Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

quản lý rạp chiếu phim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.79 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG


BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
KĨ THUẬT PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Đề tài: Hệ thống quản lý rạp chiếu phim
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện: nhóm 7
- GEEK
Đào Huy Thạch
(nhóm trưởng)
MSSV: 20102196
Nguyễn Trung Dũng MSSV: 20101286
Võ Đức Hiếu MSSV: 20102656
HÀ NỘI 11/2012
MỤC LỤC
GEEK – nhóm 7
 Giới thiệu đề tài
1.1. Tổng quan
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong nhiều năm trở lại đây đã đem
lại những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của con người. Kết quả đạt được lại càng thúc đẩy khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ kĩ thuật phần mềm ứng dụng vào cuộc sống
phát triển nhanh và mạnh hơn nữa, xử lí nhiều công việc thủ công trước đây,
giúp giảm đáng kể công sức, hoàn thành công việc nhanh chóng và chính xác.
Rạp chiếu phim Quốc Gia là một rạp chiếu phim lớn và nhu cầu xem
phim của khán giả cũng ngày càng tăng. Nhưng hiện nay việc quản lý rạp
chiếu phim mà trọng tâm là chọn lựa nhập, mua các bộ phim; sắp xếp phòng
và lên lịch chiếu phim; quản lý số lượng vé bán; thực hiện bán, hủy, đổi vé
cho người xem. . . vẫn tiến hành thủ công. Thực trạng này gây nhiều trở ngại,


khó khăn cho nhân viên và người quản lý làm cho tốc độ xử lý chậm, công
việc hay xảy ra chồng chéo, sai sót, . Điều này ảnh hưởng không tốt tới chất
lượng phục vụ, làm thất thoát nguồn lực và thời gian của rạp mà vẫn gây
phiền hà cho người xem. Chúng đã làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ
của vì vậy việc thay đổi hệ thống mới là cần thiết và cấp bách.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Từ thực tế như vậy mà nhóm chúng em đã thực hiện đề tài này với mục
tiêu xây dựng một hệ thống phần mềm giúp tự động hóa tối đa các giai đoạn
và các nghiệp vụ quản lý rạp chiếu phim, nhằm khắc phục các hạn chế và yếu
kém của hệ thống quản lý hiện tại.
Đề tài “Hệ thống quản lý rạp chiếu phim” nhằm đạt được các mục
tiêu cụ thể hơn như sau:
 Không chồng chéo: hệ thống mới cần rà soát lại hệ thống cũ từ đó điều
chỉn công việc sao cho loại bỏ hoàn toàn sự chồng chéo trước đây.
 Chính xác: việc cập nhật và lựa chọn lên lịch chiếu phim phải phù hợp,
chính xác hạn chế thấp nhất sai sót để nâng cao chất lượng phục vụ của
rạp.
2
GEEK – nhóm 7
 Xử lý nhanh chóng: Việc đưa ra các báo cáo, thống kê, cập nhật dữ
liệu (Danh sách phim sắp chiếu, Danh sách phòng, số vé tối đa của mỗi
phòng…) cần nhanh chóng chính xác.
 Tìm kiếm dễ dàng: việc tra cứu, tìm kiếm các thông tin liên quan đến
bộ phim, phòng và thời gian trình chiếu,. . . cần dễ dàng. Bất cứ khi nào
người dùng cần tìm thông tin gì, họ sẽ biết ngay tìm ở đâu và tìm như
thế nào.
 Hỗ trợ quản lý: thông qua những vé đã bán, gói phần mềm sẽ đưa ra
những thống kê về bộ phim, khung giờ chiếu ăn khách, Chương trình
có thể đưa ra những ngày/tháng doanh thu cao, đưa ra được những thể
loại phim thu hút nhiều người xem Từ những thống kê, biểu bảng đó

