Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

CÁC đặc điểm KINH tế kỹ THUẬT CHỦ yếu của CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN sài gòn hà nội (SHS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.02 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thế giới đang diễn ra xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.
Thị trường tài chính cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Do nhu cầu hội nhập, các
kênh huy động vốn nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đã có
những bước tiến mạnh mẽ. Hàng loạt các công ty chứng khoán mới được thành lập.
Các công ty chứng khoán đều cung cấp các dịch vụ tương tự nhau, họ sẽ cạnh tranh
như thế nào? Làm thế nào để có thể khiến khách hàng đến với mình ngày càng nhiều
và giữ được chân khách hàng? Đó là những câu hỏi đặt ra không chỉ riêng cho công ty
chứng khoán nào.
Hơn nữa, trong năm 2008, thị trường chứng khoán non trẻ của Việt Nam đã chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Chỉ số VN-Index và
HASTC-Index liên tục giảm điểm và tạo ra “đáy” mới. Cuộc khủng hoảng này dự báo
còn kéo dài sang năm 2009. Các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phải
đứng trước rất nhiều khó khăn, nhiều công ty chứng khoán lớn và có nhiều uy tín đang
đứng trên bờ vực phá sản.
Đối mặt với những khó khăn đó, Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội
(SHS) kết thúc năm tài chính 2008 với báo cáo lợi nhuận trước thuế đạt hơn 37,5 tỷ
đồng. Đó là một thành công lớn của SHS và là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của
Hội đồng Quản trị, những quyết định linh hoạt của Ban giám đốc trong từng hoàn cảnh
cụ thể, sự làm việc chuyên nghiệp, khoa học của toàn thể cán bộ, công nhân viên của
SHS…Thành công này sẽ tạo tiền đề để SHS vượt qua được những khó khăn chung
của thị trường tài chính đã được dự báo trong năm 2009, hoàn thành được những mục
tiêu SHS đã đề ra và trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu của
Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội, Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh, tôi đã có những hiểu biết tổng quan về SHS nói chung và Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh nói riêng.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để nội dung của bài viết được hoàn
thiện hơn.


Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cô ThS. Đỗ Thị Đông- người đã tận tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty
SHS, CN.TP.HCM đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CỔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN- HÀ NỘI (SHS) - CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội
Tên doanh nghiệp Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội
Tên tiếng anh Sai Gon-Ha Noi Securities Joint Stock Company
(SHS.Jsc )
Tên giao dịch Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội
Hình thức pháp lý Công ty cổ phần
Webside
Trụ sở chính - Địa chỉ: Tần 1&5 Tòa nhà Đào Duy Anh, số 9 Đào Duy
Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 04.35378010
- Fax: 04.35378005
Chi nhánh Tp.HCM - Địa chỉ: 41 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1,
TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 08.39151368
- Fax: 08.39151369
Ngành nghề KD Kinh doanh chứng khoán
Lĩnh vực kinh doanh - Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính và các dịch

vụ tài chính khác
- Lưu ký chứng khoán
Công ty có thể tiến hành thay đổi hoặc bổ sung một trong
những loại hình kinh doanh trên sau khi được Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước phê duyệt
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 14/9/2006 Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã có công văn số 622/UBCK-
QLKD chấp thuận về mặt nguyên tắc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công
ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội bao gồm các hoạt động: Môi giới chứng
khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng
khoán và Lưu ký chứng khoán.
- Ngày 15/11/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra quyết định số
66/UBCK-GP cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn – Hà Nội (tên giao dịch tiếng Anh là Saigon – Hanoi Securities Joint
Stock Company; tên viết tắt là SHS). Với vốn điều lệ 350 tỷ đồng, SHS được thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh chứng khoán và lưu ký chứng khoán và các hoạt
động tư vấn tài chính khác.
- Từ ngày 30/11/2006, Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã
chính thức trở thành thành viên Trung tâm Lưu ký Chứng khoán - Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Giấy chứng nhận số 71/GCNTVLK đề ngày 29/11/2007.
- Ngày 03/12/2006, Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã tổ
chức họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất nhằm thông qua Điều lệ Tổ chức và Hoạt
động Công ty, Định hướng Chiến lược Phát triển và Kế hoạch kinh doanh trong giai
đoạn 2008-2010, đồng thời Đại hội cũng đã bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Ngày 18/12/2006, tại trụ sở Trung tâm Lưu ký Chứng khoán – UBCKNN, Bà
Phương Hoàng Lan Hương – Giám đốc Trung tâm, đã trao Giấy Chứng nhận Thành
viên Lưu ký cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội. Giấy chứng nhận

Thành viên lưu ký dành cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội mang
số 71/GCNTVLK đề ngày 29/11/2007.
- Ngày 22/01/2007, căn cứ vào kết quả kiểm tra khảo sát toàn diện tại Công ty CP
Chứng khoán Sài gòn – Hà nội (SHS), Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM đã ra
công văn số 158/SGDHCM – HĐTV chấp thuận về nguyên tắc tư cách thành viên
của SHS.
- Ngày 01/02/2007, Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Trung
tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC) đã đồng thời ban hành các Quyết định
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
công nhận Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) trở thành thành
viên giao dịch của HOSE và HASTC.
- Ngày 05/5/2007, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ban hành Quyết
định số 320/QĐ-UBCK về việc chấp thuận cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn –
Hà Nội được lập Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời UBCKNN cũng đã
cấp Giấy Chứng nhận số 11/UBCK-GCN về việc đăng ký hoạt động lưu ký cho Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
Theo đó, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn –
Hà Nội chính thức được phép thành lập và hoạt động với các nghiệp vụ kinh doanh sau:
+ Môi giới chứng khoán;
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán;
+ Lưu ký chứng khoán;
+ Và các hoạt động tư vấn tài chính khác.
- Ngày 19/6/2007, Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã chính
thức đưa vào hoạt động Sàn giao dịch thuộc Chi nhánh TP.HCM, tại địa chỉ số 41
Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận I, Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngày 27/12/2007 hợp đồng chuyển nhượng “Câu lạc bộ Bóng đá Tiền Giang”
cho Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đã chính thức được ký
kết tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Ngày 26/11/2008, Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) chính thức

