Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Định hướng phát triển chung( những định hướng lớn cổ phần hóa, sáp nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.42 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo tổng hợp
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
1. Một số thông tin chung
- Tên công ty : Công ty TNHH May Thêu Minh Phương
- Tên gọi tắt: Công ty Minh Phương
- Tên viết bằng tiếng Anh:
“ Minh Phuong Sewing - Embroidery Co., LTD”.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên
Minh Phuong Sewing - Embroidery Co., LTD.
- Tên gọi tắt : MINH PHƯƠNG COMPANY
- Quốc tịch: Việt Nam
- Trụ sở : xã Tích Giang - Phúc Thọ Hà Nội
- Điện thoại: (04)33711626 , 33711479
- Fax: (04)33711571
Vốn điều lệ: 14.500.000.000 VNĐ
- Mã số thuế: 0500237529
Hình thức pháp lý : Công ty TNHH. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn với
số vốn của mình.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH may thêu Minh Phương được thành lập ngày 30/11/2001, địa
chỉ tại xã Thịnh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Sau thời gian đầu thành lập do quá
trình kinh doanh không được thuận lợi. Tháng 4 năm 2004 công ty chuyển địa
điểm hoạt động về xã Tích Giang, Huyện Phúc Thọ, Hà Tây. Công ty được sở
Kế Hoạch và Đầu tư Hà Tây (Hà Nội) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0302000883 ngày 27/5/2004
• Quá trình hình thành
- Tháng 3/2003 Khởi công xây dựng nhà máy.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


- Ngày 21/3/2004 hoàn thành các hạng mục cơ bản chính thức bàn giao
công trình cho nhà máy quản lý và điều hành.
- Tháng 3/2004 Đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, nhà ăn, nhà để xe
cho công nhân viên.
- Tháng 4/2004 Đầu tư mua máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất.
- Cuối năm 2004 nhà máy hoàn thiện 10 chuyền sản xuất cùng với 3 tổ
khác. Chính thức đi vào sản xuất.
• Vị trí địa lý:
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương có địa bàn nằm tại Điếm Tổng xã
Tích Giang huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội và một phần nhỏ nằm ở xã
Thọ Lộc – Phúc Thọ.
Phía Bắc giáp xã Thư trai – Phúc Thọ - Hà Nội
Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây -Hà Nội
Phía Đông giáp xã Xen Chiểu-Phúc Thọ-Hà Nội
Phía Nam giáp xã Thọ Lộc-Phúc Thọ-Hà Nội
Trung tâm của công ty nằm trên trục đường quốc lộ 32 cách trung tâm thủ đô
30km về phía Tây. Hệ thống giao thông thuận lợi, tổng diện tích đất tự nhiên
công ty quản lý là 67,5ha. Địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi cho việc
sản xuất kinh doanh.
3. Chức năng nhiệm vụ.
Nghành nghề kinh doanh: Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
là:
- Dạy nghề may, thêu
- sản xuất
- xuất nhập khẩu hàng may, thêu. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu:
• Áo jackét (1lớp, 2lớp, 3lớp)
• Bộ quần áo thể thao
• Váy
2

Báo cáo thực tập tổng hợp
• Quần sooc, quần lửng
• Áo phông
Nhiệm vụ: Cũng như bất kỳ các công ty khác, Công ty TNHH May Thêu
Minh Phương ra đời với mục đích thu được càng nhiều lời nhuận càng tốt
nhưng bên cạnh đó. Với đặc điểm của nghành nghề kinh doanh, công ty có
nhiệm vụ tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ngày càng
nâng cao thu nhập cho công nhân. Góp phần cải thiện đời sống và an sinh
xã hội.
Phần 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh.
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
a. Sơ đồ tổ chức
3
Bỏo cỏo thc tp tng hp
phó giám đốcPhó giám đốc
Quản đốc PX
Phòng cơ điệnPhòng kế toán Phòng kế hoạch - XNK Phòng kỹ thuật