sẽ giúp nhà quản lý rạp chiếu phim dễ dàng tính toán và đưa ra những
hướng đi hợp lý.
 An toàn và bảo mật dữ liệu: hệ thống cần có sự tin cậy cao, dữ liệu sẽ
bảo đảm an toàn, bí mật và luôn sẵn sàng sử dụng. Dữ liệu được sao
lưu, phục hồi hạn chế tối đa mất mát dữ liệu. Hệ thống cần có các biện
pháp để đảm bảo nguy cơ xảy ra mất mát, sai hỏng dữ liệu là thấp nhất.
Hệ thống cũng cần có độ an toàn cao, đảm bảo có các biện pháp ngăn
chặn và phát hiện các truy nhập bất hợp pháp.
 Thân thiện người dùng: gói phần mềm được xây dựng hoàn toàn bằng
tiếng Việt, sử dụng các từ ngữ dễ hiểu, dễ đọc. Giao diện xây dựng
hướng thân thiện người dùng. Người dùng dễ dàng sử dụng bằng các
thao tác đơn giản.
 Phân công công việc
Thực hiện chính Hỗ trợ
 Khảo sát, thu thập yêu cầu
hệ thống
Cả nhóm
 Phân tích hệ thống
Nguyễn Trung Dũng Võ Đức Hiếu
Đào Huy Thạch
 Thiết kế hệ thống
Đào Huy Thạch
Võ Đức Hiếu
Nguyễn Trung Dũng
 Khảo sát và thu thập các yêu cầu
1 Thực trạng của hệ thống hiện tại
3
GEEK – nhóm 7
 Các bước quản lý trong rạp
Bước 1: Tìm kiếm phim mới

Phòng Quản lý phim khảo sát, lựa chọn phim trình Ban giám đốc thông qua
làm đại diện trực tiếp liên hệ mua bản quyền phim hoặc thuê phim từ các
công ty trung gian sở hữu bản quyền.
Bước 2: Xin giấy phép đối với phim mua bản quyền
Sau khi nhận được phim mới, Phòng Quản lý phim sẽ nhanh chóng gửi lên
Cục Điện Ảnh thuộc Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch Việt Nam để xin
giấy phép phát hành và phạm vi phổ biến của phim. Vì vậy một số phim sẽ bị
cắt một số đoạn do không phù hợp với văn hóa Việt Nam. Sau khi nhân được
phạm vi trình chiếu Phòng Quản lý phim sẽ dán mác cho phim để phần biệt
xem phim này phục vụ cho đối tượng nào( ví dụ mác G là phim dành cho mọi
lứa tuổi, mác NC16 là phim dành cho khán giả trên 16 tuổi …).
Bước 3: Cập nhật thông tin cho các phim mới và lên danh sách phim sẽ chiếu
Sau khi xác định phim công chiếu Phòng Quản lý phim sẽ cập nhật thêm
thông tin cho phim như là nội dung phim, diễn viên chính trong phim, thể loại
phim,… sau đó nhập phim vào kho để quản lý. Sau đó Quản lý phim sẽ lên
danh sách các phim sẽ chiếu, sau đó sẽ gửi danh sách này cho Phòng Quảng
cáo & Marketing và Phòng Quản lý lịch chiếu phim để lên lịch chiếu cho
phim.
Bước 4: Lên danh sách phòng chiếu
Phòng Quản lý phòng chiếu sẽ lên danh sách chi tiết (số chỗ ngồi, loại phòng
là 3D hay 2D, phòng VIP hay phòng thường…) về các phòng có thể dùng để
chiếu phim và chuyển cho Phòng Quản lý lịch chiếu phim. Sơ đồ của các
phòng cũng được chuyển cho Phòng Quản lý bán vé.
Bước 5: Lên lịch chiếu
Từ danh sách phòng và danh sách phim, Quản lý phim sẽ lên lịch chiếu phim
chi tiết cho các phòng (phòng nào chiếu phim gì vào thời gian nào). Khi
hoàng thành quản lý lịch chiếu sẽ gửi lịch chiếu cho Phòng Quảng cáo &
Marketing; gửi lịch chiếu kèm theo số vé tối đa của từng phòng cho bên kế
toán.
Bước 6: Tính toán giá vé

