Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

cho vay tiêu dùng ở ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh thủ đô,thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.79 KB, 44 trang )

MụC LụC
1
Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế đang ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn đang
tăng lên, không chỉ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà vốn còn phục
vụ cho mục đích tiêu dùng. Với nhu cầu của đời sống xã hội ngày càng tăng
thì nhu cầu vốn về tiêu dùng cũng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội
như vậy thì các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín nói riêng đang dần tiến hành mở rộng và đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ. Như vặy, từ thực trạng nhu cầu về vốn của nền kinh tế, xu
hướng phát triển của ngân hàng và qua sự quan sát, xem xét, tìm hỉêu trong
quá trình thực tập tài ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-chi nhánh Thủ Đô em
chọn để tài” cho vay tiêu dùng ở ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-chi nhánh
Thủ Đô,thực trạng và giải pháp.Với mong muốn hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng ngày càng mở rộng
Kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Phần 2: Khái quát hoạt động của Sacombank và thực trạng cho vay tiêu dùng
tại Sacombank-chi nhánh thủ đô
Phần 3: Một số gíải pháp, kiến nghị mở rộng cho vay tiêu dùng chi nhánh
Thủ Đô
2
Phần I
Lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
I. Khái niệm về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì: “ Ngân
hàng thưong mại là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số vay này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Theo tính


chất và mục tiêu hoạt động ngân hàng bao gồm các loại hình ngân hàng
thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác, và các loại hình ngân hàng khác, trong đó ngân hàng
thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng.
2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay được hiểu đơn giản là ngân hàng giao tiền cho khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết khách hàng phải trả
cho ngân hàng cả gốc và một khoản phụ thêm là lãi.
Về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN “ cho vay là một hình thức
cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian
nhất dịnh theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi
Phân loại các loại hình cho vay
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
3
 Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng
để cung cấp các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
-Căn cứ vào độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không

có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
 Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay chỉ dựa trên cơ
sở các đảm bảo như thế chấp hoặc tài sản cầm cố, hoặc phải
có sự bảo lãnh của người thứ ba.
-Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay mà hình thái gía trị
của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay
chủ yếu của các Ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ
4
thuật như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ và
tín dụng trả góp.
 Cho vay bằng tài sản: Theo phương thức cho vay này, ngân
hàng hay các công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng)
cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người
đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao
gồm cả gốc lẫn lãi.
-căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
 Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi
vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông
qua việc mua bán lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán
-Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
 Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình như mua nhà, sửa
chữa nhà, mua phương tiện đi lại, học tập, khám chữa bệnh,
du lịch…

 Cho vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản cho vay đối với
các tổ chức, doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh
3.Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay
tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải
5
các nhu cầu trong cuộc sống như: xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhu cầu về
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ
có khả năng về tài chính để hưởng thụ.
Đối tượng của cho vay tiêu dùng là những chi phí tiêu dùng của cá nhân,
hộ gia đình. Những chi phí này được xác định dựa trên cơ sở giá cả hàng
hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và khả
năng chi trả của họ trong tương lai.
b. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Quy mô của các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều vì
cho vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày của
cá nhân, hộ gia đình chứ không phải vay vì mục đích kinh doanh.
- Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Các khoản cho vay
tiêu dùng thường có lãi suất cố định nên ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi
suất khi chi phí về huy động vốn tăng lên. Ngoài ra, đối tượng của cho vay
tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng thông tin tài chính của
khách hàng thường không cao; tư cách của khách hàng là một yếu tố rất
quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định.
Nguồn trả nợ của người đi vay có biến động rất lớn phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm đối với công việc của họ. Các số liệu thống
kê của các ngân hàng cho thấy trong hầu hết các loại cho vay thì cho vay tiêu
dùng có số lượng thanh toán chậm hoặc không được thanh toán là lớn nhất.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn. Do giá trị của những