giám đốc
chuyền
10
chuyền
9
chuyền
8
tổ
hoàn thiện
chuyền
1
chuyền

2
Chuyền

Phòng Tổ chức Phòng qc
.
Tổ
Cắt
Tổ
In ép
- Ch huy trc tuyn
- Tham mu chc nng
- H tr
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
b. Chức năng nhiệm vụ.
• Giám Đốc:
Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất để nhân viên dưới
quyền hoành thành tốt nhiệm vụ; Đôn đốc, thúc đẩy tinh thần làm việc của công
nhân.
• Phó Giám Đốc I.
Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám Đốc. Chỉ đạo hoạt động
của nhà máy, chỉ đạo công tác thu mua vật tư, và mọi hoạt động liên quan đến
sản xuất.
• Phó Giám Đốc II
Chức Năng: Quản lý khâu kỹ thuật.
Nhiệm vụ: Chỉ huy xử lý kịp thời các vấn đề về kỹ thuật điện phát sinh phục
vụ cho sản xuất đúng tiến độ.
• Phòng Kế Toán

(Sơ đồ phòng kế toán ở bảng dưới)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Kế toán trưởng Là trưởng phòng kế toán tài chính, là người trực tiếp điều
hành các nhân viên kế toán . Với mô hình tập trung phòng kế toán của Công
ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở mọi phân hành
từ khâu thu thập chứng từ đến khâu ghi sổ chi tiết tổng hợp , lên báo cáo tài
chính , xử lý thông tin trê hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp .
Tổng số nhân viên của phòng kế toán gồm 4 người : 1 kế toán trưởng , và
3 nhân viên kế toán.
-Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy , người
điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán . Định kỳ hàng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
tháng , quý báo cáo giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh . ngoài chức
vụ trưởng phòng kế toán , kế toán trửởng còn đảm nhiệm phân hành kế toán
tài sản cố định và hàng tháng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
- Kế toán ngân hàng và tiền lương và TSCĐ: Cuối tháng căn cứ vào bảng
thanh toán lương , bảo hiểm xã hội , chấm công … để tính ra tiền lương , bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả , phải nộp khác của cán bộ công nhân
viên . Đồng thời kế toán tiền lương còn chịu trách nhiệm với các hoạt động
giao dịch với ngân hàng
- Kế toán vốn bằng tiền thanh toán : kế toán có nhiệm vụ theo dõi , ghi sổ
các hoạt động có liên quan đến tiền mặt của công ty. Đồng thời ghi sổ theo
dõi các khoản thanh toán với người mua , người bán.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi những nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố
định được theo dõi trong sổ chi tiết tài sản cố định . Cuối tháng kế toán lập
bảng tổng hợp , phiếu định khoản , lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ theo dõi tất cả các khoản thu chi tiền mặt của
Công ty , ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ.
- chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

+ Hình thức kế toán : Nhật ký chung
+ Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01 đến 31/12
+ Đơn vị tiền tệ : Việt Nam đồng
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ phòng kế toán
• Phòng tổ chức
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về vấn đề nhân sự, nguồn lực
cần để sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ: Tuyển chọn, đào tạo lao động cho công ty
• Phòng Kế hoạch XNK
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về khách hàng và thị trường cần
hướng tới trong tương lai.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liêu, kế hoạch xuất khẩu
thành phẩm.
• Các phòng còn lại: Phòng cơ điện, phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc kỹ thuật cần thiết áp dụng cho sản
xuất.
Nhiệm Vụ: Xây dựng các kê hoạch ngắn hạn, trung hạn. dài hạn về việc vận
hành, sử dụng, sửa chữa thiết bị điện.
Công ty gồm có 10 chuyền, 1tổ cắt, 1 tổ ép và 1 tổ hoàn thiện Đây là
những bộ phận trực tiếp sản xuất.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG-
TSCĐ
THỦ QUỸ