4
GEEK – nhóm 7
Trên cơ sở tiền mua bản quyền phim hoặc tiền thuê phim, cộng với chi phí
đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng, phòng chiếu loại nào, thời gian chiếu và các chi
phí cho các hoạt động quảng cáo, nhân viên… Bộ phận kế toán sẽ đưa ra giá
vé cho mỗi phòng, mỗi bộ phim khác nhau rồi chuyền cho ban Quản lý bán
vé.
Bước 7:Quảng cáo & Marketing
Sau khi nhận được lịch chiếu phim cụ thể thì Phòng Quảng cáo & Marketing
sẽ post lên website của rạp; tổ chức dán poster, áp phích, treo bandroll (băng
rôn) để quảng bá cho phim, thông báo lịch chiếu của phim và giá vé cho từng
phòng trong từng thời điểm.
Bước 8: Bán vé
Từ lịch chiếu phim được cập nhật và giá vé Phòng bán vé tổ chức cho nhân
viên bán vé cho khách; xử lý các trường hợp đặc biệt như hủy vé, đổi vé, đổi
chỗ ngồi hoặc trong các trường hợp được ưu tiên, khuyến mại, giảm giá…
Bước 9: Làm báo cáo doanh thu và báo cáo của các bộ phận
Sau mỗi đợt chiếu phim Phòng Bán vé sẽ thống kê số lượng vé bán, số lượng
vé hủy hoặc chuyển thời gian, báo cáo doanh thu thu được sau khi bán vé, gửi
báo cáo này cho Phòng kế toán lập báo cáo gửi lên Ban giám đốc. Đến mỗi
đợt tổng kết thì Phòng Quản lý phim sẽ gửi báo cáo thống kê về các phim
trong kho xem phim nào hết hạn bản quyền, phim nào còn có thể sử dụng
hoặc có tiềm năng để công chiếu thì sẽ tiếp tục sử dụng. Phòng Quản lý
phòng phải đưa ra báo cáo về những hư hỏng cần phải sửa chữa.
 Một số vấn đề của hệ thống hiện tại
o Chậm chạp
Ta nhận thấy khi lên lịch chiếu phim thì việc nhân viên lên lịch phải
tính toán xem phim sẽ chiếu vào thời gian nào, ở phòng nào thì hợp,
hoặc đôi khi phải làm một lúc khoảng vài bộ phim làm cho việc lên lịch
chiếu chậm chập gây chậm trễ chung cho các phòng ban khác. Hay

trường hợp bán vé khi có các chương trình khuyến mãi nhân viên bán
vé lúc này sẽ phải dùng máy tính để tính phần được hưởng cho người
mua làm cho việc bán vé bị chậm chạp gây mất thời gian của khách.
o Tìm kiếm khó khăn và chậm chạp
Mỗi khi có yêu cầu về vị trí ngồi của khán giả, nhân viên phải tìm kiếm
trong số lượng vé in sẵn còn lại. Điều này gây nhiều khó khăn, phiền
5
GEEK – nhóm 7
toái cho khách hàng khi phải chờ đợi trong khi kết quả có thể không
được như ý.
o Quá tải
Một số bộ phận trong hệ thống thể hiện sự quá tải. Chẳng hạn Phòng
Quản lý lịch chiếu phim ngoài việc phải lưu trữ lịch chiếu, tính toán và
đưa ra lịch chiếu cho các bộ phim. Họ còn phải kiểm tra xem việc thực
hiện chiếu của các lịch có sai sót hay không.
o Lặp lại và chồng chéo
Một số công việc phải lặp đi lặp lại nhiều lần đặc biệt là việc viết báo
cáo tổng kết các lịch chiếu phim đã từng chiếu của Phòng Bán vé và
Phòng Quản lý lịch chiếu. Đồng thời các phòng cũng phải thêm việc
kiểm tra lại các thống kê này.
o Dễ sai sót
Vì khối lượng quản lý lớn lại hay xảy ra quá tải, chồng chéo nên không
thể không có sai sót.
1.3. Xác định phạm vi đề tài
Đối với một rạp chiếu phim, có thể thấy khối lượng công việc cần quản lý
là rất lớn, nên dường như không khả thi nếu triển khai phát triển ngay một hệ
thống bao quát toàn bộ các chức năng. Chính vì vậy, trong khuôn khổ đề tài
này, chúng em chỉ tập trung vào quản lý rạp ở các bước chọn phim, quản lý
phòng chiếu, lịch chiếu và đưa vé ra bán. Không giúp quản lý nhân viên, đưa
ra chương trình quảng cáo …

