạch và tiểu động mạch làm giảm
lực cản của động mạch ngoại vi, v ì vậy lượng máu được tống ra ngoại vi, các đầu
chi ấm.
13
+ Giai đoạn sau: Co mạch ngoại vi, lực cản v ì thế tăng, máu không
tới đầy đủ các mao mạch, đặc biệt ảnh h ưởng tới thận, não, phổi. Do đó huyết áp
tụt, thiểu niệu, vô niệu, ý thức ly b ì, u ám, suy chức năng một hay nhiều phủ
tạng.
5. Triệu chứng lâm sàng
5.1. Triệu chứng NKH có từ tr ước ( tham khảo phần NKH)
5.2. Dấu hiệu suy tuần hoàn cấp
- Trên da, đầu chi lạnh tím, xuất hiện các vân tím ở tr ên da ( giai đoạn
muộn)
- HA hạ( HA tối đa < 90 mmH ), hoặc huyết áp kẹt.
- Mạch nhanh nhỏ khó bắt
- Đái ít, nước tiểu giảm < 20ml/ giờ

5.3 Các dấu hiệu kèm theo
Thường xuất hiện sau cơn rét run:
- Tinh thần: vật vã kích thích, lo lắng
- Xuất huyết lan toả.
- Giai đoạn đầu ( choáng nóng): da nóng, m àu sắc bình thường, huyết áp
có thể hơi tăng, mạch nhanh nên thường dễ bỏ qua.
6. Xét nghiệm
6.1. Công thức máu
- Lúc đầu bạch cầu có thể giảm, bạch cầu đa nhân có khi xuống tới 20%,
tiểu cầu cũng giảm d ưới 50.000/mm
3
.
- Sau1-4 giờ, bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng > 80%.
6.2. Ure máu và creatinin máu tăng, nư ớc tiểu có protein.
6.3. Độ pH trong máu cũng thay đổi tuỳ từn g giai đoạn: lúc đầu tăng, sau giảm.
III. Nguyên tắc chung điều trị NKH v à SNK
Tỷ lệ tử vong của NKH v à SNK rất cao, từ 25- 90%, tùy thuộc vào độ
nặng nhẹ và cấp cứu sớm hay muộn.
1. Những xét nghiệm và thăm dò cần làm
Để chỉ định điều trị thích hợp , cần tiến hành những xét nghiệm v à thăm dò
cần thiết sau:
- Công thức máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
- pH máu: PO2, PCO2 máu đ ộng mạch.
- Điện giải đồ
- Chức năng thận.
- Điện tim
- Lượng nước tiểu/ 24 giờ.
- Phân lập vi khuẩn từ máu v à ổ nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ phát.
2. Khôi phục khối lượng tuần hoàn
- Cần nhanh chóng truyền đủ dịch để khôi phục huyết áp v à tăng cường

tưới máu cho tổ chức.
- Các loại dịch truyền:
+ Dung dịch đẳng trương: NaCl 9%o, Ringer lactat, Glucose 5%,
Natribicacbonat 14 %o.
+ Dịch keo: Dextran, Plasma, Haemacel
+ Máu toàn phần nếu có mất máu.
- Cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm v à đấu hiêu sinh tồn để điều
chỉnh loại dịch và tốc độ truyền cho ph ù hợp.
14
3. Thuốc vận mạch
- Các loại thuốc: Dopamin, Dobutamin làm tăng s ức bóp của tim khi đ ã
truyền đủ dịch, tăng nuôi d ưỡng tổ chức ngoại vi, gi ãn mạch thận, tim, não, cải
thiện huyết áp và nhịp tim.
- Các dùng: Pha thu ốc vào dung dịch đẳng trương, truyền nhỏ giọt tĩnh
mạch hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
4. Điều trị hỗ trợ và hồi sức cấp cứu
- Chống suy hô hấp: Thở oxy qua mũi hoặc qua ống thông, hút đờm r ãi,
hô hấp hỗ trợ.
- Chống toan chuyển hoá v à rối loạn điện giải.
- Chống xuất huyết và thiếu máu: truyền máu, truyền khối tiểu cầu, khối
hồng cầu, huyết tương tươi hoặc máu tươi khi cần thiết.
- Điều trị suy thận cấp, b ù đủ dịch, duy trì huyết áp, lợi tiểu.
- Giá trị của liệu pháp corticoid ch ưa được xác minh chắc chắn trong điều
trị sốc nhiễm khuẩn, tuy vậy vẫn đ ược dùng trong những trường hợp cần thiết.
5. Điều trị căn nguyên
- Dùng kháng sinh theo nguyên t ắc:
+ Dùng kháng sinh ngay sau khi l ấy bệnh phẩm.
+ Làm kháng sinh đ ồ và chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh
đồ.
+ Trong khi chờ kết quả phân lập vi khuẩn cần điều trị dựa v ào