KẾ TOÁN THANH
TOÁN TOÁN- VẬT
TƯ CÔNG NỢ
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty( bao gồm cả lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp): trình bày sự thay đổi theo thời gian về số lượng lao động,
trình độ lao động như thế nào.
Do đặc điểm về nghành nghê sản xuất, lao động trong công ty chủ yếu là
người dân địa phương. Có tới 90% lao động là nữ còn lại là nam. Trong số này
khoảng 10% lao động có tay nghề bậc 3/7 còn lại là lao động phổ thông tự đào
tạo.
a. Về lao động trực tiếp:
Khi mới bắt đầu đi vào sản xuất công ty có 400 công nhân. Qua 5 năm liên tục
mở rộng quy mô cho tới nay tổng số lao động trực tiếp của công ty là 850.Trong
đó 90% lao động là nữ, còn lại là nam.
Trình độ lao động: Có 95% lao động trực tiếp đã tốt nghiệp cấp 3, một số trong
đó là lao động đã có tay nghề do chuyển công tác từ nới khác về làm việc. Đa
phần còn lại là lao động chưa có tay nghề, phải qua quá trình đạo tào kết hợp sản
xuất.
b. Về lao động gián tiếp
Cho tới nay công ty có 20 lao động gián tiếp (chủ yếu là nữ).
Trình độ lao động: Nhân viên gián tiếp đều có bằng cấp từ trung cấp trở lên. Các
trưởng phòng đều có bằng đại học, còn lại là cao đẳng.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: nhà xưởng, máy móc
thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất
- Hiện tại công ty có một nhà máy sản xuất chính với diện tích khoảng 3600m2.
Nhà máy bố trí theo kiểu tập chung.
- Toàn bộ máy móc thiết bị đều được nhập của Nhật Bản. Với công nghệ sản
xuất hiện đại. Đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân.

- Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm: 10 chuyền, 3tổ ( tổ cắt, tổ in ép, tổ hoàn
thiện).
Trong đó 10 dây truyền sẽ làm nhiệm vụ chính là tạo ra sản phẩm, sau đó sản
phẩm sẽ được chuyển tới tổ là tiếp tục chuyển tới tổ in ép và cuối cùng tổ hoàn
thiện sẽ hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển vào kho.
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sớ đồ làm việc trong xưởng
4. Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty: vốn vay, vốn chủ sở hữu,
một số các chỉ tiêu tình hình tài chính.
Vì lý do hiện tại Công ty chưa thanh quyết toán nên bộ số liệu năm 2008 của
Công ty vẫn chưa có . sau đây em xin trình bày kết quả số liệu của các năm từ
2005 đến 2007 , còn bộ số liệu 2008 em xin phép được hoàn thành ở bản báo
cáo chuyên đề .
Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện trong bảng dưới đây.
Qua bảng cơ cấu tài sản ta có nhận xét:
Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh trong 3 năm phát triển bình
quân là 200,70% nhất là năm 2007 Công ty có mua kỳ phiếu ngắn hạn ngân
hàng trên 5 tỉ đã làm tăng tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh với tốc độ phát triển bình
quân là 386.45% giúp cho việc thanh toán một cách nhanh chóng và dễ dàng
chuyển đổi nhất , tiện lợi cho tất cả các hoạt động.tuy nhiên , tiền và các
Chuyền Tổ Là Tổ In
Ép
Nhà Kho
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
khoản tương đương tiền quá nhiều gây ứ đọng vốn mất cơ hôị cho các hoạt
động đầu tư khác vì gửi ngân hàng lãi xuất tiền gửi không đem lại nhiều
doanh thu cho Công ty . Tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng

nhanh , đó là phải thu khách hang, trả trước cho người bán , phải thu nội bộ
ngắn hạn và các khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải
thu ngắn hạn. Nhất là trong năm 2006 với tốc độ phát triển liên hoàn là
389,05% đó là do các khoản phải thu khác và phải thu khách hàng nhanh
chóng
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn và đều
có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 160,93% .khoản tiền
này tồn kho tức là không lưu chuyển đựơc thành tiền bán hàng của Công
ty .Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Sở dĩ hai khoản mục này luôn chiếm tỉ trọng
cao do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công.Tài sản dài hạn của Công ty
năm 2006 so với năm 2005 giảm không đáng kể, còn năm 2007 so với năm
2006 tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân 3 năm là 114,68% . Nguyên
nhân là năm 2005 công ty có tiến hành hoàn thiện nhiều hạng mục dở dang,
đến năm 2006 hoàn thành đưa vào sử dụng . Năm 2007 tài sản cố định tăng
là do năm 2006 tiến hành xây dựng nhà thi đấu thể thao đến hoàn thành và
đến năm 2007 hoàn thành đưa vào sử dụng .
Tỉ trọng về tài sản dài hạn của Công ty giảm nhanh qua 3 năm nguyên
nhân là do tài sản ngắn hạn của Công ty qua 3 năm tăng nhanh , nhất là năm
2007 nên tài sản dài hạn chỉ chiếm 28,87% trong tổng tài sản. Tài sản cố
định hữu hình có tỉ lệ lớn trong tài sản dài hạn nhưng tăng chủ yếu là do xây
dựng chuồng trại hoàn thành , còn máy móc thiết bị và phương tiện vận tải
tăng chậm nên tổng tài sản cố định hữu hình tăng không nhanh so với tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng cơ cấu tài sản công ty: Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
TT

(%) Giá trị
TT
(%) Giá trị
TT
(%)
A.TSLĐ và ĐTNH 11015761290 44,59 25837649543 65,61 44370412934 71,13 234.55 171.72 402.79
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền 152324667 0,62 347166449 0,88 2274869290 3,65 227.91 655.26 1493.43
II.Đầu tư TCNH 5500000000 8,82
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn 3545859134 14,35 13795155554 35,03 17289671938 27,72 389.04 125.33 487.60
IV.Hàng tồn kho 7204585489 29,16 11435885540 29,04 18658369706 29,91 158.73 163.15 258.97
V.Tài sản ngắn hạn
khác 112992000 0,46 259442000 0,66 647502000 1,04 229.61 249.57 573.05
B.TSCĐ và ĐTDH 13691554634 55,41 13545286236 34,39 18006551900 28,87 98.93 132.93 131.51
I.Tài sản cố định 13679554634 55,37 13533286236 34,36 17994551900 28,85 98.93 132.96 131.54
1.TSCĐ hữu hình 7959935511 32,22 12964736873 32,92 16908122475 27,11 162.87 130.41 212.41
2.Chi phí XDCBDD 5719619123 23,15 568549363 1,44 1086429425 1,74 9.94 191.08 18.99
II.Đầu tư TCDH 12000000 0,05 12000000 0,03 12000000 0,02 100 100 100
III.Tài sản dài hạn khác
Tổng tài sản(A+B) 24707315924 100 39382935779 100 62376964834 100 159.39 158.38 252.46
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát
triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có
tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình
quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty
thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng
cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của Công ty
Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình

quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty
không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của
ngân hàng, phải trả cho người bán , vay của công nhân viên trong Công ty ,
chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các
khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải
nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã
dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi
trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất
ngân hàng
Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2007 so với 2006 với tốc độ
phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ
hữu tăng năm 2007 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2006 so với
2005 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2007 Công ty đã phát hành
thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư
của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh với tốc độ
phát triển bình quân là 385.93% , quỹ này được trích từ lợi của Công ty
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng
nguồn vốn của Công ty , vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc
làm không quan trọng đối với Công ty .Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản
cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền
Trung
Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm
2007 và năm 2005 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều .
Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu
cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ
sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để
kinh doanh . đây là là sự an toàn chắc chắn , lãi suất kinh doanh cao hơn lãi s