kết nối giao dịch từ xa với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Với phương
thức giao dịch từ xa, lệnh mua bán chứng khoán sẽ được chuyển thẳng từ SHS tới hệ
thống của Trung tâm.
- Ngày 29/12/2008, SHS chính thức chuyển trụ sở chính từ 162 Thái Hà- Đống Đa-
Hà Nội đến Tầng 1&5 Tòa nhà Đào Duy Anh, số 9, Đào Duy Anh, Quận đống Đa- Hà Nội.
- Từ ngày 12/01/2009, Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) triển
khai giao dịch trực tuyến với Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) - bước tiếp
theo sau thành công kết nối giao dịch từ xa với HASTC. SHS là một trong những công
ty chứng khoán đầu tiên đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về kết nối giao dịch không sàn
qua internet với HOSE. Đây là phương thức giao dịch tiên tiến góp phần làm tăng tốc
độ, hiệu quả và tính an toàn cho quá trình đặt lệnh của nhà đầu tư.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2:
CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN- HÀ NỘI (SHS)
2.1. Sản phẩm và thị trường
2.1.1. Đặc điểm của dịch vụ
2.1.1.1. Các dịch vụ của SHS.
* Môi giới chứng khoán: bao gồm các dịch vụ như: môi giới chứng khoán, dịch
vụ hợp đồng T+2, dịch vụ hợp đồng hợp tác kinh doanh chứng khoán niêm yết, biểu
phí giao dịch, Repo cổ phiếu OTC.
* Phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán: Phân tích và tư vấn đầu tư là hoạt
động chiến lược của SHS. Với đội ngũ nghiên cứu và phân tích chuyên nghiệp đảm
trách số lượng lớn các ngành và công ty SHS đã và đang nỗ lực tạo nên giá trị gia tăng
cho sản phẩm và dịch vụ của SHS.
- Bản tin ngày: Tổng hợp và phân tích diễn biến giao dịch hàng ngày, cập nhật
thông tin về các doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết, thông tin kinh tế liên quan
đến thị trường chứng khoán mới nhất trong ngày. Phân tích biểu đồ kỹ thuật hai chỉ số
VN-Index và HASTC-Index và đưa ra chỉ báo kỹ thuật. Nhận định biến động

những ngày giao dịch tiếp theo và những công ty có ảnh hưởng đến biến động giá
của thị trường.
- Bản tin tuần: Tổng hợp diễn biến thị trường chứng khoán, bình luận về các thông
tin và sự kiện ảnh hưởng đến thị trường trong tuần. Phân tích cơ bản và kỹ thuật biến
động của một vài cổ phiếu tiêu biểu trong tuần. Liệt kê và bình luận các sự kiện xảy ra
trong tuần tới . Đưa ra các dự báo về biến động của thị trường và tác động của những
sự kiện đối với thị trường trong tuần tiếp theo.
- Báo cáo phân tích doanh nghiệp: Cung cấp những phân tích chuyên sâu các cổ
phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Phân tích cơ bản và kỹ thuật về lịch sử biến động
giá, tình hình hoạt động, các chỉ số tài chính và kế hoạch hoạt động đối với các doanh
nghiệp. Phân tích và đánh giá ngành nghề hoạt động kinh doanh, vị trí và khả năng
cạnh tranh trong ngành của doanh nghiệp. Ước lượng giá trị và triển vọng, cũng như
những yếu tố tác động đến giá của cổ biến động giá của doanh nghiệp trên thị trường.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Báo cáo phân tích ngành: Cung cấp thông tin tổng quan về các ngành và nhóm
ngành trong nước và quốc tế. Phân tích số liệu thống kê, chỉ số tài chính và tỷ lệ tăng
trưởng bình quân của từng ngành cụ thể. Nghiên cứu những ngành mới, phân tích cơ
hội đầu tư mà những ngành phát triển mang đến thông qua giao thương quốc tế. Báo
cáo cũng đánh giá tiềm năng phát triển và dự báo khả năng sinh lợi của từng ngành.
- Báo cáo phân tích thị trường: Phân tích và nghiên cứu thông tin kinh tế, chính trị
và các yếu tố tác động đến hoạt động thị trường chứng khoán trong nước và thế giới.
Phân tích sâu hơn các yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến thị trường trong ngắn hạn. Ước
lượng quy mô và dự báo xu hướng phát triển từng ngành và thị trường chung. Trên cơ
sở đó đưa ra khuyến nghị xây dựng chiến lược đầu tư, lựa chọn thời điểm và cơ cấu
đầu tư thích hợp.
- Báo cáo phân tích theo yêu cầu: Ngoài các gói sản phẩm dịch vụ đặc thù nêu
trên, dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu đầy đủ của SHS về tổng thể nền kinh tế, lĩnh vực,
ngành và từng doanh nghiệp cụ thể và thông tin cập nhật giao dịch thị trường liên tục,
SHS có khả năng cung cấp cho các nhà đầu tư các sản phẩm phân tích riêng biệt theo

yêu cầu riêng của mỗi khách hàng.
* Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm,
SHS sẽ tư vấn kết hợp với bảo lãnh phát hành để đảm bảo cho đợt phát hành chứng
khoán của các doanh nghiệp được thành công. Ngoài việc tư vấn và thực hiện các thủ
tục trước và trong quá trình phát hành, SHS còn cung cấp các dịch vụ sau phát hành và
trợ giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn hiệu quả. Các dịch
vụ mà SHS cung cấp bao gồm:
- Chuẩn bị thông cáo phát hành
- Bảo lãnh phát hành theo cam kết chắc chắn hoặc không chắc chắn
- Lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và nhóm bán, thăm dò thị trường
- Bình ổn thị trường sau phát hành
- Các dịch vụ có liên quan khác
* Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Bao gồm: Tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát
hành, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn mua/bán, sát nhập, tư
vấn đăng ký, lưu ký.
- Tư vấn cổ phần hóa:
+ Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hóa
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tư vấn xác định giá trị Doanh nghiệp
+ Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa
+ Tư vấn xây dựng phương án bán cổ phần
+ Tư vấn chỉnh sửa điều lệ, nội quy, quy chế nội bộ
+ Tư vấn tổ chức đấu giá cổ phần
+ Tư vấn tổ chức Đại hội cổ đông
- Tư vấn phát hành:
+ Tư vấn lựa chọn công cụ tài chính thích hợp
+ Tư vấn lựa chọn phương thức phát hành
+ Tư vấn lập kế hoạch phát hành
+ Tư vấn thực hiện các thủ tục xin phép phát hành

