Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá những kết quả, những hạn chế trong hoạt động của công ty rượu bia Hà nội trong năm 2008 vừa qua, triển khai kế hoạch 2009 và định hướng hoạt động của doanh nghiệp đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.77 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Hà Nội 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty 6
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính: 6
1.2.2. Các sản phẩm chủ yếu 6
1.3. Các thành tích đạt được 7
2. Tổ chức bộ máy của công ty và các thành viên cấu thành 9
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của tổng công ty 9
2.2. Các công ty thành viên của tổng công ty cổ phần rượu-bia-NGK Hà
Nội 9
2.2.1. Các công ty con 9
2.2.2. Các công ty liên kết 14
3. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần
đây 20
4. Đánh giá những kết quả, những hạn chế trong hoạt động của công ty
trong năm 2008 vừa qua, triển khai kế hoạch 2009 và định hướng hoạt
động của doanh nghiệp đến năm 2010 20
4.1. Đánh giá kết quả, những hạn chế trong hoạt động của công ty trong
năm 2008 và triển khai kế hoạch năm 2009 20
4.2. Định hướng hoạt động của công ty năm 2010 24
1. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà
Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội được thành lập ngày
6/5/2003 theo Quyết định số 75/QĐ - BCN của Bộ Công nghiệp hoạt động theo
mô hình công ty mẹ – con, lấy Công ty Bia Hà Nội làm Công ty mẹ là Sau 5
năm hoạt động, Tổng công ty đã phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng, trở
thành một trong những thương hiệu hàng đầu Việt Nam, khẳng định vị trí xứng


đáng trên thị trường, được người tiêu dùng mến mộ. Trong các sản phẩm đồ
uống của Tổng công ty, mặt hàng Bia Hà Nội là “số 1”, mang đặc trưng hương
vị văn hoá ẩm thực của người Hà Nội thanh lịch, hào hoa.
Chỉ sau 5 năm hoạt động, Tổng công ty đã phát triển gấp 3 lần: GTSX công
nghiệp từ 774 tỷ đồng lên 2. 454 tỷ đồng; Doanh thu 1.048 tỷ đồng lên 3.339 tỷ
đồng; Nộp ngân sách 458 tỷ đồng lên 1.444 tỷ đồng; Từ 5 đơn vị phát triển lên
thành 13 đơn vị; Từ phục vụ thị trường trong nước đã xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, CHLB Nga được khách hàng ưa dùng. Đạt
được thành tựu lớn lao đó, chúng ta không quên công lao đóng góp của các thế
hệ đi trước đã đặt nền móng cho sự phát triển của Tổng công ty nói chung và
Bia Hà Nội nói riêng.
Nhớ lại cách đây 50 năm, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định
Giơnevơ ký kết, thực dân Pháp rút khỏi miền Bắc nước ta. Nhà máy Bia Hà Nội
được Pháp xây dựng từ năm 1896, có tên là Nhà máy Bia Hommel. Trước khi
chủ nhà máy rút khỏi Hà Nội đã tháo dỡ máy móc mang đi, cái nào không mang
đi được thì phá hỏng. Đầu năm 1957, Nhà nước ta chủ trương khôi phục lại Nhà
máy Bia Hommol và đổi tên thành Nhà máy Bia Hà Nội. Thế hệ CBCNV đầu
tiên tiếp quản và khôi phục Nhà máy Bia Hà Nội đã vượt qua rất nhiều khó
khăn, thử thách, thi đua lao động sáng tạo để sớm khôi phục lại Nhà máy. Được
2
sự giúp đỡ của chuyên gia Tiệp Khắc, cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân
Nhà máy, ngày 15/8/1958 mẻ bia Trúc Bạch đầu tiên đã ra đời phục vụ nhân dân
Hà Nội - đánh dấu sự trở lại của Nhà máy bia vang danh một thời. Công suất
lúc đầu Nhà máy đạt 28 triệu lít/năm, tương đương công suất trước lúc khôi
phục Nhà máy. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới của ngành công
nghiệp đồ uống non trẻ ra đời trên miền Bắc XHCN. Ngày 15/8 đã trở thành
ngày truyền thống của Bia Hà Nội suốt 50 năm qua.
Bước sang giai đoạn đất nước có chiến tranh (1965 - 1975), CBCNVC Nhà
máy Bia Hà Nội “vừa sản xuất, vừa chiến đấu, vừa lo chi viện sức người sức của
cho chiến trường miền Nam”. Nhà máy hoạt động trong điều kiện khó khăn,