Việc mở rộng để giúp rạp quản lý nhân viên, và việc truyền thông quảng
bá sẽ là hướng phát triển của phần mềm trong tương lai.
1.4. Những người sử dụng chính của hệ thống
 Nhân viên Quản lý phim
 Cập nhật phim mới : sau khi có phim mới người quản lý sẽ cập nhật
thông tin chi tiết về phim sau đó lưu trữ nó vào kho phim.
 Đưa ra danh sách các phim đề xuất để chiếu
 Tìm kiếm một phim đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu
chuẩn khác nhau như: theo tên phim, theo tên nhà sản xuất, năm sản
xuất, …
 Nhân viên Quản lý phòng
6
GEEK – nhóm 7
 Liệt kê danh sách phòng chiếu: hiển thị ra danh sách phòng chiếu và
thông tin của phòng
 Bổ sung thêm phòng chiếu: Khi có phòng chiếu mới có thể sử dụng thì
quản lý phòng sẽ cập nhật thông tin đầy đủ của phòng rồi thêm nó vào
danh sách quản lý
 Xóa phòng: khi phòng tạm thời không sử dụng được thì có thể xóa
phòng đó khỏi danh sách quản lý
 Đưa ra danh sách chi tiết về phòng được lựa chọn gửi cho Phòng Quản
lý lịch chiếu và chuyển sơ đồ phòng cho Phòng bán vé.
 Tìm kiếm một phòng đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu
chuẩn khác nhau như: theo tên phòng, mã phòng, loại phòng
c) Nhân viên Quản lý lịch chiếu
 Từ danh sách phòng và danh sách phim được lựa chọn thì sẽ lên lịch
chiếu mới cho phim và số lượng vé
 Xóa bỏ lịch chiếu: nếu lịch chiếu đó đã chiếu hoặc có sự cố không
chiếu nữa thì lịch chiếu đó sẽ được xóa bỏ
 Tìm kiếm một lịch chiếu đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu

chuẩn khác nhau như: theo tên ngày, theo tên phim….
d) Quản lý bán vé
 Cập nhật số lượng vé, giá vé, mẫu vé…
 Bán vé theo yêu cầu của khán giả; thực hiện giảm giá trong các trường
hợp được quy định
 Hủy vé cho khách, hoặc chuyển vé
Các chức năng khác
 Chức năng Quản trị hệ thống: Người QTHT (Admin) cần thực hiện các
công việc như sau:
• Cập nhật danh mục các chức danh
• Cập nhật các quyền sử dụng của các chức danh
 Các yêu cầu khác
1.5. Các kịch bản sử dụng (use cases)
 Cập nhật phim chiếu
User: Nhân viên Quản lý phim Actor: Nhân viên Quản lý phim
7
GEEK – nhóm 7
Input: thông tin phim Output: phim đươc lựa chọn để chiếu
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Cập nhật thông tin về phim: khi có phim mới Nhân viên Quản lý phim sẽ cập
nhật chi tiết thông tin về phim.
- Bổ sung phim: thêm các bộ phim mới mua được hoặc thuê được đã được cập
nhật thông tin chi tiết vào kho
- Xóa các phim không còn bản quyền và không được công chiếu ra
khỏi danh sách phim
- Từ danh sách chi tiết đó, kết hợp với thời điểm dự đinh chiếu sẽ chọn phim
chiếu và chuyển nó cho bên quản lý lịch chiếu, quảng cáo, …
- Tìm kiếm một phim đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác
nhau như: theo tên phim, theo tên nhà sản xuất, năm sản xuất, …