+ Tư vấn tổ chức thăm dò thị trường
+ Tư vấn thực hiện phát hành
+ Hỗ trợ tạo lập thị trường giao dịch cổ phiếu sau phát hành
- Tư vấn niêm yết:
+ Khảo sát và đánh giá tổng quát hoạt động của doanh nghiệp
+ Tư vấn hồ sơ niêm yết
+ Tư vấn thủ tục xin phép, thay đổi, huỷ bỏ niêm yết
+ Tư vấn thực hiện thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết
+ Tư vấn sau niêm yết
- Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp:
+ Hỗ trợ DN đánh giá hoạt động tài chính tổng thể và xây dựng các biện pháp
tối ưu để lành mạnh hóa tình hình tài chính
+ Phân tích & đánh giá hiện trạng tài chính doanh nghiệp
+ Xây dựng kế hoạch tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
+ Triển khai hoạt động tái cấu trúc tài chính.
- Tư vấn mua/bán, sáp nhập:
+ Định giá doanh nghiệp
+ Xây dựng kế hoach mua, bán và sáp nhập
+ Tìm kiếm và tổ chức đàm phán với đối tác
+ Hỗ trợ sau mua, bán và sáp nhập
- Tư vấn đăng ký, lưu ký:
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Hoàn thiện Hồ sơ trình trung tâm lưu ký chứng khoán để thực hiện lưu ký tập trung
+ Làm đại lý chuyển nhượng cổ phần, nhận lưu ký chứng khoán và quản lý cổ
đông cho doanh nghiệp
* Lưu ký chứng khoán: SHS cung cấp các dịch vụ lưu ký chứng khoán và quản lý
sổ cổ đông.
- Lưu ký chứng khoán:
+ Mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng

+ Tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán
+ Thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát
hành riêng lẻ.
+ Làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các
chứng khoán phát hành riêng lẻ
- Quản lý sổ cổ đông:
+ Quản lý danh sách cổ đông
+ Trợ giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán như
nhận cổ tức, chuyển nhượng cổ phần.
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh khác
SHS hiện đang cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư như: ứng trước trực tuyến,
triển khai các loại hợp đồng giao dịch T+2, hợp đồng hợp tác đầu tư kinh doanh chứng
khoán niêm yết và các tiện ích giao dịch từ xa, giao dịch trực tuyến.
Ngoài ra, SHS là đơn vị đi đầu trong việc tách biệt tiền gửi khách hàng với tiền gửi
của công ty nhằm đảm bảo các quyền lợi cho các nhà đầu tư; triển khai dịch vụ trực
tuyến SHS–24 nhanh chóng, chính xác và hỗ trợ tư vấn đầu tư kịp thời cho khách hàng
trên trang thông tin trực tuyến SHS–info.
2.1.1.2. Đặc điểm của các dịch vụ
Cũng như các dịch vụ khác, các dịch vụ do SHS cung cấp có các đặc điểm sau :
* Tính vô hình ( Intangibility )
- Đầu ra của dịch vụ không rõ ràng: không nhìn thấy được, không nếm được,
không nghe được trước khi tiêu dùng dịch vụ.
- Rất khó quảng cáo sản phẩm của dịch vụ này. Dịch vụ là kết quả thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giũa khách hàng và người cung cấp dịch vụ.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Tính không chia cắt được ( Inspararity )
- Dịch vụ của SHS được thực hiện và tiêu thụ cùng một lúc, không có dịch vụ dự
trữ. Vì vậy, khách hàng là người trực tiếp kiểm soát quá trình sản xuất dịch vụ.

- Tầm quan trọng với dịch vụ là khả năng tiếp cận của dịch vụ : địa điểm, thời gian,
…cung cấp dịch vụ.
* Tính không ổn định ( Inconsistency )
- Các dịch vụ được thực hiện bởi con người và cho con người. Tuy nhiên, con
người thì đa dạng và không thể nhất quán trong hành vi, trong cả việc thực hiện lấn
trong việc sử dụng dịch vụ. Do đó, dịch vụ do SHS cung cấp cũng vì thế mà có tính
không ổn định.
Về phía khách hàng : khi sử dụng các dịch vụ của SHS nói riêng và của các công
ty chứng khoán khác nói chung, khách hàng có rất nhiều lựa chọn khác nhau, nhiều
khi dẫn đến tình trạng không nhất quán trong quyết định.
Về phía nhân viên của SHS: Nhân viên là một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến chất lượng dich vụ do SHS cung cấp. Nhân viên là người có quan hệ trực tiếp
với khách hàng.Do đó, nhân viên phục vụ có ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn dịch vụ
của khách hàng cũng như tính ổn định của dịch vụ.
Vì thế, để đảm bảo dịch vụ của mình được ổn định, SHS phải chú trọng đến việc
đào tạo nhân viên, liên tục và rộng khắp, đảm bảo nhân viên SHS được chuẩn bị tốt và
có cách ứng xử nhất quán.
* Tính không lưu giữ được
Dịch vụ của SHS không lưu kho được vì sản phẩm của nó không phải là sản phẩm
hữu hình. Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Trong khi đó, nhu
cầu về dịch vụ thường dao động, phụ thuộc trực tiếp vào thị trường chúng khoán của
Việt Nam và thế giới. Vì vậy, dịch vụ của SHS phải thường xuyên cập nhật, đảm bảo
đầy đủ điều kiện về phương tiện, vật chất, con người để đáp ứng được sự biến động
của nhu cầu thị trường.
2.1.2. Đặc điểm của thị trường
* Thị trường:
Thị trường của của Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội ( SHS) là rất
rộng lớn. Khu vực thị trường mà SHS hướng tới trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ
bắc vào nam. Hiện nay, SHS tập trung vào 2 thị trường tài chính tiềm năng là Hà Nội
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 9

Báo cáo thực tập tổng hợp
và TP. Hồ Chí Minh. Trụ sở chính của SHS đặt tại Quận Đống Đa, Hà Nội và chi
nhánh đặt tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng khách hàng mà SHS hướng tới có thể là các cá nhân hay tổ chức
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung đang gặp phải nhiều khó khăn, SHS cũng gặp phải không ít khó
khăn trong việc mở rộng thị trường, thu hút nhà đầu tư.
* Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của SHS chính là các công ty
chứng khoán trong và ngoài nước. Trong năm 2008, khi tất cả các công ty chứng
khoán gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty đứng trên bờ vực phá sản, SHS đã khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường khi là một trong số ít công ty chứng khoán
làm ăn có lãi. Bên cạnh đó, SHS đang là một trong số các công ty chứng khoán lớn
nhất Việt Nam hiện nay.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất về mọi mặt tổ chức và hoạt động của Công ty .
* Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ đầu có từ 3 đến 5 thành
viên. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ
chuyên trách. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
*Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát có ba thành viên, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm.