thiếu thốn, chiến tranh ác liệt, nhưng chưa lúc nào phải ngừng sản xuất. Ngay
trong đợt đánh phá cao điểm 12 ngµy đêm cuối năm 1972, Nhà máy cũng chỉ
ngừng sản xuất đúng 1 ngày. Tự vệ Nhà máy đưa súng lên nóc nhà phải hợp với
bộ đội cao xạ bắn máy bay Mỹ, tháo gỡ bom nổ chậm, cứu người, cứu hàng, bảo
vệ an toàn cho Nhà máy trong suốt thời gian bị đánh phá.
Sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng (30/4/1975), một số cán bộ
của Nhà máy Bia Hà Nội được điều vào miền Nam công tác, làm nòng cốt cho
Nhà máy Bia Sài Gòn và một số cơ sở sản xuất đồ uống các tỉnh phía Nam. Trải
qua 10 năm của thời kỳ sản xuất theo kế hoạch hóa (1976-1986), Nhà máy sản
xuất trong điều kiện thiếu thốn trăm bề, nền kinh tế lạm phát cao, chiến tranh
biên giới xảy ra, sự bao vây cấm vận từ bên ngoài, đã gây cho chúng ta không ít
khó khăn. Trong khó khăn chung đó đã nảy sinh nhu cầu bia giải khát cho đời
sống nhân dân, đồng thời phục vụ các công trường xây dựng, các nhà máy, hầm
lò, trường học được xây dựng nhiều sau chiến tranh. Vì vậy, Nhà máy cần
được đầu tư nâng công suất để đáp ứng nhu cầu sản xuất bia trong thời kỳ xây
dựng đất nước.
Đầu tư mở rộng lần thứ nhất: Được sự giúp đỡ của CHDC Đức, Nhà máy
triển khai đầu tư mở rộng lần thứ nhất, từ 1978-1981, bao gồm: Chế tạo nồi hơi
3
và lắp đặt nhà nấu bia mới, bổ sung thiết bị lên men, hệ thống làm lạnh, hệ thống
nồi hơi theo công nghệ của CHDC Đức. Kết quả mở rộng đợt 1 là đã đưa công
suất từ 28,5 triệu lít/năm (thiết bị và công nghệ của Pháp) lên 45 triệu lít/năm
(1981). Ngoài sản lượng bia hàng năm đạt theo kế hoạch Nhà nước giao, mỗi
năm Nhà máy còn sản xuất được 5-6 triệu lít nước ngọt, 50-55 tấn CO2.
Đầu tư mở rộng lần thứ hai: Bước sang giai đoạn đất nước mở cửa (1986-
2006) đổi mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Nhà máy Bia
Hà Nội đã có những bước phát triển cơ bản và vượt bậc để phát triển bền vững
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới đã làm thay đổi
nếp nghĩ, cách làm của mỗi cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức Bia Hà Nội.
Kinh tế thị trường mở cửa cho các cơ sở sản xuất đồ uống (trong đó mặt hàng

bia là chủ đạo) phát triển ồ ạt với nhiều hãng bia danh tiếng nước ngoài đã có
mặt tại Việt Nam: Tiger, Carlberg, Heineken, San Miguel, Anchor, BGI, Foster,
Zokok Kế đến là tỉnh nào cũng đầu tư sản xuất bia, xuống tới cấp huyện thì
hầu như huyện nào cũng đầu tư sản xuất “bia mini”. Trước cơ hội ra của thị
trường bia và cũng là thách thức, cạnh tranh quyết liệt, tập thể lãnh đạo và công
nhân viên chức Nhà máy đã xác định: Thị trường đồ uống cạnh tranh gay gắt.
Muốn đứng vững và phát rtiển trong kinh tế thị trường phải coi trọng chữ tín với
khách hàng. Muốn có chữ tín thì chất lượng sản phẩm phải tốt, muốn có chất
lượng sản phẩm tốt thì phải có máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại.
Muốn máy móc thiết bị công nghệ hiện đại thì phải có vốn đầu tư. Đó là những
yếu tố “cần” và “đủ” để cho Bia Hà Nội phát triển. Thế nhưng, thực tế của Nhà
máy Bia Hà Nội là đã qua hơn 100 năm hoạt động, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết
bị đã cũ kỹ lạc hậu Những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng tới công suất và chất
lượng sản phẩm. Đảng uỷ và Ban giám đốc Nhà máy đã đặt ra mục tiêu là phải
đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại theo tiến độ từng giai đoạn, nhưng phải giữ
nguyên công nghệ Bia Hà Nội cổ truyền. Muốn đạt mục tiêu đó phải tiến hành
đồng thời 2 nhiệm vụ song song: Một là, duy trì sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch để đạt mức độ tăng trưởng 15-20%/năm. Hai là, đầu tư xây dựng mới
4
trên cùng một mặt bằng đang sản xuất kinh doanh, nhưng không làm trở ngại
đến nhau. Nghĩa là vừa đầu tư xây dựng mới, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh
trên cùng một mặt bằng đang sản xuất kinh doanh tại 183 Hoàng Hoa Thám –
Ba Đình – Hà Nội. Bằng nguồn vốn tự có và chủ động vay vốn ngân hàng, Nhà
máy Bia Hà Nội đã mạnh dạn đầu tư lần thứ hai với 3 đợt kế tiếp nhau đã làm
nên bước nhảy vọt cả về sản lượng lẫn chất lượng, tạo nên đa dạng hóa sản
phẩm của Bia Hà Nội.
Đợt 1: Từ 1989-1991, tiếp tục chọn CHDC Đức làm đối tác đầu tư. Với
vốn tự có 30 tỷ đồng và vốn vay 20 tỷ đồng, Nhà máy đã mua mới và lắp đặt
thay thế các máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ từ thời Pháp để lại, nâng công suất từ
45 triệu lít/năm lên 50 triệu lít/năm (tăng 5 triệu lít/năm). Đặc biệt đợt mở rộng