uất ngân hàng.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 5:Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu Năn 2005 Năn 2006 Năn 2007
So sánh
2006/2005
So sánh
2007/2006
Giá trị
Tỉ lệ
(%) Giá trị
Tỉ lệ
(%) Giá trị
Tỉ lệ
(%) Giá trị (D)
θLH
(%) Giá trị (D)
θBQ
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ 13166048078 53.3 18219820539 46.26 20759214806 33.28 5053772461 138.38 2539394267 19.28
I.Nợ ngắn hạn 13166048078 53.3 18219820539 46.26 20759214806 33.28 5053772461 138.38 2539394267 19.28
II.Nợ dài hạn 0 0 0 0 0
B.VỐN CSH 11541267846 46.7 21163115240 53.74 41617750028 66.72 9621847394 183.36 20454634788 177.23
I.Vốn chủ sở hữu 11541267846 46.7 20777574259 52.76 41232209047 66.102 9236306413 180.02 20454634788 177.23
1.Vốn đầu tư của chủ
sở hữu 14500000000 58.7
1450000000
0 36.82 24001800000 38.479 0 100 9501800000 65.52
2.Thặng dư vốn cổ

phần 0 0 782530000 1.2545 0 782530000
3.Quỹ đầu tư phát triển 365572000 1.48 1297217000 3.294 5444883062 8.729 931645000 354.84 4147666062
1134.5
6
4.Quỹ dự phòng tài
chính 182786000 0.74 363318759 0.923 363318759 0.5825 180532759 198.76 0 0
6.Lợi nhuận chưa phân
phối -3873248957 -15.7 3502018907 8.892 9961627026 15.97 7375267864 -90.41 6459608119
-
166.77
5.Quỹ khen
thưởng&phúc lơi 366158803 1.48 1115019593 2.831 678050200 1.087 748860790 304.51 -436969393
-
119.33
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác 0 385540981 0.979 385540981 0.6181 385540981 0
tổng nguồn vốn (A+B) 24707315924 100 39382935779 100 62376964834 100 14675619855 159.39 22994029055 93.06
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh( chủ yếu),
đặc điểm của sản phẩm nếu là loại sản phẩm đặc thù.
- Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng như rất nhiều công ty May Thêu
khác ở Việt Nam hình thức sản xuất chính là gia công lại sản phẩm sau đó xuất
ra cho đối tác tiêu thụ. Chính vì vậy đối thủ cạnh tranh chính của công ty chính
là các công ty may thêu khác ở việt nam có thể kể ra ở đây: Công ty may thêu
XK đà lạt; công ty may thêu Sơn Hà…
- Khách hàng chủ yếu của công ty là thị trường Hàn Quốc bên cạnh công ty còn
xuất khẩu sang một số nước khác như: Nhật bản, Mỹ, Singapor…
Đây là những thị trường rất khó tính và đòi hỏi rất cao chất lượng của sản phâm.
- Phòng kế hoạch XNK chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khách hàng và