phỏng đoán lâm sàng.
+ Ngừng kháng sinh sau v ài ngày kể từ khi hết sốc, hết sốt v à ổ
nhiễm trùng tiên phát được giải quyết.
- Loại trừ ổ viêm nếu có thể được: Dẫn lưu ổ apxe, ổ mủ sâu, lấy dị vật,
cắt bỏ tổ chức hoại tử
IV. Chăm sóc
1. Nhận định chăm sóc
BN nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn rất nặng v à cấp cứu cần phải
theo dõi và chăm sóc tốt. Cần có sự phối hợp nhịp nh àng giữa điều dưỡng và bác
sỹ điều trị. Điều d ưỡng viên luôn ở bên bệnh nhân, theo dõi và nhận định bệnh
nhân hàng giờ, dựa vào hỏi bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, quan sát kỹ l ưỡng
và khám xét cẩn thận để có kế hoạch chăm sóc ph ù hợp.
1.1. Hỏi
- Bệnh xuất hiện từ bao giờ, từ từ hay đột ngột.
- Diễn biến của các triệu chứng nh ư sốt cao, rét run (vì sốc thường xảy ra
sau cơn rét run ), số lần, số lượng nước tiểu.
- Khai thác tiền sử vết thương, tiêm chích, m ụn nhọt hoặc đang điều trị
bệnh gì
1.2. Khám
- Quan sát tinh thần: Tỉnh, ly bì, lơ mơ, vật vã, kích thích hoặc hôn mê.
- Quan sát vẻ mặt, sắc da: Mặt b ình thường hay hốc hác, môi khô, l ưỡi
bẩn, da hồng, vàng nhạt hay xanh tái, tr ên da có ban, bệnh nhân có xuất huyết
dưới da, có vã mồ hôi không.
- Sờ trán, sờ tay chân bệnh nhân xem có lạnh, nhớp nháp, mạch có nhanh
nhỏ khó bắt. Nếu bệnh nhân sốt m à tay chân lạnh là có khả năng bị sốc.
- Lấy mạch, nhiệt độ, nhịp thở 15 - 30 phút / lần, khi mạch > 90 lần/ phút
mà bệnh nhân không có sốt phải báo cho thầy thuốc ngay v ì sốc có thể xảy ra.
15
- Chú ý phát hiện ổ di bệnh ở các c ơ quan, nhất là ở phổi, thận, não
- Đo lượng nước tiểu/ 24 giờ.

- Thực hiện nhanh chóng v à lấy đầy đủ các xét nghiệm:
 Công thức máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
 pH máu: PO2, PCO2 máu đ ộng mạch.
 Điện giải đồ
 Chức năng thận.
 Điện tim
 Lượng nước tiểu/ 24 giờ.
 Phân lập vi khuẩn từ máu và ổ nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ
phát.
- Thường xuyên kiểm tra bệnh án để triển khai kịp thời y lệnh của thầy
thuốc.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cấp cứu v à truyền dịch để nhanh chóng truyền
dịch theo đúng y lệnh, phối hợp giúp bác sỹ dặt catheter tĩnh mạch trung
tâm, đặt nội khí quản
2. Chẩn đoán chăm sóc
- Suy chức năng các cơ quan do độc tố của vi khuẩn.
- Tăng thân nhiệt do nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Cơ thể suy kiệt do bệnh nặng v à bệnh nhân không tự chăm sóc đ ược.
- Gia đình và bệnh nhân lo lắng về bệnh tật.
3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Hỗ trợ làm giảm tình trạng suy chức năng các c ơ quan.
- Hạ thân nhiệt và làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Tăng cường chăm sóc toàn diện, giúp bệnh nhân hồi phục sức khoẻ.
- Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân v à gia đình.
4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
4.1. Hỗ trợ làm giảm tình trạng suy chức năng các c ơ quan.
4.1.1. Điều chỉnh các rối loạn tuần ho àn
- Để bệnh nhân nằm đầu thấp, không dựng ngồi dậy, thay quần áo, phục
vụ ăn uống, đại tiểu tiện đều ở tại gi ường và trong tư thế nằm.
- Nhanh chóng truyền dịch đảm bảo loại dịch, tốc độ truyền đúng y lệnh

của bác sỹ. Chú ý theo d õi sát tốc độ truyền, đề ph òng phù phổi cấp. Khi mạch và
huyết áp ổn định phải giảm tốc độ truyền ngay.
- Đặt sonde bàng quang để theo dõi lượng nước tiểu. Nước tiểu tăng là
dấu hiệu tốt.
- Kết hợp theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm để điều chỉnh tốc độ dịch
truyền.
- Lấy máu làm xét nghiệm điện giải đồ, độ pH để theo d õi tình trạng toan
hoá máu, toan chuy ển hoá.
- Đảm bảo truyền Dopamin đúng liều l ượng, theo dõi đáp ứng của mạch,
huyết áp bệnh nhân.
4.1.2. Điều chỉnh rối loạn hô hấp
- Cho bệnh nhân nằm trong ph òng thoáng, có đầy đủ các phương tiện cấp
cứu.
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng hô hấp của bệnh nhân: nhịp thở, kiểu thở,
cơn ngừng thở, sự di động của lồng ng ực, rút lõm các cơ hô hấp, môi hồng hay
tím tái.
16
- Khi bệnh nhân có khó thở phải l àm lưu thông đường thở, hút đờm r ãi,
cho thở oxy qua sonde hoặc qua ống nội khí quản.
- Bệnh nhân hôn mê phải chuẩn bị các phương tiện đặt nội khí quản, thở
máy để hỗ trợ hô hấp khi cần.
4.2. Hạ thân nhiệt và làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Khi bệnh nhân sốt cao phải bỏ bớt quần áo, ch ườm mát cho bệnh nhân
hoặc dùng thuốc hạ nhiệt Paraxetamol, không d ùng Salicylate để hạ nhiệt vì có
thể gây giảm kết dính tiểu c ầu, kích thích ruột, gây chảy máu dạ d ày, ruột.
- Bệnh nhân có cơn rét run do vi khu ẩn vào máu hoặc do truyền dịch, cần đề
phòng sốc xảy ra và nhiệt độ có thể tăng cao, n ên cho thuốc hạ nhiệt trước.
- Trường hợp bệnh nhân bị hạ thân nhiệt (nhiệt độ< 35.5
o
C), cần ủ ấm cho