Ban Kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội
đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
* Ban Giám đốc
Đứng đầu Ban Giám đốc là Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các
Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là
người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Tổng
Giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng
Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc được quy định trong
điều lệ Công ty.
2.2.2. Khối tác nghiệp
2.2.2.1. Tại Trụ sở chính
a. Khối dịch vụ khách hàng
Bao gồm: Phòng giao dịch chứng khoán (môi giới) phòng tư vấn tài chính, phòng
marketing&PR
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Phòng Giao dịch chứng khoán ( Môi giới)
- Kết hợp với phòng kế toán – lưu ký trong việc mở và quản lý tài khoản cho
khách hàng.
- Nhận lệnh và kiểm tra lệnh của khách hàng.
- Nhập các lệnh giao dịch và hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch
chứng khoán;
- Xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng;
- Hỗ trợ phòng kế toán - lưu ký trong việc thanh toán giao dịch của khách hàng;
- Hỗ trợ phòng Tư vấn Tài chính trong việc triển khai nghiệp vụ đấu giá phát hành
chứng khoán ra công chúng;

* Phòng Tư vấn tài chính
Nhiệm vụ của Phòng bao gồm 2 mảng công việc là tư vấn tài chính doanh nghiệp
và tư vấn đầu tư chứng khoán. Về tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ bao gồm tư vấn cổ
phần hoá, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. Tư vấn đầu tư chứng khoán sẽ là dịch vụ cung cấp những phân tích chuyên
sâu, những khuyến nghị liên quan đến chứng khoán để các nhà đầu tư có thể quyết
định lựa chọn loại chứng khoán và thời gian đầu tư phù hợp.
Các công việc yêu cầu cụ thể là:
- Tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị như bộ, ngành, các viện nghiên cứu, các doanh
nghiệp… để thu thập thông tin;
- Nghiên cứu các diễn biến kinh tế vĩ mô, theo dõi và phân tích môi trường đầu tư,
theo dõi các chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh của một số ngành, nghề;
- Thực hiện theo dõi diễn biến giá cả và phân tích các loại chứng khoán niêm yết;
- Phân tích doanh nghiệp;
- Lập báo cáo phân tích, các tài liệu tư vấn chứng khoán;
- Thực hiện marketing, tiếp cận các doanh nghiệp cổ phần, các doanh nghiệp đã và
đang cổ phần hoá để tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết; và các loại
hình tư vấn khác.
* Phòng marketing và PR
- Thực hiện công tác Marketing và phát triển cơ sở khách hàng và tiếp cận các
doanh nghiệp cổ phần.
- Tổ chức các hoạt động lớn và định kỳ của công ty
- Công bố thông tin chính thức của công ty ra công chúng.
- Quảng bá hình ảnh của công ty.
b. Khối đầu tư
Bao gồm: phòng đầu tư và bảo lãnh phát hành và phòng phân tích.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhiệm vụ của khối đầu tư:
- Phân tích tình hình tài chính, tình hình SXKD của các doanh nghiệp đang được

Công ty tư vấn phát hành chứng khoán để đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trình
Ban Điều hành và Hội đồng quản trị quyết định.
- Tư vấn phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần hoá,
công ty niêm yết, dự báo sự biến động của các loại cổ phiếu trái phiếu trên thị trường
từ đó tư vấn cho Ban Giám đốc xây dựng các danh mục đầu tư cổ phiếu trái phiếu
khác nhau theo mục tiêu dài hạn và ngắn hạn
c. Khối quản trị
Bao gồm: phòng kế toán - lưu ký, phòng nguồn vốn, phòng công nghệ thông tin,
phòng hành chính tổng hợp.
* Phòng Kế toán – Lưu ký
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty;
- Theo dõi và quản lý tài khoản khách hàng;
- Kết hợp với phòng giao dịch kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của khách hàng trước khi
đặt lệnh.
- Kết hợp với ngân hàng thanh toán theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi hàng tháng cho
khách hàng trên các tài khoản.
- Thực hiện thanh, quyết toán các giao dịch chứng khoán của Công ty và khách hàng.
- Giúp khách hàng thực hiện các quyền kèm theo chứng khoán lưu ký trên tài khoản
- Lập các báo cáo tài chính của công ty.
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác để giải quyết công việc chung của công ty.
* Phòng nguồn vốn: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, huy động nguồn vốn để
thực hiện các hoạt động của công ty, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho Ban giám đốc
trong việc ra quyết định.
* Phòng công nghệ thông tin ( phòng IT)
Nhiệm vụ:
- Soạn thảo, lên kế hoạch xây dựng các chương trình phần mềm cho hoạt động của
Công ty để có thể đảm bảo thực hiện được tin học hoá các quy trình hoạt động
- Hướng dẫn, hỗ trợ các Phòng chức năng về nghiệp vụ công nghệ thông tin.
- Lên các chương trình và phương án về phối hợp và kết nối về tin học với các Sở

giao dịch/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và Chi nhánh
- Lắp đặt hệ thống mạng, theo dõi và sửa chữa máy tính
- Làm đầu mối xây dựng website của công ty và thực hiện quản lý và cập nhật
thông tin lên website khi đã triển khai hoạt động
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Phòng Hành chính -Tổng hợp
Nhiệm vụ: Giúp Ban giám đốc quản lý công ty trên các mặt:
- Hành chính: theo dõi công văn, giấy tờ, điều động xe, ;
- Quản trị: mua sắm và theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất của Công ty;
- Pháp chế: tìm hiểu và tư vấn về mặt pháp lý cho hoạt động của công ty;
- Quan hệ quốc tế: làm đầu mối của Công ty trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- Nhân sự: theo dõi hồ sơ cán bộ, quản lý lao động và tiền lương;
- Tổng hợp lập báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty và lên kế hoạch
hoạt động.
2.2.2.2. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Để phát triển công ty tại thị trường Tp.HCM, Công ty đã mở một chi nhánh tại 41
Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Chi nhánh này thực
hiện các hoạt động sau:
- Môi giới- giao dịch chứng khoán.
- Tư vấn
- Lưu ký chứng khoán
Tổ chức của chi nhánh sẽ bao gồm các bộ phận sau:
Ban lãnh đạo của chi nhánh bao gồm: 01 Gám đốc chi nhánh, 01 Phó giám đốc chi
nhánh và 4 phòng chức năng ( đứng đầu các phòng chức năng là trưởng phòng)
* Phòng Giao dịch- Môi giới:
• Nhiệm vụ:
- Marketing, thu hút khách hàng.
- Chăm sóc và tư vấn cho khách hàng và xác nhận kết quả giao dịch của khách hàng

- Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch của khách hàng.
• Cơ cấu nhân sự:
Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 05 cán bộ, bao gồm:
- 01 trưởng phòng, 01 phó phòng (hoặc kiểm soát).
- 03 nhân viên môi giới.
Do nhu cầu cấp thiết của công việc, chi nhánh hiện nay vẫn liên tục tuyển dụng
tăng thêm số lượng thêm nhân sự cho phòng giao dịch- môi giới.
* Phòng Tư vấn
• Nhiệm vụ:
- Tiếp xúc với các doanh nghiệp có tiềm năng trên địa bàn các tỉnh phía nam, thu
nhập thông tin, phân tích sơ bộ và chuyển ra Phòng tư vấn tại trụ sở chính.
- Thu nhập các thông tin về tình hình thị trường trên địa bàn gửi ra Phòng quản lý
tự doanh tại trụ sở chính
- Thực hiện tư vấn cho các doanh nghiệp và khách hàng trên địa bàn.
• Cơ cấu nhân sự:
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 05 cán bộ, bao gồm:
- 01 trưởng phòng
- 04 nhân viên thực hiện hoạt động tư vấn.
* Phòng Kế toán – Lưu ký
• Nhiệm vụ: Thực hiện các công việc về kế toán, lưu ký, thanh toán tại chi nhánh.
• Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 03 cán bộ, bao gồm:
- 01 trưởng phòng.
- 02 nhân viên
* Phòng Hành chính – Tổng hợp
• Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hành chính, quản trị tại chi nhánh.
• Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 04 cán bộ, bao gồm:
- 01 Trưởng phòng.
- 01 nhân viên hành chính, quản trị.

- 01 nhân viên công nghệ thông tin (IT).
- 01 lái xe.
2.2.2.3. Các Phòng giao dịch
Tùy theo điều kiện phát triển và khả năng của mình, Công ty sẽ mở các phòng giao
dịch để mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo cơ sở khách hàng. Phòng giao dịch là bộ
phận của Công ty hoặc chi nhánh và sẽ thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2.4. Các Đại lý nhận lệnh
Tại những địa phương Công ty chưa có điều kiện mở chi nhánh, Công ty có thể mở
các đại lý nhận lệnh để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đại lý nhận lệnh được
chọn phải là những tổ chức có uy tín, làm ăn đúng đắn và phải ký hợp đồng và chịu
trách nhiệm trước công ty về việc sơ kiểm lệnh của khách hàng.
2.3. Nguồn nhân lực.
2.3.1. Trụ sở chính
- Số lượng nhân viên tại trụ sở chính của SHS : có 95 người.
Bảng 2.3.1.1: Số lượng nhân sự tại SHS, Trụ sở chínhHà Nội
Số lượng cán bộ, công nhân viên
Ban lãnh đạo 21
Các phòng nghiệp vụ ( 9 phòng ) 74
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 2.3.1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ tại SHS, Trụ sở chính Hà Nội
Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ trên Đại học 21 22,11
Trình độ Đại học 70 73,68
Lao động phổ thông 04 4,21
Tổng số 95 100
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS
Bảng 2.3.1.3: Cơ cấu lao động theo giới tính, Trụ sở chính Hà Nội

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 52 54,74
Nữ 43 45,26
Tổng số 95 100
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS
2.3.2. Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
- Số lượng nhân viên tại chi nhánh: Hiện nay Công ty Cổ phần chứng khoán Sài
Gòn- Hà nội, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh có 19 người.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.3.2.1: Số lượng nhân sự tại SHS, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Số lượng cán bộ,công nhân viên
Ban lãnh đạo 6
Các phòng nghiệp vụ ( 4 phòng ) 13
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS, Chi Nhánh TP.Hồ Chí Minh
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 2.3.2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ tại SHS, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ trên Đại học 03 15,79
Trình độ Đại học 15 78,95
Lao động phổ thông 01 5,26
Tổng số 19 100
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS, Chi Nhánh TP.Hồ Chí Minh
Bảng 2.3.2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính, Trụ sở chính Hà Nội
Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 12 63,16
Nữ 7 36,84
Tổng số 19 100
Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS
Nhận xét:

Nhìn chung, đội ngũ lao động của Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói riêng và công ty
SHS nói chung có cơ cấu khá hợp lý, đồng bộ và có trình độ cao. Tỷ lệ lao động nam
giới cao hơn nữ giới ở cả trụ sở chính và chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Số lao động có
trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng lớn (95,79% ở trụ sở chính và 94,74% ở
chi nhánh). Điều này rất phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh chứng khoán–
là ngành nghề cần có kiến thức, trình độ chuyên môn cao , khả năng phân tích và tổng
hợp, cũng như sự nhạy bén với thị trường, có thể làm thỏa mãn nhu cầu về chất lượng
dịch vụ ngày càng cao của khách hàng và sự biến động của thị trường.
Để có được đội ngũ lao động như trên, SHS đã hết sức cẩn trọng trong việc tuyển
dụng đầu vào. Bên cạnh đó, SHS cũng đặc biệt chú trọng đến các hoạt động đào tạo,
nâng cao kiến thức, các kĩ năng mềm cho các nhân viên…
SHS đã tạo được bầu không khí làm việc thân thiện, cởi mở, hoà đồng, cùng những
chính sách, phúc lợi khác là chất keo kết dính lòng trung thành của nhân viên đối
với SHS.
2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
SHS chi nhánh TP. Hồ Chí Minh được trang bị máy móc thiết bị hiện đai, đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của nhân viên, khách hàng, cũng như yêu cầu của việc cung cấp dịch
vụ. Cụ thể:
Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc thiết bị tại SHS, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Loại máy Số lượng
Bảng điện tử 03
Máy tính 20
Máy photo 03
Điện thoại 20
Máy đếm tiền 03
Máy phát hiện tiền giả 03
Bàn 50
Ghế 150