 Cập nhật danh sách phòng
User: Nhân viên Quản lý phòng Actor: Nhân viên Quản lý phòng
Input: danh sách phòng Output: danh sách phòng sau khi cập
nhật
8
GEEK – nhóm 7
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Cập nhật phòng: khi có phòng mới Nhân viên Quản lý phòng sẽ tiến hành cập
nhật về phòng (mã phòng, loại phòng, sức chứa…)
- Thêm phòng mới: sau khi cập nhật chi tiết phòng mới người quản lý xẽ thêm
phòng này vào danh sách các phòng để quản lý
- Xóa phòng: xóa các phòng đóng của không còn sử dụng được nữa sẽ bị xóa
khỏi hệ thống. xóa các phòng đang trong giai đoạn sửa chữa nâng cấp ra khỏi
danh sách phòng chiếu sẽ được sử dụng
- Lên danh sách phòng: lên danh sách chi tiết về phòng ( số lượng ghế, loại
phòng…) .
- Tìm kiếm một phòng đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác
nhau như: theo tên phòng, theo số lượng chỗ ngồi,
 Lên danh sách chiếu phim
User: Nhân viên Quản lý lịch chiếu Actor: Nhân viên Quản lý lịch chiếu
Input: danh sách phòng, danh sách phim
được lựa chọn chiếu
Output: lịch chiếu phim
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Từ danh sách phòng và danh sách phim được lựa chọn người quản lý lên lịch
chiếu phim cho khoảng thời gian đó
- Xóa các lịch chiếu không không sử dụng để chiếu
- Sửa lại lịch chiếu sao cho phù hợp hoặc có những biến đổi

- Chuyển bản chi tiết lịch chiếu phim cho Phòng Quản lý vé
- Lưu trữ: lưu trữ các lịch chiếu đã được chiếu.
- Tìm kiếm một lịch chiếu đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác
nhau như: theo tên ngày, theo tên phim….
 Bán vé
9
GEEK – nhóm 7
User: Nhân viên Quản lý bán vé Actor: Nhân viên Quản lý bán vé
Input: lịch chiếu phim, giá vé, thông tin
về phim
Output: báo cáo về việc bán vé
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Sau khi cập nhật về lịch chiếu, thông tin về phim người bán vé sẽ cung cấp
thông tin cho khách hàng
- Chọn phim, thời gian chiếu theo yêu cầu của khách, chọn chỗ ngồi,
- Xử lý hủy vé và đổi vé cho khách theo đúng quy định khi có yêu cầu từ khách
hoặc sự cố bất ngờ
- Thực hiện giả bớt phần trăm cho các trường hợp nằm trong diện được miễn
giảm (mua vé với số lượng lớn, sinh viên,. . .)
- Tìm kiếm một vé đã nhập: việc tìm kiếm có thể theo nhiều tiêu chí khác nhau
như: theo tên phim, theo số ghế,…
 Nhận báo cáo
User: Admin Actor: Admin
Input: thông tin phim, thông tin phòng, vé
bán
Output: báo cáo
Mô tả:
Thực chất là kết hợp của các chức năng sau:
- Nhận các báo cáo về phim (thời gian, bản quyền, số lần công chiếu và doanh thu