này là tạo ra sản phẩm mới đầu tiên đó là bia lon Hà Nội. Năm 1993, Nhà máy
Bia Hà Nội đổi thành Công ty Bia Hà Nội, tên giao dịch HABECO (Ha Noi
Beer Company). Từ đây, HABECO trở thành thương hiệu và cũng là niềm tự
hào của nhiều thế hệ CBCNV Bia Hà Nội.
Đợt 2: từ 1992-1995, Công ty tiếp tục đầu tư 150 tỷ đồng vào các hạng mục
công trình cần thiết như: Cải tạo và mở rộng các nhà xưởng, nhà kho, đường
giao thông nội bộ, mua mới máy móc thiết bị để thay thế cho những máy móc
thiết bị đã quá cũ và thiếu đồng bộ. Đợt 2 đã bắt đầu chú trọng đầu tư chiều sâu
như hệ thống lên men ngoài trời (unitank), thiết bị lọc bia hiện đại, thiết bị nén,
thiết bị thu hồi CO2 mới, thiết bị lạnh
Đợt 3: Từ 1996 - 2000, Công ty tiếp tục củng cố và đầu tư đợt 3, nâng
công suất sản lượng từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm. Doanh thu từ 404
tỷ đồng/năm lên 427 tỷ đồng/năm. Nộp ngân sách từ 225 tỷ đồng lên 233 tỷ
đồng/năm. Lợi nhuận từ 86 tỷ đồng/năm lên 117 tỷ đồng/ năm. Thu nhập bình
quân 1,4 triệu đồng/người/tháng lên 1,65 triệu đồng/người/tháng. Đây cũng là
đợt đầu tư cả bề rộng lẫn chiều sâu theo hướng kinh doanh đa dạng hóa sản
phẩm bia, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nội địa và xuất
5
khẩu. Một số dây chuyền chủ yếu như: dây chuyền chiết chai 30.000 chai/giờ;
dây chuyền chiết lon 18.000 lon/giờ, dây chuyền chiết keg 240 keg/giờ, nồi nấu
bia, tank lên men, lò hơi được nhập khẩu từ CHLB Đức hiện đại, tiên tiến,
đồng bộ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường với hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế ISO 9001-2000, ISO 14001, ISO 22000, Bia Hà Nội đã xuất
khẩu sang CHLB Nga, CHLB Đức, Hà Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,
được bạn bè đánh giá cao.
Đến nay, Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con,
Công ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung
Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc.
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh Bia -
Rượu - Nước giải khát và Bao bì;
+ Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất;
+ Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ
chức vùng nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề
khác theo luật định.
1.2.2. Các sản phẩm chủ yếu.
1.2.2.1. Danh mục sản phẩm rượu:
* Rượu anh đào.
* Rượu cafe.
* Rượu chanh.
* Rượu Hà Nội.
* Rượu Lúa mới.
* Rượu Thanh Mai.
6
* Rượu Vodka Blue Bird.
* Rượu Zuz 20 Xanh Đỏ Vàng.
* Rượu Vodka Hà Nội ( nhãn xanh, nhãn đỏ ).
1.2.2.2. Danh mục sản phẩm bia:
* Bia chai 330ml.
* Bia chai 450ml.
* Bia hơi.
* Bia Lager.
* Bia lon 330ml.
* Bia tươi.
1.3. Các thành tích đạt được.
Trong chặng đường hình thành và phát triển, tập thể CBCNV Tổng Công
ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước trao tặng :
- Huân chương Lao động hạng Ba (1960 – 1962)
- Huân chương Lao động hạng nhì (1960 – 1962)

- Huân chương chiến công hạng Ba (1997)
- Huân chương Lao động hạng Nhất (2000)
- Huân chương Độc lập hạng Ba (2006)
- Chính Phủ tặng cờ luân lưu (1992, 1993, 1996, 1998, 1999, 2000, 2002,
2003)
- Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998, 1999, 2000, 2002, 2003). Năm
2005, 2006 được nhận Cờ thi đua của chính phủ.
7
- Đảng Bộ Tổng Công ty 14 năm liên tục (1990 – 2003) được Thành ủy và
Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh.
- Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ thi đua Công đoàn cơ sở
vững mạnh xuất sắc (1999, 2000, 2003 - 2006) và nhận Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ tháng 6/2007.
- 5 năm liên tục (1998 – 2002), Đoàn thanh niên Tổng Công ty được
Thành đoàn và Trung ương đoàn tặng bằng khen.
- 10 năm liên tục (1988 – 1998), đại đội tự vệ liên tục giữ cờ thi đua luân
lưu của Quân khu Thủ đô tặng đơn vị tiên tiến xuất sắc, dẫn đầu phong trào dân
quân, tự vệ trong toàn quân và Quân khu.
- Ngoài ra, Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đón nhận
nhiều bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp cho các mặt công tác sản
xuất, kinh doanh, xã hội, quốc phòng, đời sống …
- Tháng 6/2002, hệ thống quản lý chất lượng của Tổng Công ty được tổ
chức TUV NORD của CHLB Đức chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Năm 2005, HABECO được chấp nhận áp dụng hệ thống quản lý môi
trường đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000:2004.
- Năm 2006, HABECO xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005
- Đạt Cúp Vàng chất lượng Việt Nam năm 2002, 2005.
- Topten Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2005.