Két sắt phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán 02
Máy Fax 05
Máy Scan 02
Nguồn : Phòng Hành chính tổng hợp, SHS, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
2.5. Công nghệ
Công ty Chứng khoán SHS xác định đầu tư Công nghệ là nhân tố quan trọng quyết
định tới sự thành bại của Công ty trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh
khốc liệt. Đối với một Công ty chứng khoán, hệ thống công nghệ thông tin có ý nghĩa
quyết định. Hầu hết các nghiệp vụ của công ty chúng khoán đều yêu cầu tự động hóa
cao, từ quản lý danh mục khách hàng, truyền nhận lệnh cho tới các hoạt động nghiệp
vụ văn phòng thuần túy.
Do đó, ngay từ đầu Công ty đã chú tâm đầu tư vào công nghệ. Hiện tại, Công ty đã
có đội ngũ nhân sự về công nghệ thông tin có trình độ, đã từng có nhiều năm làm việc
tại các tập đoàn công nghệ thông tin lớn của Việt nam như FPT, VNPT…Hệ thống
phần mềm được triển khai tại công ty Chứng khoán SHS là sản phẩm của chính đội
ngũ nhân viên công ty, điều đó cho thấy khả năng, năng lực thực sự của Công ty cũng
như quyết tâm xây dựng một Công ty chứng khoán thực sự vững mạnh của toàn thể
Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của công ty SHS.
SHS chọn đối tác có thể cung cấp giải pháp công nghệ chứ không mua sản phẩm
của họ, lựa chọn đối tác nước ngoài, xây dựng xong đội ngũ có chuyên môn giỏi, nhất
là đội ngũ IT có khả năng tiếp nhận và quản trị công nghệ. Hiện nay, SHS đã xây dựng
xong website thông tin theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng hệ thống giao dịch trực
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
tuyến qua Internet. Quan trọng, lệnh giao dịch của nhà đầu tư sẽ được truyền trực tiếp
tới màn hình chờ duyệt lệnh giúp đảm bảo lệnh hợp lệ của nhà đầu tư chắc chắn được
duyệt và truyền vào sàn giao dịch, đảm bảo thứ tự duyệt lệnh công bằng, minh bạch
cho các nhà đầu tư.
Hiện nay, SHS đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ thông tin nhằm
cung cấp các dịch vụ vượt trội, trong đó có việc ứng dụng các tiện ích như:

- Giao dịch từ xa đối với sàn HASTC
- Giao dịch trực tuyến với sàn HOSE
- Đặt và huỷ lệnh online hay Bảng giá nhanh nhất hiện nay.
- Triển khai dịch vụ trực tuyến SHS–24 nhanh chóng, chính xác và hỗ trợ tư vấn
đầu tư kịp thời cho khách hàng trên trang thông tin trực tuyến SHS–info.
Còn nhiều tiện ích khác nữa sẽ được SHS triển khai trong thời gian tới.
2.6. Đặc điểm về vốn.
Hiện nay, công ty SHS có vốn điều lệ 350 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của 07
pháp nhân và khoảng 90 thể nhân.
Các cổ đông sáng lập của SHS là các công ty và tập đoàn tài chính và kinh tế chủ
lực của Việt Nam. Hiện tại, cơ cấu sở hữu trong SHS gồm: Tập đoàn Công nghiệp
Than &Khoáng sản ( TKV) nắm 10% vốn điều lệ, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn- Hà Nội (SHB): 10%, Tập đoàn Công nghiệp Cao su: 5%, Công ty TNHH T&T:
15%, Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Cao su Việt Nam
(VINARUCO): 10%, Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghiệpAn Sinh: 5% và
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hà Nội: 5%.
Theo kế hoạch SHS sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2010 và 3.000
tỷ đồng vào năm 2012.
Tại thời điểm 31/12/2008, SHS có số vốn chủ sở hữu lên tới 443 tỷ đồng và hiện
đang là một trong những công ty chứng khoán có số vốn lớn nhất Việt Nam hiện nay.
2.7. Các hoạt động quản trị.
2.7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển.
SHS hiện nay chưa thành lập riêng phòng nghiên cứu và phát triển ( R&D). Tuy
nhiên, nghiên Ban lãnh đạo công ty cũng nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt
động này. Trong tình trạng khó khăn của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
thì hoạt động nghiên cứu và phát triển cần phải được đặc biệt quan tâm. Theo kế
hoạch, trong năm 2009, SHS sẽ thành lập phóng Nghiên cứu và phát triển.
2.7.2.Hoạt động marketing

Đây là hoạt động được SHS đặc biệt quan tâm. SHS đã thực hiện đồng thời nhiều
hoạt động marketing nhằm thu hút nhà đầu tư:
- Công ty đã thành lập phòng marketing và PR, tuyển chọn được đội ngũ nhân viên
marketing chuyên nghiệp để nghiên cứu khách hàng và thị trường.
- Sử dụng phương thức tìm kiếm khách hàng theo kiểu “Bán hàng đa cấp” thông
qua các mối quan hệ xã hội và công chúng.
- Thực hiện các phương thức quảng cáo bằng các hình thức truyền thông động và
truyền thông tĩnh có hiệu quả cao
Nhờ đó, dù là công ty chứng khoán mới ra đời nhưng SHS đã tạo được vị thế trên
thị trường, trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam hiện nay.
2.7.3. Quản lý nhân lực.
Trong việc cung cấp dịch vụ, có ba bộ phận cấu thành nên chất lượng dịch vụ của
SHS là: con người, quy trình và công nghệ. Trong đó, con người là yếu tố trung tâm,
quyết định nhất. Để có được một chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất,
SHS đã thực hiện đồng thời nhiều biện pháp, trong đó, quan trọng nhất là nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của mình. SHS xác định rằng, chất lượng nguồn nhân lực
chính là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh.
- Để thu hút được người tài giỏi, SHS thực hiện cơ chế trả lương theo nguyên tắc
thị trường. Một số vị trí sẽ được trả lương rất cao theo nguyên tắc thỏa thuận hoặc theo
kết quả công việc. Một số vị trí công việc mà nguồn nhân lực trong nước chưa đáp ứng
được sẽ thuê chuyên gia nước ngoài.
- Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, SHS cũng đầu tư thích đáng cho việc
đào tạo, dạy nghề. Tất cả cán bộ được tuyển dụng vào làm việc tại công ty đều phải
qua một chương trình đào tạo bắt buộc về nghiệp vụ thực tế 2- 3 tháng(tùy từng nghiệp
vụ) tại các công ty chứng khoán ở trong nước và ở nước ngoài. Chi phí đào tạo ban
đầu tính bình quân cho một cán bộ, nhân viên của công ty tối thiểu khoảng 5,000
USD. Những người được đào tạo phải cam kết làm việc cho công ty tối thiểu là 3 năm,
nếu không thực hiện đúng cam kết phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo. Những cán bộ
làm việc tại các vị trí chủ chốt có thể được hưởng mức chi phí đào tạo cao hơn.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 20

Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ngay khi mới thành lập, SHS đã đặc biệt quan tâm đến hoạt đọng quản lý nhân
lực, thể hiện ở việc phương châm tạo ra “Môi trường làm việc tốt nhất” và “Mọi cán
bộ, nhân viên của công ty đều là những cổ đông có quyền sở hữu vốn thực sự của
công ty”
Để tạo ra môi trường làm việc tốt nhất, SHS đã áp dụng Công nghệ quản trị điều
hành theo thông lệ tốt nhất ,đảm bảo tính minh bạch cao, tính dân chủ, tính hiệu quả và
tạo lập các điều kiện, môi trường làm việc sáng tạo, phát huy được các năng lực và thế
mạnh của mọi người.
Để mọi cán bộ nhân viên trở thành người chủ sở hữu thực sự của công ty, SHS đã
giành một tỷ lệ vốn cổ phần ưu đãi cho các cán bộ, nhân viên công ty. Mức độ vốn cổ
phần và mức độ ưu đãi tùy thuộc vào vị trí công tác và năng lực thực tế của từng
người. Công ty cũng đã giành một phần tiền lương kinh doanh và tiền thưởng để tăng
cổ phần góp vốn cho cán bộ,nhân viên.
- SHS tiến hành hoạt động quản lý lao động khoa học, nghiêm túc. SHS đã xây
dựng nội quy và phổ biến tới từng phòng ban và cá nhân trong chi nhánh và công ty.
- Tình hình biến động về lao động luôn được theo dõi và điều chỉnh hợp lý, kịp thời.
- Tiền lương: Đảm bảo đáp ứng đúng, đủ mọi quyền lợi cho Cán bộ nhân viên như:
lương, phụ cấp, BHXH. Thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên mỗi Cán bộ
công nhân viên đạt 6 triệu đồng/tháng.
2.8. Phương hướng hoạt động của SHS trong những năm tới.
2.8.1. Mục tiêu của SHS
- Công ty được thành lập để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tài chính,
chứng khoán với mục tiêu thu lợi nhuận, mang lại cổ tức cao cho các cổ đông; tạo
công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
- Hoạt động lâu dài, hiệu quả và phát triển thành một trong những Công ty chứng
khoán hàng đầu tại Việt Nam.
- Chuyên nghiệp hoá các hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, tạo dựng uy tín,
nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty đối với công chúng đầu tư và các doanh

nghiệp trong nước từ đó phát triển ra thị trường quốc tế.
- Theo kế hoạch SHS sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2010 và 3.000
tỷ đồng vào năm 2012.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- SHS cam kết không ngừng sáng tạo, phát triển và hoàn thiện các dịch vụ nhằm
đảm bảo luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng bằng các dịch vụ có chất
lượng cao.
2.8.2. Chiến lược phát triển các hoạt động kinh doanh.
2.8.2.1. Nghiệp vụ môi giới
* Chiến lược khách hàng:
- Mục tiêu chiến lược: “ Năng suất cao, chi phí thấp, hiệu quả lớn.”
- Tập trung vào các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có doanh số hoạt động
kinh doanh chứng khoán lớn, với 2 đối tượng khách hàng chính là Nhà Đầu tư có tổ
chức (Thuộc lĩnh vực Ngân hàng, Tài chính, các qũi đầu tư , các trung gian tài chính
khác…) và nhà đầu tư cá nhân có tiềm lực tài chính mạnh kinh doanh Thương mại,
Bất động sản, Ô tô-xe máy ,khách sạn - Nhà hàng, Chứng khoán… Đối tượng khách
hàng nói trên bao gồm cả Nhà đầu tư nước ngoài và Nhà đầu tư trong nước.
- Số lượng khách hàng không cần nhiều và được chọn lọc theo các tiêu chuẩn chất
lượng cao. Với nhóm khách hàng này mới có khả năng tạo điều kiện để công ty nâng
cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng theo hướng chuyên nghiệp cao, giảm
tối đa được các loại chi phí kinh doanh như diện tích thuê mặt bằng, chi phí quản lý
- Doanh số môi giới sẽ được quản trị theo tỷ trọng khoảng 55%-60% là của Nhà
đầu tư có tổ chức và 40%- 45% của nhà đầu tư Cá nhân.
* Chiến lược thị trường:
- Tập trung chủ yếu ở Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số Thành phố loại 1
ở Việt nam.
* Chiến lược tăng trưởng và Thị phần:
- Thực hiện việc tăng trưởng bền vững, với mục tiêu chiếm lĩnh được khoảng 10-
15% Thị phần môi giới sau 3 năm hoạt động và những năm tiếp theo được xếp vào

loại một trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn trong các công ty
chứng khoán tại Việt nam
* Chiến lược và biện pháp marketing:
- Đối với dịch vụ môi giới, chiến lược thu hút khách hàng của Công ty là: “ Dịch
vụ chuyên nghiệp, thủ tục đơn giản, địa điểm giao dịch rất thuận tiện, cơ sở vật chất
tốt,công nghệ kỷ thuật hiện đại, độ tin cậy rất cao”.Mọi khách hàng có thể được “ phục
vụ tại nhà và đặt lệnh từ xa”.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 22
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Công ty sẽ bố trí một số cán bộ marketing chuyên nghiệp để nghiên cứu khách
hàng và thi trường.
- Sử dụng phương thức tìm kiếm khách hàng theo kiểu “Bán hàng đa cấp” thông
qua các mối quan hệ Xã hội và Công chúng.
- Thực hiện các phương thức quảng cáo bằng các hình thức truyền thông động và
truyền thông tĩnh có hiệu quả cao.
2.8.2.2. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
* Chiến lược sản phẩm:
- Dịch vụ tư vấn chỉ tập trung vào 3 sản phẩm : Tư vấn cổ phần hoá, Tư vấn niêm
yết, Tư vấn đầu tư chứng khoán nhằm hổ trợ, phát triển khách hàng và tạo ra lợi
nhuận lớn hơn ở nghiệp vụ Môi giới ,Lưu ký, Tự doanh và Bảo lãnh.
*Chiến lược khách hàng:
- Đối với Tư vấn cổ phần hóa và Tư vấn niên yết: Tập trung vào nhóm khách hàng
là các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng, nằm trong
danh mục phải cổ phần hóa hoặc đã cổ phần hóa nhưng chưa niêm yết trên thị trường,
trong lĩnh vực : Đầu tư- xây dựng;Thương mại; khách sạn-du lịch;Tài nguyên,năng
lượng, khoáng sản
- Đối với Tư vấn đầu tư chỉ tập trung vào nhóm khách hàng mở tài khoản môi giới
tại Công ty Việt tín.
* Chiến lược và biện pháp marketing:
- Thực hiện chính sách : “ Mức phí rất thấp(có thể không thu phí), chất lượngTư