bệnh nhân.
- Nhanh chóng thực hiện y lệnh dùng kháng sinh theo đúng y l ệnh, đúng
nguyên tắc hoặc theo phỏng đoán lâm s àng.
- Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng. ( môi khô, lưỡi bẩn, mặt hốc hác, h ơi thở
hôi ).
- Theo dõi tinh thần: Li bì, mê sảng, kích thích, vật v ã, hôn mê. Khi bệnh
nhân có biểu hiện trên là tình trạng nhiễm độc nặng.
- Khi bệnh nhân nặng: thực hiện y lệnh d ùng corticoid, phải theo dõi sát,
tránh xuất huyết tiêu hoá.
- Bệnh nhân ít ngủ: Động vi ên bệnh nhân ngủ đúng giờ, trán h lo lắng,
không yên tâm điều trị.
4.3. Chăm sóc toàn di ện, giúp bệnh nhân hồi phục sức khoẻ.
Điều dưỡng viên và người nhà phối hợp để cùng chăm sóc bệnh nhân.
4.3.1. Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân.
- Hướng dẫn người nhà bệnh nhân chế biến khẩu phần ăn phù hợp với bệnh
nhân nặng, ăn lỏng nhưng phải đảm bảo dinh dưỡng.
- Khi bệnh nhân tiến triển tốt: Cho thức ăn đặc dần, tiến tới cho ăn chế độ
bình thường, lúc này ăn tăng đạm để bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ,
khuyến khích bệnh nhân uống nhiề u nước.
- Động viên bệnh nhân ăn hết khẩu phần ăn.
- Bệnh nhân hôn mê: Cho ăn sữa, súp, cháo, nước hoa quả qua sonde dạ
dày.
- Bệnh nhân nặng: Kết hợp nuôi d ưỡng bằng đường tĩnh mạch.
4.3.2. Chăm sóc đặc biệt
- Cho bệnh nhân nằm giường đệm mút hoặc đệm hơi.
- Hằng ngày hướng dẫn người nhà trở mình cho bệnh nhân, xoa bóp các
vùng tỳ đè chống loét, vỗ rung vùng ngực và giúp bệnh nhân tự vận động nếu có
thể.
- Hướng dẫn người nhà hoặc điều dưỡng viên vệ sinh mắt, mũi, răng miệng
hằng ngày bằng các dung dịch thuốc sát khuẩn họng, thuốc nhỏ mắt, mũi.

- Phối hợp cùng thầy thuốc để chích tháo mủ các ổ apxe, chăm sóc thay
băng vết thương hằng ngày.
4.4. Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân v à gia đình.
- Ngay sau khi vào vi ện phải hướng dẫn nội quy khoa ph òng, cách phòng
bệnh cho bệnh nhân v à gia đình bệnh nhân.
17
- Giảng giải cho bệnh nhân v à người nhà biết được đây là tình trạng nặng để
người nhà cùng phối hợp điều trị; Nguy ên nhân gây ra bệnh, diễn biến lâm s àng
và biết cách theo dõi, đề phòng những biến chứng có thể xẩy ra.
- Hướng dẫn cụ thể chế độ ăn uống, cách chế biến thức ăn, cách hỗ trợ cho
ăn. Chú ý cho bệnh nhân ăn theo y lệnh, không đ ược ăn theo ý thích bệnh nhân.
- Hướng dẫn cách thay đổi t ư thế, cách xoa bóp, trở m ình cho bệnh
nhân.Tắm rửa, thay quần áo, thay chăn màn g ối đệm phải được tiến hành theo
thường xuyên.
- Không tự ý điều chỉnh tốc độ dịch truyền, không tự ý tháo bỏ kim truyền
(ống thông ) nếu có.
- Trước khi bệnh nhân xuất viện phải l àm xét nghiệm kiểm tra tình trạng
sức khoẻ bệnh nhân mộ t cách toàn diện mới cho ra viện.
- Khi ra viện, cần căn dặn ng ười nhà đưa bệnh nhân đến khám lại ngay nếu
có những biểu hiện bất th ường ( sốt, mệt mỏi, da xanh )
5 Đánh giá.
Những kết quả mong muốn khi chăm sóc bệnh NKH v à SNK là:
- Bệnh nhân hết sốt.
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp trở lại ổn định.
- ăn được, ngủ được.
- Thể trạng tốt.
Phần 2
Các bệnh truyền nhiễm lây theo đ ường tiêu hoá.
Chăm sóc bệnh nhân thương hàn
Mục tiêu