tiếp nhận các đơn hàng của đối tác. Qua quá trình xử lý đơn hàng, phòng kế
hoạch sẽ xem xét tới khả năng có thể hoàn thành được đơn hàng và kí tiếp nhận
đơn hàng.
- Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc là:
+ Áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Bộ quần áo thể thao 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ Quần sooc, quần lửng, áo phông, váy.
Phần 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004 –
2008.
1. Kết quả về sản phẩm:
 Chủng loại sản phẩm:
Mặc dù mới đi vào sản xuất được không lâu tuy nhiên ở chủng loại sản
phẩm ở Công ty TNHH May Thêu Minh Phương đã có những thay đổi.
Ban đầu công ty có sản xuất mũ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước,
tuy nhiên hiện nay nhu cầu tiêu dùng đã thay đổi. Thay vì sản xuất mũ
công ty chuyển sang sản xuất bộ quần áo bò…Đây là những sản phẩm
đang được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường.
 Số lượng sản phẩm:
Hoà nhịp với tiến trình phát triển chung của công ty. Tổng doanh thu hàng
năm của công ty tăng 30%. Theo đó số lượng sản phâm cũng như chất
lượng sản phẩm không ngầng được nâng cao.
Có được kết quả này phải kể tới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban
lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên. Vì mục tiêu chung
của công ty là phát triển ổn định và bền vững.
2. Kết quả về khách hàng, thị trường: trong giai đoạn này thì tình hình khách
hàng và thị trường như thế nào? Thị phần của công ty trên thị trường?
• Kết quả về khách hàng:
Khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương là đối
tác Hàn Quốc. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào một đối tác trong kinh doanh đó
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
có thể là nguyên nhân cho sự phá sản. Hiện tại ban lãnh đạo công ty vẫn
đang xúc tiến mở rộng thị trường sang Nhật Bản, Singapor…
• Thị phần của công ty:
Để đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao như Công ty TNHH May
Thêu Minh Phương hiển nhiên thị phần của công ty không ngừng được
tăng lên. Theo nghiên cứu của lãnh đạo công ty đối với các sản phẩm chủ
lực xuất sang Hàn Quốc thị phần của công ty chiếm 7% thị phần cả nước.
3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận: Bảng số liệu về doanh thu( cấu trúc
doanh thu, sản phẩm chính), lợi nhuận.
Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị
trường. Nhưng Công ty TNHH May Thêu Minh Phương vẫn duy trì được tấc độ
tăng trưởng điều và vượt kế hoạch Giám đốc giao và cũng như kế hoạch Công ty
tự đặt ra cho chính mình. Trong 5 Năm trở lại đây doanh thu của công ty tăng
2.95 lần đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào
cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã
đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác.
Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Năm Doanh thu có VAT
Doanh thu không có
VAT
2004 589214 556774
2005 701025 667500
2006 909104 866071
2007 1016750 970953
2008 1430168 1351693
Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời gian
qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có năm
2005 là có giảm tỷ lệ trong tổng doanh thu của Công ty. Sau đó trong các năm

tiếp theo doanh thu trên thị trường nội địa luôn chiếm một tỷ lệ < 10% tổng
doanh thu của cả Công ty.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Doanh thu theo thị trường
Đơn vị : nghìn đồng
Năm Tổng Doanh thu Doanh thu trong nước Doanh thu xuất khẩu
2004 38013806.45 6797527 1216279.45
2005 45227419.35 3537867 1689552.35
2006 58651870.97 8082336 1569534.97
2007 65596774.19 6151569 9445205.19
2008 92268903.23 5218553 7050350.23
Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị
trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau đây đã
đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các năm, doanh
thu của sản phẩm áo jackét và bộ quần áo thể thao lúc nào cũng dứng đầu trong
tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm 2008 doanh
thu của sản phẩm áo jackét là 479361 triệu đồng tương đương 34% tổng doanh
thu, còn đối với sản phẩm bộ quần áo thể thao là 309821 triệu đồng tương
đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty.
Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã thúc
đẩy Công ty TNHH May Thêu Minh Phương thay đổi cơ cấu sản phẩm như
không sản xuất các loại mũ nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, hay
các sản phẩm dệt khác. Điều này là chính xác vì sản phẩm mũ của Công ty
TNHH May Thêu Minh Phương không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa
các sản phẩm được làm ra từ vải bò lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng doanh thu theo sản phẩm
Đơn vị : Triệu đồng

Sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Áo jackét 282884 265899 317108 388020 479361
Quần sooc 57245 69448 125996 149400 103801
Quần lửng 8911 23605 17766 32113
Bộ quần áo thể thao 154393 222721 305821 255457 309821
Váy 6875 45491 5523 6243
Áo phông 49067 35589 43243 77360 97025
Sp may vải khác 29638 35628 46037
Doanh thu khác 5800 3267 15137 41079 165296
4. Kết quả khác:
 Đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty TNHH May Thêu Minh Phương
gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn
không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty TNHH
May Thêu Minh Phương vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của
lợi nhuận một phần là do Công ty TNHH May Thêu Minh Phương có lượng sản
phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty TNHH
May Thêu Minh Phương đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản
xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng
dẫn tới giá thành sản xuất giảm.
Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi Nhuận 1446 2300 3200 4500 7761
Nộp Ngân sách 5293 3174 4252 4800 6805
Trong năm 2005 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3174 triệu
đồng sang năm 2006 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4252 triệu
đồng tăng 134% so với năm trước.
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong năm 2007 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và

