CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình
thành nên năng lực sản xuất trong các ngành, các lĩnh vực khác bao gồm xây
dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế quốc dân, ngành xây
dựng cơ bản không ngừng phát triển, ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo rao
“bộ xương sống” cho nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi cơ chế quản lý và cơ chế
tài chính trong đó có công tác kế toán ngày càng phải được hoàn thiện ở cả tầm
vĩ mô và vi mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp
khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp xây
lắp. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp xây lắp phải tìm cách tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải biết chính
xác giá thành sản phẩm, cơ cấu chi phí trong giá thành để còn phân tích, tìm ra
các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiêu quả các nguồn lực của mình.
Muốn vậy doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó có thể thấy công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một công cụ hữu hiệu để
doanh nghiệp xây lắp thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hiện nay trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư trong xây dựng
cơ bản còn cao do nhiều nguyên nhân; cả khách quan và chủ quan. Do đó, công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
xây lắp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Nhận thức tầm quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp, trong thời gian
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của Th.S Trương Anh Dũng và các cán bộ kế toán trong
phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em đã lựa chọn viết chuyên đề thực tập
cho mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công
nghệ”. Mục tiêu của em khi viết đề tài này là tìm hiểu và góp phần hoàn thiện
công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ. Ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, chuyên đề của em gồm có những nội dung chính sau:
Chương I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Công nghệ.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Công nghệ
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ
Tên giao dịch: INVESTMENT - CONTRUCTION AND
TECHNOLOGY DEVELOPMENT COMPANY
Tên viết tắt: I.C.D
Trụ sở giao dịch: Số 9 đường Giải Phóng, Phường Đồng Tâm
Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: 8696387 - 8691623 - 8694917
Fax: 84- 4 - 8696387
Cơ quan sáng lập: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Xí nghiệp Liên hợp xây dựng của Bộ Giáo dục và Đào tạo được thành lập
trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị đó là Xí nghiệp Thiết kế và xây dựng trường Đại
học Xây dựng và Xí nghiệp xây dựng trường học Bộ Giáo dục và Đào tạo theo
Thông báo số 167/TB ngày 3-6-1993 của Văn Phòng Chính Phủ và Quyết định
số 1251/GD-ĐT ngày 11-6-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Và
được đổi tên thành “Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ” theo
quyết định 4441QĐ - BGD&ĐT - TCCB ngày 06 tháng 08 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có trụ sở tại số 9 Đường Giải Phóng - Quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội, trực thuộc quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ thuộc sở hữu Nhà
nước, là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
riêng. Phạm vi hoạt động trên cả nước và hợp tác với nước ngoài theo chức năng
nhiệm vụ của công ty, có giấy phép hành nghề xây dựng số 221 (ngày 20 - 9
-1993) của Bộ Xây dựng và giấy phép đăng ký kinh doanh số 1008870 do Trọng
tài kinh tế Nhà nước Thành phố Hà Nội cấp ngày 19 - 6 - 1993, trong đó quy
định rõ ngành nghề kinh doanh của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Công nghệ như sau:
- Tư vấn xây dựng: Lập dự án, khảo sát thiết kế công trình, thiết kế
qui hoạch, giám sát công trình xây dựng và thẩm định thiết kế các
công trình công nghiệp và dân dụng.
- Lập dự án: Nghiên cứu, thiết kế chế tạo, đo lường và kiểm định
các thiết bị công nghiệp và dân dụng.
- Thi công xây dựng công trình hạ tầng: Cầu, hầm, đường, giao
thông, thuỷ lợi, mở luồng cảng sông biển.
- Xây dựng và lắp đặt thiết bị trạm biến áp, đường dây tải điện đến
35kv đường cáp điện ngầm đến 110kv, thiết bị điện công nghiệp,
dân dụng và điện.