- Cúp Sao Vàng Đất Việt năm 2003, 2005, 2007
- Cúp vàng Thương hiệu nổi tiếng năm 2004 tại Madrid.
- Giải thưởng Vàng châu Âu về chất lượng và uy tín thương hiệu năm 2005
tại Bỉ.
8
- Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á Thái Bình Dương (IAPQA) năm
2006.
2. Tổ chức bộ máy của công ty và các thành viên cấu thành.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của tổng công ty.
2.2. Các công ty thành viên của tổng công ty cổ phần rượu-bia-NGK Hà Nội.
2.2.1. Các công ty con.
2.2.1.1 Công ty cổ phần thương mại bia Hà Nội.
- Tên giao dịch: HABECO Trarding.
- Chính thức đi vào hoạt động ngày 1/1/2007.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh Bia, rượu, nước giải khát và vật tư thiết bị nguyên vật liệu
ngành Bia - Rượu - Nước giải khát.
9
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (không bao gồm kinh doanh phòng hát
Karaoke, vũ trường, quán bar).
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa.
+ Tổ chức hội chợ triễn lãm.
+ Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Dịch vụ ủy thác xuẩt nhập khẩu.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Doanh thu : 197 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế : 6,5 tỷ đồng.
+ Sản lượng tiêu thụ : 39 triệu lít bia hơi Hà Nội.
2.2.1.2. Công ty cổ phần bia Hà Nội Hải Dương.

- Tên giao dịch : HADUBECO.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh bia, rượu, nước giải
khát.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu Đv tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Doanh thu tỷ đồng 58,7 75,17 78,08 175
Lợi nhuận tỷ đồng 4,27 6,43 8,07 13
Sản lượng sx triệu lít 21,28 25,76 26,36 39
2.2.1.3. Tổng công ty cổ phần bia Hà Nội - Hải Phòng.
- Tên giao dịch: HÀ NỘI HẢI PHÒNG BEER JOINT STOCK
COMPANY.
10
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các loại nước uống có
cồn và không cồn: bia các loại, rượu, nước ngọt và các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật.
2.2.1.4. Tổng công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
- Ngàn- h nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh bia, rượu, nước giải
khát.
- Kết quả sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu Đv tính
Năm
2004

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Sản lượng SX triệu lít 14,624 13,356 16,773 20,000
Doanh thu tỷ đồng 43,628 30,628 32,653 90,773
Nộp ngân sách tỷ đồng 7,462 11,680 17,695 18,250
Lãi lỗ tỷ đồng 0 -1,628 +6,400 +4,000
2.2.1.5. Công ty bia - rượu - nước giải khát Hà Nội Quảng Ninh.
- Tên giao dịch: Công ty bia - rượu- NGK Hà Nội Quảng Ninh.
- Tên giao dịch quốc tế : Hanoi - Quang Ninh BEER Alcohol and Beverage
joint stock Company. ( HANIBE JSC )
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Công ty chuyên Kinh doanh Bia, Rượu, Nước giải khát.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm khác trong lĩnh vực Bia,
Rượu, Nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, Rượu,
Nước giải khát.
+ Vật tư, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng, các loại bao bì, nhãn hiệu.
+ Kinh doanh nhà hàng, ăn uống, khách sạn, du lịch, hội chợ, triển lãm,
thông tin, quảng cáo.
+ Kinh doanh bất động sản, nhà ở, văn phòng cho thuê, trung tâm thương
mại, dịch vụ.
11
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa, kho tàng chứa thành phẩm, bao bì, chai két.
2.2.1.6. Công ty cổ phần bia Hà Nội Nam Định.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần bia Hà Nội Nam Định.
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi – Nam Dinh Beer Joint Stock Company.
- Tên viết tắt : HANABECO.

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh các loại bia, cồn, rượu và nước giải khát.
+ Sản xuất, chế biến và mua bán lương thực, thực phẩm.
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+ Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc, thiết bị, ô tô.
+ Đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm chính của Công ty là Bia và Bánh mỳ.
- Kết quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu Đvị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Sản lượng sx
- Bia triệu lít 4,1 3,3 2,867 3,31
- Bánh mì tấn 360 530 593 530
Doanh thu tỷ đồng 19,9 17,65 16,881 18,731
Thu nộp ngân sách tỷ đồng 3,271 3,822 3,534 3,225
Lao động người 115 117 119 120
Thu nhập bình quân triệu đồng 0,9 1,2 1,2 1,3
2.2.1.7. Công ty cổ phần bia Thanh Hoá.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần bia Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh bia các loại, đóng chai
rượu vang các loại.
12

- Kết quả sản xuất kinh doanh:
2.2.1.8. Công ty cổ phần bia Hà
Nội Quảng Bình.
- Tên giao dịch: Công ty cổ
phần bia Hà Nội Quảng Bình.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất và mua bán đồ uống ( Bia, rượu, nước giải khát )
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, các dịch vụ du lịch và xuất nhập khẩu.
- Những thành tích đạt đc:
+ Năm 2004-2005: Bộ Công nghiệp tặng bằng khen, Tổng Liên đoàn lao
động tặng bằng khen.
+ Năm 2006: Bộ Công nghiệp tặng cờ thi đua xuất sắc, Công Đoàn ngành
Công nghiệp tặng cờ thi đua xuất sắc.
2.2.1.9. Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hà Nội Liquor Joint Stock Company.
- Kết quả sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006
Doanh thu(tỷ đồng) 114,298 238,701 408,300 496,780
Lợi nhuận(tỷ đồng) 11,803 35,104 77,385 90,200
Sản lượng sản xuất
- Rượu (lít) 4608000 6505000 9436000 11600000
- Cồn (lít) 2267000 24181000 3275000 4000000
Sản lượng tiêu thụ
- Rượu(lít) 4086000 6391000 9255000 11600000
- Cồn(lít)
2.2.1.10. Công ty cổ phần bao bì bia-rượu- NGK.
Năm Công suất ( triệu lít/năm )
1989 1
1990 3