mỗi lần, )
- Nhận báo cáo về phòng (cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ của phòng, )
- Nhận báo cáo về vé như số lượng vé bán ra trong các khoảng thời gian chiếu
khác nhau và các phòng chiếu bán được nhiều vé nhất.
1.6. Phân tích hệ thống
 Giải pháp
10
GEEK – nhóm 7
Với giải pháp phần mềm của chúng em, thì chu trình thực hiện việc
quản lý rạp chiếu phim sẽ thực hiện như sau:
• Bước 1
Sau khi có danh sách phim người quản lý phim có thể bổ sung thêm
phim mới hay xóa bớt những phim không dùng nữa, cập nhật thông
tin phim, Danh sách này sẽ được làm theo một mẫu quy định
trước (ví dụ làm trên Word theo một định dạng cho trước), để việc
nhập có thể được làm tự động. Tiếp theo Phòng Quản lý phim sẽ lên
danh sách cho những phim được chọn, thông báo cho Phòng Quản
lý phòng chuẩn bị phòng và gửi lịch chiếu phim sơ bộ cho Phòng
Quản lý lịch chiếu.
• Bước 2
Quản lý phòng cập nhật danh sách phòng theo một mẫu có sẵn , cập
nhật thông tin, cơ sở vật chất của phòng, xóa bỏ phòng không dùng,
lên danh sách chi tiết về phòng, chuyển danh sách phòng cho Phòng
Quản lý lịch chiếu và chuyển sơ đồ phòng cho Phòng Bán vé.
• Bước 3
Phòng Quản lý lịch chiếu sẽ nhận danh sách các phim sẽ chiếu, danh
sách phòng và thời gian chiếu phim. Nhân viên quản lý lịch chiếu
lên lịch chiếu, sửa chữa nếu có thay đổi, sau đó gửi lịch chiếu này
cho Phòng bán vé, Phòng Quảng cáo & Marketing và Phòng Kế
toán.

• Bước 4
Phòng bán vé nhận đầy đủ thông tin của phim, lịch chiếu, giá vé của
từng phòng, quản lý việc đặt, hủy, đổi vé, các trường hợp được
hưởng ưu tiên. Chuyển lịch chiếu phim đã chiếu chuyển cho Phòng
Quản lý lịch chiếu xác nhận.
Với giải pháp phần mềm như ở trên, thì đa số các vấn đề trong hệ thống
quản lý cũ đã được giải quyết. Cụ thể như sau:
o Xử lý nhanh chóng và chính xác: đa số các thao tác nghiệp vụ
trong hệ thống mới đều thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với hệ
thống cũ, nhất là trong việc cập nhật thông tin phim, lên danh
sách phòng và lịch chiếu. Đồng thời do việc thống kê số lượng
11
GEEK – nhóm 7
vé bán sau mỗi kíp chiếu, tính toán giảm giá vé cho các trường
hợp miễn giảm hoàn toàn tự động trên máy tính, nên cũng chính
xác hơn rất nhiều (gần như 100%).
o Không còn chồng chéo và dư thừa công việc: hệ thống mới đã
loại bỏ hoàn toàn việc phải làm lặp lại nhiều lần công việc kiểm
tra, thống kê lịch chiếu phim mỗi đợt tổng kết và giúp có những
điều chỉnh nhanh chóng.
o Giảm tải: đây là hệ quả của hai kết quả trên. Toàn bộ những
người dùng của hệ thống mới đều hưởng lợi ích do được giảm
nhẹ khối lượng các công việc hậu cần liên quan đến quản lý hệ
thống rạp chiếu phim.
o Tìm kiếm dễ dàng: Việc tìm kiếm của các phòng quản lý trở lên
dễ dàng và chính xác hơn, bất kể thời gian nào khi cần thông tin
về phòng, hay lịch chiếu phim… thì đều có thể tìm kiếm một
cách dễ dàng dựa vào các công cụ tìm kiếm được cung cấp.
 Phân tích hệ thống
1 Biểu đồ phân cấp chức năng

12
GEEK – nhóm 7
1.7. Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram)
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (mức 0)
13
GEEK – nhóm 7
Trong đó các luồng dữ liệu:
(1) là các thông tin trao đổi giữa Nhân viên Quản lý phim và hệ thống như
lên danh sách các phim đưa ra trình chiếu, thông tin về phim, . . .
(2) là các thông tin trao đổi giữa Nhân viên Quản lý phòng và hệ thống
như lên danh sách phòng, thông tin phòng, sơ đồ phòng, . . .
(3) là các thông tin trao đổi giữa Nhân viên Quản lý lịch chiếu và hệ thống
như các danh sách phòng, danh sách phim và thời gian chiếu.
(4) là các thông tin trao đổi giữa Nhân viên bán vé và hệ thống như thông
tin về vé, sơ đồ phòng chiếu, . . .
(5) là các thông tin, báo cáo mà Admin nhận từ hệ thống
14
GEEK – nhóm 7
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)
Trong đó các luồng dữ liệu
(6) là thông tin phim mà Nhân viên quản lý phim cập nhật vào kho phim,
đồng thời là thông tin phim mà Nhân viên quản lý phim lấy từ kho
phim khi tìm kiếm.
(7) là thông tin phòng chiếu mà Nhân viên quản lý phòng cập nhật, đồng
thời là thông tin mà Nhân viên quản lý phòng lấy ra khi tìm kiếm.
(8) là thông tin phim mà Nhân viên quản lý lịch chiếu lấy ra để lên lịch
phim.
15
GEEK – nhóm 7
(9) là thông tin phòng chiếu mà Nhân viên quản lý lịch chiếu lấy ra để lên