1. Kể các nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm dịch tễ học bệnh thương hàn.
2. Trình bày triệu chứng lâm sàng thể thông thường điển hình, các biến
chứng thường gặp trong bệnh th ương hàn, cách điều trị và phòng bệnh thương
hàn.
3. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân th ương hàn.
Nội dung
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Thương hàn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây bằng đ ường tiêu hoá, do
trực khuẩn Salmonella (S.typhi v à S.paratyphi A,B,C) gây nên. Bi ểu hiện lâm
sàng là hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc to àn thân, kèm theo t ổn thương bệnh
lý đặc hiệu tại đường tiêu hoá.
1.2. Mầm bệnh
- Là trực khuẩn thương hàn (S.typhi) và phó thương hàn (S.paratyphi A,
B,C).
- Salmonella là trực khuẩn Gram âm, kích th ước (1-3) x(0,5 x0,7) m, có
lông, di động, không sinh nha b ào, hiếu kỵ khí tuỳ tiện và có sức đề kháng cao ở
ngoại cảnh. Trong canh trùng, trong đất Salmonella có thể sống đ ược vài tháng,
18
trong nước thường 2- 3 tuần, trong nước đá tới 2-5 tháng và trong phân s ống
được vài tuần.
- Trực khuẩn bị tiêu diệt ở 50
0
C/1 giờ, ở100
0
C/5 phút và dễ chết bởi các
chất khử khuẩn thông thường.
- Trực khuẩn có 3 loại kháng nguy ên:
+ Kháng nguyên O:Là kháng nguyên thân, b ản chất là
lipopolysaccharid (LPS). Đây chính là n ội độc tố của vi khuẩn, chỉ giải phóng ra

khi vi khuẩn bị phá huỷ
+ Kháng nguyên H: L à kháng nguyên lông, b ản chất Protein.
+ Kháng nguyên Vi: Là kháng nguyên v ỏ, bản chất là
polysaccharid (PS). Kháng nguyên Vi ch ỉ có ở 2 loài : Styphi và S.paratyphi C.
Kháng nguyên Vi c ản trở quá trình thực bào và ngăn cản hoạt động của bổ thể.
1.3 Dịch tễ
1.3.1 nguồn bệnh : Duy nhất là người, gồm có:
- Bệnh nhân: bài tiết vi khuẩn theo phân (l à chủ yếu ) ngoài ra còn theo
đường nước tiểu, chất nôn. Trực khuẩn thải theo từng đợt. Thải qua phân ở tất cả
các giai đoạn của bệnh, kể cả giai đoạn nung bệnh. Thải nhiều nhất l à tuần 2-3
của bệnh.
- Người mang khuẩn, bao gồm:
+ Người mang khuẩn sau khi khỏi bệnh: Bệnh nhân khỏi về lâm
sàng nhưng 3 - 5% vẫn tiếp tục mang khuẩn sau v ài tháng đến vài năm (do vi
khuẩn trú trong túi mật, đ ường ruột của bệnh nhân ).
+ Người mang khuẩn không có biểu hiện lâm sàng. Đâychính là
nguồn lây quan trọng.
1.3.2 Đường lây
Lây qua đường tiêu hoá, có 2 cách lây.
- Do ăn, uống phải thực phẩm, n ước bị ô nhiễm vi khuẩn , không được nấu
chín. Đường lây qua nước là đường lây quan trọng v à dễ gây ra dịch lớn.
- Do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, người mang khuẩn qua chất thải chân
tay, đồ dùng v.v. thường gây dịch nhỏ v à tản phát.
1.3.3 Cơ thể cảm thụ và miễn dịch.
- Mọi lứa tuổi, mọi giới đều có thể mắc bệnh th ương hàn, tuy nhiên t ỷ lệ
mắc bệnh thấp ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Miễn dịch : lâu bền sau khi mắc bệnh hoặc ti êm chủng. Không có miễn
dịch chéo giữa các chủng.
- Hiện nay thương hàn có nguy cơ phát tri ển mạnh do các yếu tố sau:
+ Môi trường ô nhiễm nặng, n ước sạch chỉ cung cấp 20% …

+ VK thương hàn kháng lại hầu hết các kháng sinh tr ước đây vẫn
dùng.
+ Vấn đề vệ sinh, an to àn thực phẩm chưa được chú trọng đúng
mức.
+ Tăng cường giao lưu các khu vực ngày càng phát triển.
+ Kinh phí nhà nước đầu tư ít.
2. Cơ chế bênh sinh
Theo Reilly, cơ ch ế gây bệnh thương hàn qua 3 giai đo ạn :
Giai đoạn 1
Vi khuẩn thương hàn qua đường tiêu hoá đến dạ dày. Tại đây một số vi
khuẩn bị tiêu diệt bởi độ toan của dịch vị. Số c òn lại đến ruột non, sau 24 -72 giờ,
19
chui qua niêm mạc ruột vào các hạch mạc treo, mảng Pa yer theo đường bạch
huyết và phát triển ở đó khoảng 15 ng ày. Đó là thời nung bệnh
Giai đoạn
Sau thời gian phát triển ở hạch mạc treo, vi khuẩn v ào máu lần thứ nhất. ở
đây, vi khuẩn thương hàn chỉ tồn tại 24- 72 giờ, không gây triệu chứng lâm s àng
và bị các tế bào hệ võng nội mô tiêu diệt tại gan, lách, tuỷ x ương Nhưng còn
một số vi khuẩn đã lan truyền khắp cơ thể, tăng sinh tại túi mật v à nhiều cơ quan
khác rồi xâm nhập vào máu lần hai và bắt đầu gây các triệu chứng lâm s àng -
tương ứng với thời kỳ khởi phát.
Giai đoạn 3:
Các vi khuẩn bị tiêu diệt giải phóng nội độc tố. Chính độc tố của vi khuẩn
thương hàn đóng vai tr ò quyết định các dấu hiệu lâm s àng. Libì, rối loạn nhiệt
độ, truỵ tim mạch và một số tổn thương ở ruột
Tuy vậy, hiện nay có một số tác giả cho rằng vai trò của nội độc tố thương
hàn cần phải tiếp tục nghi ên cứu.
Sơ đồ cơ chế gây bệnh thương hàn ( theo Reilly )
Vi khuẩn Eberth
(1-2 ngày )