hàng hoá tiêu dùng thường không lớn hoặc khách hàng chỉ vay một số lượng
nhỏ để bổ sung số tiền còn thiếu. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải tiến hành
đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm: thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng,
6
giải ngân, kiểm soát sau khi cho vay…vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng có khả
năng sinh lời cao nhất mà ngân hàng thực hiện. Các khoản cho vay này
thường định giá rất cao (bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) do cho vay
tiêu dùng có chi phí lớn nhất và chịu rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay
của ngân hàng. Hơn nữa, khi vay tiền, người tiêu dùng thường quan tâm đến
số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu mặc dù
chính lãi suất ghi trong hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả.
- Nhu cầu vay của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, mọi người cảm thấy lạc quan về
tương lai, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, tình trạng thất nghiệp tăng lên người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
c. Phân loại cho vay tiêu dùng
- Căn cứ vào mục đích cho vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu
mua, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình. Đặc điểm của các khoản vay này là quy mô lớn và thời gian
dài.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi
phí học hành, giải trí, du lịch…Đặc điểm của các khoản vay này
thường có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn, mức độ rủi ro thấp hơn
những khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
- Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản trả nợ

7
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu
hàng hoá hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức
này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc
làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc khách hàng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như
trực tiếp thu nợ từ người vay.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến
hiện nay, trong đó người vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều
lần, theo nhiều kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức
này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ
của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay.
 Cho vay tiêu dùng trả một lần vào cuối kỳ. Đây là hình thức tài trợ
trong đó số tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
một lần khi đến hạn. Đặc điểm của các khoản vay này thường có giá
trị nhỏ và thời hạn ngắn. Do quy mô nhỏ nên khách hàng có thể trả
nợ được một lần cho ngân hàng. Hình thức này giúp ngân hàng tiết
kiệm được thời gian và nhân lực do không phải thu nợ làm nhiều kỳ.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các
loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn
tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
8
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

- Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng
như thách thức đối với ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
 Môi trường pháp luật và thể chế:
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến trật tự, tính ổn định và tạo
điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng diễn ra thông suốt, đảm bảo sự
phát triển bền vững, hạn chế những rắc rối tổn hại đến lợi ích của các bên
tham gia quan hệ vay mượn.
 Môi trường khoa học công nghệ và hệ thống thông tin:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp ngân hàng hạ thấp chi phí hoạt
động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chào bán các sản phẩm tín dụng tiêu
dùng. Nhờ vào hệ thống thông tin mà các ngân hàng quảng bá được hình
thức cho vay tiêu dùng đến từng người dân giúp họ thêm hiểu biết về cho
vay tiêu dùng và sử dụng số tiền vay một cách hiệu quả nhất.
 Các nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
Trước hết là nhân tố đạo đức khách hàng, được đánh giá dựa trên
năng lực pháp lý và mức độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là việc khách hàng
có tuân thủ và chấp hành theo các quy định của pháp luật hay không. Mức độ
tín nhiệm là sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
Quy mô thu nhập thường xuyên của khách hàng: Trong cho vay
tiêu dùng, nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thường xuyên của khách hàng
sau khi trừ đi một phần để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Thu nhập có thể
dưới dạng tiền công, tiền lương đối với người đang ở độ tuổi lao động hoặc
dưới dạng trợ cấp xã hội đối với những người đã về hưu. Nhìn chung thu
9
nhập thường xuyên càng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng càng cao trên
cơ sở đó cho vay tiêu dùng có khả năng mở rộng.
Tài sản đảm bảo cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu
dùng. Nếu khách hàng ngoài đảm bảo chính bằng tài sản đó, có thêm những

tài sản đảm bảo có giá trị khác thì độ tín nhiệm càng tăng, khả năng quyết
định cho vay cũng cao hơn.
- Các nhân tố khách quan
 Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là
một nhân tố hàng đầu trong nhóm các nhân tố chủ quan. Cán bộ tín
dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô giá đối với mọi
ngân hàng. Vì vậy, bên cạnh trình độ nghiệp vụ cao và trình độ hiểu
biết rộng, các cán bộ ngân hàng phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi
ích khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu.
 Công nghệ ngân hàng: Đây là một trong những cách thức quan
trọng thu hút khách hàng. Trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng,
công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng dùng máy móc thay thế con
người, giảm được chi phí nhân công từ đó làm giảm chi phí cho vay
tiêu dùng; cho phép ngân hàng nâng cao năng suất lao động, đẩy
nhanh tốc độ giao dịch, tiết kiệm thời gian tạo nên sự tiện lợi cho
khách hàng.
 Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố vốn cũng giữ vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng. Cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh khác, muốn tiến hành kinh doanh phải có vốn. Vốn tự có của
ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng phạm
vi cho vay và tăng cường cung cấp các sản phẩm, dịch vụ.
e. Tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng
10
- Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan
trọng, thông qua việc kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển
từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ có hoạt động cho vay tiêu dùng