lịch chiếu phim.
(10) là thông tin lịch chiếu mà Nhân viên quản lý lịch chiếu cập nhật vào,
đồng thời là thông tin mà Nhân viên quản lý lịch chiếu lấy ra khi tìm
kiếm.
(11) là thông tin lịch chiếu phim mà Nhân viên bán vé lấy ra để ghi thông
tin trên vé
(12) là thông tin phòng chiếu mà Nhân viên bán vé lấy ra để ghi thông tin
trên vé
(13) là thông tin vé bán ra mà Nhân viên bán vé cập nhật, đồng thời là
thông tin vé bán ra mà Nhân viên bán vé lấy ra khi cần tìm kiếm.
(14) là thông tin phim được hệ thống tổng hợp trong báo cáo
(15) là thông tin phòng chiếu được hệ thống tổng hợp trong báo cáo
(16) là thông tin vé bán được hệ thống tổng hợp trong báo cáo
(17) là thông tin báo cáo mà Admin lấy ra từ hệ thống
16
GEEK – nhóm 7
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2)
 Chức năng quản lý phim
 Chức năng quản lý phòng
17
GEEK – nhóm 7
18
GEEK – nhóm 7
 Chức năng lên lịch phim
 Chức năng bán vé
19
GEEK – nhóm 7
 Chức năng báo cáo
20
GEEK – nhóm 7

1.8. Biểu đồ thực thể liên kết
 Xác định các thực thể
21
GEEK – nhóm 7
TT
1 Nhân viên quản lý phim
2 Nhân viên quản lý phòng chiếu
3 Nhân viên quản lý lịch chiếu
4 Nhân viên quản lý bán vé
5
6
7
8
 Xác định các liên kết
• Liên kết 1: N giữa Nhân viên quản lý phim và Phim
• Liên kết 1: N giữa Nhân viên quản lý phòng và Phòng chiếu
• Liên kết 1: N giữa Nhân viên quản lý lịch chiếu và Lịch chiếu
• Liên kết 1: N giữa Nhân viên bán vé và Vé
• Liên kết 1: 1 giữa Phim và Lịch chiếu
22
GEEK – nhóm 7
• Liên kết M: N giữa Phim và Phòng chiếu
• Liên kết 1:N giữa Phòng chiếu và Vé
 Các ràng buộc dữ liệu
 Phim chỉ chiếu tối đa một số lần nhất định
 Số vé bán ra mỗi phòng chiếu không được vượt quá số ghế có
trong phòng chiếu đó
 Lịch chiếu mỗi ngày không được vượt quá số kíp chiếu tối đa
 Biểu đồ thực thể liên kết
23

GEEK – nhóm 7
 Thiết kế hệ thống
1 Các bảng được suy ra
24
GEEK – nhóm 7
TT Tên thực thể
1 Nhân viên quản lý phim
2 Nhân viên quản lý phòng chiếu
3 Nhân viên quản lý lịch chiếu
4 Nhân viên quản lý bán vé
5
6
7 Phòng chiếu
8 Lịch chiếu
9
1.9. Chuyển các liên kết sang quan hệ
TT Tên liên kết
Tên bảng có
bổ sung Các thuộc tính
Quản lý(Nhân
viên-Phim)
Tphim
ID_Phim, Tên phim, Thể loại,
Mác, ND, Year, Settime,
Endtime, thời lượng, đạo diễn,
nhà sản xuất
ID_NV*
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×