sang năm 2008 con số này là 6805 triệu đồng.
Còn đối với lợi nhuận của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương trong
các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2004 lợi nhuận chỉ là 1446 triệu đồng
nhưng khi kết thúc năm 2008 con số này là 7761 triệu đồng.
Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương luôn tăng trong những năm gần đây
càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng
chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương.
 Thu nhập của người lao động.
Bang 3 :Thu nhập bình quân đầu nguời của Công ty
Đơn vị tính 1000 đ:
Tiêu chí
Năm
200
5
Năm
200
6
Năm
200
7
Năm
200
8
2006/200
5 (%)
2007/200
6 (%)
2008/2007

(%)
Lao động
gián tiếp
158
0 1645
201
1 2593 104.11 122.24 128.94
Lao động
trực tiếp 950 1127
154
8 1679 118.63 137.35 108.46
Thông qua bảng thu nhập bình quân đầu người của Công ty ta thấy thu
nhập của người lao động trong Công ty là không cao và luôn tăng. Năm 2008
thu nhập của lao động gián tiếp là 2.593 ngàn đồng và lao độn trực tiếp là
1679 ngàn đồng. Lao động gián tiếp của công ty luôn cao hơn lao động trực
tiếp và có xu hướng tăng lên một cách đều đặn trong các năm. Trong bối
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
cảnh lạm phát cao trong năm 2007 và 2008 thì với mức lương như trên người
lao đông khó thể đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình.
Phần 4: Một số nội dung chủ yếu trong hội đồng quản trị doanh nghiệp
1. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh; chiến lược kinh doanh của
công ty.
“Theo các chuyên gia kinh tế, muốn đổi mới mình để cạnh tranh với các
đối thủ đi trước, doanh nghiệp đừng vội vàng đưa ra kế hoạch ngắn hạn, mà hãy
tập trung xây dựng chiến lược dài hơi để tạo niềm tin và thu hút khách hàng”.
Đây là lời khuyên rất bổ ích do một là kinh tế học người Mỹ đưa ra cho
các doanh nghiệp. Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng không phải là
ngoại lệ. Chiến lược kinh doanh của công ty được do phòng tổ chức XNK kiêm
nhiệm. Phòng tổ chức tham mưu cho giám đốc những chiến lược cần thiết, chiến

lược ngắn hạn, dài hạn…
Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương:
Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cho công ty bằng cách đổi mới dây
chuyền công nghệ, nâng cao tay nghề cho công nhân, qua đó nâng cao chất
lượng sản phẩm. Mục tiêu tới năm 2015 Công ty TNHH May Thêu Minh
Phương sẽ trở thành bạn hàng lớn nhất của Hàn Quốc trong lĩnh vực May và
Thêu.
2. Vấn đề quản trị nhân lực:
 Tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân sự do phòng tổ chức đảm nhận.
Hàng năm văn phòng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế vào nhu cầu kế
hoạch sản xuất kinh doanh qua đó có kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý.
 Sử dụng lao động
- Cán bộ công nhân viên khi được tiếp nhận và học nghề hoặc bố trí công
tác, đều được thoả thuận để ký hợp đồng lao động, theo đúng nội dung qui định
cảu hợp đồng lao động, ban hành kèm theo quyết định số 207/LĐ – TBXH – QĐ
ngày 2/4/1993 của bộ lao động thương binh và xã hội.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Điều kiện để ký hợp đồng lao động: Đủ sức khoẻ, chấp nhận các điều
kiện của công ty (vị trí, nghành nghề, đơn vị làm việc, chế độ tiền lương,
thưởng, bảo hiểm xã hội…) và có chứng nhận học tập nội quy, huấn luyện an
toàn lao động bước 1 của công ty.
- Công ty thực hiện nghêm túc chế độ hợp đồng lao động theo quy định
tại chương IV (từ điều 26 đến điều 43) của bộ lao động.
 Đào tạo, phát triển đội ngũ lao động.
-Kế hoạch đào tạo: Hàng năm văn phòng sẽ căn cứ vào tình hình thực tế
vào nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh để tham mưu, trình Giám đốc phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho CBCNV Công ty sau đó phổ biến công
khai cho toàn thế CBCNV biết.