người dân có thể thoả mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao hiệu quả công
việc. Cho vay tiêu dùng còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó
khơi thông quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc
làm cho người dân, tăng thu nhập, giảm bớt tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống
lành mạnh và tốt đẹp hơn
- Đối với ngân hàng thương mại
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay kiếm lời. Cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan
trọng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các tổ chức tín dụng, thu hút được
nhiều khách hàng mới, mở rộng quan hệ khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Thông qua hoạt động cho
vay tiêu dùng ngân hàng cũng thu được khoản lợi nhuận đáng kể, đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.
- Đối với người tiêu dùng
Về phía người đi vay, theo các ngân hàng, cho vay tiêu dùng mang lại khá
nhiều thuận lợi. Khách hàng sẽ có một khoản tiền ngay lúc cần thiết để chi
tiêu và hoàn trả dần từ thu nhập trong tương lai. Đặc biệt, nó cần thiết trong
trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo
dục, y tế…Hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết
hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.
11
Hiện nay, nhìn chung điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng
cũng không quá phức tạp cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần xác minh là
có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên địa bàn cùng tỉnh, thành phố
nơi có chi nhánh của ngân hàng mà họ định vay hoạt động. Người vay cần
xác định mức thu nhập hàng tháng ổn định và bảo đảm được khả năng trả nợ
và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý.
4. Những vấn đề cơ bản chung và thủ tục cho vay tiêu dùng
* Giải thích từ ngữ:

Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng thoả thuận đồng ý cấp một khoản
tín dụng cho khách hàng nhằm mục đích giúp thêm nguồn tài chính cho
khách hàng để khách hàng thực hiện nhu cầu tiêu dùng theo nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
* Đối tượng và điều kiện vay vốn.
Đối tượng vay vốn là cá nhân người Việt Nam có độ tuổi từ 18 đến 60
tuổi có nhu cầu vay vốn tiêu dùng cho gia đình và cá nhân.
-Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
-Có tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng, bao gồm: thế chấp/ cầm
cố bằng tài sản của khách hàng vay hoặc thế chấp/ cầm cố bằng tài sản của
bên thứ ba để bảo lãnh.
- Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh/Thành
phố nơi có trụ sở NH cho vay hoạt động
Các điều kiện khác theo quy định của NH cho vay
* Mục đích cho vay :
Phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng như mua xe, mua nhà ở, mua sắm
vật dụng gia đình, xây dựng, sữa chữa nhà, trang trải tiền cưới hỏi, ma chay,
12
chữa bệnh, thanh toán tiền học phí, du học, làm kinh tế hộ gia đình, Và các
nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình
và cá nhân
* Mức cho vay :
Tuỳ điều kiện của các NH mà mức cho vay khác nhau, đối với
Sacombank mức cho vay tiêu dùng nhỏ hay lớn tuỳ thuộc vào khả năng trả
nợ, mức chi tiêu mua sắm, sinh hoạt và nhu cầu vay vốn của khách
hàng( mức cho vay so với tài sản đảm bảo thực hiện tuỳ theo quy định về
bảo đảm tiền vay của các NH)
* Thời hạn cho vay :