- Xây lắp các trạm, hầm chứa, đường ống và thiết bị gas, xăng dầu.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
- Tổ chức đào tạo nghề, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học, thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chuyển
giao công nghệ
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ được thành lập trong
bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện đổi mới cơ chế quản lý chuyển từ sản xuất
tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, Công ty Đầu tư Xây dựng và
Phát triển Công nghệ đã gặp không ít khó khăn. Trước hết, đó là việc chưa ổn
định về tổ chức, cơ sở nghèo nàn, không đồng bộ cho lao động sản xuất xây
dựng ở quy mô lớn, cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây lắp
còn thiếu và hầu hết đã cũ, đội ngũ lao động thiếu về số lượng, chưa đủ
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện mọi loại công tác. Vốn sản xuất kinh
doanh còn thiếu so với yêu cầu của thi công xây lắp các công trình có quy
mô lớn, đặc biệt là thiếu vốn lao động.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Công nghệ đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm kiếm các hợp đồng
nhận thầu thi công các công trình xây dựng, tổ chức sắp xếp lại lao động, xây
dựng lại cơ sở vật chất, cải tạo chỗ ăn, chỗ ở và làm việc cho cán bộ công nhân
viên. Nhờ vậy mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu, lợi nhuận của
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã không ngừng tăng lên qua
các năm, các khoản phải nộp ngân sách đều được thực hiện đầy đủ.
Có thể nhìn vào một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng dưới đây để phần
nào thấy được kết quả mà Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã
đạt được.
Kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng doanh thu 26.036.838.646 26.606.737.908 32.216.178.129
2 Tổng chi phí 25.360.097.302 25.812.393.164 31.242.053.166
3 Tổng lợi nhuận 784.822.737 794.344.744 974.124.963
4 Số lao động 105 105 110
Kết cấu vốn của Công ty Đầu tư xây dựng và Phát triển công nghệ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng tài sản ngắn hạn 10.862.548.799 16.423.661.344 14.456.732.765
Tổng tài sản dài hạn 12.259.861.378 12.160.572.624 12.861.380.174
Nợ phải trả 6.674.053.057 11.859.113.202 10.051.371.620
Nguồn vốn chủ sở hữu 16.448.357.120 16.725.120.766 17.266.741.319
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ xuất kinh doanh
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYấN THC TP KHOA K TON
Cng nh cỏc doanh nghip xõy lp khỏc, Cụng ty u t Xõy dng v Phỏt
trin Cụng ngh hon thnh mt cụng trỡnh thỡ cn phi tri qua mt quy trỡnh
cụng ngh bao gm cỏc bc thc hin: Kho sỏt v thm dũ, thit k, thi cụng
phn múng cụng trỡnh, thi cụng phn khung cụng trỡnh, xõy thụ cụng trỡnh, lp
t h thng in nc v cỏc thit b, hon thin cụng trỡnh, kim tra v nghim
thu v sau ú bn giao cụng trỡnh.
Mi cụng trỡnh cú mt ch huy cụng trỡnh chu trỏch nhim v t chc sn
xut thi cụng, m bo ỳng tin , ỳng k thut, khi cú nhu cu ch huy cụng
trng phi bỏo lờn Cụng ty xin vt t, lao ng, mỏy thi cụng. Khi c Cụng
ty giao, ch huy cụng trng cú trỏch nhim qun lý, phõn phi cho cỏc sn xut,
m bo s dng vt t, lao ng, mỏy thi cụng tit kim, ỳng mc ớch.
Vt t chuyn n cụng trng phi nhp kho cụng trng (nh xi mng,
st thộp,...), cú th ngay trờn b mt cụng trng (ỏ, cỏt,...). Lc lng cụng
nhõn lao ng ti cỏc cụng trng c t chc thnh cỏc t sn xut (t n, t
beton, t c gii,...).