-Học tập bồi dưỡng: Hàng năm công ty có kế hoạch để CBCNV được học
tập nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực thực tiễn. Gắn chức
danh, tiêu chuẩn CBCNV với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CBCNV,
chế độ chính sách thoả đáng để khuyến khích công nhân viên học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển công ty.
3. Quản trị tiêu thụ:
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cốt lõi là công ty sản xuất gia
công là chủ yếu. Số ít các trường hợp công ty phải tiêu thụ hàng hoá là do đối
tác huỷ đơn hàng hoặc do hàng hoá có sai hỏng dẫn tới đối tác trả lại.
Các hoạt động marketting, xúc tiến bán hàng quảng cáo hầu như rất ít
hoặc không có.
Điểm mấu chốt trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đảm bảo hàng hoá
xuất đi không bị trả lại, công ty phải đáp ứng nghiêm ngặt các yêu cầu từ phía
đối tác về sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là do đối tác tiêu thụ ở nước ngoài (chủ
yếu ở Hàn Quốc).
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 5: Định hướng phát triển của công ty
1. Định hướng phát triển chung( những định hướng lớn: cổ phần hóa, sáp
nhập…)
Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay, để tồn tại và phát triển thì bất kỳ
công ty nào cũng cần phải có được chiến lược phát triển dài hạn và đúng đắn.
Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng không phải là ngoại lệ.
Tiếp tục đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng tay nghề của
công nhân qua đó nâng cao sức cạnh tranh cho công ty.
2. Một số mục tiêu chủ yếu: mục tiêu 5 – 10 năm.

Hiện tại công ty đang xúc tiến việc mở rộng thêm một xưởng sản xuất về
phía xã Thọ Lộc-Phúc Thọ-Hà Nội. Dự kiến sẽ hoàn thành và đi vào sản xuất

vào tháng 7 năm 2011. Với việc mở rộng thêm xưởng sản xuất này năng xuất
của công ty sẽ tăng lên 1,8 lần so với hiện tại. Qua đó giải quyết thêm khoảng
500 việc làm cho địa phương.
Mục tiêu tới năm 2015 Công ty TNHH May Thêu Minh Phương sẽ trở
thành bạn hàng lớn nhất của Hàn Quốc.
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009.
Năm 2009, cả thế giới chứng kiến cuộc đại suy thoái kinh tế toàn cầu. Từ
những gã khổng lồ của nước mỹ cho tới tất cả công ty lớn, vừa và nhỏ ở Việt
Nam đều ít nhiều chịu ảnh hưởng. Nhìn chung kinh tế toàn cầu đều chịu tác
động ít nhiều từ cuộc “đại khủng hoảng”. Chính vì vậy kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH May Thêu Minh Phương năm 2009 cũng có nhiều
thay đổi cho phù hợp với tình hình.
Có một thực tế không thể tránh khỏi, cuộc khủng hoảng đã khiến rất nhiều
các doanh nghiệp đi tới bờ vực phá sản, không phá sản thì cũng cắt giảm nhân
công, cắt giảm sản xuất…cùng với đó là việc triệt để tiết kiệm chi phí cho sản
xuất.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đối với Công ty TNHH May Thêu Minh Phương cũng không phải là
ngoại lệ:
+Hoàn thành các đơn hành đã kí với đối tác từ năm 2008.
+Mở rộng thị trường sang các nước EU, Mỹ…
+ Đạt mức tăng trưởng 5% so với năm 2008
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kết Luận
Trên đây em đã trình bày sơ bộ về bức tranh toàn cảnh của Công ty TNHH
May Thêu Minh Phương. Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết còn có
nhiều hạn chế . Kính mong được sự giúp đỡ của thầy cô, các bạn, và quý vị công
ty để em có thể hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề trong thời gian tới.

24

×