Các NH thường cho vay tiêu dùng với khung thời gian cho vay ngắn hạn
và trung hạn, với Sacombank thời hạn cho vay tối đa 5 năm ( 60 tháng)
* Phương thức trả nợ:
Trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng hoặc theo thoả thuận với
NH. Vốn gốc trả vào cuối kỳ ( nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần vốn theo thoả
thuận trên cơ sở nguồn thu nhập của khách hàng ( nếu vay trung hạn)
* Lãi suất cho vay:
Theo lãi suất quy định của NH tại từng thời điểm cụ thể, tiền lãi tính trên
dư nợ giảm dần. Đối với NH Nam á, lãi suất theo năm.
* Đồng tiền cho vay:
Đồng tiền cho vay là VNĐ, vàng hoặc các loại ngoại tệ nhưng phải quy
đổi ra VNĐ tương đương tại thời điểm vay được quy định bởi NHNN
* Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ thường trong vòng từ 3-5 ngày làm việc kể từ
khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của NH
* Thủ tục và hồ sơ vay vốn:
13
Hình thức vay tiêu dùng này chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập của khách
hàng và tài sản đảm bảo tiền vay
Khách hàng trình bày tổng quát vè mục đích vay vốn. Khách hàng không
cần cung cấp các hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải cam kết sử dụng vốn vay hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khi kiểm tra việc sử dụng vốn cán bộ thẩm định phải lập biên bản kiểm tra
sử dụng vốn vay sau khi cho vay để thể hiện khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích
Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập: Ngoài những kê khai trong bản thuyết
minh nguồn thu nhập, khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh cho NH
( nếu có)
Hồ sơ vay vốn gồm những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn, bảng thuyết minh nguồn thu nhập( theo mẫu của

từng NH)
- Hồ sơ pháp lý: CMND/ hộ chiếu, chứng minh quân đội, hộ khẩu/ KT3,
giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân, của khách hàng và bên bảo lãnh (
nếu có), giấy phép kinh doanh ( nếu có)
- Hồ sơ khác( nếu có): Bản sao hợp đồng lao động, giấy xác nhận bảng
lương, hợp đồng cho thuê nhà, hợp đồng cho thuê xe, giấy báo giá của các
cửa hàng, doanh nghiệp được phép kinh doanh, của khách hàng và người
cùng trả nợ, các nguồn trả nợ khác, các chứng từ về sử dụng vốn vay ( nếu
có)
- Hồ sơ tài sản đảm bảo.

14
ChươngII
Khái quát hoạt động của Sacombank- thực trạng cho vay tiêu
dùng tại Sacombank- chi nhánh Thủ Đô.
I.Khái quát hoạt động của Sacombank
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Sacombank sau gần 17 năm hoạt động từ 1991-2008 đến nay
Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
 5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự cú;
 Gần 250 chi nhỏnh và phũng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả
nước, 01 VPĐD tại Trung Quốc và 01 Chi nhỏnh tại Lào;
 10.644 đại lý thuộc 278 ngõn hàng tại 80 quốc gia và vựng lónh thổ
trờn thế giới;
 6.000 cỏn bộ nhõn viờn trẻ, năng động và sỏng tạo;
 60.000 cổ đụng đại chỳng;
Tốc độ tăng trưởng xếp hàng đầu khối Ngân hàng TMCP Việt Nam với
bình quân tăng trưởng trên 70% đối với tất cả các mặt như tín dụng, huy
động, lợi nhuận, tổng tài sản…Hiện nay có các công ty con: Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-AMC sacombank,

công ty kiều hối Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-Sacomrex, công ty cho
thuê tài chính Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín-Sacombankleasing, công ty
chứng khoán Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín- Sacombank securities.Có 3
đối tác chiến lược nước ngoài: International Financial Corporation trực
thuộc worldbank, chiếm 7.66% vốn cổ phần, Dragon Financial Holdings
thuộc Anh Quốc chiếm 8.77% vốn cổ phần, tập đoàn Ngân hàng Australia
và Newzealand(ANZ)chiếm 9.87% vốn cổ phần
15
Trong những năm gần đây Sacombank được đánh giá là ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, chất lượng tín dụng tốt.
-"Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking &
Finance bình chọn;
- “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;
-“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
-“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn
-”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiêp vừa và nhỏ 2007
do cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ châu âu bình chọn
- “Ngân hàng cú hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do
Global Finance bình chọn
-Được đánh giávà xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của ngân
hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân
hàng tài Việt Nam do chương trình phát triển của Liên Hiêp Quốc bình chọn
-Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong
trào thi dua
-Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong
suốt các năm qua;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích
cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
Đây là sự ghi nhận của cộng đồng tài chính khu vực và thế giới đối với
Sacombank qua khả năng phát triển bền vững, kết quả của hoạt động kinh

doanh, quản lý rủi ro, công nghệ thông tin, chất lượng điểu hành và những
dóng góp của Sacombank đối với thị trường tài chinh ngân hàng nước nhà.
16
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Sacombank là phấn đấu trở thành một
trong các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững
chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại
hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của
cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ
hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Sacombank đang
xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực” . Phần lớn cán bộ
nhân viên của Ngân hàng Sacombank được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam
kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì
mục tiêu chung của Ngân hàng.
Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng tập trung
nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo
hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế
giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an
toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Sacombank,
tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ
gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
17
18
Hội đồng quản trị
Tồng giám đốc
Các hội đồng v các uà ỷ ban