1.3. T chc qun lý hot ng kinh doanh ti Cụng ty u t Xõy dng v
Phỏt trin Cụng ngh
Mụ hỡnh t chc ca Cụng ty u t Xõy dng v Phỏt trin Cụng ngh
c thit k da trờn cỏc quy nh v chc nng, nhim v trong hot ng sn
xut kinh doanh ca cụng ty phự hp vi c ch qun lý ca Nh nc, vi iu
Hong Th Minh Tho Lp K toỏn KV15
Khảo sát và
thăm dò
Thiết
kế
Thi công phần
móng công trình
Thi công phần
khung công trình
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ
thống điện
nước và các
thiết bị
Hoàn thiện
công trình
Kiểm tra
và nghiệm
thu
Bàn giao công
trình
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
kiện hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mô hình tổ chức của Công ty Đầu
tư xâydựng và Phát triển công nghệ được chia thành hai bộ phận chính: Bộ máy
quản lý chung và bộ phận sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Bộ phận sản xuất kinh doanh
Bao gồm các Xí nghiệp xây lắp, Xí nghiệp sản xuất phụ và Xí nghiệp dịch
vụ... Các đơn vị này được Công ty giao vốn, nhà xưởng, máy móc và độc lập
điều phối các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự phân công của
Công ty, bao gồm từ việc mua vật tư đến tổ chức lao động và máy móc cho sản
xuất thi công theo sự phân công của Công ty, phân phối thu nhập cho người lao
động. Các đơn vị hạch toán nội bộ nhưng không có tư cách pháp nhân nên mọi
quan hệ thanh toán qua Ngân hàng, nộp thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ của các
đơn vị này đều phải thông qua Công ty. Cụ thể quan hệ sản xuất quản lý của
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ với Xí nghiệp trực thuộc như
sau:
• Đối với xí nghiệp xây lắp: Công ty ký hoặc uỷ quyền cho Xí
nghiệp xây lắp ký hợp đồng thầu với bên A. Việc thi công được
công ty giao cho Xí nghiệp xây lắp thông qua “Hợp đồng kinh tế
giao khoán nội bộ” quy định rõ dự toán chi phí công trình,
phương án thi công, thời gian khởi công và hoàn thành.
• Đối với xí nghiệp dịch vụ và Xí nghiệp sản xuất phụ: Công ty thu
9% trên doanh thu số báo cáo định kỳ do Xí nghiệp gửi lên.
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng qua
tài khoản của Công ty thì Công ty chỉ rút 9% số tiền đó, 9% Công
ty giữ lại sẽ được khấu trừ vào khoản cuối kỳ Xí nghiệp phải nộp
lên Công ty.
Mỗi xí nghiệp thành viên có một bộ máy điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh tại đơn vị bao gồm: Giám đốc, một số cán bộ giúp việc chức
năng cho Giám đốc do Giám đốc chọ có thông qua Tổng Giám đốc. Xí nghiệp
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
xây lắp được Công ty giao máy móc, lao động, tiền cho hoạt động sản xuất,
trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất thi công các công trình và hạch toán trung
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây lắp
Sơ đồ: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Chức năng cụ thể của từng bộ phận trong Xí nghiệp xây lắp như sau:
+ Bộ phận tổ chức: Có một cán bộ làm nhiệm vụ theo dõi cán bộ công
nhân của Xí nghiệp (về lương, bậc thợ, BHXH, BHYT,...)
+ Bộ phận kế hoạch: Gồm hai người cán bộ ký thuật và cán bộ vật tư. Cán
bộ kỹ thuật theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công của công trình và căn cứ vào dự
toán để lên kế hoạch, định mức, tham mưu cho giám đốc và vật tư, lao động,
máy thi công trong từng giai đoạn, từng công việc nhất định cho từng công trình.
Từ đó, khi chỉ huy công trình gửi các yêu cầu lên giám đốc mới có cơ sở để ra
quyết định mua vật tư, điều động các tổ sản xuất hay máy móc thi cong. Cán bộ
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Giám đốc xí nghiệp xây lắp
Bộ phận tổ chức hành
chính
Bộ phận kế hoạch
Bộ phận TC-KT
Chỉ huy công trường Chỉ huy công trường
Tổ cơ giới
Tổ sản xuất Tổ sản xuất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
kỹ thuật kiêm thủ quỹ Xí nghiệp xây lắp. Cán bộ vật tư chuyên lo cung ứng vật
tư cho tất cả các công trình.
+ Bộ phận tài chính kế toán bao gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế
toán tiền lương kiêm chi phí sản xuất và máy thi công.