1991 5
1993 10
1994 20
2003 45
2004 60
2005 75
13
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần bao bì bia-rượu- NGK.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bao bì thuỷ tinh mã số 01 – 12.
+ Kinh doanh dịch vụ bao bì phục vụ trong ngành.
2.2.2. Các công ty liên kết.
2.2.2.1. Công ty Cổ phần Harec Đầu tư và Thương mại.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Harec Đầu tư và Thương mại.
- Tên giao dịc quốc tế: Harec Investment and Trade Joint Stock Company.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh văn phòng, nhà ở;
+ Kinh doanh siêu thị, thương mại;
+ Kinh doanh khách sạn;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Kinh doanh các nghành nghề mà pháp luật không cấm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh:
+Kết quả kinh doanh: Diện tích văn phòng cho thuê đạt 100%.
Chỉ tiêu doanh thu: Tăng 10% cho mỗi năm.
+Kế hoạch năm 2008: Diện tích văn phòng cho thuê đạt 100% và phát
triển các kế hoạch kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Công ty cổ phần bia Hà Nội - Hồng Hà.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần bia Hà Nội - Hồng Hà.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh bia hơi và bia chai các
loại.

- Kết quả sản xuất kinh doanh:
14
Chỉ tiêu Đv tính Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng doanh thu triệu đồng 6633 9760 13173 25452
Lợi nhuận triệu đồng 254 346 355 800
Sản lượng SX 1000 lít 2015 2910 4030 6000
2.2.2.3. Công ty cổ phần bia Hà Nội Quảng Trị.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần bia Hà Nội Quảng Trị.
- Tên giao dịch quốc tế: Hà Nôị Quảng Trị Beer Joint Stock Company.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Chưng tinh cất, pha chế các loại rượu mạnh.
+ Sản xuất Rượu vang.
+ Sản xuất Bia và mạch nha ủ men Bia.
+ Sản xuất đồ uống không cồn, nước khóang.
+ Buôn bán đồ uống.
+ Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.
+ Bán lẻ lương thực, thực phẩm.
+ Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
+ Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
+ Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách
hàng.
- Mới được thành lập ngày 31/5/2007.
2.2.2.4. Công ty cổ phần bao bì Habeco.

- Tên giao dịch: Công ty cổ phần bao bì Habeco.
- Tên giao dịch quốc tế: HABECO PACKING JOINT STOCK COMAPY.
- Ngành nghề kinh doanh:
15
+ Sản xuất, mua bán các sản phẩm Bao bì phục vụ ngành rượu, bia, nước
giải khát và đồ gia dụng.
+ Kinh doanh Bia, Rượu, Nước giải khát và vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu
ngành Bia, Rượu, Nước giải khát.
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát karaoke, vũ trường).
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô, tàu thủy, theo hợp đồng.
+ Tổ chức hội chợ, triển lãm.
+ Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Dịch vụ ủy thác Xuất nhập khẩu
- Ngày thành lập 31/08/2007.
2.2.2.5. Công ty thuỷ tinh Sanmiguel Yamamura Hải Phòng.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Thuỷ tinh Sanmiguel Yamamura Hải
Phòng.
- Tên giao dịch quốc tế: SANMIGUEL YAMAMURA HAI PHONG
GLASS CO.LTD.
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên cung cấp bao bì thuỷ tinh cho các ngành
Bia, Rượu, Nước giải khát, Thực phẩm…
- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007
Giá trị tổng sản lượng tỷ đồng 124,49 141,84 146,61 124,75
Doanh thu tỷ đồng 178,07 194,81 165,37 219,76
Nộp ngân sách tỷ đồng 4,38 6,41 5,45 7,23
Lợi nhuận tỷ đồng 20,39 23,82 12,86 4,3
Đầu tư mới tỷ đồng 6,4 9,37 55,56 56,64

Số lao động bq người 338 337 333 333
Thu nhập bq/người triệu đồng 1,9 2,098 2,4 2,64
16
Tổng tài sản tỷ đồng 234,63 232,23 287,16 323,23
Vốn kinh doanh tỷ đồng 234,63 232,13 287,16 323,23
Vốn vay tỷ đồng 80,33 57,71 94,93 124,88
Vốn sở hữu tỷ đồng 124,1 147,92 160,77 165,11
2.2.2.6. Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Bia-Rượu-NGK Hà
Nội.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Bia-Rượu-
NGK Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HÀ NỘI BEER ALCOHOL BEVERAGES
INVESTMENT DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Ngành nghề kinh doanh:
+Tư vấn lập dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ thuộc chuyên ngành
rượu, bia, nước giải khát và xử lý môi trường. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu, hóa chất
(trừ hóa chất Nhà nước cấm), sản phẩm chuyên ngành rượu bia nước giải khát
và dịch vụ, xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng công nghiệp.
+ Đầu tư, sản xuất, mua bán các mặt hàng rượu, bia, nước giải khát, cồn
lương thực, thực phẩm, đường (không bao gồm kinh doanh quán bar).
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, sự kiện;
+ Đào tạo cán bộ kỹ thuật ngành rượu, bia, nước giải khát (Doanh nghiệp
chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
+ Lữ hành nội địa, quốc tế.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm các loại hình vui chơi giải trí
Nhà nước cấm).
17
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ phục vụ khách du lịch