Dạ dày ruột
(7-15 ngày )
Hạch treo ruột
( nhân lên, phát triển, dung giải )
Nhiễm trùng huyết Nhiễm nội độc tố huyết
- Sốt kéo dài - Typhos
- Gan lách to - Nhiễm độc
- Đào ban - Rối loạn tim mạch
Gần đây, một số công trình nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh (như Butler,
Hoffman, Hornick, v.v.v) cho r ằng vai trò gây bệnh của nội độc tố rất ít. Nội độc
tố kích hoạt phản ứng vi êm tại những điểm khu trú của S.Typhi phó, các chất
trung gian hoá học giải phóng từ tế bào mono đại thực bào là yếu tố và gây triệu
chứng lâm sàng.
3. Triệu chứng.
3.1. Lâm sàng thể thông thường điển hình
3.1.1 Thời kỳ nung bệnh
Từ 7-15 ngày, thường yên lặng, không có triệu chứng g ì
3.1.2 Thời kỳ khởi phát (khoảng 5 -7 ngày)
- Sốt từ từ tăng dần theo hình bậc thang, có lúc gai rét. Từ ngày thứ tư đến
ngày thứ 7, nhiệt độ 39-40
0
C.
- Nhức đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém, ù tai, nghễnh ngãng
20
3.1.3 Thời kỳ toàn phát. (kéo dài 2 tu ần). Bao gồm các triệu chứng:
- Sốt
Là triệu chứng quan trọng v à hằng định nhất. Sốt cao liên tục 39- 40
0
C, sốt
hình cao nguyên. Sốt nóng là chủ yếu.

- Nhiễm độc thần kinh
+ Là triệu chứng nổi bật, biểu hiện bằng nhức đầu, mất ngủ, ác
mộng, ù tai, nói ngọng, run bắt chuồn chuồn.
+ Điển hình là trạng thái Typhos (bệ nh nhân nằm bất động, vẻ mặt
vô cảm, thờ ơ tuy nhận biết được các kích thích từ môi tr ường xung quanh, mắt
nhìn đờ đẫn).
+ Nặng hơn bệnh nhân li bì, mê sảng, môn mê (thường ít gặp).
- Tiêu hoá
+ Hình ảnh “ lưỡi quay”: lưỡi khô, rìa lưỡi đỏ, giữa lưới phủ một
lớp rêu màu trắng hoặc xám.
+ Đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, khoảng 5 - 6 lần/
ngày.
+ Bụng chướng, đau nhẹ lan toả v ùng hố chậu phải, óc ách hố chậu
phải.
+ Gan lách to dưới sườn 1-3 cm, mật độ mềm.
- Tim mạch
+ Mạch chậm tương đối so với nhiệt độ, gọi l à mạch và nhiệt độ
phân ly.
+Tiếng tim mờ, huyết áp thấp.
- Đào ban: là các ban dát nh ỏ 2-3 mm, màu hồng, vị trí mọc thường ở
bụng, ngực, mạn sườn. Số lượng ban ít, khoảng chục nốt, xuất hiện trong khoảng
từ ngày thứ 7-12 của người bệnh.
- Hô hấp :Có thể gặp viêm phế quản, viên phổi ( ít gặp ).
3.1.4 thời kỳ lui bệnh.( thường1 tuần )
Nhiệt độ hạ từ từ hoặc sốt đột ngột, có thể dao động v ài ngày rồi trở lại bình
thường.Bệnh nhân đỡ mệt, ăn ngủ khá h ơn, hết rối loạn tiêu hoá, bệnh phục hồi
dần.
3.2. Xét nghiệm
- Huyết học: công thức máu ít thay đổi, số l ượng bạch cầu bình thường hoặc
giảm.

- Phân lập vi khuẩn.
+ Cấy máu: Tốt nhất l à cấy sớm đầu tuần, tỷ lệ(+) có thể đạt tới
90%.
+ Cấy tuỷ xương: Tỷ lệ (+) cao từ 90 - 100%.
+ Cấy phân, cấy nước tiểu: Từ tuần lễ thứ 2, tỷ lệ (+) từ 20 - 30%.
- Phản ứng huyết thanh:
+ Phản ứng Widal: Kỹ thuật n ày phải thực hiện 2 lần , cách nhau 1
tuần. Nếu hiệu giá kháng thể 0 đạt  01/200 ngay từ lần đầu tiên hoặc hiệu giá
kháng thể 0 lần 2 cao gấp 4 lần hiệu giá kháng thể0 lần 1có giá trị chuẩn đoán
xác định.
+ Các kỹ thuật khác như ELISA: nhậy và đặc hiệu cao.
3.3. Các thể lâm sàng
3.3.1. Thể ẩn
Không có triệu chứng lâm sàng nhưng xét nghi ệm có vi khuẩn thương hàn.
21
3.3.2. Thể không điển hình
Hiện nay do tình hình sử dụng vacxin và kháng sinh rộng rãi, bệnh cảnh
lâm sàng của bệnh thường không điển hình như cổ điển mô tả. Các triệu chứng
chủ yếu còn hay gặp là:
- Sốt kéo dài ( khởi phát có thể từ từ hay đột ngột, m ạch và nhiệt độ có thể
phân ly hoặc không )
- Rối loạn tiêu hoá.
- Ganto, lách to.
3.3.3. Thể kéo dài, hay tái phát.
4. Biến chứng
Bệnh thương hàn có thể gây nhiều biến chứng l àm tăng tỷ lệ tử vong của
bệnh, nhất là trước khi có kháng sinh. Biến chứng c ủa thương hàn có thể do
nhiều nhân: do độc tố, dó vi khuẩn th ương hàn, do bội nhiễm vi khuẩn khác v à
do tai biến kháng sinh. Hiện nay các biến chứng của bệnh th ương hàn đã giảm,
nhưng vẫn còn các biến chứng như:

4.1. Biến chứng đường tiêu hoá
- Xuất huyết tiêu hoá
Gặp tỷ lệ khoảng 15%, th ường ở tuần thứ 2 thứ 3 của của bệnh. Tuỳ theo
mức độ xuất huyết mà biểu hiện triệu chứng lâm s àng khác nhau:
+ Xuất huyết nhẹ: phân mầu b ã cà phê lẫn với ít máu đỏ tươi.
+ Xuất huyết nặng: huyết áp hạ, mạch nhanh , thân nhiệt hạ đột
ngột.
- Thủng ruột
+ Gặp tỷ lệ 1- 3%, thường ở tuần thứ 2- 3, của bệnh hoặc giai đoạn
hồi phục do ăn “ giả bữa”.
+ Thể điển hình: Đau bụng dỡ dội, phản ứng th ành bụng, mất nhu
động ruột, có thể truỵ mạch, X quang có h ình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.
4.2. Biến chứng tim mạch
- Viêm cơ tim: 5 - 10% ở thời kỳ toàn phát: Tiếng tim mờ, mạch nhanh nhỏ,
huyết áp hạ, rối loạn nhịp tim.
- Truỵ tim mạch
Biểu hiện choáng nội độc tố: mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, v ã mồ hôi, chân
tay lạnh
4.3. Biến chứng gan mật
- Viêm túi mật
+ Gặp tỷ lệ 1-2%.
+ Biểu hiện: Đau hạ s ườn phải, vàng mắt vàng da, điểm túi mật
đau, dấu hiệu Murphy (+)
- Viêm gan: Vàng mắt vàng da, gan to, xét nghi ệm men gan tăng nh ư trong
bệnh viêm gan do virus.
4.4. Biến chứng ít gặp
- Viêm não, viêm màng não.
- Viêm tĩnh mạch, động mạch.
- Viêm cầu thận, viêm đài bể thận, viêm bàng quang.
- Tai biến kháng sinh.

5- Điều trị và phòng bệnh
5.1. Điều trị
5.1.1. Kháng sinh
22
- Thường hàn không kháng thu ốc: Chọn 1 trong 3 kháng s inh sau:
+ Cloramphenicol 30 -50 mg/kg/24h x 14 ngày.
+ Ampicillin 50 mg/ kg/24 h x 14 ngày.
+ Cotrimoxazol (Batrim, Biseptol ) ngư ời lớn 4-6 viên / ngày x 14
ngày.
- Thương hàn đã kháng thuốc .
+ Người bệnh  12 tuổi: Dùng kháng sinh nhóm Fluo roquinolone:
Ciprofloxacin, Ofloxacin.
+ Người bệnh < 12 tuổi v à phụ nữ có thai: Dùng kháng sinh nhóm
Cephalosporin thế hệ 3: Ceftriaxone, Cefotaxime 50 -75 mg/kg/24h x 10 ngày.
5.1.2. Điều trị triệu chứng
- Sốt hạ nhiệt bằng Paraxetamol, không d ùng Salicylat.
- Bù dịch điện giải bằng ORS hoặc bằng truyền tĩnh mạch khi cần thiết.
- Các vitamin B, C.
5.1.3. Điều trị biến chứng
- Chảy máu tiêu hoá: Chườm lạnh ổ bụng, sử dụng các thuốc co mạnh
truyền máu trường hợp nặng.
- Thủng ruột : Can thiệp ngo ại khoa.
- Viêm cơ tim: Giảm liều kháng sinh , d ùng Corticoid.
- Choáng nội độc tố: dùng Corticoid.
5.2. Phòng bệnh
- Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi tr ường.
- Cách ly bệnh nhân, xử lý chất thải của bệnh nhân.
- Phát hiện, điều trị người lành mang trùng.
- Dùng Vicxin vùng tr ọng điểm.
6- Chăm sóc