1.3.2 Bộ máy quản lý chung
Sau đây là mô hình sơ cấu tổ chức của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Công nghệ:
Sơ đồ: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ
Ghi chú: Quan hệ chức năng tham mưu
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Xí nghiệp sản
xuất phụ và dịch
vụ VLXD
Các
xưởng
Dịch
vụ
VLXD
Xí
nghiệp
1
Xí
nghiệp
2
Xí
nghiệp
3
Xí
nghiệp
4
Xí
nghiệp
5
Các
đội
công
trình
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch kỹ
thuật và hiện trường
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Kỹ thuật
TỔNG GIÁM ĐỐC
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình
Các
đội
công
trình
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
Quan hệ chỉ đạo
Bộ máy quản lý chung
Gồm có: Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các bộ phận giúp việc
Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh ở các phòng nghiệp
vụ. Theo quan hệ phân cấp quản lý, bộ máy quản lý chung thực hiện các chức
năng sau:
- Chỉ đạo phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Xây
dựng và Phát triển Công nghệ về thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh
doanh cung ứng vật tư.
- Thiết lập các quan hệ đối ngoại, liên kết kinh tế với các cơ quan và tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Xác định kết quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban như sau:
* Tổng giám đốc: Là người duy nhất đại diện pháp nhân của Công ty, có
quyền hạn ký hợp đồng kinh tế, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng, phát huy và bảo toàn phát triển vốn. Chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh, trực tiếp ký duyệt, điều tiết phân phối vốn,
thanh quyết toán mọi chứng từ chi tiêu của Công ty.
* Phó tổng giám đốc kỹ thuật:
+ Giúp tổng giám đốc về kỹ thuật toàn Công ty, chịu trách nhiệm về mặt
kỹ thuật trong quá trình thi công xây dựng.
+ Chỉ đạo và giám sát quá trình sản xuất theo quy định và trình tự xây
dựng cơ bản, chỉ đạo công tác lập hồ sơ quyết toán công trình.
+ Ký các văn bản, tài liệu khi Tổng giám đốc uỷ quyền và ký các hồ sơ
bàn giao nghiệm thu kỹ thuật công trình.
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra chất lượng các hồ đấu thầu do Công ty
liên hợp chủ trì.
* Phó tổng giám đốc kinh doanh:
+ Giúp cho Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh, công tác đầu tư mua
sắm trang thiết bị trong toàn Công ty.
+ Giúp giám đốc các xí nghiệp trực thuộc trong việc tiếp thị và mở rộng
thị trường xây dựng và tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.
+ Ký các văn bản, tài liệu liên quan đến chức năng của mình khi Tổng
giám đốc uỷ quyền.
* Phòng kinh tế kỹ thuật và hiện trường:
Gồm có 4 người: Trưởng phòng, phó phòng và hai nhân viên; có nhiệm
vụ:
+ Xây dựng chiến lược phát triển năng lực sản xuất và các định mức kinh
tế - kỹ thuật trong Công ty.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn) của Công ty và
giao cho các Xí nghiệp trực thuộc.
+ Đại diện cho Xí nghiệp tham gia hợp đồng, nghiệm thu các phần việc,
bộ phận hay hạng mục công trình hoàn thành.
+ Khai thác các hợp đồng kinh tế cho Công ty, giao và theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng đã ký (về tiến độ, kỹ thuật, thanh quyết toán) ở các Xí nghiệp
trực thuộc.
+ Giải quyết các vấn đề kỹ thuật xây dựng, công nghệ sản xuất các sản
phẩm phụ... nảy sinh tại các công trình trọng điểm. Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự
toán các công trình này.
* Phòng tổ chức - hành chính:
+ Quản lý vấn đề nhân sự trong Công ty (chính sách tiền lương, tuyển lao
động, giữ hồ sơ cán bộ công nhân viên), vấn đề hồ sơ theo dõi tài sản của Công
ty, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (lưu trữ tài liệu tài
chính- kế toán).
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
+ Quản trị chung trong Công ty (lễ tân, tạp vụ, lập phương án trang bị sửa
chữa nhà cửa, tài sản dùng chung trong Công ty).
* Phòng tài chính - kế toán:
Gồm có 6 người: Trưởng phòng, phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, kế
toán thanh toán, kế toán tiền lương và BHXH, kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm và thủ quỹ. Có nhiệm vụ:
+ Xây dựng quy chế tài chính trong Công ty và thực hiện công tác tín
dụng đối với Xí nghiệp trực thuộc.
+ Tổ chức và kiểm tra định kỳ công tác kế toán ở đơn vị.