(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
+ Môi giới, xúc tiến thương mại;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Thành lập tháng 2/2007.
2.2.2.7. Viện nghiên cứu Bia - Rượu – NGK Hà Nội.
- Giới thiệu chung:
Viện kỹ thuật Bia-Rượu-Nước giải khát được thành lập theo quyết định số
77/QĐ-HABECO ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Hội đồng quản trị Tổng công
ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội trên cơ sở sát nhập Viện nghiên cứu Bia-Rượu-Nước
giải khát với phòng nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm mới để thực
hiện chức năng nghiên cứu kỹ thuật bia, rượu, nước giải khát và đào tạo chuyên
ngành cho công ty Mẹ và Tổ hợp Công ty mẹ-Công ty con
- Nhiệm vụ của Viện:
+ Hệ thống Pilot được sử dụng trong triển khai sản xuất thử nghiệm sản
phẩm mới, các đề tài nghiên cứu phát triển. Các kết quả nghiên cứu trước hết
được ứng dụng sản xuất ở quy mô Pilot. Sau khi kết quả sản phẩm được khẳng
định phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đề ra sản phẩm mới sẽ được triển khai áp
dụng vào sản xuất.
+ Tổ chức nghiên cứu phát triển kỹ thuật lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát
theo kế hoạch của Tổng công ty và các đề tài nghiên cứu của Nhà nước theo kế
hoạch và hợp đồng ký kết Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ,
thiết bị, vật liệu, để phát triển nguồn gen vi sinh vật của Tổng công ty.
+ Thực hiện chuyển giao và phối hợp giám sát chất lượng việc sản xuất sản
phẩm mang thương hiệu của công ty Mẹ tại các công ty con và công ty liên kết.
18
+ Tổ chức và thực hiện công tác đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật,
nghiệp vụ và công nhân cho công ty mẹ và các công ty con theo kế hoạch và
hợp đồng. Thường trực Quỹ hỗ trợ khoa học kỹ thuật do Tổng công ty lập
- Năng lực nghiên cứu của Viện:

+ Phân tích nguyên liệu: Xác định hàm ẩm, hiệu suất trích ly tương đối,
hiệu suất trích ly tuyệt đối, năng lực đường hóa, hoạt lực DC, chỉ số Kolbach,
chỉ số VZ45, đạm tổng, đạm hòa tan, màu, pH, khối lượng 1000 hạt, phân loại
hạt sau nghiền.
+ Trên hệ thống thiết bị: Cân phân tích, máy xác định độ hòa tan, máy đo
hàm ẩm, máy đo pH, sàng phân loại nguyên liệu, máy so màu, máy ly tâm, máy
đốt đạm.
+ Phân tích bán thành phẩm và thành phẩm: Xác định tỷ trọng, hàm lượng
đạm amin tự do, đạm tổng, màu, độ đắng, độ đục sương, độ đục vĩnh cửu, đường
khử, độ nhớt, oxy hòa tan, độ bền bọt, đường khử, dextrin, polyphenol, axit,
hàm lượng cồn và đường sót, hiệu suất lên men, CO2, diacetyl, các hợp chất tạo
hương.
+ Trên hệ thống thiết bị: Bình điều nhiệt, máy đo độ đục, máy ly tâm, UV-
VIS, máy đo CO2, máy lắc, máy xác định độ nhớt, máy xác định độ bền bọt,
máy đo oxy hòa tan, máy phân tích bia tự động, sắc ký khí, sắc ký lỏng cao áp.
+ Vi sinh: Bảo tồn và lưu giữ các chủng vi sinh vật phục vụ ngành bia-
rượu-ngk, xác định tên chủng vi sinh vật bằng phương pháp sinh học phân tử,
làm các công việc liên quan đến CNSH.
+ Trên hệ thống thiết bị: PCR, buồng an toàn sinh học, kính hiển vi, máy ly
tâm siêu tốc, tủ lạnh sâu, bộ lọc hút chân không.
Ngoài ra tổng công ty cổ phần Rượu Bia NGK Hà Nội còn liên kết với 1 số
công ty sau:
• Công ty cổ phần bia Hà Nội Kim Bài.
19
• Công ty cổ phần bia Hà Nội Nghệ An.
• Công ty cổ phần bia Hà Nội Vũng Tàu.
• Habeco Land.
• Công ty cổ phần vận tải Habeco.
• Công ty cổ phần Vinaceglass.
3. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần

đây.
- Các chỉ tiêu :
+ Tổng doanh thu
+ Tổng chi phí.
+ Tổng lợi nhuận.
+ Tổng vốn kinh doanh.
+ Nộp thuế,các khoản nộp cho ngân sách nhà nước.
+ Tổng số lao động, thu nhập bình quân.
- Báo cáo tài chính.
( Số liệu từ năm 2005 – 2007 )
4. Đánh giá những kết quả, những hạn chế trong hoạt động của công ty
trong năm 2008 vừa qua, triển khai kế hoạch 2009 và định hướng hoạt
động của doanh nghiệp đến năm 2010.
4.1. Đánh giá kết quả, những hạn chế trong hoạt động của công ty trong năm
2008 và triển khai kế hoạch năm 2009.
Ngày 13/1/2009, Tổng công ty đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm
2008 và triển khai kế hoạch công tác năm 2009.
20
Ông Nguyễn Văn Việt Tổng giám đốc Tổng công ty đã trình bày báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
và triển khai phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2009. Trong đó nêu rõ:
Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và với
Habeco nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động
phức tạp. Giá dầu thô, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư liên tục
thay đổi ở mức cao gây áp lực cho sản xuất, làm tăng giá thành sản xuất cũng
như giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng.
Tổng Công ty đã phải chịu ảnh hưởng từ áp lực của việc chi phí đầu vào,
giá cả các loại hàng hoá, vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tăng rất cao,
tăng trung bình từ 30 – 50% thậm chí có mặt hàng tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ
(đặc biệt là trong 3 quý đầu của năm), làm tăng giá thành sản xuất, giảm đáng kể

lợi nhuận của Tổng Công ty.
Bên cạnh đó, rất nhiều các yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả hoạt động của Tổng Công ty như tỷ giá USD, EUR lên xuống thất thường,
lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lục, thời tiết trong năm diễn biến
phức tạp, rét đậm rét hại kéo dài, mưa lũ thất thường… dẫn đến sức mua trên thị
trường giảm rõ rệt.
Ngoài ra, tình trạng sản xuất hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu trốn thuế
vẫn được tiêu thụ tràn lan trên thị trường làm ảnh hưởng đến uy tín và thương
hiệu của Tổng Công ty. Tình hình cạnh tranh trên thị trường đồ uống Việt nam
đang ngày càng khốc liệt sau khi Việt nam chính thức gia nhập WTO.
Tất cả những điều đó là những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo kịp thời và đồng bộ của Chính phủ, Bộ Công
Thương và các Bộ ngành liên quan, Tổng Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp như
- Thực hiện tốt công tác tiết kiệm, chống lãng phí.
21
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng phát triển thêm thị trường mới.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án để đưa vào khai thác có hiệu quả.
Chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2008 của toàn Tổng
Công ty đạt được kết quả tương đối khả quan, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều
vượt so với kế hoạch và đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
Bia chai và bia lon tăng trưởng mạnh so cùng kỳ ( bia chai đạt 195.8 triệu lít
tăng 31.76% so với cùng kỳ, bia lon đạt 25.9 triệu lít, tăng 28.45% so với cùng
kỳ). Bia hơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thời tiết nên gặp nhiều khó khăn, sản
lượng bia hơi toàn Tổng Công ty chỉ đạt 81,4% kế hoạch năm và 81,8% so với
cùng kỳ.
Với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ CNV trong tổ hợp
Công ty mẹ – Công ty con, toàn Tổng Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm
2008 đã đề ra với một số chỉ tiêu chủ yếu sau :
+ Giá trị SXCN : 2.799,3 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ;

Trong đó : Công ty mẹ : 1.091,1 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ.
+ Doanh thu CN : 4.162,2 tỷ đồng, tăng 28,4% so với cùng kỳ;
Trong đó : Công ty mẹ : 1.822,7 tỷ đồng, và tăng 23,3% so với cùng kỳ.
+ Sản xuất bia các loại : 370,6 triệu lít, 99,2% so với cùng kỳ ;
Trong đó : Công ty mẹ : 139,2 triệu lít, tăng 3,2% so với cùng kỳ.
+ Sản xuất rượu các loại : 19 triệu lít, đạt 120,2% kế hoạch và tăng 30,1%
so với cùng kỳ ;
+ Tổng lợi nhuận trước thuế : 578,7 tỷ đồng, đạt 121,9% kế hoạch và
97,3% so với cùng kỳ ;
Trong đó : Công ty mẹ : 320 tỷ đồng, đạt 120,7% kế hoạch và 93,8% cùng
kỳ.
22
+ Nộp ngân sách : 2.041,7 tỷ đồng, đạt 112,8% kế hoạch và tăng 35,3%
cùng kỳ.
Trong đó : Công ty mẹ : 1.150 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch và tăng 38,8%
cùng kỳ.
Các sản phẩm mới của Tổng Công ty như: Hà Nội Beer Premium 330 ml;
bia chai Hà Nội xanh cũng đã được người tiêu dùng biết đến và ưa chuộng.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất tại Công ty mẹ, thì công tác sản xuất bia Hà
Nội tại các Công ty con cũng rất được chú trọng. Năm 2008 sản lượng bia Hà
Nội sản xuất tại các Công ty tăng đáng kể so với cùng kỳ ; Bia lon đạt xấp xỉ 4
triệu lít, tăng gần gấp 6 lần so với cùng kỳ, bia chai đạt 101,6 triệu lít tăng
61,5% so với cùng kỳ. Tổng Công ty luôn có kế hoạch chỉ đạo, giám sát chặt
chẽ các Công ty con trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo các thông số kỹ
thuật và đạt chất lượng tốt nhất. Thành lập tổ giám sát, quản lý chất lượng trong
sản xuất và trong lưu thông nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những hiện tượng
phát sinh.
Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty chú
trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan,
Anh, Nhật Bản, Thái Lan với tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ

100 nghìn đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác sản xuất và tiêu thụ rượu trong năm 2008 cũng rất tốt, vượt kế
hoạch và tăng cao so với cùng kỳ, đặc biệt là nhãn hiệu rượu Vodka. Công tác
sản xuất và tiêu thụ rượu trong năm 2008 khá tốt, đạt 19 triệu lít, đạt 120,2% kế
hoạch và tăng 30,1% so với cùng kỳ.
Năm 2008 là năm đánh dấu một mốc mới của Tổng Công ty cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên chặng đường phát triển, đó là việc chuyển
đổi tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình Tổng Công ty cổ phần.
Với những thời cơ và thuận lợi mới do những thành tựu đã đạt được trong những
năm qua, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty đã và đang tiếp tục
23
phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2008, phấn đấu hoàn thành vượt
mức, toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong năm 2009 đặt ra đó là:
+ Giá trị SXCN : 3.370,9 tỷ đồng, tăng 20,4% so với CK.
+ Doanh thu CN: 5.261,8 tỷ đồng, tăng 26,4% so với CK
+ Sản phẩm chủ yếu:
* Bia các loại: 433,9 triệu lít, tăng 17% so với CK
* Rượu các loại: 18 triệu lít, bằng 100% so với CK
* Cồn toàn bộ: 6,5 triệu lít, bằng 100% so với CK
+ Tổng lợi nhuận TT: 585,3 tỷ đồng, tăng 1,15% so với CK
+Nộp ngân sách : 2.352,2 tỷ đồng, tăng 15,2% so với CK
4.2. Định hướng hoạt động của công ty năm 2010.
Lãnh đạo tổng công ty luôn xác định: Thị trường Việt Nam ( trong đó có
Hà Nội ) sản xuất bia vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong đồ uống có cồn ( khoảng
89% giá trị và 97% sản lượng ) Dự kiến năm 2010 sẽ là 2,5 tỉ lít. Với 400 cơ sở
sản xuất bia trong cả nước thì chỉ có 5 nhà máy có công suất trên 100 triệu lít/
năm, trong đó có bia Hà Nội là đơn vị sản xuất hàng đầu tại Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010, toàn Tổng công ty đạt tốc độ tăng trưởng
18%/năm; Sản lượng bia 900 triệu lít bia/năm, trong đó Công ty mẹ là 300 triệu

lít/năm (hiện nay mới 100 triệu lít/năm); Giá trị SXCN khoảng 1.900 tỷ đồng;
Doanh thu 3.900 tỷ đồng; Nộp ngân sách 1.500 tỷ đồng; Thu nhập bình quân
đầu người đạt 7,5 triệu đồng/\người/tháng. Vì vậy, lãnh đạo HABECO cùng tập
thể 800 CBCNVC toàn Tổng công ty quyết tâm phấn đấu đạt được mục tiêu đã
đề ra. Trước mắt, HABECO đã đầu tư xây dựng Nhà máy Bia Vĩnh Phúc công
suất 200 triệu lít/năm, tổng mức đầu tư 2.100 tỷ đồng, đã hoàn thành giai đoạn
1, dự kiến đầu năm 2009 sẽ hoàn thành giai đoạn 2 để đi vào sản xuất. Với
24
phương châm lấy Bia Hà Nội làm chủ lực và với uy tín thương hiệu đã có bề dày
50 năm, HABECO chủ trương phát triển sản phẩm bia theo hình thức đầu tư vào
các công ty con như: Công ty Bia Hà Nội – Quảng Bình công suất 25 triệu
lít/năm; Công ty Bia Hà Nội – Hải Dương công suất 50 triệu lít/năm. Ngoài ra,
HABECO mạnh dạn đầu tư vào các công ty sản xuất bia ở các tỉnh với hình thức
liên kết nhằm đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường như: Dự án Bia Hà
Nội – Vũng Tầu (50 triệu lít); Dự án Bia Hà Nội – Quảng Trị (50 triệu lít); Dự
án Bia Hà Nội – Hải Phòng (50 triệu lít); Dự án Bia Hà Nội – Hồng Hà (30 triệu
lít)
Nhìn lại tròn nửa thế kỷ qua, HABECO đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển, thuận lợi cũng nhiều và khó khăn cũng không ít. Nhờ có sự chỉ đạo thường
xuyên của Bộ Công nghiệp, sự giúp đỡ của các ban ngành và địa phương, sự
nhạy bén nắm bắt kịp thời của lãnh đạo HABECO các thời kỳ cộng với sự đoàn
kết cao của tập thể CBCNVC là những yếu tố cơ bản HABECO phát triển vượt
bậc và bền vững như ngày hôm nay. Một ghi nhận đáng trân trọng từ người tiêu
dùng là HABECO liên tục được bình chọn vào “Top 100” doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam. Những thành tựu đạt được và những kinh nghiệm đúc kết từ thực
tiễn sẽ giúp HABECO vững bước đi lên trong những năm tới, góp phần phát
triển ngành công nghiệp đồ uống Việt Nam, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
25

×