Văn phòng hội đồng quản trị
Ban điều
h nhà
Ban kiểm soát
Khối điều
h nhà
Khối tiền
tệ
Khôí công nghệ
thông tin
Khối giám sát
Khối doanh
nghiệp
Khối cá nhân
Khối hỗ
trợ
Trung tâm thẻ
Phòng nhân sự
Trung tâm đ o tà ạo
Phòng đầu tư
Phòng kế hoạch
Phòng chính sách
Phòng tc kế toán
Phòng pt ứng dụng
Phòng phát triển ứng dụng
Phòng kỹ thuật hạ tầng
Trung tâm dữ liệu
Phòng kinh doanh vốn
Phòng kd ngoại hối
Phòng sản phẩm tiền tệ

Trung tâm kd tiền tệ phía
bắc
Phòng kiểm tra ks nội bộ
Phòng quản lý rủi ro
Phòng thẩm định
Phòng tiếp thị v pt sp dnà
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng định giá t i chínhà
Phòng tíêp thị cá nhân
Phòng sản phẩm cá nhân
Phòng h nh chính quà ản trị
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng ngân quỹ v thanh à
toán
Phòng đối ngoại
Văn phòng khu vực
19
Chi nhánh/sở gd Các công ty trực thuộc sacombank
Khu vực
Đại hội đồng cổ đông
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín.
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định
hướng lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều
hành. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành
thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng quản trị thành
lập.
*Ban kiểm soát:
Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống

Ngân hàng Sacombank về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của
ngành Ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng
Sacombank. Qua đó, Ban kiểm toán nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và
hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành, cũng như đề xuất
khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro nếu có.
*Ban điều hành:
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung
và có các Phó Tổng Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành
có chức năng cụ thể hoá chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng
quản trị đề ra, bằng các kế hoạch, phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội
đồng quản trị về các vấn đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Ngân hàng.
20
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín-chi nhánh Thủ Đô.

Chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
Giám đốc
phòng gd
số 2
Phòng gd
ho n kià ếm
Phòng gd đồng
xuân
Chi nhánh thủ
đô
Phòng h nh à
chinh
Phòng cá nhân
Phòng ké toán

Phòng doanh
nghiệp
Phòng gd
thuỵ khuê
Phòng gd
lý nam đế
Phòng thanh
toán quốc tế
21
Phòng quản lý
rủi ro
Sở giao dịch
*Giám đốc chi nhánh
Chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh thông qua chương
trình công tác, kế hoạch, lịch làm việc; thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các công việc, nhiệm vụ của toàn
chi nhánh.
* Sở giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn. Huy động vốn đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt. Thực hiện các dịch vụ theo
yêu cầu của khách hàng…
*Phòng cá nhân
Cho vay cá nhân và các hoạt động liên quan đến cá nhân. Bao gồm tín
dụng thẩm định cá nhân, quan hệ khách hàng, phát hành thẻ, tiếp thị cá
nhân
*phòng doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế. Bao gồm thẩm định khách hàng, quan hệ khách hàng, tư vấn khách
hàng là hoạt động chính mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Thu
thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và