+ Kế toán tổng hợp và quyết toán năm tài chính trong Công ty, giao dịch
với cơ quan quản lý nhà nước về tài chính - tín dụng.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý mà tổ chức
bộ máy kế toán của Công ty Đầu tưãây dựng và Phát triển Công nghệ được
chia thành hai cấp, thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
và
BHXH
Kế toán
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
kiêm
phó
phòng
Kế toán ở các xí nghiệp
trực thuộc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 6 người tương ứng với
từng bộ phận trong bộ máy kế toán của Công ty và các cán bộ kế toán ở các Xí
nghiệp trực thuộc. Đội ngũ kế toán trung thực và có khả năng, ngoài cán bộ có
trình độ đại học ra, các cán bộ còn lại cũng được đào tạo theo các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ. Sự phân công của từng cán bộ như sau:
• Kế toán trưởng: Thay mặt nhà nước giám sát tài chính, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán
thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của phòng tài chính - kế toán.
• Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ giúp việc cho kế toán
trưởng, đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp tất cả các mặt (vật
liệu, tài sản cố định) phát sinh trong Công ty, thanh toán với các Xí
nghiệp trực thuộc, lập báo cáo kế toán (Bảng cân đối kế toán, Bảng
cân đối tài khoản,...). Thanh toán với các Xí nghiệp trực thuộc, phụ
trách các TK 111, 112, 131, 141,...
• Thủ quỹ: Bảo quản quỹ tiền mặt, trả lương, bảo hiểm cho công nhân
viên trong Công ty căn cứ vào phiếu thu, chi, chứng từ gốc hợp lệ, thủ
quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền mặt, đối chiếu kế toán tiền mặt bảo
đảm tính hợp lý khi hạch toán thực tế là trên sổ
• Kế toán chi phí và tính giá thành: tập hợp mọi chi phí phát sinh của
từng công trình và từng xí nghiệp rồi tính giá theo từng kỳ.
Kế toán ở Công ty Đầu tư xây dựng và Phát triển công nghệ chủ yếu theo
dõi khoản chi phí chung của toàn Công ty, tổng hợp kết quả của các Xí nghiệp
trong kỳ, là pháp nhân đại diện cho Xí nghiệp trực thuộc trong quan hệ với Ngân
sách nhà nước, với khách hàng qua Ngân hàng,...
• Kế toán ở các Xí nghiệp trực thuộc hạch toán tương đối đầy đủ từ tập
hợp, phân loại chứng từ đến vào sổ kế toán (sổ tổng hợp, sổ chi tiết),
cuối kỳ tính giá thành, xác định kết quả và lập báo cáo gửi lên Công
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
ty. Xí nghiệp sản xuất phụ và Xí nghiệp dịch vụ gửi bảng cân đối tài
khoản, còn Xí nghiệp xây lắp gửi bảng kết quả.
Nhiệm vụ của cán bộ kế toán ở Xí nghiệp trực thuộc:
• Kế toán tổng hợp: gửi sổ đăng ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ chi
tiết chi phí sản xuất từng công trình. Định kỳ hàng quý tính giá thành
cho từng công trình hoàn thành và lập báo cáo khối lượng xây lắp hoàn
thành trong quý gửi lên Công ty.
• Kế toán vật tư: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu vật tư
nhập, xuất, tồn kho. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng
vật tư. Giữ sổ chi tiết 152, 153, 621
• Kế toán tiền lương kiêm chi phí sản xuất chung : phản ánh các khoản
phải trả và tình hình đã trả cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp;
phản ánh tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu
nhập của cán bộ công nhân viên. Giữ sổ chi tiết tài khoản 334, 338,
622, 623.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Chế độ chứng từ
Tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ, hệ thống chứng từ
sử dụng trong các phần hành kế toán chủ yếu được lập và sử dụng mẫu theo
Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 - 3- 2006. Mặc dù các chứng
từ và sổ sách do Công ty tự lập để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của
mình nhưng các chứng từ sổ sách được lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì
so với mẫu của chế độ ban hành.
2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ là một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh với quy mô vừa, vì vậy để phù hợp với đặc thù doanh
nghiệp, Công ty sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản ngoài bảng
theo quy định do Bộ Tài Chính ban hành và quy định theo Quyết định 15/2006/
QĐ - BTC ban hành ngày 20 - 3 - 2006 .
