Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty xà phòng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.97 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định đờng
lối đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế đất nớc và đổi mới cơ chế quản lý
trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay. Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa
với sự tham gia của các thành phần kinh tế thì vốn sản xuất kinh doanh là yếu
tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để phát huy vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nớc trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng CNXH. Nhà nớc ta chủ trơng tổ
chức lại hệ thống doanh nghiệp thành các pháp nhận kinh tế khác, loại trừ
mọi u tiên tối u quyền của cơ chế bao cấp trớc đây, mà trớc hết là u tiên về
vốn đối với các doanh nghiệp. ở khu vực này, vốn là điều kiện tiên quyết, là
tiền đề sản xuất kinh doanh. Vì thế không một Công ty hay một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lại thờ ơ với việc tính toán làm sao để
tạo đợc vốn đồng thời quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Vì vậy vấn đề thu hút sự quan tâm rộng rãi của các nhà quản lý kinh tế,
các doanh nghiệp và các nhà sản xuất kinh doanh hiện nay là quản lý vốn nh
thế nào, hiệu quả sử dụng vốn ra sao và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động.
1
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về vốn kinh doanh
và hiệu quả của vốn lu động trong doanh nghiệp.
I. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong doanh
nghiệp.
1. Vốn kinh doanh và vai trò của vốn nói chung trong doanh
nghiệp.
Những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, các
ngành hàng hoá, tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển. Trong điều kiện đó
xuất hiện các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng
song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Với bất kỳ
doanh nghiệp nào thì mục tiêu lớn nhất và xuyên suốt trong quá trình sản


xuất kinh doanh là phải làm sao thu đợc lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp
của ba yếu tố: t liệu lao động (TLLĐ), sức lao động (SLĐ), đối tợng lao động
(ĐTLĐ) để tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Trong nền
kinh tế tập trung bao cấp, ba yếu tố trên đợc Nhà nớc cung cấp, các doanh
nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ thực hiện. Nhng ngày nay lại khác, nền kinh tế
thị trờng để đạt đợc yếu tố trên thì doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất
định để mua sắm tài sản - nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận
tải, tiền lơng cho công nhân viên, trả tiền lãi vay, nộp thuế
Điều này đợc thể hiện qua công thức T - H . H' - T' có nghĩa là sau khi
tiêu thụ sản phẩm, số tiền mà doanh nghiệp thu đợc phải bù đắp mọi chi phí
đảm bảo có lãi. Nh vậy nhờ sản xuất kinh doanh số tiền ban đầu đã tăng
thêm. Quá trình này diễn ra liên tục, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2
Từ những phân tích trên đây cho thấy "vốn kinh doanh là một phạm trù
kinh tế cơ bản, trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời".
Mỗi doanh nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nên đèu có cơ
cấu vốn kinh doanh phù hợp riêng. Mỗi doanh nghiệp nguồn gốc hình thành
vốn cũng khác nhau. Nếu phân loại theo nguồn vốn hình thành thì vốn kinh
doanh đợc huy động, khai thác từ một số nguồn sau:
- Vốn do ngân sách cấp (chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nớc) còn
gọi là nguồn vốn chủ sở hữu.
- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vốn liên doanh, liên kết.
- Vốn vay
* Các loại vốn thể hiện dới hình thức khác nhau:

- Vốn cố định là vốn đầu t ứng trớc mua sắm tài sản cố định hữu hình
nh: cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh độ
tiến hành (máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển bốc dỡ, kho tàng, cửa
hàng ) hoặc những chi phí đầu t cho tài sản cố định vô hình.
- Vốn lu động là toàn bộ số tiền ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và
tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên và liên tục.
- Vốn lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quy mô tính chất nhiệm vụ hoạt động
kinh doanh. Đó là đại lợng đợc xác định trong quan hệ tỷ lệ với doanh số bán
ra và số vòng quay của vốn. Đại lợng đợc xác định đó không những là điều
kiện, phơng tiện cần thiết cho kinh doanh mà còn bao hàm yếu tố kích thích.
Có nghĩa là với một lợng vốn nhất định muốn tăng doanh số bán hàng phải
tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn hay nói cách khác là tối đa hoá lợi
nhuận không ngừng bổ sung cho vốn ngày càng tăng trởng.
3
Tóm lại, vốn tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, chúng vừa là tiền
đề vừa là kết quả của nhau, có liên quan biện chứng hữu cơ, tác động hỗ trợ
lẫn nhau và cùng phát huy tác dụng.
2. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động.
a. Khái niệm
Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài
sản lu động nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Vốn lu động còn đ-
ợc chuyển hoá theo 2 hình thức tiền và vàng.
Tài sản lu động là toàn bộ hàng hoá, nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ
tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ lao động nhỏ, tiền tệ dùng trong kinh
doanh (vốn lu động).
Giá trị của vốn lu động là giá trị thực tế hay sức mua của vốn thể hiện ở
khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ, tài sản lu động định mức nói chung
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

b. Các bộ phận hợp thành vốn lu động.
Vốn lu động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và các tài sản có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc:
Tiền mặt bao gồm tiền hiện có trong két và các khoản tiền gửi không có
lãi. Chứng khoán có thể bán đợc thờng là các thơng phiếu mà doanh nghiệp
có thể bán chúng cho các doanh nghiệp khác. Thơng phiếu ngắn hạn cũng đ-
ợc coi nh là chứng khoán có thể bán đợc.
Các khoản phải thu: Là một trong những bộ phận quan trọng của vốn lu
động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho các doanh nghiệp khác,
thông thờng ngời mua sẽ trả tiền ngay lúc giao hàng. Nhng cũng có nhiều tr-
ờng hợp khách hàng không trả tiền ngay lúc đó các hoá đơn cha đợc trả tiền
4
này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên các khoản phải
thu.
Hàng tồn kho: Một bộ phận của vốn lu động là dự trữ. Doanh nghiệp dự
trữ về nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm dở dang hay thành phẩm
chờ ngày giao hàng. Chi phí của dự trữ không chỉ là chi phí về trông nom,
bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn.
c. Vai trò của vốn lu động trong doanh nghiệp.
Vốn lu động là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
của doanh nghiệp. Đặc điểm vốn lu động luân chuyển nhanh hơn vốn cố định
mà trong quá trình luân vốn lu động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho doanh
nghiệp.
Nếu không sử dụng vốn lu động trong kinh doanh có nghĩa là hoạt động
kinh doanh sẽ không tiến hành đợc dẫn đến hiệu quả kinh tế giảm. Bởi vậy
vốn lu động khi tham gia vào kinh doanh sản xuất, kết thúc một vòng tuần
hoàn đã khôi phục lại toàn bộ giá trị ban đầu của nó và có thể góp phần tạo
thêm một phần giá trị tích luỹ và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó phù
hợp với quy luật phát triển tự nhiên của xã hội, đảm bảo cho các doanh

nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Vốn lu động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, giúp cho hàng hoá
đợc luân chuyển, quá trình kinh doanh đợc thông suốt, đảm bảo đa hàng từ
nơi cung cấp đến nơi tiêu dùng trong xã hội. Có vốn lu động thì có tiêu dùng,
ngời lao động nhờ thế mà ổn định đời sống, tái sản xuất sức lao động tiếp
theo của họ.
Vốn lu động luân chuyển, đi vào lu thông thì giá trị hàng hoá mới đợc
thực hiện. Khi đó doanh nghiệp thu tiền bán hàng về, bù đắp các chi phí
trong cả qúa trình kinh doanh đảm bảo chế độ hạch toán lấy thu bù chi, có
lãi.
5
Thông qua việc theo dõi, phân tích quá trình vận động, luân chuyển của
vốn lu động ccá doanh nghiệp có thể nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh
hạch toán chính xác các khoản mục chi phí và thu nhập. Từ công tác kế toán
theo dõi sự luân chuyển của vốn lu động phát hiện ra những nguyên nhân tồn
tại, những chi phí bất hợp lý, khắc phục kịp thời, tránh những rủi ro đáng tiếc
xảy ra.
Ngoài tác dụng to lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn lu động còn có tác dụng tích cực đối với việc góp phần làm tăng
ngân sách Nhà nớc và làm tăng tài khoản quốc gia. Các nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nớc là thuế. Thuế chỉ đợc thực hiện một cách lành mạnh
khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi và
không ngừng phát triển, hay nói cách khác, vốn lu động sử dụng trong kinh
doanh, một mặt sinh ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, một mặt đóng góp cho
ngân sách Nhà nớc.
Do vậy, vốn lu động là điều kiện không thể thiếu đợc trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó có ảnh hởng lớn đến hiệu quả vốn kinh doanh cũng
nh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
II. Tình hình quản lý vốn lu động và các chỉ tiêu.

1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đợc thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu đợc khi doanh
nghiệp bỏ ra một chi phí nhất định, thể hiện qua công thức.
Số tơng đối: H
vlđ
=
Trong đó: H
vlđ
: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
KD: Kết quả đạt đợc trong kỳ kinh doanh
V
vlđ
: Lợng vốn lu động doanh nghiệp sử dụng để thu đợc kết quả trên.
Khi H
vlđ
> 0 thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có lãi.
Khi H
vlđ
< 0 phản ánh tình trạng sản xuất kinh doanh không có lãi hoặc
bị lỗ vốn.
6
Thu nhập chỉ đợc xác định khi kinh doanh đã tiêu thụ đợc một số lợng
hàng nhất định với giá cả thị trờng chấp nhận. Do đó ta có thể lựa chọn và sử
dụng các tiêu thức chủ yếu dới đây để phân tích hiệu quả của vốn:
Mức lu chuyển của doanh nghiệp theo giá vốn trong một kỳ nhất định:
Tổng thu nhập đạt đợc trong một kỳ kinh doanh.
Đây là đại lợng phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu của doanh
nghiệp với tổng chi phí phải chi trả để mua, nhập, bảo quản và tiêu thụ hàng
hoá.
Số tuyệt đối:H

vlđ
= KD - V
vlđ
Để đạt đợc một hiệu quả phải sử dụng nhiều kinh phí nhng một chi phí
không chỉ dùng để tạo ra một kết quả. Giữa kết quả và chi phí và sự khác
nhau về đơn vị đợc dùng chung là giá trị.
Từ công thức trên ta thấy bất kỳ một hoạt động kinh tế nào nếu chi phí
đã nhỏ hơn kết quả đạt đợc thì đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
ngợc lại.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
kinh doanh.
Từ trớc đến nay, các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm để đánh giá
hiệu quả kinh tế và việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá. Các quan điểm cho
rằng có thể dùng một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá, song cũng có quan điểm
cho rằng phải dùng cả một hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp trong
vùng thời điểm mà có thể chọn ra một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh đúng đắn
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Hệ số doanh lợi: biểu hiện bằng tỉ số giữa lợi nhuận doanh nghiệp
đạt đợc trong một kinh doanh với số vốn lu động sử dụng bình quân trong
thời kỳ.
Công thức: HI =
7
Hệ số doanh lợi càng tăng càng tốt
Hệ số doanh lợi cho biết với một đồng vốn lu động bình quân doanh
nghiệp bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận.
b. Vòng quay vốn lu động: biểu hiện bằng tỷ số giữa doanh thu thuần
đạt đợc trong kỳ kinh doanh với số vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ
đó.
- Vòng quay VLĐ =

Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt
Chỉ tiêu này phản ánh vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc mấy
vòng trong kỳ.
c. Số vòng quay hàng tồn kho đợc biểu hiện bằng tỷ số giữa giá vốn
hàng bán với hàng tồn kho bình quân trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
d. Thời gian của vòng luân chuyển đợc biểu hiện bằng tỷ số giữa thời
gian của kỳ phân tích với số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng
Thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ càng tốt
e. Hệ số đảm nhận lu động đợc biểu hiện bằng tỷ số giữa VLĐ bình
quân với tổng só doanh thu thuần.
=
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
Chỉ tiêu này phản ánh nếu ta có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu
đồng VLĐ.
Trong đó:
8
+ Doanh thu thuÇn = - - -
+ Vèn lu ®éng b×nh qu©n n¨m =
9
Chơng II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng Vốn lu
động của Công ty xà phòng Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xà
phòng Hà Nội.
1. Một số nét về Công ty xà phòng Hà Nội.
Tên đơn vị: Công ty xà phòng Hà Nội

Tên giao dịch: Hà Nội Soap Company
Tên viết tắt: Haso Company
Trụ sở chính: 233
b
- Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty xà phòng Hà Nội ngày nay (trớc đây là nhà máy xà phòng Hà
Nội ) là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc ngành hoá chất trực thuộc Bộ công
nghiệp nặng và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty hoá chất Việt
Nam. Với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp, xà phòng
tắm, kem đánh răng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhà máy xà
phòng Hà Nội đợc khởi công xây dựng năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm
1960 với tổng diện tích 50.000m
2
. Toàn bộ vốn đầu t xây dựng nhà máy do
Trung Quốc viện trợ. Hai mặt tiếp giáp với nhà máy cao su sao vàng và Công
ty thuốc lá Thăng Long.
Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của Công ty bao gồm 3 sản phẩm
chính:
- Xà phòng bánh 72% với công suất 3.000 tấn/ năm
- Xà phòng thơm với công suất 10.000 tấn/ năm
- Kem đánh răng với công suất 500.000 tấn/ năm
Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩmvà một phân xởng sản
xuất Glyxerin với công suất 1.000 tấn/ năm để phục vụ quốc phòng và y tế.
10
Từ năm 1960 đến năm 1990 nhà máy hoạt động dới sự chỉ đạo của Bộ
công nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc.
Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nớc bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu
nh tiêuthụ khắp cả nớc, chủ yếu là phía Bắc, nhà máy xà phòng Hà Nội gần
nh độc quyền về sản phẩm.
Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung

bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, nhà
máy đợc giao quyền tự chủ trong quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Từ năm
1990 - 194 tổng số vốn lu động của nhà máy đã lên tới: 4.267.285.870đ
Trong đó: - Vốn do ngân sách cấp: 3.069.793.697đ
- Vốn tự bổ sung: 1.197.498.193đ
Vốn cố định chủ yếu gồm nhà xởng, máy móc, thiết bị vào khoảng 3
tỷ đồng. Để thích ứng với cơ chế kinh tế mới, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao và để sản phẩm của mình có thể tồn tại, cạnh tranh trên thị tr-
ờng, Công ty đã lắp đặt thêm một số dây truyền sản xuất mới, nghiên cứu sản
xuất các loại sản phẩm mới, nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới nh
xà phòng kem cao cấp, sữa giặt, nớc rửa chén và một số loại mỹ phẩm khác.
Năm 1993, để phù hợp với luật tổ chức Công ty, nhà máy xà phòng Hà
Nội chính thức đợc đổi tên thành Công ty xà phòng Hà Nội, thực hiện tổ chức
và quản lý sản xuất theo mô hình Công ty. Để đủ sức cạnh tranh phải có công
nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại, trình độ quản lý tốt đó chính là lý do để
Công ty phải tìm đối tác để liên doanh liên kết.
Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của đất nớc,
Công ty đã liên doanh với tập đoàn Unelever của Anh. Toàn bộ Công ty trớc
đây đợc chia làm 2 doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 1: Công ty xà phòng Hà Nội
- Doanh nghiệp 2: Công ty liên doanh LEVER HASO
11

×