6.1. Nhận định chăm sóc:
Người điều dưỡng thu thập dữ liệu, thông tin bệnh nhân th ương hàn bằng
cách hỏi, quan sát và khám.
6.1.1. Hỏi
Điều dưỡng viên hỏi thật chi tiết bệnh nhân v à người nhà bệnh nhân:
- Bệnh xuất hiện từ bao giờ, bệnh bắt dầu từ từ hay đột ngột.
- Sốt, đau bụng, đặc điểm của phân, dấu hiệu li b ì, đã biểu hiện biến chứng
chưa ( ỉa phân đen, da vàng v.v.)
- Xung quanh có ai m ắc bệnh như bệnh nhân không?
6.1.2. Khám
- Quan sát: Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như vẻ bề ngoài, dấu hiệu li
bì, thờ ơ ngoại cảnh, mê sảng? Lưỡi bẩn?
- Rối loạn tiêu hoá: Quan sát màu s ắc phân, tính chất phân, số lần đi ngo ài,
xem có xuất huyết không?
- Đo thân nhiệt và vẽ biểu đồ nhiệt độ.
- Bắt mạch, Đo huyết áp.
- Nghe tiếng tim mờ không.
- Khám bụng tìm triệu chứng chướng bụng, dấu hiệu óc ách hố chậu phải.
- Khám phổi : đến nhịp thở, phát hiện vi êm phế quản.
- Tìm dấu hiệu đào ban.
- Xác định bệnh nhân đang ở giai đoạn n ào của bệnh.
23
- Phát hiện các biến chứng: xuất huyết ti êu hoá, thủng ruột, viêm gan, viêm
não
6.1.3. Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm giúp cho việc chuẩn đoán v à
theo dõi diễn biến của bệnh.
- Xét nghiệm công thức máu.
- Cấy máu: Nên cấy sớm trong tuần đầu khi ch ưa dùng kháng sinh.
- Cấy phân, cấy nước tiểu: Từ tuần thứ 2 trở đi
- Phản ứng huyết widal.

6.2. Chuẩn đoán chăm sóc
- Rối loạn tiêu hoá do ruột bị tổn thương nhiễm trùng.
- Tình trạng tăng thân nhiệt do nhiễm tr ùng, nhiễm độc.
- Dinh dưỡng không đầy đủ do rối loạn ti êu hoá.
- Bệnh nhân không biết cách ph òng bệnh do thiếu kiến thức về bệnh.
6.3. Lập kế hoạch chăm sóc.
- Làm hết tình trạng rối loạn tiêu hoá.
- Hạ thân nhiệt và làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân.
- Giáo dục sức khỏe.
6.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc.
6.4.1. Làm hết tình trạng rối loạn tiêu hoá.
- Theo dõi số lần đi ngoài, số lượng phân, tính chất phân, m àu sắc phân.
Nếu bệnh nhân ỉa phân đen l à xuất huyết tiêu hoá. khi bệnh nhân táo bón : không
thụt tháo cho bệnh nhân.
- Bệnh nhân đau bụng: theo d õi mức độ đau bụng, ch ườm ấm cho bệnh
nhân đỡ đau.
- Theo dõi dấu hiệu bụng chướng. Nếu bệnh nhân đau bụng nhiều, bụng
chướng căng, theo dõi thủng ruột, không dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột.
- Lấy mạch, đo huyết áp tuỳ tình trạng bệnh nhân, có thể 3 giờ/1 lần hoặc
ngày 2 lần sáng và chiều.
- Đánh giá mức độ mất nước, điện giải và mất máu khi bệnh nhân nôn v à ỉa
chảy nhiều và xuất huyết tiêu hoá. Thực hiện y lệnh bù dịch. Cho bệnh nhân
uống Oresol, truyền dịch đẳng trương hoặc truyền máu nếu cần. Chú ý theo d õi
tốc độ truyền, phát hiện dấu hiệu doạ ph ù phổi do truyền quá nhanh.
- Lấy máu làm xét nghiệm điện giảỉ đồ.
- Lấy phân gửi xét nghiệm vi tr ùng.
6.4.2. Hạ thân nhiệt va làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
- Khi bệnh nhân sốt cao. Ch ườm mát cho bệnh nhân hoặc d ùng thuốc hạ
nhiệt Paraxetamol, không d ùng Salicylate để hạ nhiệt vì có thể gây giảm kết dính

tiểu cầu, kích thích ruột, gây chảy máu dạ d ày, ruột.
- Thực hiện y lệnh dùng kháng sinh.
- Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn.
- Theo dõi tri giác: Li bì, mê s ảng, khi bệnh nhân có biểu hiện co giật, hôn
mê (theo dõi biến chứng viêm não).
- Khi bệnh nhân nặng: thực hiện y lệnh d ùng corticoil, phải theo dõi sát,
tránh xuất huyết tiêu hoá.
- Bệnh nhân ít ngủ : Động vi ên bệnh nhân ngủ đúng giờ, tránh lo lắng,
không yên tâm điều trị.
6.4.3. Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân
24
Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân chế biến khẩu phần ăn ph ù hợp với
bệnh thương hàn, nhưng ph ải đảm bảo dinh dưỡng, không ăn chất xơ cứng.
- Khi bệnh nhân sốt : Cho ăn sữa, súp, cháo, n ước hoa quả.
- Khi hết sốt : cho thức ăn đặc dần.
- Sau khi hết sốt 7 ngày, cho ăn chế độ bình thường, lúc này ăn tăng đạm để
bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ, khuyến khích bệnh nhâ n ăn uống
nhiều nước.
- Động viên bệnh nhân ăn hết khẩu phần ăn.
- Khi bệnh nhân bị xuất huyết ti êu hóa: phải ngừng ăn bằng đường miệng
chườm lạnh bụng. Theo d õi phân của bệnh nhân, nếu thấy phân trở lại b ình
thường, lại tiếp tục nuôi d ưỡng theo trình tự từ lỏng đến đặc dần.
- Bệnh nhân nặng : kết hợp nuôi d ưỡng bằng đường tĩnh mạch.
6.4.4. Giáo dục sức khoẻ
- Ngay sau khi vào viên ph ải hướng dẫn nội quy khoa ph òng, cách phòng
bệnh cho bệnh nhân v à gia đình bệnh nhân.
- Giảng giải cho bệnh nhân v à người nhà biết được nguyên nhân gây ra
bệnh, diễn biến lâm s àng và biết cách theo dõi, đề phòng những biến chứng có
thể xẩy ra.
- Hướng dẫn cụ thể chế độ ăn uống, cách chế biến thức ăn cho bệnh