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
2.2.3. Vận dụng hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ và
yêu cầu quản lý, Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ - Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã lựa chọn và áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" đối với
toàn công ty. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng.
H ệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái của các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, vật tư, sổ chi tiết thanh toán
cho người mua, người bán, với Ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ, sổ chi
tiết chi phí sản xuất, kinh doanh, sổ theo dõi hợp đồng...
Sơ đồ: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYấN THC TP KHOA K TON
2.2.4. T chc vn dng h thng bỏo cỏo
Cụng ty u t Xõy dng v Phỏt trin Cụng ngh s dng Bỏo cỏo ti
chớnh trong cụng tỏc k toỏn ti n v, bao gm:
- Bng cõn i k toỏn, mu s B01-DN.
- Kt qu hot ng kinh doanh, mu s B02-DN.
- Bỏo cỏo lu chuyn tin t, mu s B03 DN.
- Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh, mu s B09-DN.
- Bng cõn i ti khon.
2.2.5. Cỏc ch k toỏn khỏc
Hong Th Minh Tho Lp K toỏn KV15
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
kế toán
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp Thẻ song song.
- Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Chứng từ ghi sổ được Công ty lập vào cuối tháng.
* Hạch toán chi tiêt vật tư theo phương pháp thẻ song song: Do Công ty
có ít chủng loại vật liệu khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít nên đã áp dụng
hạch toán vật tư theo phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy đinh cho từng danh điểm vật liệu
theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý - hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập
xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho.
Thu kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu
thực tế còn lại để đảm bảo sổ sách và hiện vật phải khớp nhau. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất đã được
phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán
- Phòng kế toán: Sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn nguyên vật liêu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh
điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ
kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số
tồn kho ghi trên thẻ kho
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp, kế
toán nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vật liệu vào
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng nhóm từng loại nguyên vật liệu
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYấN THC TP KHOA K TON
S : K TON CHI TIT VT LIU THEO PHNG PHP TH
SONG SONG
- u im: Ghi chộp n gin, d kim tra v i chiu
- Nhc im: Vic ghi chộp gia kho v phũng k toỏn cũn trựng lp v
ch tiờu s lng.
Hong Th Minh Tho Lp K toỏn KV15
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu chi tit
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP
1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ chi phí sản xuất
xây lắp được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí, bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung
Sản phẩm xây lắp của công ty là các công trình xây dựng. Đối tượng được
công ty sử dụng ký kết hợp đồng là các công trình lớn và công ty có khả năng
hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục
công trình
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Tuỳ theo từng loại chi phí và điều
kiện cụ thể, Công ty áp dụng cả hai phương pháp: Tập hợp trực tiếp và phân bổ
gián tiếp chi phí. Cụ thể là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được tập hợp trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản
xuất chung nếu liên quan đến một công trình, hạng mục công trình
thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; nếu
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân
bổ theo tiêu thức thích hợp
1.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật
chất trong thi công đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng, từ đó
tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí này, công ty sử dụng TK 621 - “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công tình
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kỹ thuật và an toàn lao động căn
cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính
khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán
xây dựng cơ bản và định mức nội bộ theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho
thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn nguyên vật liệu cho đội thi
công. Đối với những loại nguyên vật liệu chính (sắt thép, xi măng, ...) đều do
Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh, các đội cử
người đi lĩnh nguyên vật liệu về công trường. Đối với nguyên vật liệu phụ (như
ve, sơn, đinh, thép ly...) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì
lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí nguyên vật liệu mỗi
công trình.
1.2.1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua nguyên vật liệu:
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu lập giấy đề nghị
tạm ứng kèm theo phiếu bao giá gửi lên giám đốc (Biểu 2.1 – Trang 20) Kế
toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng lập phiếu chi (Biểu 2.2 – Trang 21).
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.1:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Số 9 Giải Phòng - Hà Nội
Mẫu số 03 - TT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ - CĐKT
Ngày 01/11/1985 của Bộ Tài chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2005
Số:151
Kính gửi : Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ
Tên tôi là: Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ: Tổ tổng hợp - Công trình nhà học Trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 2.960.000đ
(Hai triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn)
Lý do xin tạm ứng: Mua que hàn cho công trình nhà học Trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên.
Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2005.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYấN THC TP KHOA K TON
Biu 2.2
CễNG TY U T XY DNG V
PHT TRIN CễNG NGH
S 9 Gii Phũng - H Ni
Mu s 02 - TT
Ban hnh theo Q s 1141/TC/Q - CKT
Ngy 01/11/1985 ca B ti chớnh
PHIU CHI
Ngy 02 thỏng 12 nm 20005
Quyn s:.....
S:...........
N: 141....
Cú: 111.....
H v tờn ngi nhn tin: Nguyn Vn Thnh
a ch: T tng hp - Cụng trỡnh nh hc Trng i hc s phm Thỏi
Nguyờn
Lý do chi: Mua que hn cho cụng trỡnh nh hc Trng i hc s phm Thỏi
Nguyờn.
S tin: 2.960.000 (Hai triu chớn trm sỏu mi nghỡn ng chn)
Kốm theo: ........Chng t gc.
Th trng n v K toỏn trng Ngi lp phiu
(Ký, h tờn, úng du)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu chín trăm sáu mơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 12 năm 2005
Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Hong Th Minh Tho Lp K toỏn KV15
CHUYấN THC TP KHOA K TON
Phiếu chi đợc thành lập 3 liên: Liên 1: lu. Liên 2: ngời đề nghị tạm ứng giữ,
Liên 3: chuyển cho thủ quỹ ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy
đề nghị tạm ứng và phiếu chi là cơ sổ để kế toán vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 111, 141. Sau đó căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để
ghi vào Sổ cái TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán công ty ghi:
Nợ TK 141 - Chi tiền anh Thành tổ tổng hợp: 2.960.000đ
Có TK 111 - Tiền mặt 2.960.000đ
Tại đội sản xuất khi mua nguyên vật liệu về đến công trình: Thủ kho, công
trình, đội trởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật t về số l-
ợng, chất lợng, chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn mua
hàng (Biểu 2.3 Trang 23) ghi vào Bảng theo dõi chi tiết vật t. Bảng này đợc lập
cho từng công trình (Biểu 2.2 Trang 21.
Sau khi đã ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật t, kế toán đội đa hoá đơn lên
công ty thanh toán. Kế toán công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy
đề nghị tạm ứng, lập giấy thanh toán tiền tạm ứng, sau đó căn cứ và các chứng từ
này để ghi Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.6 Trang 27) theo định khoản:
Nợ TK 621 - Chi tiết nhà học Trờng ĐHSPTN: 2.960.000đ
Có TK 141 - Chi tiền anh Thành tổ tổng hợp: 2.960.000đ
Hong Th Minh Tho Lp K toỏn KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
BiÓu 2.3:
Mẫu số : 01GTKT - 3LL
Ký hiệu : AA/02
Số
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Chương Dương
Địa chỉ: 522 đường Giải Phóng quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản: 0021000521658 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã số thuế: 0101066254
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ
Địa chỉ: số 9 - Giải Phóng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Hành thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 0100105743
Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ)
Que hàn Kg 100 29.600 2.960.000
Cộng tiền hàng: 2.960.000
Thuế suất GTGT 0%: 0
Tổng cộng tiền thanh toán 2.960.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP KHOA KẾ TOÁN
Biểu 2.4
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Nhà học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
(Tháng 12 năm 2005)
STT
Chứng từ
SH NT
Tên vật tư
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn vị bán Đơn giá Thành tiền
Ký
nhận
1 EK 842 04/12 Oxy Bình 10 Cty đầu tư và
TM Long Hải
119.381,5 1.193.815
2 BM
013
10/12 Que hàn Kg 100 Cty Chương
Dương
29.600 2.960.000
3 EV 601 30/12 Bê tông m 3 100 Cty BT & XD
Thịnh Liệt
850.000 85.000.000
Tổng cộng 89.153.815
Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 141, 621 (Biểu 2.5 – Trang 25).
Biểu 2.5
SỔ CHI TIẾT TK 621
Hoàng Thị Minh Thảo Lớp Kế toán KV15