vấn cao (tính chuyên nghiệp và trình độ cán bộ giỏi)” để thu hút khách hàng.
- Đối với các khách hàng mở tài khoản kinh doanh chứng khoán tại công ty thì
được tư vấn đầu tư miễn phí. Đối với các loại Tư vấn cổ phần hóa và Tư vấn niêm yết
mức phí không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Thực hiện các hình thức quảng cáo và tiếp cận khách hàng, thông qua các mối
quan hệ công chúng và quan hệ cá nhân
*Chiến lược Thị phần:
- Định hướng trở thành một trong những công ty chứng khoán có uy tín cao trong
lĩnh vực tư vấn chứng khoán ở Việt nam.
2.8.2.3. Tự doanh
* Chiến lược sản phẩm:
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty sẽ tập trung vào 3 loại sản phẩm chủ yếu:
- Trái phiếu( chính phủ,trái phiếu của các Tỉnh, Thành phố và trái phiếu các tổng
công ty lớn của Nhà nước ). Chiếm tỷ trọng khoảng 50% doanh số tự doanh
- Cổ phiếu OTC (tỷ trọng khoảng 25%), cổ phiếu đã niêm yết (tỷ trọng khoảng 5%)
- Đầu tư khác: mua bán doanh nghiệp, góp cổ phần thành lập công ty, liên doanh
(chiếm tỷ trọng khoảng 20% )
* Chiến lược khách hàng:
- Đối với Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các Tổng công ty và các tập đoàn
kinh tế có tiềm lực Tài chính mạnh.Khách hàng chiến lược là Các Tổ chức Tài
chính,Tổ chức Tín dụng,Các Quỹ đầu tư và các Tổ chức Tài chính trung gian khác,
trên thị trường ở Việt nam và thị trường Tài chính quốc tế
- Đối với cổ phiếu trên thị trường OTC và Kinh doanh Cổ phiếu trên thị trường
Tập trung chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng thuộc các ngành Tài nguyên-
khoáng sản; ngành Năng lượng, ngành kinh doanh Bất động sản,Khách sạn-Nhà hàng-
Du lịch. Công ty sẽ là nhà đầu tư chiến lược đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi
cổ phần hoá để giảm lãi suất đầu vào của cổ phiếu OTC, với chính sách đầu tư ngắn
hạn, với mục tiêu lợi nhuận tối đa từ chênh lệch giá trị gia tăng của cổ phiếu trên

thị trường.
- Đối với đầu tư, góp vốn, liên doanh với các nhà đầu tư trong nước hoặc nước
ngoài để mua lại các doanh nghiệp yếu kém(trong các ngành Tài nguyên,khoáng sản,
khách sạn-Nhà hàng-Du lịch,năng lượng), với mục đích cơ cấu lại Tổ chức,Hoạt động
và Quản trị điều hành, nâng cao giá trị của Doanh nghiệp để bán. Đầu tư góp vốn mua
cổ phần đối với các Dự án kinh doanh Bất động sản trong lĩnh vực Nhà ở, Văn phòng
cho thuê, Nhà ở, Khách sạn- Nhà hàng dưới các hình thức được Chứng khoán hoá.
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước yếu kém, thua lỗ, thuộc diện phải
chuyển đổi sở hữu, các Hợp tác xã có nhiều tiềm nănglợi thế về nguồn nguyên liệu,kỷ
thuật-tay nghề truyền thống nhưng yếu kém về Quản trị điều hành và chưa kết nối
được với thị trường.
* Chiến lược và biện pháp marketing:
- Đối với Trái phiếu : Xây dựng và thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các
khách hàng là thành viên của thị trường liên Ngân hàng, thành viên của Thị trường
Chứng khoán , các hiệp hội Ngân hàng, Chứng khoán, Bảo hiểm,Đầu tư Bất động sản.
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nghiên cứu đặc điểm luân chuyển Nguồn vốn và sử dụng vốn của các Tổ chức nói trên
để chủ động đưa ra các giao dịch mua bán trái phiếu phù hợp với từng thời điểm thừa,
thiếu vốn của từng khách hàng.
- Đối với Tự doanh OTC và Đầu tư khác : Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường,
thông qua các hệ thống các kênh thông tin chính thức từ các Bộ ngành Trung ương, địa
phương và Chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ; thông qua nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực tế. Đặc biệt là xây
dựng mối quan hệ chặt chẽ với Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương.
2.8.2.4. Bảo lãnh phát hành
* Chiến lược khách hàng:
- Tập trung vào các khách hàng có quy mô vốn vừa và nhỏ, nằm trong danh mục
chiến lược khách hàng đã nêu ở phần Tư vấn và phần Tự doanh và các Tổ chức Nhà

nước(Trung ương và địa phương) phát hành trái phiếu
* Chiến lược sản phẩm:
- Chủ yếu là các loại chứng khoán như trái phiếu(được thanh toán từ nguồn Ngân
sách trung ương và Địa phương),cổ phiếu của các khách hàng đã khẳng định được uy
tín, thương hiệu trên thị trường, có mức độ rủi ro thấp,khả năng thanh khoản cao.
- Phương thức bảo lãnh chủ yếu là Hợp tác với các Công ty chứng khoán khác để
thực hiện các hợp đồng “ Đồng bảo lãnh” cho khách hàng,nhằm phân tán rủi ro.
* Chiến lược và biện pháp marketing
- Chính sách marketing là “Gia tăng giá trị cổ phiếu của khách hàng trên thị trường
chứng khoán” thông qua kỹ thuật nghiệp vụ quảng cáo bán hàng có tính chuyên
nghiệp cao.
- Chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng chiến lược do công ty đã tư vấn Cổ
phần hóa và đã tư vấn niêm yết.
- Quan hệ thường xuyên với các cơ quan tài chính, kế hoạch của các cấp chủ quản
doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời thông tin kế hoạch phát hành các loại trái phiếu Nhà
nước và trái phiếu đô thị.
- Tổ chức điều tra nghiên cứu Thị trường và Khách hàng ; khai thác mối quan hệ
với các khách hàng đã có quan hệ từ trước với các cổ đông sáng lập và nhân viên của
Trần Thị Thu Hiền- Quản Trị Chất Lượng 47 25

×