nhân.Chú ý cho bệnh nhân ăn theo y lệnh, không đ ược ăn theo ý thích bệnh
nhân.
- Đây là bệnh lây theo đường tiêu hoá, bởi vậy người nhà chăm sóc người
bệnh phải tuân thủ quy định chống lây lan của bệnh.
- Lau rửa hậu môn sau mỗi lần đi ngo ài bằng xà phòng.
- Tắm rửa, thay quần áo, thay chăn m àn gối đệm phải được tiến hành theo
lịch trình thường xuyên.
- Xử lý phân bệnh nhân tránh lây lan.
- Thay đổi tư thế cho bệnh nhân hoặc thay đệm th ường bằng đệm chống loét
khi người bệnh phải nằm bất động d ài ngày (chảy máu tiêu hoá, viêm não ).
- Không tự ý uống thuốc ngo ài y lệnh, và không tự ý tháo bỏ kim truyền
(ống thông ) nếu có.
- Trước khi bệnh nhân xuất viện phải l àm xét nghiệm 3 lần cách nhau 8
ngày để kiểm tra sự mang khuẩn (v ì vi khuẩn bài tiết ra phân không li ên tục), nếu
cả 3 lần kết quả đều âm tính mới cho bện h nhân ra viện.
- Khi ra viện 10 ngày sốt lại, cần đến khám lại ngay.
6.5 Đánh giá.
Những kết quả mong muốn khi chăm sóc bệnh nhân th ương hàn là:
- Bệnh nhân hết sốt.
- Hết rối loạn tiêu hoá.
- ăn, ngủ tốt.
- Không xảy ra biến chứng.
- Bệnh nhân biết được kiến thức phòng bệnh thương hàn.
25
Chăm sóc bệnh nhân tả
Mục tiêu
1. Trình bày đặc điểm dịch tễ học bệnh tả, triệu chứng lâm s àng bệnh tả thể
điển hình và các biến chứng thường gặp trong bệnh tả.
2. Kể hai nguyên tắc điều trị bệnh tả, các b ước xử trí BN tả tại c ơ sở và các
biện pháp phòng bệnh tả.

3. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân tả.
Nội dung
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả Vibro Cholerea gây
ra, lây truyền bằng đường tiêu hoá. Bệnh có biểu hiện lâm s àng là ỉa lỏng và nôn
nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến mất n ước điện giải, truỵ tim mạch, suy kiệt v à tử
vong nếu không được điều trị kịp thời.
1.2 Mầm bệnh
- Các phẩy khuẩn tả hình que, hơi cong như dấu phẩy, bắt màu Gram (-),
không sinh nha bào, di đ ộng được nhờ có lông. Chúng sinh sản phát triển tốt tr ên
môi trường dinh dưỡng thường và môi trường kiềm. ở môi tr ường thích hợp như
trong nước, thức ăn, trong các c ác động vật biển ( cá, cua, s ò biển ) nhất là trong
nhiệt độ lạnh, phẩy khuẩn tả có thể sốngđ ược vài ngày đến 2,3 tuần.
- Phẩy khuẩn tả sống lâu trong môi tr ường lạnh (kem, nước đá ) nhưng dễ bị
tiêu diệt ở môi trường khô hanh, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ (80
0
C / 5phút ), môi
trường axít, các chất khuẩn khử tr ùng như Cloramin, Cresyl, vôi b ột
- Phẩy khuẩn tả có độc tố Enterotoxin bám l ên màng niêm mạc ruột, có tác
dụng kéo nước vào lòng ruột, gây nôn mửa và ỉa chảy.
1.3 Dịch tễ
1.3.1 Nguồn bệnh
Là người bênhvà người lành mang trùng.
- Hơn 90% trường hợp bệnh tả là thể nhẹ. Người bệnh đào thải vi khuẩn qua
phân ngay từ thời kỳ nung bệnh, kéo d ài 20 ngày, thậm chí 6 tháng, sau khi khỏi
bệnh. Đây là nguồn lây nguy hiểm.
- Người lành mang trùng là nh ững bệnh nhân đã được điều trị khỏi về lâm
sàng nhưng vẫn tiếp tục mang mầm bệnh v à những người mang mầm bệnh không
triệu chứng. Người lành mang trùng thải vi khuẩn qua phân.

1.3.2 Phương thức truyền bệnh.
Bệnh lây bằng đường tiêu hoá với các phương thức sau:
- Chủ yếu lây gián tiếp do ăn phải thức ăn, n ước uống bị nhiễm phân của
bệnh nhân tả không đ ược nấu chín. Đây l à đường lây quan trọng nhất v ì thương
gây dịch lớn.
- Lây trực tiếp từ nguồn bệnh sang nhân vi ên y tế, người nuôi bệnh nhân.
- Ruồi, nhặng, gián… là vật chủ trung gian quan trọng trong ph ương thức
truỳên bệnh tả.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×