phòng ngừa rủi ro tín dụng.
*Phòng hành chính:
Có vị trí không thể thiếu trong ngân hàng. Phòng hành chính có nhiệm vụ
trang bị vật chất, chỗ làm việc cho cán bộ, quản lý nhân sự… Chăm lo đời
sống tinh thần của anh chị em trong ngân hàng như: tổ chức các chương
trình văn nghệ, đi tham quan du lịch…
*Phòng kế toán-ngân quỹ:
22
Có nhiệm vụ thực hiện kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hạch toán kế toán, thu chi tài chính, quản lý công tác kho quỹ, đảm bảo khả
năng thanh toán của chi nhánh. Thực hiện các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt như: UNT, UNC, chuyển tiền điện tử. Quá trình thực hiện
thanh toán với tốc độ luân chuyển nhanh, an toàn chính xác đã góp phần tạo
uy tín cho ngân hàng.
*Phòng thanh toán quốc tế
Đây là hoạt động quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán giữa trong nước với quốc tế. Đảm bảo việc lưu chuyển
tiền tệ giữa các nước được thông suốt.
* Phòng giao dịch
Chịu sự quản lý của chi nhánh. Bao gồm các nghiệp vụ huy động vốn và
sử dụng vốn. Mỗi phòng giao dịch có bộ phận thẩm đinh, quan hệ khách
hàng, kế toán ngân quỹ riêng.
4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
a.Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 1: kết quả hoạt dộng kinh doanh của Sacombank-chi nhánh Thủ Đô
chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tổng thu nhập 25,059 21,939 -3,120 -12.45
Tổng chi phí 22,916 19,024 -3,892 -16.98

Tổng lợi nhuận 2,143 2,914 771 35.98
23
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sacombank-chi nhánh Hà Nội 2007-
2008)
Từ bảng trên ta thấy tổng thu nhập năm 2007 là 25059 và năm 2008 là
21939 thấp hơn 3120 so với cùng kỳ năm trước chiếm 12.45%. Tổng chi phí
cũng giảm từ 22916 năm 2007 xuống còn 19024 năm 2008, mức giảm là
3892 chiếm tỷ trọng là 16.98%. Mức giảm của tổng thu nhập nhỏ hơn mức
giảm của tổng chi phí nên tổng lợi nhuận vẫn tăng 771 tương đương với mức
tăng là 35.98%. Để đạt được mức lợi nhuận này Sacombank chi nhánh Thủ
Đô đã sử dụng mọi biện pháp để giảm mức chi phi xuống thấp nhất có thể.
Vì vậy mặc dù tổng thu nhập giảm nhưng tổng lợi nhuận 2008 vẫn tăng tuy
không đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy vậy nhưng đây đã là kết quả đáng
mừng của Sacombank –chi nhánh Thủ Đô.
b. Công tác huy động và sử dụng vốn
Bảng 2: Hoạt động huy động vốn
chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Tương đối Tuyệt đối
Tổng huy động vốn 373,880 311,454 -62,426 -16.7
Tiền gửi có kỳ hạn 73,731 105,000 31,269 42.41
Tiền gửi không kỳ
hạn
113,159 53,000 -60,159 -53.16
Tiền gửi tiết kiệm 186,990 153,454 -33,536 -17.94
Tổng Dư nợ 184,714 160,865 -23,849 -12.91
Cho vay ngắn hạn 153,865 126,390 -27,475 -17.86
Cho vay trung và
dài hạn
30,849 34,475 3,626 11.75
24

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank-chi nhấnh Hà
Nội năm 2007-2008)
 Công tác huy động vốn
Nhìn chung huy động vốn từ dân cư giảm 62426 tương đương với tỷ
trọng giảm 16.7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức giảm thấp so với
tình hình kinh tế đang ngày càng khó khăn hiện nay.Cùng với mức giảm lãi
suất cơ bản ngân hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất huy động theo nên mức
huy động tiền gửi tiết kiệm giảm 33536 tương đương với tỷ lệ là 17.94%.
Tiền gửi không kỳ hạn cũng giảm mạnh 60159 chiếm tỷ lệ là 53.16%. Với
nền kinh tế đang trên đà suy thoái, tất cả các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài đều gặp rất nhiều khó khăn thì tiền gửi không kỳ hạn để đáp ứng
cho việc thanh toán cũng giảm đi đáng kể. Chính vì vậy, sự tăng lên đáng kể
của tiền gửi có kỳ hạn là 31269 chiểm tỷ lệ là 42.41% cũng không thể làm
cho tình hình huy động vốn khá lên được. Nền kinh tế đang trong giai đoạn
khủng hoảng việc duy trì sự tăng trưởng huy động vốn là rất khó. Vì vậy
mức giảm này cũng đã là một thành công của chi nhánh Thủ Đô. Thành
công này có được là nhờ các biện pháp chủ động huy động vốn trong dân cư
như : tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, Có các nghiệp vụ huy động vốn
sau :
- Nhận tiền gửi và khai thác tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Sacombank.
25

×